Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155 KB, 23 trang )

Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán Tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Tiền lơng
1.1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lơng
1.1.1. Nguồn gốc
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản đó là: Lao động, đối tợng lao động, t liệu lao động. Trong đó lao
động là yếu tố chính có tính chất quyết định. Lao động là hoạt động chân tay và
trí óc nhằm biến đổi những vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết để thoả
mãn nhu cầu xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, tính chất quyết định của lao
động con ngời đối với quá trình sản xuất quá trình sáng tạo ra của cải vật chất
càng biểu hiện rõ rệt. Theo Mac:'' Sức lao động là xơng, là bắp của sản xuất ''có
nghĩa là lao động không có giá trị riêng biệt mà lao động tạo ra giá trị sức lao
động trở thành hàng hoá thì giá trị của nó đợc đo bằng sức lao động thể hiện và nó
nh là một sản phẩm xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động
của ngời công nhân. Ngời bán sức lao động nhận đợc giá trị của sức lao động dới
hình thức tiền lơng, từ đó tiền lơng đợc ra đời.
1.1.2 Bản chất
Trong xã hội t bản ngời lao động chỉ đợc nhận tiền sau một thời gian làm
việc nhất định, cuối mỗi tuần mỗi tháng nhà t bản sẽ trích một phần để trả lơng
cho ngời lao động. Nếu nh hàng hoá cha bán đợc thì nhà t bản lấy tiền bán hàng
do ngời lao động sáng tạo ra trong thời gian trớc để trả lơng. Điều đó chứng tỏ ng-
ời lao động trong xã hội t bản đã tạo ra quỹ tiêu dùng và tạo ra giá trị
thặng d nuôi sống và làm giàu cho nhà t bản.
Tiền công nhà t bản trả cho ngời lao động nhìn bề ngoài rất sòng phẳng nhng
thực ra nhà t bản đã biết khai thác triệt để tiềm năng của yếu tố con ngời trong
hoạt động sản xuất, nó che dấu một phần lao động thặng d mà nhà t bản đã cớp
của ngời lao động vì nó đem lại lợi nhuận lớn cho họ. Còn trong xã hội chủ nghĩa
tiền lơng không phải là giá cả của sức lao động mà là một phần giá trị vật chất
trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phần phát cho ngời lao động theo nguyên tắc
'' làm theo năng lực, hởng theo nhu cầu''. Tiền lơng đã mang lại một ý nghĩa tích


cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
ở Việt Nam trong thời kì bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đợc tách ra
làm quỹ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch, tiền lơng chịu sự tác
động của quy luật phát triển cân đối kế hoạch, tiền lơng chịu sự phân phối trực
tiếp của Nhà nớc, thông qua các chế độ, chính sách lơng do hội đồng Bộ trởng ban
hành. Tiền lơng chủ yếu gồm 2 bộ phận: phần trả lơng bằng tiền trên hệ thống
thang lơng, bảng lơng và phần trả lơng bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu
sổ, theo cơ chế này tiền lơng dã không gắn chặt với số lợng và chất lợng lao động,
không phản ánh đúng giá trị sức lao động của con ngời, không đảm bảo một cuộc
sống ổn định cho ngời lao động. Vì vậy nó không tạo ra động lực phát triển sản
xuất. Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới Đảng và Nhà nớc đã khẳng định Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần VII, do đó ngời lao động làm thuê cho Nhà nớc
và đã đợc trả công sức lao động trở thành yếu tố quyết định trong các yếu tố của
quá trình sản xuất Tiền lơng trong cơ chế mới đã tuân thủ quy luật cung cầu của
thị trờng sức lao động.
Mặt khác tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái
lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc
của họ.
1.2 Khái niệm và vai trò của tiền lơng
1.2.1 Khái niệm
Chuyển từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng,
chế độ tiền lơng của ngời lao động đã đợc Nhà nớc quan tâm sửa đổi khác nhằm
tạo ra môi trờng kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Nhà nớc đã coi tiền lơng là giá trị sức lao động: '' Tiền lơng là giá cả sức lao
động đợc hình thành qua thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động phù hợp với quan
niệm trong nền kinh tế thị trờng''. - Trích báo cáo về cải cách tiền lơng của Bộ tr-
ởng Bộ lao động thơng binh xã hội Trần Đình Hoan.
Trong chính sách tiền lơng mới đặc biệt đối với các dnah nghiệp Nhà nớcđã
chú ý đến mục tiêu đa tiền lơng trở thành thu nhập chính của ngời lao động, mức
lơng phải gắn với kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với

