Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.95 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG
2.1. Đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần
Cầu 3 Thăng Long
2.1.1. Đặc điểm, phân loại nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Cầu 3
Thăng Long .
2.1.1.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Cầu 3 Thăng Long
Công ty Cổ phần Cầu 3 Thăng Long là một đơn vị xây dựng cơ bản
nên chi phí về NVL chiếm tới 70-80% giá trị sản lượng. Theo báo cáo về hạch
toán chi phí, báo cáo vật tư của Công ty có hơn 700 loại NVL khác nhau. Là
những vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau nên yêu cầu đặt ra là phải tổ chức
quản lý và hạch toán NVL từ khâu thu mua đến khâu sử dụng NVL. Ngày nay,
trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thuận lợi trong việc thu mua
các loại NVL. Với chính sách giao khoán sản phẩm cho từng đội sản xuất nên
tại công ty chỉ bố chí một hệ thống kho tàng nhỏ còn chủ yếu là những bãi dự
trữ NVL tại chân công trình.
Phòng vật tư thiết bị phải tiến hành kiểm kê để tham mưu cho cho
Giám đốc những loại vật tư cần dùng cho sản xuất, những loại vật tư còn tồn
đọng,… giúp giám đốc có những biện pháp giải quyết hợp lý. Cán bộ phòng
vật tư, kế toán, thủ kho cùng phối hợp trong quản lý nhập, xuất vật tư đúng thủ
tục chứng từ theo chế độ quy định.
Đối với một số vật tư đặc chủng như : neo cầu, cáp cường độ cao,gối
cầu, khe co giãn,….và vật tư chủ yếu thì do phòng vật tư mua sắm và quản lý.
Một số vật tư có kết cấu và giá trị thấp thì giao cho đội tự mua sắm, quản lý sử
dụng theo bản giao khoán.
2.1.1.2. Phân loại nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Cầu 3 Thăng
Long.
Do NVL của Công ty rất đa rạng, phong phú và phức tạp. Để phục vụ
công tác kế toán NVL một cách chính xác đòi hỏi việc phân loại NVL là rất
cần thiết và không thể thiếu được.
Hiên nay, ở Công ty NVL được phân chia thành NVL chính và NVL phụ.


Tất cả các loại NVL được sử dụng cho quá trình thi công cấu thành nên thực
thể công trình đều được coi là NVL chính. Nó bao gồm hầu hết các loại vật
liệu mà Công ty sử dụng như: thép tấm, thép tròn, neo cáp cường độ cao…
trong mỗi loại lại được chia thành các nhóm khác nhau như :
• Thép tấm : thép tấm 3 ly, thép tấm 8 ly .
• Thép tròn : thép tròn φ12,thép tròn φ 20,…
• Neo cáp cường độ cao : neo công tác ECS -22
,neo công tác ECS - 31,….
……….
Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng có góp phần
làm tăng chất lượng của sản phẩm. Vật liệu phụ ở Công ty bao gồm : sikament,
dung môi, thiếc hàn, phụ gia sikasil,…
Nhiên liệu là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho các loại máy móc, xe cộ. Nhiên liệu ở công ty bao gồm : xăng, dầu, mỡ,
….
Phụ tùng thay thế sửa chữa bao gồm các chi tiết, phụ tùng máy móc
thiết bị mua sắmdự trữ phục vụ cho việc sửa chữa các phương tiện máy móc
thiết bị của công ty như: xăm lốp các loại, vòng bi, viên bi, dây cô loa, gioăng,

Phế liệu thu hồi Các loại sắt thép vụn, đầu mẩu que hàn, ….
Nguyên, vật liệu ở Công ty được theo dõi ở các tài khoản :
• TK1521 – Vật liệu tiêu hao.
• TK1522 - Vật liệu luân chuyển.
Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho Đơn giá mua ghi trên hoáđơn(chưa thuế GTGT)Số lượng NVL nhập kho
=
*
Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho Giá trị NVL xuất chế biến Chi phí nhân công, chi phí khác
= +
• TK1523 - Vật liệu khác.
2.1.2. Tính giá nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Cầu 3 Thăng Long

Nguyên, vật liệu của Công ty được nhập kho trong các trường hợp sau:
Do mua ngoài: Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên
giá thực tế vật liệu mua ngoài là:

