Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.04 MB, 208 trang )

'/

i■ị

v ữ

C A O

Đ À M

i'

ranme riúp LỊỊẬN
N é m lN Ĩ p
KHỖ HỌC

N H À X U Ấ T B Ả N G IÁ O D Ụ C


v ữ CA O ĐÀM

G iá o t r ìn h
P H D U S G P H Á P U IẬ K
I M » ÊK c ủ t K H O A HOC
1

(T á i bản lẩ n th ứ n h ấ t) " -

N H À X U Ấ T B Ả N G JÁ O D Ụ C



L ờ i nói đầu
C ó những n g h ịch lý trong hệ thố ng g iá o dục hiện nay buộc các nhà
g iá o dục học phải suy n gh ĩ: T ro n g suốt cuộc đời đi học, từ ỉớp vỡ lòng
đến hết bậc đại học và sau đại học, ngư ời học được học hàng trăm m ôn
kho a học, trừ một định n gh ĩa “ K h o a học là g ì? ” T ro n g hàng trăm m ôn
kho a học ấy, ngư ời học được học m ấ y trăm thứ lý thuyết, trừ m ột định
n g h ĩa “ L ý thuyết kho a học là g ì? '’ . T ừ .đó, một sổ người học ln ln
trăn trở: ''L iệ u có thể tìm được nh ữ n g cơ sở lý thuyết về cấu trúc ch u n g
của lý thuyết khoa học, hơn nữa, nhữ ng k ỹ năng để xâ y dựng các lý
thuyết kho a h ọ c?” .
T ừ nửa sau thế k ỷ X I X , các nhà kho a học đã bắt đầu tìm kiếm câu
trả lờ i, và đến nửa sau thế k ỷ X X đã ch ín h thức hình thành một lĩn h vự c
nghiên cửu có tên gọ i tiếng A n h là T h e o ry o f S cie n ce , tạm đặt tên tiếng
V iệ t là K h o a học luận. K h o a học ỉuận phân biệt vở i một lĩn h vự c nghiên
cứu khác, có tên tiếng A n h là E p iste m o lo g y , tiếng V iệ t nên hiểu lù
'‘N h ận thức luận khoa h ọ c” . K h oa học lu ậ n là lý thuyết ch u n g về khoa
học; cịn rìhận thửc lu ận khoa học là lý thuyết về phương pháp nhận
thức khoa học.
1 Yả lời một phần nhừng câu hởi trên đây là lý do g iả i thích v ì sao
sinh viên đại học cần học tập m ôn học Phư ơ ng pháp luận nghiên cứu
khoa học.
Mọc tập ớ bậc đại học khác hẳn học tập ở bậc trung học. ở bậc trung
học, giáo viên đọc các nguyên lý và g iả n g các nguyên lý cho học sinh,
học sinh liểp nhận các nguyên lý đó và liên hệ vớ i hiểu biết của m ình
trong thực tể. C ị n ở bậc đại học, g iả n g viên g iớ i thiệu cho sinh viên
những nguyên lý, sin h viên tiếp nhận nhừ ng n gu yên lý đó, tỉm cách lý

g iả i trong các hoàn cảnh khác nhau và tìm cho m ình m ộỉ nguyên ỉỷ vận



d ụ n g thích hợp. C h ín h vỉ vậy, sinh viê n học tập ở bậc đại học cần học
theo p h o ng cách của người nghiên cứu. T ro n g tiếng A n h , ngư ời ta gọi
sin h v iê n là sludent chắc có hàm ý từ danh từ síudy, n g h ĩa tiếng V iệ l là
khảo cứu, nghiên cửu

Đ ư ơ n g nhiên, síLidy chưa phải là research

T h e o T ừ địển M a c M ilIa n , research n g h ĩa là cần tìm ra cái m ớ i, cịn q
trình học tập theo phong cách nghiên cứu của sinh viê n - study, chưa địi
hỏi tìm ra cái m ới, nhưng đòi hỏi phải làm v iệ c theo phương pháp
kh o a học.
G iá o trình P h ư ơ n g p h á p lu ậ n n g h iê n cứ u k h o a h ọ c này được biên
soạn nhàm trước hết g iú p sin h viê n học tập nhữ ng cơ sở lý luận và rèn
lu yệ n k ỳ năng làm v iệ c theo phương pháp của n gh iên cứu khoa học.
N g h iê n cứu khoa học là một hoạt động đặc biệt. Đ ặ c biệt ở chồ hoạt
đ ộng n gh iên cứu khoa học nhằm tìm kiểm những điều chưa biết. N ó i
như thể có vẻ vơ ỉý , v ì làm cách nào tìm k iế m được nh ữ n g điều chưa
biết? Phư ơ ng pháp luận khoa học ch ỉ ra rằng, m uốn tìm kiếm những
điều chư a biết thì ngư ời nghiên cứu phải biết đặt g iả thuyết về điều chưa
biết, theo đó quá trình tìm kiểm được thực hiện. T ro n g quá trình tìm
k iế m , người nghiên cứu phải biết lý tưởng hóa các điều kiện , n gh ĩa là
đặt cá c g iả thiết quan sát hoặc thực nghiệm trong các tình huống kh ác
nhau. G iá o trình này hư ớ ng dẫn cách thức đưa ra m ột g iả thuyết nghiên
cứu, đặt các g iả thiết tình huổng, để tiếp đó chứ ng m in h hoặc bác bỏ
g iả thuyết.
T h e o tính chất của một tài ỉiệu g iá o khoa, cuốn sách trinh bày từ cá c
kh á i niệm ban đầu “ K h o a h ọ c” là g i, cho đến ‘T r ìn h tự lô g ic của n g h iê n
cứu kho a học” , “ C á c phương pháp thu thập và x ử lý thông tin ” và cu ố i
c ù n g là những cơ sở của “ Đ ạ o đức kho a h ọ c” . T ro n g toàn bộ nội dung,
tác g iả dành m ổi quan tâm đặc biệt trình bày về trình tự lơ g ic của n gh iên


Từ điển MacMillan định nghĩa study là “The process of learning about a problem or
subject using scientific methods”, nghĩa là một quá trinh học tập một vẩn đề hoặc chủ đề
theo cảc phưomg pháp khoa học.
Từ điển MacMillan định nghĩa research là “To make a detailed study of something in
order to discover new facts”, nghĩa là thực hiện một study, nhưng phải nhằm khám phá
những sự kiện mói.


cứu kho a học. Q u a k in h nghiệm nh ữ n g năm g iả n g dạy m ôn học n à y, tác
g iả nhận th ấy rằng, trình tự lơ g ic củ a nghiên cứu khoa học là khâu yế u
nhất của^sinh viê n và nghiên cứu sin h hiện nay. T ro n g m ột số cu ộ c trao
đổi về phư ơ ng pháp luận khoa học, một v ị igiáo sư kh ẳn g định, c h ỉ cần
dạy cho sin h viê n về “ nhận thức lu ận M ác - L ê n in ” là đủ. C ó thể ý k iế n
đó là đúng, nhưng chưa đủ. N h ận thức luận, triết học chi dạy cho ngư ời
học về c á c h tiếp cận để đi đến nhận thức, ch ẳn g hạn, phải đi từ “ trực
quan sin h d ộ n g đến tư duy trừu tưọfng” v .v ... N h ư n g n gay cả m ệnh đề
đó c ũ n g k h ơ n g hề cu n g cấp cho họ về trật tự các k ỹ năng thao tác để có
thể đưa ra những kết luận khoa học. ở đâu đó, một nhà nghiên cứ u đã
nói, kho a học ch ỉ ra điều hay, lẽ ph ải cho đủ m ọi ngành nghề, trong k h i
h à n g loạt thầy cô đã hướng dẫn n g h iê n cứu khoa học cho trò vẫn theo
phư ơ ng pháp truyền nghề của các nghệ nhân, T ro n g giáo trình n á y, tác
g iả cố g ắ n g trình bày theo hư ớng tiếp cận phương pháp luận thốt kh ỏ i
kh n k h ổ của phương pháp truyền nghề của các nghệ nhân.
G iá o trình này được biên soạn dành cho các ngành khoa học x ã hội
và nhân vãn. T u y nhiên, sự kh ác nhau về nghiên cứu khoa học g iữ a các
ngành kh o a học chủ yế u là v iệ c lựa chọn phương pháp thu thập th ơ n g
tín, cịn trình tự lơ g ic thì hồn tồn g iố n g nhau trong tư duy n gh iên cứu
của lất cả các ngành kh o a học. C h ẳ n g hạn, thu thập thông tin k h i n g h iê n
cứu k h í tượng hoặc địa chất, thì chủ yếu là nhờ quan sát, đo đạc, tính