việc áp dụng quản trị nhân lực bản chất của tiền lơng đã thay đổi, quan hệ giữa
ngời lao động và ngời sử dụng lao động đã có những chuyển biến cơ bản Tiền l-
ơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận và đợc trả theo năng suất hiệu quảvà
chất lợng công việc. Theo sách '' Tìm hiểu chế độ lơng mới '' của Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia thì khái niệm Tiền lơng là:'' Tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà
ngời lao động nhận đợc từ ngời sử dụng lao động của họ thanh toán lại tơng ứng
với số lợng và chất lợng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải
cho xã hội ''.

Theo khái niệm trên thì Tiền lơng không đơn thuần là giá cả sức lao động,
nó đã chỉ ra mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao độngđã thay đổi
chuyển từ hình thức bóc lột mua hàng hoá sang quan hệ hợp tác song phơng hai
bên cùng có lợi. Tiền lơng không những chịu sự chi phối các quy luật của cơ chế
thị trờng mà còn đợc phân phối theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả
công việc.
1.2.2. Vai trò
Hạch toán kế toán nói chung là bộ phận cấu thành quan trọng của công cụ
quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế, hạch toán kế toán là công cụ đắc lực cho lãnh đạo
doanh nghiệp nắm đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Do đó vai trò của
công tác kế toán Tiền lơng trong doanh nghiệp sản xuất là rất quan trọng.
1.2.2.1 Tiền lơng là đòn bẩy trong doanh nghiệp
Tiền lơng là đòn bẩy kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động
hiệu quả nhất. Bởi vì tiền lơng gắn liền quyền lợi thiết thực nhất đối với ngời lao
động, nó không chỉ thoả mãn về nhu cầu vật chất mà còn mang ý nghĩa khẳng
định vị thế của ngời lao động trong doanh nghiệp. Chính vì vậy Tiền lơng nhận đ-
ợc thoả đáng, công tác trả lơng của doanh nghiệp công bằng, rõ ràng sẽ tạo ra tăng
năng suất lao động từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Khi có lợi nhuận
cao nguồn phúc lợi dành cho ngời lao động nhiều hơn, nó là nguồn bổ sung cho
Tiền lơng làm tăng thu nhập và lợi ích cho họ và gia đình họ. Tạo ra động lực lao

động tăng khả năng gắn kết làm việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất, xoá bỏ ngăn cách giữa những ngời sử dụng lao động và ngời lao động. Tất cả
hớng tới mục tiêu của doang nghiệp, đa sự phát triển của doanh nghiệp lên hàng
đầu.
1.2.2.2 Vai trò kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động
Khi xây dựng các hình thức trả lơng phải đảm bảo đợc yêu cầu này, đồng
thời đây cũng chính là chức năng của tiền lơng. Động lực cao nhất trong công việc
của ngời lao động là thu nhập (Tiền lơng) . Vì vậy để có thể khuyến khích tăng
năng suất lao động chỉ có thể là Tiền lơng mới đảm nhận đợc chức năng này. Mặt
khác, hình thức quản trị này đợc áp dụng phổ biến là bộ phận kinh tế nên Tiền l-
ơng càng phát huy đợc hết chức năng của mình tạo ra động lực tăng năng suất lao
động.
1.2.2.3. Vai trò tái sản xuất mở rộng
Tiền lơng là thu nhập chính của ngời lao động, có thể nói đây chính là
nguồn nuôi sống ngời lao động và gia đình họ. Vì vậy Tiền lơng trả cho ngời lao
động phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Thực hiện tốt chức năng này của
Tiền lơng giúp doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định đạt năng suất cao.
1.3 Các yêu cầu quản lý tổ chức Tiền lơng trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1 Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vậ
chất tinh thần cho ngời lao động
Đây là yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện đúng chức năng vai trò Tiền lơng.
Yêu cầu này đặt ra đòi hỏi Tiền lơng cần phải đáp ứngđủ các nhu cầu thiết yéu
của ngời lao động và gia đình họ. Tiền lơng phải là khoản thu nhập chính, ổn định,
thờng xuyên, lâu dài một phần đủ để họ chi trả những chi phí sinh hoạt tái sản
xuất sức lao động, một phần dùng cho nâng cao chất lợng cuộc sống vật chất tinh
thần. Đảm bảo đợc cho ngời lao động hăng say chú tâm vào công việc từ đó nâng
cao nâng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành cho doanh nghiệp. Muốn vậy
khi trả lơng doang nghiệp phải chú ý tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế của
ngời lao động. Vì nhiều khi hai loại tiền này có khoảng cách xa rời nhau.
1.3.2. Tiền lơng phải là đòn bẩy kinh tế quan trọng, năng suât lao động không