Trong đó: chi phí vận chuyển bốc dỡ được tính vào đơn giá mua.
Do xưởng tự gia công chế biến :
NVL nhập kho thu hồi:
Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho = trị giá vốn thực tế xuất kho.
Đánh giá NVL xuất kho .
Mặc dù số lượng chủng loại NVL nhiều nhưng khả năng quản lý chi tiết
NVL của công ty chặt chẽ. NVL nhập kho thuộc lô hàng nào thì thường xuất
thẳng luôn cho các đội, do đó công ty có thể theo dõi lô hàng từ khi nhập đến
khi xuất. Vì vậy, Công ty sử dụng giá thực tế cho xuất kho (phương pháp đơn
giá thực tế đích danh).
2.2. Thực trạng kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Cầu 3
Thăng Long.
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý NVL đòi hỏi phải phản ánh,
theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL cả về số
lượng và giá trị. Công việc tổ chức hạch toán chi tiết NVL sẽ đáp ứng được yêu
cầu này.
Để có thể tổ chức được công tác kế toán NVL nói chung, công tác hạch
toán chi tiế NVL nói riêng thì trước hết phải dựa trên cơ sở chứng từ kế toán để
ghi sổ kế toán.
Tại Công ty hiện nay đang sử dụng các chứng từ vật tư sau:
• Hoá đơn GTGT
• Phiếu nhập kho.
• Phiếu xuất kho.
• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
• Thẻ kho.
Việc hạch toán chi tiết NVL là công việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho

và phòng kế toán, nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất và tồn
kho của từng loại NV L cả về số lượng lẫn chất lượng, chủng loại và giá trị, như
đã trình bài ở Công ty cầu 3 thăng long có nhiều chủng loại NVL, tình hình
nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, liên tục. Hiện nay Công ty sử dụng
hình thức ké toán chi tiết “Ghi Sổ Số Dư”.
2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu ở kho tại Công ty Cổ phần Cầu 3
Thăng Long.
Ở kho hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ( phiếu nhập kho,phiếu
xuất kho) NVL, thủ kho ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng theo từng thứ,
loại NVL. Khi thủ kho nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu, thủ kho
sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi chép số thực
nhập, thực xuất vào thẻ kho.
Thẻ kho được xắp xếp theo thứ tự sau :
trên cùng có số mục lục thẻ để dễ tra soát và tránh thát lạc.
Thẻ được xắt xếp theo loại nguyên vật tư hết loại này đến loại khác như:
+ Tập thẻ vật tư tiêu hao .
+ Tập thẻ vật tư luân chuyển.
+ Tập thẻ máy móc,công cụ, dụng cụ.
Cuối tháng thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho NVL cùng the
kho lên phòng kế toán.
Kế toán nghiệp vụ nhập kho, xuất kho NVL.
Nguyên vật liệu ở Công ty chủ yếu là mua ngoài, do phải di chuyển địa
điểm sản xuất kinh doanh nên công ty áp dụng hình thức khoán xuống các đội
sản xuất thi công. Các công trường thường ở xa công ty và hoạt động cách biệt
nhau. Vì vậy, ở mỗi công trường thường có một nhân viên kinh tế theo dõi tình
hình biến động vật tư tại kho của công trường. Việc cung cấp vật tư chủ yếu vẫn
do phòng vật tư của công ty thực hiện.
Sau khi ký hợp đồng nhận thi công công trình, phòng kế hoạch tiến hành
lập “ Quyết định giao khoán công trình” gửi đến các đội thi công. Dựa vào bản
thiết kế kỹ thuật, phòng kỹ thuật dự trù khối lượng NVL rồi gửi cho phòng vật