tốn; thu thập thông tin kh i n gh iên cứ u các g iả i pháp cơng nghệ thì phải
qua thực ngh iệm . C ò n v iệ c x â y dự ng g iả thuyết và tìm kiếm luận cứ để
kiểm ch ứ n g g iả thuyết thì kh ô n g hề kh ác nhau về mặt lơ gic.
V ì v ậ y , cuốn sách này cũ n g có thể dùng làm tài liệu tham khảo,
trước hết là về trình tự lơ g ic của tư d u y nghiên cứu cho sinh viê n tất cả
cá c ngành khoa học. T á c g iả dám m ạnh dạn nêu ý kiến đó, là v ì tro ng
quãng thời g ia n trên bổn m ươi năm g iả n g dạy đại học, đã m ay m ắn trải
qua một nửa thời gia n g iả n g dạy tro ng các trường đại học k ỹ thuật, và
qu ãn g thời gia n còn lại g iả n g dạy ở các trưÒTig đại học khoa học x ã hội.
T rừ chư ơ n g đầu tiên trình bày cá c kh á i niệm ch u n g về khoa học và
phân lo ại kho a học, các chư ơng sau được trình bày theo một lơ g ic chặt
chẽ, thuận lợi cho v iệ c học của sin h viê n theo hướng dẫn của g iả n g viê n
trên lớp và lự n gh iên cứu về phư ơ ng pháp luận khoa học.


T ro n g quá trình biên soạn tỉiáo trình này khơng tránli khoi những sai
sót, tác g iả rẩt m o n g nhận ilư ợ c

V

kiến đónu góp CLia bạii dọc. cua các

thầy, cô giáo để g iá o trình hồn ihiện han Ironu nhữnu lần xLiấl bản sau.
M ọ i ý kiến đóng g ó p x in mri về l^an B iê n tập sách D ại học - C a o đăng.
C ô n g ty C ổ phần sá ch Đ ạ i học - D ạ y nehề, N hà xuất bản (ỉiá o dục - 25
H à n T h u y ê n , H à N ộ i.
N g à v 30 tháng 9 năin 2007
T á c giá



B À I M ở Đ Ẳ U

1 .1 . K H Á I N IỆ M C H U N G V È M Ô N H Ọ C
T ro n g bất cứ hoạt đ ộ ng nào củ a m ìn h , con ngư ời c ũ n g cần có
phư ơ ng pháp: từ p h ư ơ ng pháp g iả i một bài tốn cụ thể đến phương
pháp học tập nói ch u n g ; từ phư ơ ng pháp ứ ng x ử g iữ a con ngư ời vớ i
nhau dến p h ư ơ ng pháp đạt được thành cơ n g trong v iệ c thực hiện hồi
bão của m ình .
M ơn học Phư ơ ng pháp luận n gh iên cứu kho a học là m ột m ôn học về
■ phương pháp thực hiện cá c hoạt động nghiên cứu k h o a học, là cơ ng việ c
tim tịi, kh á m phá những điều m à kho a học chưa biết: có thể là một tính
chất của vật chất quanh ch ú n g ta, có thể đó lại là bản chẩt của ch ín h con
ngư ời, quan hệ giữ a con ngư ời và toàn bộ xã hội con người.
T ro n g buổi sơ thời củ a kho a học, nghiên cứu khoa học dường như
ch ỉ là cô n g v iệ c của nhữ ng ngư ời có tài năng thiên bẩm , những người
m à ta gọ i là nhà thông thái. G ia i đoạn tiếp theo, cá c thế hệ những nhà
nghiên cứu truyền lại k in h n gh iệm n gh iên cửu cho nhau, tổng kết những
k ỳ năng của n gh iên cứu. D ầ n dần lý ỉuận về nghiên cứu hình thành. K h á i
niệm “ Phư ơ ng pháp lu ận ” ch ín h là “ L ý luận về phư ơ ng pháp” .
V ì v ậ y , m ôn học P h ư ơ n g pháp luận nghiên cứ u khoa học trước hết
được hiểu là m ột m ôn học cu n g cấp cho người học hệ thống lý luận về
phương pháp nghiên cử u khoa học. T u y nhiên, trong m ôn học này,
người học k h ô n g chỉ n gh iê n cứu ' i v luận” về nghiên cứu kho a học, m à
quan trọng hơn là luyện “ k ỹ n ăn g” n gh iên cứu kho a học.
1 .2 . M Ụ C Đ Í C H , Ý N G H Ĩ A M Ô N H Ọ C
V ì sao sinh viên cần học môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học?

7



E)ó là một câu hỏi khơnu dề tra lịi- vi cỏ V k icn cho rànũ,. sau khi
sin h viê n toi n gh iệp , số ngirờị trỏ- thành níià nụhiên cứu clii chiếm tỷ lộ
rất ít nên kh ô n g n h ẩ l thiếl m ọi sinh vĩcn đồLi phai học lập môn học nàv.
T u y nhiên, vấn đề kh ơ n g hồn tồn như vậy. M òn học này Irước hcl
nhằm m ục đích p h ụ c vụ \ iộc nânu cao hiệu quả học lập ở bậc dại học.
H ọ c tập ở bậc đại học có me)l dặc diêm khác cơ ban vói học lập ơ bậc
trun g học: ở bậc tru n g K.JC, học sinh dược Ihầy cô truyền ihụ những Iri
thức ch u n g nhất m à m ột níiười bình thường cần dược trang bị; còn ư bậc
đại h ọ c, sin h viên k h ơ tìỉĩ chi được truvền thụ nhừng Iv thuyết khoa học
v à n gu yên lý ứng d ụ n g , mà còn dược gợi V khám phá những im uycn lý
v à ứ ng dụng m ới. M ơ n học Phươníi pháp luận nghiên cứu khoa học
c h ín h là nhằm cu n g cấp cho sinh vicn các kiến thức và kỹ năng ihực
h iện q trình kh ám ph á đó.
T ro n g sổ các sin h viên ra trưcyns, dironu nhiên. SC cỏ một bộ phận
và o làm v iệ c tại cá c cơ quan nghiên cửu khoa học. 'ĩh c o xu hướng tiến
bộ của x ã hội, tỷ lệ lao động thủ công n gà y càn g giả m , tỷ lệ lao động trí
tuệ n g à y càn g tăng, số người làm nghiên cứu khoa học cũng ngày càng
tăng. Đ ó cũ n g c h ín h là m ộl trong những lý do đòi hỏi sinh viên phui
được chuẩn bị nh ữ n g k iế n Ihức và kỹ năng về phương pháp nghiên cứu
kh o a học n ga y từ k h i còn học tập trong nhà trường.
1 .3 . N Ộ I D U N G C Ủ A M Ị N H Ọ C
M ơ n học P h ư ơ n g pháp luận nuhiôn cứu khoa học bao gồm nhữn^
n ộ i d u n g chủ yếu sau đây:
1. K h á i niệm k h o a học và nghiên cứu khoa học;
2. L ý luận và k ỹ n ă n g nghicn cứu khoa học;
3. T rìn h tự thực h iện đề lài khoa học;
4. C á c h thức trìn h bày một cơng trình khoa học nói chuno, và khoủ
luận tốt nghiệp nói riê n g .
D o g iá o trình được biên soạn cho sinh vicn các ngành khoa học xà
hội và nhân văn nên tồn bộ những nội dung nói trên ln được xcm xét

trên cơ sở những đặc điểm của khoa học xà hội và nhân văn.