ngừng nâng cao
Để năng suất lao động không ngừng nâng cao thì Tiền lơng là đòn bẩy kinh
tế quan trọng của doanh nghiệp đối với ngời lao động, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Yêu câù này đặt ra nhằm phát huy hết tác dụng của công cụ
trên Tiền lơng là đòn bẩy của doanh nghiệp, nó luôn luôn phải là động lực cho ng-
ời lao động nâng cao năng suất lao động vơn tới thu nhập cao hơn. Mặt khác đây
là yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển nâng cao trình độ và kĩ năng của ngời lao
động.
1.3.3. Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, tính công bằng cho ngời lao
động
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngời lao động. Một hình thức
Tiền lơng đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
của ngời lao động. Đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý nhất là
quản lý Tiền lơng trong doanh nghiệp.
1.4. Các hình thức tiền lơng và ý nghĩa của chúng
Trong nền kinh tế thị trờng dới chế độ Xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay,
các doanh nghiệp có quyền lựa chọn trả lơng, thởng cho ngời lao động để phù hợp
với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động. Tuy nhiên việc sử dụng Tiền lơng làm công cụ lao động của hệ thống kích
thích kinh tế đối với ngời lao động đòi hỏi phải tuân thủ những nguyên tắc tổ chức
Tiền lơng.
- Nguyên tẳc trả lơng theo số lơng và chất lợng lao động
- Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
mức sống.
- Nguyên tắc trả lơng gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh và phù hợp với
điều kiện kinh tế đất nớc từng thời kì.
Việc lựa chọn hình thức tiền lơng hợp lý có tác dụng khuyến khích mỗi ng-
ời lao động không ngừng nâng cao năng suất lao động, sử dụng hợp lý và đầy đủ
thời gian.
Lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm, lựa chọn hình thức trả lơng tiền

lơng căn cứ vào đặt điểm tổ chức sản xuất, tính chất của từng loại công việc và
điều kiện về trang thiết bị kĩ thuật của doanh nghiệp. Trên thực tế thờng áp dụng
các hình thức (chế độ) tiền lơng theo thời gian, tiền lơng theo sản phẩm, tiền lơng
khoán. Ngoài ra trong quá trình lao động còn đợc hởng các khoản khác nh:
+ Chế độ phụ cấp.
+ Chế độ tiền lơng.
+Tiền lơng khi ngừng việc hoặc sản xuất ra sản phẩm, sản phẩm xấu kém
chất lợng.
1.4.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức này thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành
chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toántrả lơng theo thời gian
là trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, tiền lơng đợc xác
định dựa trên mức lơng cấp bậc, công việc và thời gian làm việc bao gồm các chế
độ:
- Lơng tháng: Là tiền lơng trả cố định hàng tháng cho ngời lao động làm
những công việc kéo dài nhiều ngày.
- Lơng tuần: Là tiền trả cho một tuần làm việc đợc xác định trên cơ sở tiền
lơng tháng x 12 tháng: 52 tuần.
-Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc xá định bằng
cách lấy tiền lơng tháng: số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
- Lơng giờ: Là số tiền trả cho 1 giờ làm việc và đợc xác định bằng cách lấy
tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định chung của Luật lao động
(không quá 8 giờ/ngày hoặc 48 giờ/ tuần)
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang
tính bình quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần hạn
chế đó, trả lơng theo thời gian có thởng có thể đợc kết hợp với chế độ tiền thởng
để khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc.
1.4.1.2. Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:
Đây là hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền th-
ởng trong sản xuất, thởng do tăng năng suất lao động, thởng do tiết kiệm vật t, th-

