Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SXVL&XDCT1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.07 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SXVL&XDCT1
1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần SXVL&XDCT1.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
SXVL&XDCT1.
Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 là doanh nghiệp cổ phần Nhà nước
hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông1 –
Bộ giao thông vận tải. Công ty được thành lập theo quyết định 1044 QĐ/TCCB
- LĐ ngày 31/12/2001 với vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn thuộc sở hữu Nhà nước: 1.551.000.000 đồng (chiếm 51% vốn điều
lệ).
+ Vốn do các cổ đông góp: 1.449.000.000 đồng (chiếm 49% vốn điều lệ).
Bước đầu Công ty đi vào hoạt động đã gặp không ít khó khăn do chưa ổn
định về tổ chức và chưa đầu tư chiều sâu..., vì vậy, năm 2002 Công ty chỉ thực
hiện nhiệm vụ sản xuất vật liệu với giá trị sản lượng và lợi nhuận rất thấp. Năm
2003, sau khi được các thành viên trong HĐQT Công ty góp vốn và kiện toàn
bộ máy tổ chức, vốn điều lệ của Công ty tăng từ 3 tỷ đồng lên 5 tỷ đồng, năm
2006, 2007 vốn điều lệ của Công ty là gần 8 tỷ đồng. Nhờ đó mà Công ty đã có
sự phát triển và tăng trưởng vượt bậc về mọi mặt, tạo tiền đề cho sự phát triển
tiếp theo. Năm 2003 là năm mở rộng ngành nghề kinh doanh (xây dưng các
công trình giao thông dân dụng, san lấp mặt bằng, đại tu làm mới, nâng cấp và
mở rộng đường bộ, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng cầu...), là năm có đầu
tư chiều sâu máy móc thiết bị, doanh thu tăng 4 – 5 lần so với năm trước, tiếp
tục bổ sung và kiện toàn cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân xây dựng
để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bởi vậy mà trong thời
gian vừa qua Công ty đã liên tiếp thắng thầu các công trình xây dựng trong
nước và nước ngoài có giá trị lớn mang lại khoản lợi nhuận cao, góp phần vào
sự phát triển chung của Công ty. Đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu do Tổng
Công ty giao cho, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ cho Ngân sách Nhà nước, góp
phần nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của cán bộ công nhân viên toàn


Công ty.
Ngày đầu thành lập, quy mô của Công ty nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp tập
trung toàn bộ ở địa bàn tỉnh Sơn La. Cho đến nay quy mô của Công ty đã mở
rộng cùng với đà phát triển đi lên của Công ty. Tính đến năm 2008, các công
trình Công ty đang thi công có mặt trên khắp mọi miền đất nước và đặc biệt
Công ty đã mở rông thi công dự án đường 18B – Lào, các mối quan hệ hợp tác
kinh doanh trở nên đa dạng với cả trong và ngoài Tổng Công ty.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
SXVL&XDCT 1.
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 là doanh nghiệp cổ phần Nhà nước có
tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có bộ máy kế
toán, sổ sách kế toán riêng và được phép mở tài khoản tại Ngân hàng ngoại
thương Hà Nội – chi nhánh Thành Công. Công ty có một bộ phận trung tâm,
đứng đầu và chỉ đạo mọi hoạt động của các phòng ban và 7 đơn vị cấp dưới
(Các đội sản xuất vật liệu và Đội thi công công trình trực thuộc).
Hiện nay, Công ty có phạm vi hoạt động cả trong nước và nước ngoài với
các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Khai thác sản xuất đá và các loại vật liệu xây dựng khác
- Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng và thủy lợi
- San lấp mặt bằng
- Vận tải hàng hóa
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
- Kinh doanh một số ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
*Đặc điểm quy trình công nghệ xây lắp của Công ty cổ phần
SXVL&XDCT 1:
Ngày nay, công nghệ sản xuất được coi là yếu tố đóng vai trò quan trọng
trong quy trình sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong các
doanh nghiệp xây lắp thì việc ứng dụng những công nghệ sản xuất mới vào
công tác thi công các công trình là một tất yếu bởi nó là nhân tố nâng cao chất