tư hoặc đội thi công để tiến hành mua sắm NVL theo tiến độ cong trình.
Kế toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
Trường hợp nhập mua mới : Căn cứ vào phương án tổ chức thi công,
bảng thiết kế khối lượng thi công, tiến độ thi công các đội thi công làm giâý đề
nghị cung cấp vật tư.
Khi nhận được yêu cầu mua sắm NVL, phòng vật tư cử cán bộ đi mua
hoặc để các đội cử nhân viên tiếp liệu đi mua. Cán bộ của phòng hoặc nhân
viên tiếp liệu sẽ viết giấy tạm ứng để đi mua NVL.
Khi NVL về đến kho Công ty hoặc đến kho của đơn vị thi công thì thủ
kho tiến hành kiểm tra số lượng, chủng loại, chất lượng, quy cách …. NVL có
đúng yêu cầu không. Sau đó tiến hành nhập kho và ký nhận vào mặt sau của tờ
hoá đơn là kho đã nhận hàng. Căn cứ vào hoá đơn, phòng vật tư lập phiếu nhập
kho. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên :
Liên 1: Lưu làm chứng từ gốc tại phòng vật tư.
Liên 2: Thủ kho giữ rồi gửi lên phòng kế toán.
Liên 3: Cán bộ mua sắm hoặc nhân viên tiếp liệu giữ.
Trường hợp nhập kho thu hồi. Khi đơn vị báo trả, cán bộ vật tư phải nhận
hàng tại công trình và ký vào phiếu xuất kho của đơn vị để làm căn cứ lập phiếu
nhập kho đúng như phiếu xuất kho đó, còn đơn vị không phải ký vào phiếu
nhập kho nữa. phòng vật tư lưu phiếu xuất của đơn vị làm chứng từ gốc và lập 3
liên phiếu nhập kho.
Liên 1: Giao cho đơn vị làm chứng từ thu.
Liên 2 : Giao qua kho để kế toán nhân ghi giảm vốn vay cho đơn vị.
Liên 3 : Lưu ở phòng vật tư.
Chú ý:
- Trường hợp nhập kho và xuất kho vật tư đều phải lập phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho riêng cho từng loại vật tư tiêu hao, vật tư luân chuyển.
- Giá trị vật tư tiêu hao Công ty bán thẳng cho đơn vị và được ghi Nợ(vay
vốn) trên tài khoản giao dịch (TK136).
-Giá trị vật tư luân chuyển tính cho thuê nhưng khi cấp ghi thành tiền vào

TK công nợ phải thu khác(TK142- tên đơn vị nhận). Khi đơn vị trả cũng tính
thành tiền để ghi giảm nợ vàoTK này theo phiếu nhập.
- Đối với nhập kho thu hồi : chỉ nhận những vật tư tiêu hao do Công Ty
cấp ra có lệnh thu hồi về, Còn vật tư luân chuyển, khi trả về phải đảm bảo giữ
nguyên tính năng sử dụng được ngay theo thiết kế. Nếu vật tư luân chuyển bị hư
hỏng phải sửa chữa mới sử dụng được thì phòng vật tư tính chi phí sửa chữa và
đơn vị xác nhận vào bảng tính tiền thuê vật tư luân chuyển của tháng đó. Nếu
thiếu hụt do rơi vãi, đơn vị phải tính vào chi phí của mình, khi đó số lượng thiếu
hụt của vật liệu luân chuyển sẽ trở thành vật liệu tiêu hao.
Xem các Ví dụ dưới đây :
Ví dụ : Ngày 01/11/2008 Nhập kho thép tròn Φ12 và Φ20 của xí nghiệp gia
công kim khí Văn Điển - Hà Nội. Cùng ngày nhận được hóa đơn số 56501.
Biểu 1a:
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu Số 01.GTKT-3LL
Liên 2 (giao cho khách hàng) DE/01-B
Ngày 01 tháng 11 Năm 2008 No:056501
Đơn vị bán hàng : Xí nghiệp gia công kim khí Văn Điển-HN
Địa chỉ : Km3-đường 70. Số tài khoản: 710A-00251.
Điện thoại : 8615341. Mã số : 0100100368.
Họ tên người mua hàng : Trần Đức Hải
Đơn vị : Công ty Cổ phần Cầu 3 Thăng Long.
Địa chỉ : Xã Hải Bối - Đông Anh – HN
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số: 0100104517- 1
TT Tên hàng hoá,dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2

1
2
Thép tròn φ12.
Thép tròn φ20
Kg
Kg
1.506
8.798
4.500
4.500
6.777.000
39.591.00
0
Cộng tiền hàng 46.368.00
0
Thuế xuất GTGT : 5%. Tiền thuế giá trị gia tăng 2.318.400
Tổng cộng : 48.686.400
Số tiền viết bằng chữ : Bốn mươi tám triệu sáu trăm tám sáu nghìn bốn
trăm đồng.
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT ngày 01/11/2008, phòng vật tư lập phiếu nhập kho
Biểu 1b
PHIẾU NHẬP KHO 05 Mẫu Số 02-VT
Ngày 02 tháng 11 Năm 2008 Ngày 18 tháng 07 năm2001
Người nhận hàng : Nguyễn Văn Thế.
Địa chỉ : Đông anh-HN
Lý do nhập kho : Thi công Cầu Sông Mã
Số…..Ngày…..tháng….. Năm200… Vật liệu tiêu hao.
T

T
Tên, loại quy cách
vật tư
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Chất
lượng
(%)
Đơn
giá
không
thuế(đ
)
Thành tiền
Ghi
chú
1
2
Thép tròn φ12.
Thép tròn φ20
Kg
Kg
1.506
8.798
100
100
4.500