ởng do nâng cao chất lợng sản phẩm.Tiền lơng này đợc tính nh sau:
Tiền lơng = Lơng theo thời gian + Tiền thởng.
Hình thức này thờng áp dụng cho công nhân phụ làm việc nh sửa chữa điều
chỉnh hoặc công nhân chính làm công việc đòi hỏi trình độ cơ khí hoá cao. Lơng
thời gian có thởng là hình thức chuyển hoácủa lơng thời gian và lơng sản phẩm để
khắc phục dần những nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian. Đồng thời
phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế gắn với thành tích công
tác của từng ngời thông qua chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích
ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và công tác của mình.
1.4.1.3 Trả lơng theo thời gian giản đơn
Hình thức này là hình thức mà tiền lơng nhận đợc của mỗi công nhân do
mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết
định.
Công thức tính:
L = S x T
H
Trong đó: L- Tiền lơng nhận đợc
S - Mức lơng cấp bậc
T
H
-Thời gian thực tế.
áp dụng cho những cho những công việc khó xác định đợc mức lơng lao
động chính xác hoặc những công việc mà nguời ta chỉ quan tâm đến chỉ tiêu chất
lợng.
Có 3 loại sau để áp dụng:
Tiền lơng giờ = Suất lơng cấp bậc x Số giờ làm việc thực tế
Tiền lơng ngày = Suất lơng cấp bậc ngày x Số ngày làm việc thực tế.
Tiền lơng tháng = Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
u điểm: Dễ tính toán và nhanh.
Nhợc điểm: Hình thức này mang tính bình quân, không khuyến khích đợc

ngời lao động sử dụng hợp lý thời gian, tiết kiệm nguyên vật liệu.
1.4.2 Tiền lơng theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng cơ bản đợc áp dụng khá phổ biến hiện nay đối với
doanh nghiệp sản xuất vật chất. Với tiền lơng đợc trả theo hình thức này nó đã
khắc phục một số u nhợc điểm của hình thức trả lơng thời gian. Điều này thể hiện
qua mốt số điểm:
- Phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt giữa chất lợng
lao động với số lợng lao động.
- Ngời lao động không ngừng cố gắng hoàn thiện để đạt và vợt mức kế
hoạch, nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Tạo dựng một môi trờng tích cực trong sản xuất kinh doanh, một cơ chế tự
điều chỉnh trong công tác tổ chức lao động.
Trong sự chuyển đổi kinh tế Nhà nớc ta cho phép các doanh nghiệp áp dụng
một trong các hình thức trả lơng dới đây hoặc có thể kết hợp các cơ chế này tuỳ
thuộc vào mô hình sản xuất kinh doanh và loại hình của đơn vị cá nhân.
1.4.2.1 Trả lơng sản phẩm gián tiếp
Đợc tính toán và trả cho bộ phận phục vụ trực tiếp sản xuất chính căn cứ
vào kết quả đạt đợc của công nhân sản xuất chính, có thể xác định mức lơng này
nh sau:
Công thức tính:
L
P
= S
C
x D
SG
= M
P
x T
C

Trong đó:
L
P
- Tiền lơng của công nhân sản xuất phụ
S
C
- Số lợng sản phẩm của công nhân sx chính.
D
SG
- Đơn giá sản phẩm gián tiếp
M
P
- Mức lơng cấp bậc của công nhân phụ
T
C
- Tỉ lệ hoàn thành định mức sản lợng bình quân của
công nhân chính.

1.4.2.2 Trả lơng sản phẩm trực tiếp
Theo hình thức này tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất đợc xác định
theo số lợng sản phẩm sản xuất ra và đơn giá của một sản phẩm.
Tiền lơng sản phẩm
thực tế
=
Số lợng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá lợng
sản phẩm
Đơn giá sản phẩm là tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành, đợc

xác định căn cứ vào mức lơng cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc định
mức số lơng cho công việc đó.
Xác định tiền lơng chung mà cả tập thể cùng thực hiện một công việc
(nhiệm vụ, khối lợng sản phẩm) nào đó đợc lĩnh. Với hình thức trả lơng này trớc
hết phải xác định mức tiền lơng trả chung cho cả tập thể theo đơn giá trả lơng sản
phẩm. Sau đó bộ phận quản trị lao động tiếp tục chia số lơng này cho từng ngời
lao động tập thể đó có nhiều cách chia lơng sản phẩm thực tế.
H
ĐC
=
TL
TT
Tt
TL
TT
TG
Trong đó: TL
TT
Tt
Tiền lơng chung cho cả tổ đợc lĩnh
TL
TT
TG
_ Tiền lơng tập thể nếu tính theo thời gian
Sau đó căn cứ vào mức lơng thời gian mà mỗi công nhân đợc lĩnh và hệ số
điều chỉnh chung để tính toán chính xác mà mỗi công nhân thực lĩnh.
TL
CN
Tt
= TL

CN
TG
x H
ĐC
Trong đó: TL
CN
Tt
- Tiền lơng thực tế cá nhân đợc lĩnh
TL
CN
TG
- Tiền lơng nếu tính theo thời gian cho cá nhân.