lượng và hạ giá thành xây dựng công trình, đồng thời đó cũng là nhân tố tạo nên
sức cạnh tranh cao trong đấu thầu xây dựng. Bên cạnh đó, công nghệ sản xuất
cũng là căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí và lựa chọn
phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp.
Sơ đồ 1.1 Quy trình thi công nền đường
Sơ đồ 1.2 Quy trình thi công mặt đường đá dăm thấm nhập
Sơ đồ 1.3 Quy trình thi công mặt đường theo công nghệ atphal
Để tổ chức sản xuất xây lắp, Công ty tổ chức thành các đội xây lắp. Mỗi
đội gồm có đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội, thủ kho và công nhân.
Trong đó, vai trò của kế toán đội là hàng tháng tập hợp mọi chi phí phát sinh tại
Ho n thi nà ệ
n n ngề đườ
mĐầD p sanắ
V nậ
chuy nể
X i oớ đà
B o d ngả ưỡ
R i áả đ
Lu n nề
T i nh aướ ự
nóng
R i áả đ
4×6 lu
n nề
R i áả đ
1×2
T iướ
nh aự
nhũ
t ng 2ươ

l pớ
V sinhệ
m tặ
ngđườ
B lổ ỗ
chân
chim
T iướ
nh aự
dính
bám
Lu n ngặ
10 t nấ
p mépĐậ
ngđườ
Lu bánh
l pố
R i nh aả ự
bê tông
atphala
đội (theo các quy chế tổ chức cụ thể của Công ty), sau đó cuối tháng báo cáo về
Công ty. Bộ phận kế toán tại Công ty tiếp nhận và hạch toán các chứng từ đó.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần SXVL&XDCT1.
Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình
trực tuyến dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Vì quy mô của Công ty là vừa
và nhỏ nên có thể phát huy tối đa những ưu điểm của mô hình này là hiệu quả,
gọn nhẹ, linh hoạt:
Sơ đồ 1.4 Tổ chức bộ máy quản lý
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn

quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng
H i ng qu n trộ đồ ả ị
Giám cđố
Phó giám cđố
s n xu t kinh doanhả ấ
Phó giám c đố
n i chínhộ
Phó giám cđố
k thu tỹ ậ
Phòng t ià
chính kế
toán
Phòng kế
ho chạ
th ng kêố
Phòng
VTTB
Phòng
KT- CN
Phòng
TCHC
V nă
phòng
iĐộ
TCCT số
5 C uầ
Gi -Ninhẽ
Bình
iĐộ

TCCT
s 3ố
NT1.2-
S n Laơ
iĐộ
TCCT
s 4ố
An Khê-
Kanak
Đội
SXVL
s 1 S nố ơ
La
iĐộ
SXVL
s 2 S nố ơ
La
iĐộ
TCCT
s 2 ố c uầ
V nhĩ
Tuy
iĐộ
TCCT
s 1ố 18B
L oà
quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Công ty, triệu tập
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, thực hiện hợp đồng kinh tế, cơ cấu tổ chức, cơ
cấu quản lý nội bộ Công ty, mua bán cổ phiếu.
- Giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, giám đốc có nhiệm vụ điều

hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, là người đại diện
theo pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của
Hội đồng quản trị, tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư
của Công ty.
- Các phó giám đốc: là những người giúp việc cho giám đốc, các phó
giám đốc do giám đốc đề nghị và Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
- Phòng vật tư thiết bị: là bộ phận chức năng thực hiện công tác điều
hành và quản lý các loại xe, vật tư thiết bị.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: là bộ phận tham mưu giúp giám đốc trong
lĩnh vực quản lý kỹ thuật, xây dựng mục tiêu tiến độ, biện pháp thi công, chất
lượng công trình, có nhiệm vụ vẽ thiết kế và giám sát thi công đối với các đội
sản xuất trên các mặt: tiến độ thi công, định mức tiêu hao vật tư, sáng kiến cải
thiện kỹ thuật và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào thực tế sản
xuất. Bên cạnh đó, phòng kỹ thuật công nghệ cùng phối hợp với các phòng ban
khác lập dự toán công trình giúp Công ty tham gia đấu thầu và giám sát thi
công.
- Phòng tổ chức hành chính và văn phòng: giải quyết mọi công việc có
liên quan đến công tác tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân lực, công tác tiền lương,
chế độ chính sách BHXH, BHYT cho người lao động, quản lý bảo hộ lao động
và công tác văn phòng tại Công ty.
- Phòng tài chính – kế toán: là bộ phận nghiệp vụ tiến hành thực hiện
toàn bộ công tác kế toán - tài chính: thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài
chính theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và các quy định của Công ty.
Đồng thời phòng kế toán – tài chính cũng phải chịu trách nhiệm thanh toán vốn,
đảm bảo cho Công ty có vốn liên tục để hoạt động.
- Phòng kế hoạch thống kê: là bộ phận tham mưu giúp giám đốc trong
công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp thị và quản lý các hoạt động
kinh tế. Nhiệm vụ cụ thể là: quản lý định mức kinh tế, kỹ thuật trong xây dựng,
các đơn giá hiện hành, các chế độ phụ phí, phụ cấp trên cơ sở số liệu về thiết kế,
tiến độ khối lượng thực tế: lập các dự trù về vật tư, xe máy, nhân lực, tài chính,

báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu trình giám đốc duyệt và gửi các phòng
nghiệp vụ thực hiện. Soạn thảo hợp đồng kinh tế, nghiệm thu kỹ thuật và bàn
giao công trình, thu hồi vốn và thanh quyết toán công trình.
- Các đội công trình và các đội sản xuất: có chức năng sản xuất, thi
công các công trình, hạng mục công trình được giao.
Cơ cấu tổ chức là một tổng thể các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ
ràng buộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và phân thành các cấp, các khâu nhất
định nhằm thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ các mục đích chung của
Công ty.
1.1.4. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần SXVL&XDCT1.
Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 trực thuộc Tổng Công ty xây dựng
công trình giao thông1 - Bộ giao thông vận tải- được thàng lập chưa lâu nhưng
cùng với sự phát triển chung của đất nước, Công ty đã đạt được một số thành
tựu đáng khích lệ, điều này được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty trong các năm
2006, 2007 và 2008
(Đơn vị tính: đồng)
Stt Thông tin tài chính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Tổng tài sản 38.219.295.188 38.834.837.079 39.229.427.745
2 Tổng số tài sản nợ 28.596.299.255 29.647.818.814 29.650.450.200
3 Tài sản lưu động 31.874.899.139 34.158.604.249 35.004.133.421
4 Tài sản nợ lưu động 26.984.992.403 29.462.194.042 30.231.523.162
5 Nguồn vốn chủ sở hữu 9.622.995.933 9.187.018.265 9.578.977.545
6 Nguồn vốn kinh doanh 7.801.000.000 7.801.000.000 7.801.000.000
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Từ bảng một số chỉ tiêu kinh tế tài chính trên, ta thấy tổng tài sản của
Công ty đã tăng nhẹ và tăng dần từ năm 2006 đến năm 2008 (từ 38,2 tỷ đồng
năm 2006 lên 38,8 tỷ năm 2007 và lên 39,1 tỷ đồng năm 2008). Nguồn vốn chủ
sở hữu năm 2008 đã tăng nhẹ so với năm 2007 (từ 9,1 tỷ năm 2007 lên 9,5 tỷ

đồng năm 2008) nhưng vẫn thấp hơn năm 2006 (năm 2006 đạt 9,6 tỷ đồng).
Trong khi đó Tổng tài sản Nợ cũng tăng dần trong 3 năm (từ 28,5 tỷ năm 2006
tăng lên 29,6 tỷ năm 2007, 2008). Điều này cho thấy khả năng độc lập về tài
chính của Công ty đã giảm sút. Hiệu quả kinh doanh của Công ty cũng giảm
nhẹ, điều này được thể hiện qua báo cáo kết quả kinh doanh:
Bảng 1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007 và năm 2008.
(Đơn vị tính: đồng)
Stt Chỉ tiêu Mã
số
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01 36.138.768.621 29.105.206.368 30.426.735.439
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 75.658.608 29.653.710
3 Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (10=01-
02)
10 36.063.110.013 29.105.206.368 30.397.081.729
4 Giá vốn hàng bán 11 31.360.498.016 25.684.519.500 26.623.877.451
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20 4.702.611.997 3.420.686.868 3.773.204.278
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 557.563.736 -348.136.076 -142.488.425
7 Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
22
23
1. 136.609.084
1. 136.609.084
813.791.192