8


1 .4 . Q U A N H Ệ C Ù A M Ô N H Ọ C V Ớ I C Á C M Ô N H Ọ C K H Á C
T rirớ c hết, trong nghiên cứu khoa học, ngư ời nghiên cứu luôn phải

làm rồ các kh á i niệm liên quan đến các sự vật, hiện tượng mà m ình quan
tâm; tiếp đó, ngư ời nghiên cứu phái phán đoán về m ối liên hệ g iữ a các
sự vật và hiện tượng dó, nghĩa là ngư ời n gh iên cứu phải thực hiện các
thao tác lo g ic Iro n g suốt quá trình n g h iê n cửu. V ì v ậ y , m ôn học P h ư ơ n g
pháp luận n g h iê n cứu kho a học có liên hệ chặt chẽ vớ i m ôn L o g ic học.
Thứ hai, lư duy nghiên cứu khoa học là tư d u y hệ thống. V ì v ậ y ,

m ơn học P h ư ơ n g pháp luận nghiên cứu kho a học tiếp ih u những cơ sở lý
thuyết và phư ơ ng pháp của L ý thuyết hệ thống. T ro n g khuôn kh ổ củ a
g iá o trình n ày, m ột sổ nội dung và phương pháp của lý thuyết hệ ih ổ n g
được đề cập , nhưng tất nhiên kh ô n g thể đầy đủ, v ì v ậ y . người học có thể
tìm đọc thêm về lý thuyết hệ ih ổ n g.



Thứ ha, g iá o trình này được*soạn thảo phục vụ v iệ c học tập của sin h

viê n các n gàn h khoa học x ã hội và nhân văn, v ì v ậ y, tuy nó kh ơ n g thốt
ly k h ỏ i lo g ic ch u n g của nghiên cứu kh o a học, như ng được trình bày phù
hợp vớ i đặc điểm của khoa học xã hội v à nhân vãn. C á c đặc điểm đó là:
- N h ữ n g kết luận trong nghiên cứu kho a học xã hội và nhân văn phụ
thuộc rất lớ n vào gó c nhìn. M ặc đù k ế l Ịuận n gh iên cứu trong lĩn h vự c

khoa học nào cũ n g xu ất phát từ một góc nhìn cụ thể, nhưng trong khoa
học x ã hội và nhân văn, ảnh hưởng của g ó c n h ìn m ạnh mẽ hơn rất nhiều
so vớ i trong kho a học lự nhiên. V í dụ. tro ng n gh iên cứu quản lý, từ g ó c
nhìn pháp trị, thì một ngư ời quản lý có thể được xe m là tốt; v ì ơ n g ta biết
đưa ra nhữ ng g iả i pháp cứ n g rắn và n gh iêm kh ắc dể điều hành nhân
viê n ; như ng nếu lừ góc nhìn nhân trị, Ih ì co n ngTỜ i đó có thể k h ơ n g
được xem là tốt, v ì các biện pháp của ơ n g ta để điều hành nhân viê n lú c
nào c ũ n g lạnh lù n g , nghiêm kh ăc, k h ơ n g có m ột chút nhân bản nào.
- M ột sổ người cho rằng những kết luận trong kho a học tự nhiên có
ranh g iớ i về quy luật rõ ràng hơn. T h ậ t ra kh ơ n g hồn tồn như vậ y. V í
dụ, từ gó c nhìn của hai ngư ời cù n g n gồ i trong một toa tàu, thỉ kh ơ n g có
ai ch u yển động, n gh ĩa là vận tốc V = 0; như ng nếu xem xé l từ gó c nhìn
của ngư ời trên sân ga, thì hai người đó đang ch u yển động khỏ i ga, n g h ĩa
là vận tốc V có m ột trị số nào đó.

.


'ĩu y nhiên, các nhà nuhiôn cửu vần xcm đặc điểm này cùa khoa học
xã hội và nhân vãn là quan Irọnu. quan Irọ n g hơn rất nhiều so với (iặc
diểm nàv của kho a họ c tự nhiên.
1 .5 . Q U A N H Ệ C Ủ A M Ò N H Ọ C V Ớ I C Á C M Ô N P H Ư Ơ N G P H Á P
N G H IÊ N C Ứ U C H U Y Ể N N G Ẳ n H
Phư ơng pháp n g h iê n cứu cúa các khoa học khác nhau cỏ một quy luật
ch u n g về lô g ic, nh ư n g khác nhau về phưcmg pháp thu thập thơng lin.
V í dụ, nghiên cứ u thiỏn văn học ih ì thu thập thơng tin chu yếu bàng
n g h iê n cứu tài liệ u , quan trắc thơng qua các Irạm đo và phịng vấn,
k h ơ n g thổ làm ih ự c nghiệm , nhưníì nghiên cứu quản lý thì lại phai quan
sá l và thực nghiệm .
M ôn học P h ư ơ n g pháp níihicn cứu khoa học có nhiệm vụ cung cấp

ch o sinh viên n h ữ n g cơ sớ lý luận và k ỳ n ă n g ch u n g của nghiên cứu
kh o a học. N ó g iú p sin h viên hình ihành thói quen thiết lập mối liên hệ
lơ g ic iro n g nghiên cứ u một môn khoa học và thiết ỉập m oi liên hộ lô gic
g iữ a các m ôn kh o a học riêng lẻ với tồn bộ hệ thống khoa học. N ỏ
k h ơ n g thay thế các m ô n học về phương pháp nghiên cứu trong các khoa
học cụ thể.
1 .6 . P H Ư Ơ N G P H Á P H Ọ C T Ậ P M Ò N H Ọ C
K h o a học về phưc7ng pháp ral coi Irọng việ c ròn luyện kv năng cho
ngư ờ i học. K h o a h ọ c về phuxrníĩ pháp nghiên cứu khoa học cũng kh ơ iig
có n go ạ i lệ. K h i h ọ c tập môn học này. sinh viên cần bel sức

COI

trọng

phần luyện tập k ỳ n ă n g , từ kv năng đặt lên dề tài, x â y dựng mục liêu và
c â y m ục tiôu nghiên cứ u; từ trình bày vấn đề và luận điểm khoa học đến
k ỳ n ăn g xá c lập m ố i liên hệ lô g ic g iũ a lên đề tài, m ục liêu nghiên cửu
vớ i vấn đề, luận điểm và phương pháp nghiên cứu.
V iệ c luyện tập k ỹ năng dược ihực hiện dưới sự hướng dẫn ciia các
g iả n g viên hoặc tự lu yệ n tập thông qua các bài lập ở cuối m ỗi phần.

1 0


BÀI T Ạ P
1. Lấy ví dụ thực tế đẻ so sánh sự giống nhau và khác nhau về phương
pháp nghiên cứu giữa các khoa học.
2. Lấy vi dụ thực tế đẻ xác định mối quan hệ giữa môn học Phương pháp
luận nghiên cửu khoa học với các môn học về phương pháp luận nghiên cứu

khoa học chuyên ngành.
3. Lấy vi dụ thực tế đẻ nêu bật đặc điẻm của khoa học xã hội và nhân văn
trong nghiên cứu khoa học.

11


C h ư ơ n g /

K H O A

H Ọ C


1 .1 . K H Á I N IỆ M “ K H O A H Ọ C ”
H iệ n nay có rất nhiều cách hiểu về khái niệm khoa học xuất phát từ
nhiều cách tiếp cận khác nhau. C h ú n c ta có thể xem xét 4 định nghĩa từ
cá c gó c độ sau:
1 .1 .1 . K h o a h ọ c là m ộ t h ệ t h ố n g tri t h ứ c
K h o a học là "hệ thổng t r i thức về m ọi lo ạ i quy lu ậ t của vật chất và
sự vận động của vật chẩt, những quy luật của tự nhiên, x ã hội, tư duy"^^\

Đ ịn h

n g h ĩa

này

được


U N ESCO

(U n ited

N atio n s

Educational

S c ie n tific and C u ltu ra l O rga n izatio n ; TỔ chức G iá o dục, K h o a học và
V ă n hóa của L iê n hợp quốc) sứ đụng trong các văn k iệ n chín h thức và
cũ n g được thừa nhận ch u n iỉ trona g iớ i nghiên cứu trên thế g iớ i.
Hệ thốrìg t r i thức được nói ở đây là hệ thống t r i íhửc khoa học.