Cũng có thể tính hệ số điều chỉnh theo năng suất nếu xá định đợc mức
năng suất thực cả tập thể đạt đợc. Cách chia lơng theo hệ số điều chỉnh tuy đơn
giản song chứa đựng yếu tố bình quân trong phân phối tiền lơng cho từng cá nhân
nên không khuyến khích đợc từng cá nhân quan tâm đến công việc chung.
1.4.2.3.Trả lơng sản phẩm luỹ tiến
Hình thức này sử dụng nhiều đơn giá khác nhau tuỳ theo mức độ hoàn
thành vợt mức khởi điểm luỹ tiến. Đó là mức sản lợng quy định mà nếu số sản
phẩm sản xuất vợt quá mức đó sẽ đợc trả mức lơng theo đơn giá cao hơn (luỹ
tiến). Những sản phẩm dới mức khởi điểm luỹ tiến đợc tính theo đơn giá chung cố
định. Những sản phẩm vợt mức này sẽ đợc áp dụng phơng pháp tính lơng cho cả
tổ cũng tơng tự nh đối với cá nhân trong chế độ tiền lơng sản phẩm cá nhân trực
tiếp.
Việc phân phối tiền lơng cả tổ cho từng ngời thờng áp dụng hai phơng pháp chính
sau:
Phân phối theo hệ số giờ.

Đó là việc quy đổi thời gian làm việc thực tế (giờ hoặc ngày) của từng công
nhân ở bậc khác nhau thành thời gian của công nhân bậc 1 bằng cách nhân với hệ
số cấp bậc tiền lơng (gọi là giờ hệ số, ngày hệ số) sau đó tính tiền lơng của một
giờ hệ số bằng cách lấy lơng của cả tổ chia cho tổng số giờ hệ số của cả tổ cuối
cùng tính phần tiền lơng của mỗi ngời căn cứ vào giờ hệ số của họ và tiền lơng
của 1 giờ hệ số tính bằng công thức:
i
L
=
ii
n
i
ii
t
kt
kt
L
.
.
1

=

Trong đó: L
i
- Tiền lơng của công nhân i
T
i
- Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
k

i
- Hệ số cấp bậc của công nhân i
L
t
- Tiền lơng sản phẩm của cả tổ
n - Số công nhân trong tổ
Ph ơng pháp phân chia theo hệ số điều chỉnh:
Theo phơng pháp này trớc hết căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức
lơng cấp bậc của từng ngời lao động để tính tiền lơng của mỗi ngời và của cả tổ
sau đó dùng hệ số điều chỉnh để tính toán lại tiền lơng của mỗi ngời đợc hởng. Hệ
số điều chỉnh là tỉ số giữa tiền lơng sản phẩmcủa cả tổ và tổng số tiền lơng cấp
bậc của cả tổ đợc tính bằng công thức:
ii
n
i
ii
t
i
Mt
Mt
L
L .
.
1

=
=
Trả l ơng theo sản phẩm luỹ tiến tăng dần
Lơng sản phẩm luỹ tiến tăng có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng
năng suất lao động nên nhìn chungchỉ áp dụng trong từng trờng hợp doanh nghiệp

hoàn thành góp vốn một đơn đặt hàng nào đó.
Một nhợc điểm của hình thức này là làm tăng khoản mục chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy trong trờng hợp cần thiết thì
không nên áp dụng hình thức này.
1.4.2.4 Trả lơng khoán sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng sản phẩm đặc biệt (thờng trong điều kiện không
có định mức. Khi xác định lơng khoán phải then trọng xem xét các nhân tố ảnh h-
ởng đến mức lơng phải trả.
Mặt khác phải chú ý theo dõi và nghiệm thu kết quả lao động mà ngời nhận
khoán thực hiện.

×