Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở doanh nghiệp xây dựng cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.2 KB, 19 trang )

Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng ở doanh nghiệp xây
dựng cơ bản.
1.1. Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp.
Nếu nh trong điều kiện kinh tế tự nhiên hoạt động kinh tế cơ bản chỉ nằm
trong phạm vi xây dựng kinh tế gia đình với những hình thức đơn giản và kỹ thuật
thô sơ, thì trong điều kiện hợp tác lao động phức tạp hơn trong thời kỳ xây dựng
nô lệ. Xây dựng cơ bản đã đợc tách khỏi ngành trồng trọt và chăn nuôi thành một
lĩnh vực hoạt động riêng. Đây là kết quả của cuộc phân công lao động xã hội lần
thứ hai. Đến các hình thức xã hội tiếp theo, xây dựng cơ bản dần dần phát triển và
trở thành một ngành sản xuất vật chất.
Ngày nay, ngời ta coi xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc
lập mang tính chất công nghiệp và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Với
chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho tất cả
các ngành trong nền kinh tế quốc dân, nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng
thêm tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nớc. Góp phần quan trọng trong việc
xây dựng cơ sở hạ tầng và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Với những đặc điểm của ngành nh:
- Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn hoàn thành bàn giao đi vào
sử dụng thờng dài, phụ thuộc vào qui mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng
công trình. Quá tình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn: chuẩn bị điều kiện
để thi công, xây dựng, lắp đặt kết cấu, thiết bị công nghệ và các thiết bị kỹ thuật
phục vụ cho đối tợng đầu t, hoàn thiện công trình.
- Các công trình đợc thi công theo đơn đặt hàng, với thiết kế kỹ thuật mỹ
thuật riêng theo yêu cầu của khách hàng.
- Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất dân dụng có tính chất cố
đinịh về mặt không gian, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm.
- Các sản phẩm xây dựng thờng có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính
chất đơn chiếc, giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
- Các công việc xây dựng chủ yếu đợc thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh h-
ởng của các yếu tố tự nhiên, khách quan nh: nắng, ma, bão lụt


Với những đặc điểm trên của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp
có ảnh hởng rất lớn tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
1.2. Yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây
lắp trên làm việc cho việc quản lý đầu t xây dựng là một quá trình khó khăn, phức
tạp hơn những ngành sản xuất vật chất khác.
Trong điều lệ quản lý đầu t và xây dựng, Chính phủ đã nêu rõ:
1- Công tác quản lý đầu t và xây dựng phải bảo đảm đúng mục tiêu chiến l-
ợc phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ theo định hớng XHCN. Thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa hiện đại hóa, đẩy mạnh
tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
2- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu t trong n-
ớc cũng nh của nớc ngoài đầu t tại Việt Nam. Khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng
lao động, đất đai và mọi tiềm lực khác, đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái,
chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong hoạt động đầu t và xây dựng.
3- Xây dựng theo qui hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật đợc duyệt, đảm
bảo bền vững mĩ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm áp dụng công
nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lợng và thời hạn, xây dựng với chi phí hợp lý và thực
hiện bảo hành công trình (Trích: Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban hành
kèm theo Nghị Định số 42/ ngày 16/07/1996 của Chính phủ).
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại và phát
triển đợc thì phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Muốn thực hiện đợc mục
tiêu thì đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế mà trọng
tâm đó là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, đó là những chỉ
tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm, nó phản ánh chất lợng
lao động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây lắp do kế toán cung cấp, những ngời quản lý
doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng công trình,

hạng mục công trình cũng nh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình
sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để
có những quyết định quản lý thích hợp. Từ đó đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo những yêu cầu chủ yếu sau.
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí, đối tợng và phơng pháp tính
giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý.
- Ghi chép tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả của từng phần và toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp đã chọn, cung cấp kịp thời
các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các yếu tố
chi phí qui định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành sản
phẩm xây lắp theo đúng các khoản mục qui định và kỳ tính giá thành đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát
hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu
không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
1.3. Chi phí sản xuất và giá thành trong từng doanh nghiệp
Xây dựng cơ bản.
1.3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
Thực chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự vận
động của các yếu tố sản xuất đã bỏ ra (hay còn gọi là yếu tố đầu vào) và sự biến
đổi có mục đích của chúng thành sản phẩm cuối cùng. Theo cách này, chi phí sản
xuất của doanh nghiệp, có ý nghĩa rất quan trọng. Để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản: đối tợng lao động, t liệu