K h o a học, trong trường hợp này, được hiéu như một hệ thống tĩnh tại
cá c tri thức, xe m khoa học như một sản phẩm trí luệ được tích luỳ \ừ
trong hoại động tìm tịi, sáng tạo của nhân loại. K h i nói t r i thức khoa
học, các nhà n gh iên cứu m uốn phân biệt vớ i t r i thức kinh nghiệm, với

nhữ ng đặc điểm khác biệt sau đây.
a) T r i th ứ c k ìn h n g h iệ m

T r i thức k in h no,hiệm là những hiểu biết được tích lu ỳ một cách rời
rạc, có thể là ngẫu nhiên từ kin h nahiệm sống. C o n người cảm nhận thế

Pierre Auger: Tenciences actuelles de la recherche scientifique. UNESCO, Paris, 1961,
tr.17-19.
12


g iớ i khách quan từ k h i chào đời, ch ịu sự tảc dộng của thế g iớ i kh ách

quan, buộc phải xử lý những tình huống xuất hiện trong tự nhiên, trong
lao động và Iro n g ứng xử. T ừ quá trình cảm nhận và xử lý các tình
huống của con ngư ờ i, những hiếu biết, kin h nghiệm dược tích lu ỹ hằng
ngày, ban đầu là nhừ ng hiểu biết về từng sự y ậ l riên g lé, tiếp sau hình
thành nhữ ng m ối liê n hệ m an g tính hệ thổng.
T r i thức kin h n gh iệm đóng va i trị hết sức quan trọng trong đời sống.
N h ờ tri thức k in h n g h iệ m , con người có được những hình dung thực tế
về các sự vật, b iế l cách phản ứng trước tự nhiên, biết ứ ng xừ tro ng các
quan hệ xã hội, và cuố i cù n g , tri thức k in h n gh iệm đã g iú p con ngư ời
g iả i quyết hàng loạt vấn đề nảy sinh trong tự nhiên, x ã hội dể có thể tồn
tại và phát Iriền.
T r i thức kin h n gh iệm ngày càn g được phát triển đa dạng và p h o ng


phú và là cơ sở cho sự hình thành các tri thức kho a học. T u y nhiên, tri
thức k in h nghiệm c h ỉ g iú p cho con người phát triển đến một khuôn kh ổ
nhất định, kh ô n g thể vượt k h ỏ i nhữ ng g iớ i hạn về mặt sinh học của
chín h m inh.
h) T r i th ứ c k h o a họ c

'

T r i thức khoa học là những hiểu biết được tích lu ỹ một cách hệ
thống nhờ hoạt động nghiên cứu kho a học, được vạch sẵn theo một kế
hoạch, có m ục tiêu xá c đ ịn h (kh ảm phá, sáng tạo) v à được tiến hành dựa
trên một hệ thống phương pháp khoa học. T r i thức khoa học khác cơ bản
vớ i tri thức k in h nghiệm ở chỗ, nó là sự tổng kết từ những tập họp số
liệu và sự kiện ngầu nhiên, rời rạc để khái qt hố ihành những cơ sở lý
thuyết về lơ g ic tất yểu. K h i nói đến Iri thức kho a học là nói đến nhữ ng
kết luận về quy ỉuật tất yếu đã được khảo nghiệm và kiểm chửng.

D o vậy, k h i nói đến m ột bài báo kho a học, một báo cáo kho a học
hoặc một tác phẩm khoa học là nói đến m ộ l sản phẩm của quá trình
nghiên cứu dựa trên một hệ thống tri thức kho a học đã hoặc sẽ được
khảo nghiệm bàng các phương pháp kho a học, nhàm vào m ục đ ích nhận
thức khoa học về sự vật được xem xét. N h ừ n g sản phẩm này kh ác cơ
bản vớ i một bảo cáo nghiệp vụ, m ột tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc
một vãn bản pháp lý , là những sản phẩm của các loại hoạt động lao động

13

*




hoàn loàn kh á c; với nhữnu mục dich, phương pháp, lìin h tliức ihê hiện
và chứ c năng x ã hội hoàn loàn riêng biệt.
C ỏ Ihê la y v ỉ dụ về sự phân biệt tri ihứ c kinh nuhiệm với tri ihức
khoa học sau: K h i cảm thấy oi bức, m ộl người bình thườnii hiết là trời
sắp mưa, đó là nhờ hiểu biếl kin h ntihiệm. N h ư n g trorm khoa học. người
ta k h ô n g d ừ ng ở đây m à phái lý eiái các hiện tượng có liên quan bằng
các luận cứ kh o a học. C h ả n g hạn, oi bức có n gh ĩa ỉà độ ấrn Ironíi khơng
khí đã tăng đến một g iớ i hạn nào dó. Đ iề u này cho phép rút ra kết luận
kho a học: sự tăng độ ẩm trong kh ơ n g kh í đến một g iớ i hạn nào đó là dấu
hiệu cho biết là trời sắp mưa. Đ ó chính là hiểu biết khoa học.
T r i thức kho a học được tổ chức trong khuôn khổ các bộ môn khoa
học (d is c ip lin e ), chẳng hạn; X à hội học, Sử học, K in h tể học. To án học,
V ật lý học, H o á học, S in h học, v.v...
'
*

h
1 .1 .2 . K h o a h ọ c là m ộ t h o ạ t đ ộ n g x ã h ộ i
N ế u như k h ờ i Ih u ỷ kho a học là m ối quan tâm m ang tính cá nhân cua
nhừng thiên tài, thì khoa học ngày nay đà trở thành một hoạt động nghề
n gh iệp được x à hội hố cao độ. Đ ó là một dạng hoạt động xã hội đặc
biệt, hướng vào việ c tìm kiếm nhừng điều chưa biết, là m ộl loại lao dộng
gia n khổ, nhiều rủi ro.
V ớ i tư cá ch là một hoạt dộng xà hội, khoa học định hưởng lới nh ũng
m ục tiêu sau:
- Phát hiện bản chất cá c sự vật, phát triển nhận thức v ề thể giớ i.
- D ự a vào quy luật đã nhận biểt của sự vật m à dự báo quá trình phát
triển của sự vật, lựa chọn hướng đi cho m ình để tránh hoặc giáin ih icu
các rủi ro.
- S á n g tạo các sự vật mới phục vụ những m ục tiêu tồn tại và phái
triển bản thân co n người và xã hội của con người.
H à n g loạt k h á i niệm m ứi đã xu ấl hiện đi liền với ý n gh ĩa này. C h ả n g
hạn, hoạt động khoa học, ngành khoa học, tổ chức khoa học, chính sách
khoa học, v .v ... T ư ơ n g tự, người ta cũng có các khái niệm nhà khoa học,
cơ quan kh o a học, v.v...