4.500
6.777.000
39.591.00
0
Cộng 46.368.00
0
Thuế xuất GTGT : 5%. Tiền thuế giá trị gia tăng 2.318.400
Tổng cộng : 48.686.400
Số tiền viết bằng chữ : Bốn mươi tám triệu sáu trăm tám sáu nghìn bốn
trăm đồng.
Thủ trưởng Kế toán Phụ trách Người nhập Thủ kho
đơn vị trưởng cung tiêu
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Ví dụ : Ngày 07/11/2008 Thu hồi nhập lại kho thép tròn φ28 do thi công còn
thừa, phòng vật tư lập phiếu nhập kho.
Biểu 2
PHIẾU NHẬP KHO 27 Mẫu Số 02-VT
Ngày 7 tháng 11 Năm 2008 Ngày 18 tháng 07 năm2001
Người nhận hàng : Ông Sơn (Lái xe).
Địa chỉ : Đông anh-HN
Lý do nhập kho :Thu hồi cầu Tạ hụt đường Hồ Chí Minh.
Số…..Ngày…..tháng….. Năm200…
Nhập tại kho : Công Ty Cầu 3. Vật liệu tiêu hao.
TT
Tên, loại quy
cách vật tư
Đơn
vị
tính
Số

lượng
Chất
lượng
(%)
Đơn
giá
không
thuế(đ
)
Thành
tiền
Ghi
chú
1
Thép tròn φ28
Kg 1.402 100 4.450 6.238.90
0
Cộng 6.238.90
0
Thuế xuất GTGT :
Tổng cộng :
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu hai trăm ba tám nghìn chín trăm đồng
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhập Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Ví dụ: Ngày 10/11/2008 nhập kho thu hồi cầu Đá Bạc, phòng vật tư lập phiếu
nhập kho
Biểu 3
PHIẾU NHẬP KHO 33 Mẫu Số 02-VT
Ngày 10 tháng 11 Năm 2008 Ngày 18 tháng 07 năm2001
Người nhận hàng : Ông Thái (Lái xe).

Địa chỉ : Đông anh-HN
Lý do nhập kho: Thu hồi cầu Đá bạc Ngày 7/11
Số…..Ngày…..tháng….. Năm200…
Nhập tại kho : Công Ty Cầu 3. Vật liệu luân chuyển
T
T
Tên, loại quy cách
vật tư
Đơ
n vị
tính
Số
lượn
g
Chất
lượn
g (%)
Đơn giá
không
thuế(đ)
Thành tiền
Gh
i
chú
1
2
Thanh cường độ cao
ken hai đầu 20/150.
φ38x6,88x3Th
Thanh cường độ cao

ken suốt
32x4200x11Th
Kg
M
183
46,2
70
80
14.000
190.00
0
1.793.400
8.778.000
Cộng 10.571.40
0
Thuế xuất GTGT :
Tổng cộng :
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu năm trăm bảy một nghìn bốn trăm đồng
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhập Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Kế toán nghiệp vụ xuất kho NVL:
Khi phòng vật tư mua vật liệu có thể chuyển thẳng đến cho các đội thi công
thì phiếu xuất kho đựơc lập cùng với phiếu nhập kho. Phòng vật tư căn cứ vào
phiếu lĩnh vật tư để lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên :
Liên1 : Lưu làm chứng từ gốc tại phòng vật tư.
Liên 2: Thủ kho giữ rồi chuyển lên phòng kế toán.
Liên 3 : Giao cho đơn vị để làm chứng từ mua hàng.
Ví dụ : Ngày 2/11/2008 xuất kho cho Ông Tú lái xe (thuê ngoài) giao cho đội
thi công cầu Sông Mã- Sơn La thép tròn φ12 và φ20
Biểu 4

PHIẾU XUẤT KHO 08 Mẫu Số 02-VT
Ngày 02 tháng 11 Năm 2008 Ngày 18 tháng 07 năm200
Người nhận hàng : Ông Tú thuê lái xe (thuê ngoài).
Địa chỉ : Đông anh-HN
Lý do nhập kho :Thi công cầu Sông Mã -sơn la
Số…..Ngày…..tháng….. Năm200…
Xuất tại kho : Công ty Cổ phần Cầu 3 Thăng Long. Vật tư tiêu hao.
T
T
Tên, loại quy
cách vật tư
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Chất
lượng
(%)
Đơn
giá
không
thuế(đ
)
Thành tiền
Ghi
chú
1
2
Thép tròn φ12