lao động và lao động của con ngời. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản
xuất cũng đồng thời là quá tình doanh nghiệp phải chỉ ra những chi phí sản xuất t-
ơng ứng. Để hạch toán các loại hao phí có bản chất, đơn vị đo lờng khác nhau
cũng tạo nên giá trị sản phẩm, thì các hao phí này phải đợc thể hiện dới hình thức
giá trị. Nh vậy: chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi
phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra cho hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất
định.
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất đáp ứng đợc
yêu cầu của kế toán, thúc đẩy doanh nghiệp tăng cờng tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, thì phải tùy thuộc vào góc độ xem xét chi phí sản xuất trên
những khía cạnh khác nhau mà phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức
khác nhau.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý không chỉ có ý
nghĩa quan trọng đối với việc hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng của kế hoạch
hóa, kiểm tra phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, cũng nh các bộ
phận cấu thành bên trong của doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu quản lý, đối tợng
cung cấp thông tin, góc độ xem xét chi phí. Mà chi phí sản xuất đợc phân theo các
cách chủ yếu sau:
1- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ đợc
phân chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu (nh: gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép) doanh nghiệp sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các khoản
trích trên lơng của ngời lao động theo quy định trong doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả cho

các dịch vụ mua từ bên ngoài nh: tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, tiền thuê máy
móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền ngoài các yếu
tố chi phí đã kể trên mà doanh nghiệp đã chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế, có tác dụng
quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất. Cho phép hiểu rõ cơ
cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch
cung ứng vật t, tiền vốt, huy động sử dụng lao động.
2- Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ đợc chia thành khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị toàn bộ các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công tình sử dụng trong
quá trình sản xuất xây lắp. Nó còn bao gồm cả chi phí cốp pha, đà giáo, công cụ
dụng cụ đợc sử dụng nhiều lần.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các loại chi phí trực tiếp phát
sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây
lắp bằng máy theo phơng thức thi công hỗn hợp. Chi phí sử udngj máy thi công
gồm những khoản sau: chi phí nhân công gồm có lơng chính, lơng phụ, phụ cấp
phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, chi phí nhiên liệu, chi
phí dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
dùng cho xe, máy thi công (chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các
khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân điều khiển máy
thi công).
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung cho bộ phận sản xuất thi công. Loại chi phí này bao gồm: chi phí nhân

viên quản lý đội, quản lý công trình (tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng) các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trên lơng của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, chi
phí về khấu hao tài sản cố định sử dụng ở đội, chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu,
công cụ dụng cụ dùng cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác phục vụ sản xuất chung của đội.
Theo cách phân loại này, thể hiện rõ đặc điểm của chi phí sản xuất xây lắp.
Phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau:
3- Ngoài ra, chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo các cách sau:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và qui mô sản
xuất: chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
với đối tợng chịu chi phí: chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
- Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí: chi phí sản xuất đ-
ợc chia thành hai loại chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
1.3.2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm hoàn thành
của sản phẩm đó.
Vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính cho từng công trình,
hạng mục công tình hay khối lợng xây lắp hoàn hệ thốngành đến giai đoạn quy ớc
hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp mang
tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng công việc
hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành qui ớc đều có một giá thành riêng. Giá bán
của sản phẩm xây lắp có trớc khi xác định đợc giá thành thực tế, đó là giá trúng
thầu. Một mặt, giá thành sản phẩm xây lắp giúp doanh nghiệp có cơ hội thắng

thầu, nếu doanh nghiệp có giá thấp thì giá bỏ thầu đa ra cũng thấp. Mặt khác, nếu
giá thành càng hạ thì khả năng tích lũy từ sản xuất càng cao.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa, giá thành sản
phẩm xây lắp đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
Về mặt quản lý giá thành trong lý luận cũng nh trong thực tế các doanh nghiệp
xây lắp chia thành các loại giá thành đó là:
1- Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình, hạng mục công tình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở những
định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của Nhà nớc.
Giá thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi
ra để đảm bảo có lãi. Nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ thấp định
mức chi phí thực tế, là căn cứ để kế hoạch hóa giá thành công tác xây lắp và đề ra
các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm hoàn thành nhiệm vụ hạ giá thành
công tác xây lắp đợc giao.
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần có lãi định mức.
Giá dự toán Giá thành dự toán
Của công trình = của công trình + Lãi định mức
hạng mục công trình hạng mục công trình
2- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế
hoạch Công tác xây lắp phải bằng hoặc nhỏ hơn giá thành dự toán.
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ
Của công trình = Của công trình - Giá thành

×