14


1 .1 .3 . K h o a h ọ c là m ộ t h ìn h t h á i ý t h ứ c x ã h ộ i
rriết học xem kho a học là m ột hình thái ý thức x ã

V ớ i tư cách

là m ộ l hình thái ý thức x ã hội, kho a học c ù n g tồn tại bên cạn h các hình
thái ý thức xã hội kh ác, như m ộl hình thức phản ánh thể g iớ i k h á ch quan

và tồn lạ i xã hội vào ý thức của con ngư ờ i, như m ột sản phẩm của quá
trình hoạt động thực tiễn.
Các hình th ủ i ỷ thức x ã h ộ i khác nhau ở đ ổ i tư ợ ng vù hình thức
phản ánh. C húng cũng, khác nhau về các chức nâng x ã h ộ i và tỉn h độc
đáo của các quy lu ậ t p h á t triể rì'^ \ N h ậ n thức này rất quan trọ n g trong

phương pháp tư du y kho a học, thậm ch í cịn đóng v a i trò là tư tưởng chủ
đạo trong tư duy kho a học. N ó địi hỏi phải vừa xe m xét m ổ i quan hệ
hữu cơ giữ a các hình thái ý thức x ã hội, so n g mặt kh ác, vẫn phải g iừ tính
dộc lập cao trong tư duy khoa học, kh ô n g để bị chi phối bởi nhữ ng ràn g
buộc của các hình thái ý thức xã hội khác.
V ớ i tư cách là một hình thái ý thức x ã hội, kho a học tồn tại m an g
tính độc lậ p tirơ ng đ ổ i vớ/ cúc hình th á i ý thức x ã h ộ i khác. K h o a học
phân biệt với các hình thái ý thức xã hội kh á c ở đ ố i tirợ ríg và hình thức
phản ánh và m ang m ộ l chức nâng x ã h ộ i riê n g biệt. Đ â y là m ột nhận
thức có ý n gh ĩa quan trọng về phương pháp luận n g h iê n cứ u kh o a học,
trong v iệ c xử lý m ối quan hệ phức tạp g iữ a kho a học v ớ i cá c h ình thái ý
thức xă hội khác nhau.
Đ iề u cần lưu ý dối với người n gh iên cứu và ngư ời quản lý n gh iên
cứu là, m ỗi phát hiện m ới về qu y luật, hoặc sáng tạo m ớ i về các g iả i
pháp đều hồn tồn có khả nãng phải chấp nhận sự va chạm vớ i các định
kiến x ã hội, thậm ch í ỉà nhừng đụng dộ g a y gắt, nểu như sự phát hiện
hoặc sáng tạo đó khác biệt với truyền thống lư duy, lậ p tục dân tộc, tín
điều tơn giáo ,... những điều đã ăn sâu tro ng dời số ng x ã hội.
T ro n g quan hệ giữ a khoa học vớ i các hinh thái ý ih ứ c x ã hội kh á c,
có một vấn đề thưòng xu yên được thảo luận trong lịc h sử kh o a học. Đ ó

Rozcntal M. M. (Chủ biên), Từđién Triết học, Nxb Tiến bộ, Moskva. 1975, tr. 279 (Bản
tiếng Việt).
<■’ Sách đã dẫn; Xem (4), tr. 250.

15


là quan hệ giừ a khoa học xã hội và chính trị. C ó ba loại ý kiến thường
được đặl ra: kho a học xã hội là chính trị, dng nhất với chín h trị; khoa
học xà hội là cơ n g cụ phiic vụ chính trị; và, khoa học xà hội cỏ quan hộ
m ật thiếl với ch ín h trị, m anu iro n g m inh bản chất chin h trị. C u ộ c thảo
luận này luôn xuất hiện không chi iron g g iớ i nghiên cứu ở nước la, mà
cả ở các nước phương T â v . và là m ội nội dung dược quan tâm trong các
n g h iê n cứu Ihuộc bộ m ôn xũ h ộ i hục chinh t r ị vẻ khoa học (p o lilica l
s o c io lo g y o l'S cie n ce ).
Q u an điểm chính thống ở nước ta hiện nay cho ràng, nghiên cứu
kh o a học xã hội phải góp phần hình thành luận cứ cho việ c xây dựng
đư ờng lổ i ch ín h trị, và phản biện cho đường lối chín h trị. Đ â y là m ội
luận điểm hoàn toàn phù hợp với quy luật hình thành và phát triển cùa
kh o a học xã hội.
Tronũ, một cuốn sách xuất bản năm 1995, M artyn Píam m ersley ihể
hiện sự đ ồng tình với những người có quan diểm cho ràng^^’: nghiên cửu
kh o a học xã hội kh ô n g trực liếp nhắm vào m ục tiêu ch ín h trị, nhưng
k h ơ n g có n g h ĩa là thờ ơ vứi chính Irị, và ơng cũ n g kh ơ n g đồng tình vái
quan điểm cho rằng kho a học xã hội là trung lập với chín h trị.
C o m te và D u rk h e im , hai Irong số những người sáng lập K h o a X ã
hội học cho rằ n g ‘^*: "toàn bộ vấn dề của việ c tìm kiếm tri thức khoa học
x ã hội là tìm ra những ngun tắc chính xá c cho một x ã hội tốt lành, có
trậl lự , ih ố n g nhất". Đ iề u này có nghĩa ràng, khoa học xã hội kh ô n g ihể
tách rời cơ n g cuộc nghiên cứu của m ình với các biến đổi x ã hội liCn
quan đến nhữ ng cuộc đấu tranh ch ín h Irị vi liế n bộ x à hộ i, là điều gắn
liền vớ i các cuộ c cách m ạng trong lịch sử nhân loại.
C h ín h vì v ậ y, trong khoa học xã hội luôn diễn ra những cuộc dấu
tranh kh ô n g kho an nhượng giữa m ội bôn là các trường phái khoa học

phù hợp vớ i x u thể tiến bộ xã hội, thúc dẩy tiến bộ xã hội vớ i một bôn là
cá c trường phái đi ngược lại xu thế tiến bộ xã hội. C h ín h ở đây, nhu cầu

Martyn Haminersley, The Politics of Social Research. Sage Publications, London, 1995.
T. Bilton, K. Bonnett, p. Jones, K. Shcard, M, Stanworth. A. Webster, Nhập mòn Xâ hội
học, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 1993. tr.543 (lìản dịch tiếng Việt cùa Phạm Thuý
Ba, Viện Xà hội học).
16


úển bộ xã hội đòi hỏi sự hy sinh cao ca cua các nhà khoa học xà hội hưn
bất cử iro n g lĩnh vự c nghiên cứu nào klìác. Đâv chính là m ộl phư ơ ng
pháp lư tưởng hàng đầu của nghiên cứu khoa học xà hội, là m ộl cơ sở
phương pháp luận quan trọng nhất troHLi nghicn cứu khoa học xà hội.
D ã qua rồi cái ih ờ i những lín điều tịn giáo hoặc quyền lực ch ín h trị
kh ổ n g chể tự do tư duy trong khoa học. như chúng la đã biết, v iệ c G iá o
hội \ é l xử nhừng vụ án liên quan đến quan điém "'Frai Đ ấ t quay quanh
M ặt T rờ i'', hoặc vụ án sinh học hiện dại trong thời S ta lin ở L iê n b an g
X ô V iế t.
1 .1 .4 . K h o a h ọ c là m ộ t t h iế t c h ế x ã h ộ i






Đ ịn h n gh ĩa này được đưa ra dựa irên m ộl ý tưởng củ a P rice , m ột
nhà nuhiên cứu lịch sử khoa học người M ỳ. Price cho rằng: “ K h oa học
cỏ thê sẽ


ỈCỈ

m ột th iế t chế x ã h ộ i cỏ ý nghĩa nhât ỉro n g x ã h ộ i hiện đại.