813.791.192
517.872.561
517.872.561
8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.415.365.586 1.710.190.843 1.964.973.692
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh{30=20+(21-22)-
25}
30 1.708.201.063 548.568.757 1.147.869.600
10 Thu nhập khác 31 2.614.062 55.101 974.678
11 Chi phí khác 32 2.738.540 421 365.856
12 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 -124.478 54.680 608.822
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50=30+40)
50 1.708.076.585 548.623.437 1.148.479.422
14 Chi phí thuế TNDN 51 478.261.444 153.614.562 298.831.591
15 Lợi nhuận sau thuế (60=50-
51)
60 1.229.815.141 395.008.875 849.647.831
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán).
Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy lợi nhuận
sau thuế của Công ty chưa cao, năm 2008 đã tăng hơn 0,4 tỷ đồng so với năm
2007 (từ 0,395 tỷ năm 2007 lên 0,849 tỷ đồng năm 2008), nhưng vẫn giảm gần
0,4 tỷ so với năm 2006 do doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
giảm mạnh từ hơn 36 tỷ năm 2006 xuống hơn 29 tỷ năm 2007 và xuống 30 tỷ
đồng năm 2008.
Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty tương đối tốt. Giá vốn hàng bán
năm 2008 đạt 103,9% năm 2007 và đạt 84,98% năm 2006; chi phí tài chính
cũng giảm từ 1,136 tỷ đồng năm 2006 xuống 0,813 tỷ đồng năm 2007 và
xuống 0,517 tỷ năm 2008; chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 đạt 79,17%
so với năm 2007, đạt 111,76% năm 2006 và các chi phí khác năm 2008 cũng

giảm so với năm 2006. Điều này cho thấy cho thấy rằng Công ty đã có những
chính sách hợp lý để giảm thiểu các chi phí, qua đó giảm giá thành làm cho lợi
nhuận tăng và Công ty có khả năng cạnh tranh với các Công ty cùng ngành
khác hơn.
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
S ứ c sinhl ợ i c ủaVCSH =
LNST
VCSH
0,128 0,043 0,086
H ệ số quay vòngc ủ aVCSH =
DTT
VCSH
3,748 3,618 3,173
S ứ c sinh l ợ i c ủa DTT =
LNST
DTT
0,034 0,014 0,028
Từ các chỉ tiêu tài chính trên, ta nhận thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty còn thấp và đang có xu hướng giảm sút. Mặc dù hiệu quả
kinh doanh chưa cao, nguyên nhân có thể do sự tác động chung của nền kinh tế
hiện nay, nhưng trong thời gian tới, hoạt động kinh doanh của Công ty khá khả
quan. Công ty nên tiếp tục cải thiện phương thức quản lý cũng như sản xuất để
đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường,
Công ty nên đề nghị Bộ Giao Thông, Tổng Công ty xây dựng giao thông công
trình 1 tạo điều kiện về vốn để Công ty có khả năng đầu tư chiều sâu, tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Bằng sự nỗ lực trong công tác tìm kiếm thị trường việc làm, tích cực dứt
điểm trong thi công nên trong những năm vừa qua Công ty đảm bảo mức thu
nhập và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Thu nhập bình quân
của người lao động năm 2004 là 1.500.000 đồng, năm 2005 là 1.600.000, đến