Thép tròn φ20
Kg
Kg
1.506
8.798
100
100
4.500
4.500
6.777.000
39.591.00
0
Cộng 46.368.00
0
Thuế xuất GTGT : 5%. Tiền thuế giá trị gia tăng 2.318.400
Tổng cộng : 48.686.400
Số tiền viết bằng chữ :bốn mươi tám triệu sáu trăm tám sáu nghìn bốn trăm
đồng.
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhập Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Ví dụ 4: Ngày 14/11/2008 xuất kho cho Ông Thái lái xe giao cho đội thi công
cầu Mậu A hai thanh cường độ cao và cáp thép φ28
Biểu 5
PHIẾU XUẤT KHO 40 Mẫu Số 02-VT
Ngày 14 tháng 11 Năm 2002 Ngày 18 tháng 07 năm2001
Người nhận hàng : Ông Thái (Lái xe).
Địa chỉ : Đông anh-HN
Lý do nhập kho :Thi công Cầu Mậu A.
Số…..Ngày…..tháng….. Năm200…
Xuất tại kho : Công ty Cổ phần Cầu 3Thăng Long Vật tư luân chuyển.

TT Tên, loại quy cách vật tư
Đơn vị
tính
Số
lượng
Chất
lượng
(%)
Đơn giá
không
thuế(đ)
Thành tiền
Ghi
chú
1
2
3
Thanh cường độ cao ken
hai đầu 20/150.
φ38x6,88x3Th
Thanh cường độ cao ken
suốt 32x4200x11Th
Cán Thép φ28
Kg
m
m
183
46,2
20
70

80
100
14.000
190.000
30.000
1.793.400
8.778.000
600.000
Cộng 11171400
Thuế xuất GTGT : 5%. Tiền thuế giá trị gia tăng 558570
Tổng cộng : 11.729.970
Số tiền viết bằng chữ :Mười một triệu bẩy trăm hai chín nghìn chín trăm bầy
mươi đồng
Thủ trưởng đ/v Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhập Thủ kho
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu ở phòng Kế toán tại Công ty Cổ
phần Cầu 3 Thăng Long.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập thu hồi
Sổ số dư
Bảng tổng hợp, bảng phân bổ
Ở phòng kế toán kế toán vật liệu sẽ kiểm tra việc ghi chép của thủ kho
thông qua việc đối chiếu số liệu giữa các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho với
thẻ kho. Nếu phù hợp kế toán vật liệu ký xác nhận vào thẻ kho. Các chứng từ
nhập, xuất kho sẽ được ghi lại phòng kế toán để xử lý.
Với các phiếu nhập kho kế toán vật liệu tập hợp, tính toán để ghi vào bảng
kê nhập theo từng đối tượng sử dụng (chỉ vào bảng kê đối với nhập thu hồi và
tập hợp theo từng công trình). Còn các phiếu xuất kho kế toán tập hợp, tính toán
để ghi vào bảng kê nhận, bảng kê xuất được tập hợp theo từng công trình.
Số liệu tổng hợp từng bảng kê nhập và bảng kê xuất là căn cứ để lập bảng tổng

hợp và phân bổ NVL.
Có thể thể khái quát quá trình hạch toán chi tiết NVL ở Công ty cầu 3 thăng
long qua sơ đồ sau:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.
Trước tiên căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi vào thẻ kho
theo chỉ tiêu số lượng.
Ví Dụ :
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 05 ngáy 02/07/ 08 (Biểu 1b), công ty đã nhập
kho 1.506 Kg Thép tròn φ12 và phiếu xuất kho số 08 ngày 02/ 07/ 2008
( Biểu 4) .Thủ kho vào thẻ kho cho loại thép tròn φ12 ( VLTH).

Biểu 6
Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG.
THẺ KHO
Ngày lập thẻ …… Tờ số:……
+ Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư : Thép tròn φ12- VLTH.
+ Đơn vị tính : Kg.
Ngày
N/X
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng Ký
xác
nhận
Số phiếu
Nhập Xuất Tồn

Nhập Xuất
02/11
02/11
15/11
15/11
25/11
05
13
42
08
14
Tồn đầu kỳ:
Ông hải mua của
XNGC kim khí Văn
Điển – HN.
Thi công cầu sông mã
Ông phong mua của
XNGC kim khí Văn
Điển-HN.
Thi công cầu đá bạc
Thu hồi cầu kiền
Tồn Cuối Kỳ
1.506
1.250
312
1.506
1.250
312

Căn cứ vào phiếu nhập kho thu hồi số 40 ( Biểu 5), kế toán vào thẻ kho cho vật

liệu luân chuyển . Cáp thép φ28.

×