Thiết ché ẩy đang làm biển đ ố i đ ờ i sổng vù số phận con ngư ờ i trên thể
g iớ i ìùiy hơn hất kỳ m ội sự kiện chính tr ị hoặc lơn giáo nào.

rh iế t chế xã hội là một khái niệm của xã hội học, Đ ó là một hệ
thổng cá c quy tắc, các g iá trị và cấu trúc, là một hệ ih ổ ng các quan hệ ổn
định, tạo nên các khuô n m ẫu xã hội biểu hiện sụr thống nhấl, được xã hội
công khai thừa nhận, nhằm thoả mãn các nhu cầu cơ bán của xã hội.
N h ận định của P rice lừ hơn ba thập niên trước đây n g à y càn g được
kiểm chứ ng Iro n g đời sổng của xã hội hiện dại. N ó chi phối hàng loạt
qu yểl định Iro ng đời số n g kin h tế và xã hội, lừ những quyết định củ a
m ộl hãng đến những q u yế l định chiến lirợc eủa các quốc g ia và các liên
m inh da quốc gia, xu yê n quốc g ia và siêu quốc gia; N eu như trước đây,
lỷ lệ ch i phí cho nghiên cứu và trien khai ( R & í) y ‘^^ trong tổng dầu tư củ a

Price Derek J., The Nature o f Science, pp 1-28 in supplemeni to B io /o g ) ’, by Goldsby.
New York; Harper & Row.
.
Xin luLi ý: “D” Ở đây không dịch là “Phát tricn". bỏ'i vì tuy viết là "D ”, nhung thực ra
thuật ngữ này có tên gọi đầy đù là “Technical nxperiinental Development”, về sau cùng
được gợi là 'Technological Experimental Development", ỉiọi tat là "Technological
Development” hoặc “Deveiopment”. Năm ỉ 959, Giáo sư Tạ Quang Bứu đặt Ihuật ngữ
liếng Việt là “Triến khai kỹ thiiậl”, íỉợi lắt lá "lYiến khai”.
2 - GTPPL...KHOAHỌC-A

17



các hàng chỉ chiếm m ột Iv lệ khô ng dánti kê. thì niiày nav nó Ihưịne
chiếm khốntĩ 4 - 5 % tổnu Ihu nhập cùa hãnti. C h ă n g hạn, ih co số liệu
cô n iỉ bố chín h ihức. chi phí hàim năm cho R & D cua riên g hãnu Fricsso n
c.ũniỉ chiếm khò ảng xẩp x i 3 ly dôla M ỹ.
V ớ i tư cách là m ộ i thiết chế xã hội, khoa học dã thâm nhập vào mọi
lĩn h vự c hoạt động xã hội \à ih ụ c hiện những chức năng của m ộl ihict
chế xà hội. ỉ) ó là:
- Đ ịn h ra m ộl khuôn mẫu hành vi, lấy lín h khoa học làm ihước đo,
ch ẳ n g hạn, tác phong làm việc khoa học, lố chức lao độim theo khoa học.
- X â y dựng luận cứ khoa học cho các quvếl định trong sán xuất,
k in h doanh, to chức xã hội.
- 'ĩă n g hàm lượng khoa học trong cô ng nghệ và sán phẩm nhằm lạo
thế m ạnh cạnh traiih cho sản phấm.
- K h o a học ngày c à n s tra thành inộl phương liện góp phần làm biến
đổi lận gố c rễ m ọi lĩiặ l của dời sống xã hội.
N h in nhận khoa học là một ihiểt chế xã hội có V n gh ĩa rất quan trọriL>
đổi vớ i người nghiên cứu Ironụ quá trình lựa chọn phương hướng nghiên
cửu, đồng thời cù n g có ý nghĩa quan trọng lien quan dến v iệ c hoạch dịnh
ch ín h sách, hỗ Irợ nhừng nghiên cửu có ý nghĩa ihiết thực chũ sự phát
triển xã hội.
1 .2 . P H Â N L O Ạ I K H O A H Ọ C
Phân loại khoa học là sụ phân chia các bộ m ôn khoa học thành lừnu
nhóm iheo cù n g m ộl tiêu ihức nào dó. Phân loại khoa học là dồ nhận
dạng cấu trúc của hệ thống iri ihức, đồim Ihờ i cũnL!, là cơ sở cho \’iộc
nhận dạng cơ cấu xă hội cùa khoa học. M ồi bộ môn khoa học là mối
quan tâm của m ội nhóm các nhà nehiên cứu. H ọ hợp thành một nhóm xà
hội trên cơ sở m ộl lĩnh vự c chun mơn.
C ó nhiêu cách phân loại, m ồi cách phân loại dựa trên m ộl tièu thức
và có một ý n g h ĩa ứng dụng nhất dịnh.


18

2-GTPPL.. KHOA HỌC-B


1 .2 .2 . P h ả n lo ạ i t h e o p h ư ơ n g p h á p h ìn h t h à n h k h o a h ọ c
riê u ihức phân loại là ph uơ ng pháp ỉiinh ihành cơ sở lý thuvết của
bộ m ôn khoa hục. C á c h phân loại này khôim quan tâm đến v iệ c khoa
học nghiên cứu c á i g ì, m à chỉ quan tâm den \ iộc khoa học được hình
Ihành như the nào. T h e o tiêu Ihứ c này. khoa học dược phân ch ia Ihành:
K h o a học tiền nghiệm (a p rio ri) là nhữim bộ mơn khoa học được

h ình thành dựa trôn những liôn đề hoặc hệ tiôn dề, ví dụ, hình học, lý
th u yếl tương đối.
K h oa học hậu nghiệm (a posteriori) là nhừng bộ m ôn khoa học được

h ình thành dựa trên quan sál hoặc thực níihiệm . ví dụ, xà hội học, vật lý
học ih ự c nghiệm .
K hoa học p h á n ỉập (differentiatio n ) là những bộ môn khoa học được

hình thành dựa trên sự phân ch ia đối lượng nuhiên cửu của một bộ m ôn
khoa học vốn tồn tại thành nhữ ng dổi tượnũ nuhiôn cứu hẹp hơn. V í dụ,
kháo cồ học dược phân lập lừ sử học, cơ học dưọc phàn lập từ vật lý học.
K h oa hục tích hợp (in le g ra lio n ), là nhữnu bộ m ôn khoa học được

hình thành dựa trên sự họfp nhất về cơ sứ lý thuyết hoặc phương pháp
luận cua hai hoặc nhiều bộ m ơn khoa học khác nhau, ví dụ, k in h tế học
ch ín h Irị được tích hợp tử kin h tế học và chính Irị hục, hố lý dược tích
hợp lừ hố học và vật lý học,...

1 .2 .2 . P h â n lo ạ i t h e o đ ố i t ư ợ n g n g h iê n c ứ u c ủ a k h o a h ọ c
'í’iêu Ihức phân loại trong trườriR hợp này là dối tượng nghiên cứu
của khoa học. K h o a học được sáp xốp tưonu ửne với phát triển biện
ch ứ n g cùa khách thể. N g ư ờ i đầu lien đưa V tirởng phân loại kh o a học
nàv là

H ngcls.

Sau này, K e d ro v đã phát triổn ý tưoim cua lin g c ls và trình bày m ơ
hình hệ ih ố n g tri thức khoa học bằnu mộl tam giác với ba đỉnh gồm ( I )
khoa học tự nhiên, (2 ) khoa học xã hội và (3) triết hục (h ìn h 1.1), Trong
sư dồ này, ch ú n ii la có ihể ih ấv. sự phái trien cua tri ihử c khoa học được
xổp dặt lương ứng vớ i biện chứ ng phái iriển cua lụr nhiên, từ vô cơ qua
hCru cơ đến xà hội loài người.

19


CAC KHOA HOC

KH ACH THE

KHOA HOC TU' N H IÈN

TU NHIÊN

V a l Iv hoc

VƠ CO


TÔN HOC

I lô hoc

hûu CO
KH O A HOC
K Ÿ r ilu A '

S in h hoc
■Tâm lÿ hoc-.

con n g u a i
n g h ïa là

xâ hôi và lu duy
cù a con ngircyi

TR I ET
HOC

K H O A HOC
X Â HÔI
KHOA HOC NHÂN V Â N

H inh 1.1. Mô hinh eau trüc cùa hé thông tri thûc theo EngelS'Kedrov^^°^

D ê tien su dung, m ơ hỵnh này dâ d u gc tun tinh hô theo irin h tu
n h u sau;
N h o m 1: K h o a hoc tu nhiên và khoa hoc trùu tu g n g (hoàc khoa hoc
ch in h x â c).