năm 2008 là 1.900.000 đồng. Nhằm cải thiện và tạo điều kiện cho cán bộ công
nhân viên làm việc, Công ty đã thường xuyên chăm lo chỗ ăn ở, làm việc của
anh em công nhân tại hiện trường, đảm bảo anh em công nhân có lán trại nghỉ
ngơi, có nước sạch phục vụ sinh hoạt, trang bị bảo hộ lao động đầy đủ. Đối với
bộ phận lao động quản lý, Công ty đã tạo điều kiện và trang bị đầy đủ về thiết bị
liên lạc như máy FAX, điện thoại, các thiết bị văn phòng như máy tính cá nhân,
bàn ghế. Nơi làm việc thì khang trang, thoáng mát.
Chính nhờ vào những yếu tố trên mà Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 đã
xây dựng và giữ vững được một tập thể cán bộ công nhân viên có tinh thần đoàn
kết nhất trí cao, luôn yêu nghề, yêu mến Công ty, hăng say thi đua lao động sản
xuất, không quản ngại khó khăn gian khổ. Đây chính là một động lực to lớn,
một yếu tố có vai trò quyết định đưa đến sự trưởng thành và phát triển vững
mạnh của Công ty ngày hôm nay.
1.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Công ty cổ phần
SXVL&XDCT1.
1.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần SXVL&XDCT1.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh,
Công ty đã áp dụng phương thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến
chức năng và mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Sơ đồ 1.5 Bộ máy kế toán Công ty cổ phần SXVL&XDCT1
- Kế toán trưởng: giúp giám đốc Công ty giám sát tài chính các
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo, phân
công và kiểm tra nghiệp vụ của từng nhân viên kế toán, chịu trách nhiệm tổng
hợp và báo cáo tài chính định kỳ trước Công ty.
- Kế toán viên 1: phụ trách về công tác ngân hàng và công nợ.
* Theo dõi tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Hàng quý, kế toán viên 1 lập kế
hoạch tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào tài khoản tiền gửi phát hành séc, ủy nhiệm
chi.
* Theo dõi tình hình công nợ với các đơn vị khách hàng mua bán.
- Kế toán viên 2:

KÕ to¸n trëng
K toán viên 2ế K toán viên 3ếTh quủ ỹK toán viên 1ế
K toánế
TSC ,Đ
k toánế
thuế
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
ngân
h ngà
KT h chạ
toán trên
máy
(Ph nầ
m m kề ế
toán)
K toánế
l ng,ươ
k toánế
t m ngạ ứ
K toán các iế độ
* Phụ trách về tình hình tăng giảm tài sản trong đơn vị, hàng tháng tiến
hành trích khấu hao máy móc thiết bị, tính toán và xác định chi phí phân bổ
* Phụ trách tiền lương và BHXH, BHYT, lập bảng thanh toán
lương hàng tháng. KTV 2 có trách nhiệm tính toán các khoản lương và trích
theo lương theo bậc lương và hệ số lương, thanh toán cho toàn bộ công nhân

viên chức. Lập bảng báo cáo tình hình lương hàng tháng, các bảng tính lương
ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp, các khoản khấu trừ và
số tiền người lao động còn được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận
và ký, giám đốc duyệt y. Bảng thanh toán lương và BHXH cho cán bộ công
nhân viên.
* Tiến hành kê khai thuế, lập báo cáo thuế và làm nhiệm vụ theo
dõi việc nộp thuế và làm nghĩa vụ của Công ty với Nhà nước.
* Lập phiếu thu chi, theo dõi công nợ nội bộ, bên ngoài và việc tạm
ứng, hoàn trả tạm ứng.
- Kế toán viên 3: Tập hợp chứng từ hàng tháng để hạch toán trên
máy tính ( phần mềm kế toán Fast Accounting 2006f – R 0104).
- Thủ quỹ: Phụ trách quản lý tiền mặt của Công ty. Căn cứ vào các
giấy đề nghị tạm ứng, đề nghị thanh toán, giấy nộp tiền đã có phê chuẩn đầy đủ,
thủ quỹ tiến hành thu – chi tiền mặt và ghi vào sổ quỹ. Cuối ngày, thủ quỹ tập
hợp chứng từ chuyển cho kế toán. Hàng tháng, thủ quỹ tiến hành phát lương cho
công nhân viên.
- Kế toán đội: Phụ trách về tài chính – kế toán tại công trường thi
công công trình. Theo dõi quá trình làm việc của công nhân trực tiếp và nhân
công thuê ngoài qua bảng chấm công. Tiến hành tính lương và lập Bảng thanh
toán lương cho nhân công tại công trường. Kế toán đội có nhiệm vụ chuyển các
hóa đơn, chứng từ phát sinh tại công trường thi công về phòng tài chính – kế
toán để lằm căn cứ ghi sổ.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần
SXVL&XDCT 1.
1.2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
Chế độ kế toán ở Công ty cổ phần SXVL & XDCT1 áp dụng theo chế độ
kế toán Doanh nghiệp ban hành theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc 31/12.
Do có những nét đặc thù riêng của ngành nghề: tính chất sản xuất phức

tạp, quy trình công nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài, loại hình sản xuất
đơn chiếc. Do vậy, các khoản chi phí được tập hợp theo từng công trình, hạng
mục công trình.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi hàng tồn
kho và áp dụng cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Công ty cổ phần SXVL & XDCT1 sử dụng phần mềm kế toán Fast
Accounting 2006f – R 0104 để hỗ trợ cho công tác kế toán ở Công ty. Phần
mềm kế toán này được thiết kế theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Đây là
phần mềm kế toán tương đối ưu việt, được thiết kế phù hợp với tình hình tổ
chức công tác kế toán tại Công ty.
1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Hóa đơn chúng từ kế toán có một vai trò hết sức quan trọng, là căn cứ ghi
sổ và là bằng chứng quan trọng chứng minh sự hiện hữu của các nghiệp vụ kinh
tế. Vì vậy, các Công ty phải xây dựng một hệ thống chứng từ đầy đủ và hợp lý.
Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 cũng vậy, Công ty sử dụng một hệ thống
chứng từ đầy đủ, trình tự lập và luân chuyển chứng từ theo đúng quy định.
Ví dụ: đối với kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì chứng từ
thường dùng là Phiếu chi, bảng kê thanh toán chứng từ, giấy thanh toán tạm ứng
hoặc các hóa đơn GTGT cho những hàng hóa do Công ty trực tiếp mua nguyên
vật liệu chuyển tới công trình.
Đối với kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: B¶ng chÊm
c«ng, b¶ng thanh to¸n tiÒn l¬ng, phô cÊp, tiÒn ¨n ca, c¸c kho¶n trÝch nép BHYT,
BHXH,KPCĐ theo tỉ lệ quy định, biên bản nghiệm thu khối lợng công việc, hợp
đồng giao khoán.
i vi k toỏn chi phớ mỏy thi cụng: các hợp đồng thuê máy, thiết bị,
bảng theo dõi hoạt động của máy thi công thuê ngoài, bảng tổng hợp chi phí thuê
máy...
Trong phần mềm kế toán, mi loi chng t c sp xp v o cỏc phn
hnh tng ng v c qun lý trc tip trờn mỏy tớnh ti cỏc phn h nh n y.
Vớ d: Phiếu ghi nợ, ghi có tài khoản công nợ; Phiếu thanh toán tạm ứng c

qun lý ti phn hnh K toỏn mua hng v cụng n phi tr.
Phiu k toỏn c qun lý ti phn hnh K toỏn tng hp.
Phiu thu tin mt, phiu chi tin mt thuc phn hnh K toỏn tin mt, tin gi
v tin vay.
1.2.2.3. T chc vn dng h thng ti khon k toỏn.
Cụng ty c phn SXVL&XDCT1 t chc vn dng h thng ti khon k
toỏn trờn cơ sở danh mục các tài khoản do B Tài chính quy định. Ti khon k
toỏn dựng phõn loi v h thng húa cỏc nghip v kinh t ti chớnh theo ni
dung kinh t. H thng ti khon ca Cụng ty bao gm cỏc ti khon cp 1, ti
khon cp 2, ti khon trong Bng cõn i k toỏn v ti khon ngoi Bng cõn
i k toỏn theo Quyt nh 15 ca b Ti chớnh. Cụng ty cn c vo h thng
ti khon k toỏn quy nh trong Ch k toỏn tin hnh nghiờn cu, vn dng
v chi tit húa h thng ti khon k toỏn phự hp vi c im sn xut kinh
doanh, yờu cu qun lý ca ngnh, ca n v, nhng vn phự hp vi ni dung,
kt cu v phng phỏp hch toỏn ca cỏc ti khon tng hp tng ng v cỏc
ti khon k toỏn u c m chi tit theo tng cụng trỡnh, hng mc cụng
trỡnh.
1.2.2.4. T chc vn dng h thng s sỏch k toỏn.
Cụng ty c phn SXVL&XDCT1 t chc vn dng ghi s theo hỡnh thc
k toỏn Nht ký chung. Thông qua phn mm k toỏn Fast Accounting 2006f
R 0104, trình tự hạch toán có thể đợc khái quát nh sau: nội dung các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh cn c v o cỏc chng t gc sẽ đợc kim tra, mã hoá và nhập
liệu vào máy thông qua một màn hình nhập liệu duy nhất. Sau đó, phần mềm kế
toán sẽ tự động kết xuất đồng thời vào các sổ: S Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi
tiết, đồng thời tự động lên các báo cáo tài chính và báo cáo quản tr. Cỏc s ny
c lu gi trong mỏy tớnh v s c in ra khi cn thit.
S 1.6 Quy trỡnh x lý v cung cp thụng tin k toỏn trong phn mm
k toỏn Fast Accounting 2006f R 0104:
Tựy thuc vo tng phn hnh k toỏn riờng m quy trỡnh nhp liu cng
khỏc nhau. Nhng trc khi s dng hch toỏn, Cụng ty t chc mó húa cỏc i