N h ô m II: K h o a hoc k thuõl v cụng nghỗ, v i du: k ÿ thuât diên tu,
k ÿ thuât di truyên...
Nhônn II I : K h o a hoc nông n gh iỗp . bao gụm nụng n g h iỗp , lm
n gh iờp , thu sn.
N h o m IV : K h o a hoc suc khoc, vi du: dich lê hoc. bônh hoc...
N hôm V : K h o a hoc xà hôi và nhân van, v i du: su hoc. ngôn ngCr
hoc, x à hôi hoc...
N h ô m V I : T r iê l hoc, bao gôm cà câc khoa hoc v c tu duy nh u lo gic
hoc.

Kedrov B., Classification des scicnces. Editions du Progrès. URSS, 1977, T. 1, tr. 491.
2 0


B ả n g phân ioại đã được tuyển tính hoá như chúng ta vẫn sử dụ ng
n g à y nay. có ưu điểm !à nó xu ấl phát từ mơ hình hệ ih ố n g tri thức tương
ứng với sự phát triến biện chứ ng của khach thê. T u y nhiên, m ơ hình n ày
cũ n g có nhiều nhược diềm . C h ẳ n g hạn:
- Toán học được xế p iro n g nhóm khoa học tự nhiên dẫn đến sự hiểu
lầm toán học là kh o a h ọ c tự nhiên. Quan niệm pliương pháp toán học là
phương pháp luận k h o a học tự nhiên, không thấy được đó là phư ơ ng
pháp luận chun g ch o m ọ i khoa học. E n g c ls đà đưa ra một định n g h ĩa rất
hay về toán học: “ T o á n học là khoa học nghiên cứu về các hình thức
kh ơ n g g ia n và quan hệ đ ịn h lư ợng của thế uiửi hiện

N hư vậy,

đối tượng của tốn học kh ơ n g phải là một vật íhé tồn tại trong tự nhiên,
cũ n g kh ô n g phải là m ột hiện tượng tự nhiên. 1rong tam g iá c K e d ro v ,
tốn học nằm ngồi v ù n g các khoa học tụ nhiên và là nơi gặp nhau g iữ a

triết học và vật lý học.
- Triết học vẫn được quan niệm là khoa học \à hội. Đ â y c ũ n g là một
sự hiểu lầm . 1'hực ra, triết học là “ khoa học về các quy lu ậl phổ quát của
tự nhiên, xã hội. lư du y, phưcyng pháp luận chung về nhận thức kho a
học” ^'"'. T ro n g lam g iá c K e d ro v , tricl học năm ớ một đỉnh riên g, bên
ngoài khoa học xã hội và nhân văn.
1 .3 . C Á C G IA I Đ O Ạ N P H Á T T R I È N C Ù A T R I T H Ứ C K H O A H Ọ C
K h o a học phát triển từ những phưcrng hướng nghiên cứ u đến các
trường phái khác nhau. T ừ đó có thể hình ihành một bộ mơn hoặc một
ngành khoa học.
P h irơ n ịỉ hư ớng khoa học là một lập hợp những nội d u n g n gh iên cứu

thuộc một hoặc m ột số lĩn h vự c khoa học, dirực dịnh hư ớng theo m ộ l
hoặc một sổ m ục liê u về lý thuyết hoặc phưanu pháp luận.
Trường p h á i khoa học (scie n tific school) là m ội phương hư ớ ng kho a

học đặc biệl, được p h ái triển đến một cách nhìn mới hoặc một gó c nhìn

F’rokhorov A.M. ('rỗng biên tập): Sovietskiị Enisikiopeditcheslkij Sỉúvar. Moskva, 1986.
Prokhorov A.M., (sđd).
21


m ới dôi vớ i dổi tượng nuhiên cứu, l ừ dó. trường phái này dằn Irơ Ihành
liề n dồ cho sự hình ih àn h m ộl huớnu mới về lý tliu yếl hoặc plurơng pháp
luận kho a học.
Bộ mân khoa học (d isc ip lin e ) là hộ thổna lý ih u vế l hoàn chin h vồ

m ộ l đổi tượng nghiên cứu. V í dụ; Toán học. V ật lý học. Sứ học. D ịa lý
học, v .v ... D ặ c điêm quan Irọng nhất cùa m ộl bộ mơn khoa học là sự

hình thành m ột kh u n g m ẫu lý thuyết (p arad igm ) on dịnh.
1 .4 . L Ý T H U Y Ế T K H O A H Ọ C
D ù nghiôn cửu khoa học Ironti bấl cứ lĩnh vực nào, người nuhiên
cứu cũ n g ln đụng chạm với nhữníi cơ sỏ' ỉý íh u y c l của khoa học. Den
lượt m ình , bằng kết quả nuhiơn cửu. người níihiên cửu cũng dóng góp
vào việ c làm phong phú thỏm các ỉý thuyếl cùa lĩnh vực m à m ình quan
tâm. V ậ y ỉý thuyếl kh o a học là uì? L ý ih u yế l khoa học uồm nhữnu bộ
phận hợp thành nào? L à m ihổ nào ihao lác được trong q trình lìm

lịi

kh ám phả các lý Ihuyết và sáng lạo lý ih u vếl m ới?
L ý ih u y ế l là m ộl đặc irưnạ cơ ban cua khoa học. K h ô n g có lý ih u yế i
thi k h ơ n g có kho a học. K h ơ n g có khoa học nào mà kh ơ n g có Iv thuvct,
C ũ n g như v ậ y , nghiên cửu khoa học là phải dựa Irôn cơ sở Iv thuyết.
Đ e n lư ợ l m ìn h , nghiên cứu khoa học dù lạo ra nhiều loại sản phấm khác
nhau như ng luôn luôn khônu, thế ihicLi dược m ộl san phấm quan trọng là
lý thuyết.

1 .4 .1 . K h á i n iệ m “ L ý t h u y ế t k h o a h ọ c ”
K h á i niệm về lý thuyét khoa học, các bộ phận cấu ihành và cấu
trúc củ a m ột hệ thống lý ih u yế t cịn ít dược thảo luận trơn các dien dàn.
và do v ậ y . nó cũ n g ít được v ie l trong các tài liệu kht')a học. V i vậ y,
n h ữ n g nội d u n g viết trong phàn này có ihể xem là những dề x u ầ l m ạnh
dạn củ a lá c g iả .
L ý thuyct khoa học là dinh cao cúa sir phái tricn nhữníỉ lư tưởng
kh o a học. T r o n g các từ điển, lý ih u vếl được định n gh ĩa iheo nhiều cách
kh ác nhau:

2 2



- 'l ừ điển O x fo rd W o rd fin d e r'’ ^’ có hai dịnh nuhĩa về lý Ih u yế l là:
( 1) hệ thống các ỷ tưởng g iả i thích sự vặi (2) học ihuyết (doctrine).
-

i’ừ điển I.aroussc*' '* định nghĩa lý thưvối l; T p hỗyp cỏc dnh lý

v nh lut được sắp xếp một cách hệ thống, dược kiểm chứ ng bàng
thực nehiệm .
- 'ĩh e o Đ ạ i từ điển A n h - Hán cua I lịn h D ị I ,ý, thuật ngữ theory
được chuyển ngữ thành lý luận, học lý. luận thuyốt. học ih u y e l.“ '"^'
- 'lYo n g T ừ điển triếl học của L iê n X ô do R()/,cnla! chủ biên, nhữ ng
lần xuất bản đầu tiên vào năm 1939.