tng.
- Với đối tợng pháp nhân đợc mã hóa theo các chữ số đã đợc quy định riêng
cho từng loại.
Ví dụ: Với b Hong Th Thỳy l cỏn b cụng nhõn viờn ca Cụng ty
c mó húa: mó khỏch l THUYHT, Tờn mó khỏch l: Hong Th Thỳy.
-Với đối tợng tập hợp đợc mã hóa theo mã vụ việc đã đợc quy định riêng
cho từng công trình.
Ví dụ: Với Cụng trỡnh Thy in Hui Qung c mó húa l CT002,
Công trình Cầu Vĩnh Tuy là CT025, công trình Cầu Giẽ- Ninh Bình mã hoá là
CT027.
Trớc khi vào sử dụng hch toỏn, k toỏn phải khai báo các tham số cho hệ
thống và hệ thống các danh mục cho phần mềm chạy. Trong qua trình sử dụng kế
toán vẫn có thể khai báo lại cho phù hợp với đặc điểm phần hành kế toán đợc thực
hiện, phù hợp với chế độ chính sách Nhà nớc.
Chứng từ gốc Mã hoá thông
tin
Nhập liệu vào
máy
Máy xử lý và đa
ra thông tin
Sổ kế toán và báo cáo tài chính
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái tài khoản
- Các sổ chi tiết tài khoản
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Các báo cáo quyết toán thuế
Sổ kế toán và báo cáo quản trị

- Sổ chi tiết tiền mặt ở quỹ; Sổ chi tiết tiền gửi ở
từng Ngân hàng.
- Sổ chi tiết công nợ theo dõi từng chủ nợ, khách
hàng, từng khoản nợ, biên bản đối chiếu công nợ.
- Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
theo từng công trình, sản phẩm của đơn vị.
- Báo cáo kết quả SXKD theo từng công trình, sản
phẩm của đơn vị.
- Các báo cáo khác theo yêu cầu.
Trỡnh t hch toỏn k toỏn mỏy theo hỡnh thc k toỏn Nht ký chung
ti Cụng ty c phn SXVL&XDCT1 nh sau:
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh
vào sổ kế toán chi tiết đồng thời ghi vào S Nhật ký chung sau đó chuyển ghi vào
Sổ cái tài khoản liên quan.
- Trờng hợp đơn vị mở Sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký thu tiền, chi tiền, mua
hàng, bán hàng) thì căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ nhật ký đặc biệt, định kỳ
lấy số liệu liên quan ghi vào Sổ cái.
- Cuối kỳ kế toán cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối phát sinh, đồng
thời lập bảng tổng hợp chi tiết, lập các báo cáo tài chính.
Tuy nhiên trên thực tế để công tác kế toán tiến hành thuận lợi và nhanh
chóng, ngời ta thờng căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào bảng tổng hợp chứng từ
gốc và ghi vào sổ kế toán chi tiết theo từng phần hành kế toán. Định kỳ, căn cứ
vào bảng tổng hợp chứng từ gốc từ các phần hành kế toán chuyển về, kế toán tổng
hợp mới ghi vào S Nhật ký chung và Sổ cái.
S 1.7 Trỡnh t ghi s theo hỡnh thc k toỏn Nht ký chung
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán
chi tiết

Sổ cái
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Bảng cân đối số
Phát sinh
Chứng từ gốc
Báo cáo tài chính

×