khơniỉ có thuật ngữ lý

thuyết. N h irn g nhừng lần xuất bản sau này đã có bơ sưng, v í dụ lần xuất
bán năm 1975. 7’rong bản tiếng V iệ t, ico rija được dịch sang tiếng V iệ l là
lý luận.‘ '^'
C ă n cứ thực lế nghiên cứu ở nước ía. có ihê hiêu khái niệm Iv thuyết
như theory trong tiếng A n h hiện dại và có ý nghía nằm g iữ a hai kh á i
niệm lý luận và học thuyết trong tiếng I lán hiện dại.
V ậ y lý thuyết kho a học ià gì?
T'rên một trang web, lý thuyết dược định nghĩa là “ một kicu m ẫu
hoặc một khuôn m ẫu (paraditỉm ) hiếu h i ế í " * h o ặ c ' i v thuyết là nhữ ng
phái biểu (stalem ent) về bản chất sir vậl"
T ro n g cuốn I acợc sử th ờ i gian , Stephen lỉavvkintỉ xem “ lý thuyết
p h ủ i Ihóa mãn h a i đ ò i h ỏ i; p h â i mô tu mạch lạc một lớ p Um các quan
sá/ Irũn C(ĩ so- mộí mơ hình gồm mộí so rấf íl các yếu íắ tùy hứng, đồnũ;


Sara rulloch (Edited); Wonijinder, Oxford University Press. Oxford, New York,
Poronto. 1994.
Le I’ctil Larousse illustré, 2002, Nxb Larousse, Paris, 1991.
Trinli DỊ Lý: Anh - Hoa đại tử điên. Miện dại xuất bán xã. iíắc Kinh, 1964.
Rozental M.M. (podredaktsijei), Kratkiị ¡■¡¡(jsofskij sìovar, Nxb Krasnưi Proletarij,
Moskva, 194 I (In lần thứ 3).
Rozcntal M.M. (Chú biên), Từ điên Triéi học, Nxb Chinh trị, Moskva, 1975 (Bản dịch
tiếng Việl của Nhà xuất bán Tiến bộ Moskva, 1986).
''*** Xcm hllp;/'www.wordiq.coin''definition'IheoiẠ.
2 3


th ờ i p h á i có ỉhé sử d ụ n ỉĩ mơ hình ấy đê cỉoủìi írư ớ c đirợc CCỈC kêỉ LịìKỉ
quan sủi Iro n g (ương lai.

N h ữ n g cá ch trình bày K ih u ycl như vừa iríc h dẫn trơn dây có l.hể
g iú p ngư ời n g h iê n cứu hlnh dunu niộl cách tốnti quan về khái niệm lý
ih uyết. nh ư n g kh ó g iú p người nụhicn cứu hình dung được một Irình lự
thao tác để tạo ra lý thuyếl.
Th e o V ũ C a o D à m . lý thuvét khoa học là một hệ ih ổn g luận điém
khoa học về m ố i ỉìên hệ giữa cíic khái niệm khoa học. Lv íỉniyểí cung cấp
m ội quan niệm hồn chỉnh vê han chai sự vật, ìihữ ng liên hệ bèn tron g
của sự vật và m ố i ỉiêrì hệ CO' hàn giữa sự vậl vớ i thế g iớ i hiện ihực}^^^^

N h ư v ậ y , lý thuyết cua bấl kv khoa học nào cũne bao íỉồm một hệ
thống các k h á i niệm và m ối liên hệ tiiữa các k h á i niệm đó.
1 .4 .2 . H ệ t h ố n g k h á i n iệ m
K h á i niệm cần được xem là một bộ phận quan trọng nhất cúa lý
thuyết. K h á i n iệm là cô n g cụ đê gọi lèn một sự k iệ n khoa học, là cônu, cụ

để tư duy và trao đổi thông tin. là cơ sở dế nhận dạng bán chai m ộ l sự
vậ l. K ế t quả n gh iên cứu hoàn lồn có thể sai lệch nếu kh ơ n g dược liẻn
hành trên n h ữ n g k h á i niệm chuấn xác.
K h á i niệm là m ột trong nhừng dối tượng n gh iê n cứu của lo g ic học
và được đ ịn h n g h ĩa là m ột hình íhức tư duy nhăm chi rỗ thuộc lín h ban
chất vố n có của sự kiện khoa học. K h á i niệm

hai bộ phận hợp thành

là ìiộ i hàm và n g o ạ i diên. N ộ i hàm là tấl cá các thuộc tính bản ch ấ l của
sự kiện . N g o ạ i diên là tấl cá các cá thê có chứ a thuộc tính chi tronị^ nội
hàm . V i dii, k h á i niệm "khoa học" có nội hàm là "hệ thốnii tri Ihức về
bản chất sự vật", còn ngo ại diên là các loại kho a học, như khoa học tự
nhiên, kho a học x ã hội, khoa học kỳ thuật, v .v ... I.ý Ih u yế l hình học bao
gồ m các k h á i niệm ; điểm , đường, m ặl, khối, q u ỳ tích, gó c vng, gó c lù,
v .v ...

Hawking s., Lược sứ thài gian, Hà Nội, 1998 (Bán tiếng Việt).
Vũ Cao Đàm, Bài ^iàng Khoa học ¡uận đại cương, Trưòng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
2 4


T ro n g nghiên cứu khoa học, người nghiên cửu có rẩt nhiều việ c phái
làm licn quan đển khái niệm . Sau đây là m ộl và i cơ ng việ c.
X ây d ự rìịi kh á i niệm ;

X â y dự ng khái niệm là công việ c đầu tiên của bẩl cứ nghiên cứu
nào. D c xâ y dự ng được các khái niệm , người nghiên cửu cần tìm những
từ khoủ íro ỉig ỉỗrì để tài, í ro n g mục liê u nghiên cim, tro n g vẩrì đề và g ià

thuyél khoa học. T iế p dó, có thể tra cứu kh á i niệm trong các lừ diển hoặc

sách g iá o khoa. T u y nhiên, người n gh iên cửu cần luôn xá c định ràng,
nhừng khái niệm được dịnh im hĩa trong từ điển kh ô n g phải lú c nào cũ n g
thoá m ãn nhu cầu nghiên cứu. T ro n g phần kýn trường hợp, ngư ời nghiên
cứu cần tự m inh ỉự a chọn hoặc đội khái niệm m ới.
M ột kh á i niệm được biểu đạt bởi đ ịn h nghĩa. Đ ịn h ng h ĩa m ột kh á i
niệm liỉ tách ng o ạ i diên của khái niệm đỏ ra kh ỏ i kh á i niệm gàn nó và
c h i rõ n ộ i hàm. V í dụ, Iro n e định n gh ĩa "đư ờng tròn là m ộl đường co n g

khép k ín . có kho ảng cách từ m ọi diểm tới lâm bàng nhau", thì "đư ờng
irịn" là sự vật cần định n g h ĩa: "đường co ng" là sự v ậ l gần nó; "khép
k ín " là nội hàm ; "có k h o ả n g cách từ m ọi điểm tới lâm bằng nhau" cũnc;
là nội hàm .
Thong nhât hóa các k h á i niệm:

K h á i niệm là ngôn ngữ đổi ihoại iro n g khoa học. M ột kh á i niệm
kh ô n g ihổ bị hiểu theo nhiều nghĩa. V ì vậ y, Iro n g nghiên cứu kh o a học,
phải thống nhất cách hiểu m ộ i khái niệm .
L ấ y một v í dụ đơn g iả n , chẳng hạn, ngư ời nghiên cứu cần Ihự c hiện
đề lài về sinh ihái học cúa con cào cào. N h ư n g khái niệm cào cào được
hiểu hoàn loàn khác nhau giừ a các vùnu. V ậ y , điều đầu tiên ngư ời
nghiên cứu cần ỉàm rõ là kh ái niệm “ cào càò ’’ phái dược hiểu ih ổ n g nhấl
như ih c nào? Trơ n thực té, có nơi gọ i cào cào là loại côn Irù n g đầu bằng,
có nơi lại gợi là loại cơn Irù n g đầu nhọn. N c u khô ng đưa ra một cách
hiểu thống nhấl, thì có thề dẫn đển nhữ ng tranh luận kh ô n g cần thiết.
B ỏ sung cách hiểu tnột kh ả i niệm :

K h á i niệm kh ô n g n g ừ n g phái triển, vi thế, m ồi nghiên cứu phải rà
so ái lại những khái niệm vốn dược sử dụng. V í dụ, khái niệm c ả i hút ban


2 5


×