Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tiểu luận "Nghiệp vụ hải quan-hải quan điện tử tại Việt Nam"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.38 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN MÔN KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ
NGOẠI THƯƠNG
ĐỀ TÀI :

Giảng viên hướng dẫn : Th.s Cao Minh Trí
Nhóm thuyết trình : 5
TP.HCM-Tháng 5/2010
2
Danh sách nhóm :
STT Họ tên MSSV Nhiệm vụ Mức độ
đóng góp
1 Vũ Ngọc Anh 082667Q Nhóm trưởng
2 Nguyễn Diệu Hương 062722K
3 Nguyễn Ngọc Diễm 082508Q
4 Triệu Thiên Thanh 080822Q
5 Lê Thị Thanh Loan 082567Q
6 Nguyễn Thị Mỹ Trinh 080840Q
7 Lê Thanh Quang Thái 082616Q
8 Bùi Nguyễn Nguyên
Thảo
073524Q
9 Nguyễn Hùng Tâm
Ngọc
073456Q
10 Lê Trần Quang Trung 070764Q
11 Trần Hữu Long 070634Q







MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU 4
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
1. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của hải quan việt nam 5
2. Qui định chung thủ tục hải quan xuất, nhập, chuyển cửa khẩu 6
3. Quy trình thủ tục hải quan 8
4. Swot. 14
CHƯƠNG II: HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
1. Thủ tục hải quan điện tử 20
2. Swot . 24
CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM 32
C. KẾT LUẬN 34
Phụ lục 1: Tờ khai xuất khẩu và hướng dẫn ghi tờ khai XK 35
Phụ lục 2: Tờ khai nhập khẩu và hướng dẫn ghi tờ khai NK 42
Phụ lục 3: Luật hải quan 53
Phụ lục 4: Một vài thủ tục hải quan đối với từng loại hợp đồng 58
Tài liệu tham khảo 68
4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa diễn ra sôi động khắp hành tinh, nền kinh tế Việt Nam
đang từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, thì ngoại thương trở
thành hoạt động không thể thiếu của các doanh nghiệp.
Muốn hoạt động ngoại thương có hiệu quả thì các doanh nghiệp cần có chuyên gia
giỏi nghiệp vụ ngoại thương. Và hôm nay nhóm chúng tôi xin đi sâu vào một phần
của nghiệp vụ ngoại thương là: nghiệp vụ hải quan và hải quan điện tử tại Việt Nam.
Với những mục tiêu nhằm tạo thuận lợi cho phát triển XNK, thu hút đầu tư nước

ngoài, phát triển du lịch và giao thương quốc tế, đảm bảo quản lý, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác Hải quan Việt Nam đã luôn luôn thực hiện theo khẩu hiệu
mà mình đã đặt ra:
“Thuận lợi, Tận tuỵ, Chính xác”
Với thời gian tìm hiểu có hạn cùng với những kiến thức còn hạn chế, nhất là kinh
nghiệm đánh giá thực tế chưa sâu sắc và đầy đủ. Vì vậy trong bài tiểu luận không
tránh những sai sót, kính mong thầy cùng các bạn đóng góp ý kiến để chúng tôi có thể
hoàn thiện hơn trong những chuyên đề sau.
5
CHƯƠNG I: NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
1. Chức năng, nhiệm vụ của hải quan việt nam
Hải quan Việt Nam thực hiện chức năng:
+ Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh,
quá cảnh Việt Nam trong điều kiên hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
+ Xây dựng và chỉ dạo thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển hải quan Việt Nam
+ Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan
+ Hướng đẫn, thực hiên và tuyên truyền pháp luật hải quan
+ Quy định về tổ chức hoạt động của hải quan
+ Đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ công chức hải quan
+ Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải
quan hiện đại.
+ Thống kê nhà nước về hải quan
+ Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về
hải quan
+ Hợp tác quốc tế về hải quan
Nhiệm vụ của hải quan:
Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng,chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến
nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất

khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
Vai trò của hải quan:
Cùng với sự phát triển của nhân loại, lực lượng hải quan cũng ngày càng trưởng
thành, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp ổn định và phát triển kinh tế, đăc biệt là
kinh tế đối ngoại trong điều kiện hội nhập.
+ Chống buôn lậu và gian lận thương mại;
+ Tổ chức thu thuế xuất nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hải
quan Việt Nam nhằm góp phần bảo vệ lợi ích chủ quyền kinh tế và an ninh quốc gia;
6
hải quan không chỉ hoạt động ở cửa khẩu biên giới mà hoạt động dọc biên giới, cả
trong nội địa, ở tất cả các nước có nhu cầu làm kiểm tra, giám sát, kiểm soát hàng hoá
xuất nhập khẩu không chỉ phối hợp với lực lượng trong nước mà còn phải hợp tác
chặt chẽ với các tổ chức hải quan quốc tế và khu vực .
2. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra,
giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu,
bao gồm:
- Địa điểm thông quan nội địa (gọi tắt là ICD),
- Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu,
- Cửa khẩu không phải là cửa khẩu xuất hàng,
- Địa điểm kiểm tra hàng hóa ngoài cửa khẩu, đến cửa khẩu xuất.
2. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa nhập khẩu đang chịu sự kiểm
tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến:
- Địa điểm thông quan nội địa (ICD),
- Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu,
- Cửa khẩu không phải là cửa khẩu nhập hàng,
- Địa điểm kiểm tra hàng hóa ngoài cửa khẩu.
3. Điều kiện để hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được chuyển cửa khẩu:
- Hàng hóa phải được chứa trong con-ten-nơ hoặc phải được chứa trong các loại

phương tiện, xe chuyên dùng đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan;
- Đối với lô hàng không thể niêm phong được (hàng siêu trường, siêu trọng...) thì Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập phải thông báo chi tiết cho Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết về tình hình hàng hóa vận chuyển không
niêm phong.
4. Việc giám sát hàng hóa chuyển cửa khẩu thực hiện bằng niêm phong hải quan hoặc
bằng các phương tiện, biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ. Niêm phong hải quan thực hiện
như sau:
4.1. Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu: Do Chi cục Hải quan cửa khẩu
nhập niêm phong.
7
4.2. Đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu:
a) Nếu hàng hóa làm thủ tục hải quan tại ICD thì Chi cục Hải quan ICD niêm phong.
b) Nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu thì Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu niêm phong.
c) Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng Hải quan ngoài cửa khẩu chưa
kiểm tra, mà chuyển Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra, thì công chức hải quan kiểm tra
thực tế hàng hóa ở cửa khẩu xuất niêm phong.
d) Trường hợp hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế: Không niêm phong hải quan,
nhưng đối với một số trường hợp xét thấy cần thiết để chống gian lận thương mại thì
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu làm thủ tục xuất khẩu quyết định
niêm phong hải quan lô hàng đó. Trường hợp có cơ sở phát hiện lô hàng có sai phạm
thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất quyết định kiểm tra thực tế lô
hàng đó và thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết.
5. Quy định về luân chuyển Biên bản bàn giao hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển
cửa khẩu:
Khi nhận được Biên bản bàn giao do các đơn vị khác chuyển đến, Chi cục Hải quan
nơi nhận lập Bảng thống kê các Biên bản bàn giao (bao gồm các nội dung: số thứ tự;
số, ngày, Biên bản bàn giao, số, ngày tờ khai hải quan, Chi cục làm thủ tục hải quan,
tình trạng hàng hóa khi nhận), cứ 5 ngày làm việc phải fax cho đơn vị gửi 01 lần,

(không phải gửi trả lại Biên bản bàn giao). Quá thời hạn trên không nhận được Bảng
thống kê thì đơn vị gửi thông báo cho Chi cục Hải quan nơi nhận biết để phối hợp xác
minh làm rõ. Đối với trường hợp lô hàng cần phải theo dõi thì Chi cục Hải quan nhận
phải fax Biên bản bàn giao ngay để đơn vị gửi nắm được thông tin kịp thời.
6. Trường hợp hàng nhập khẩu được dỡ xuống cảng khác cảng đích ghi trong vận tải
đơn và được vận chuyển đến cảng đích bằng phương tiện vận tải khác thì coi như là
hàng chuyển cửa khẩu, thủ tục hải quan thực hiện như hàng chuyển cửa khẩu.
7. Chủ hàng, người vận chuyển hàng hóa chuyển cửa khẩu có trách nhiệm bảo đảm
nguyên trạng hàng hóa, đi đúng tuyến đường, đúng thời gian ghi trong hồ sơ, luân
chuyển bộ hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan nơi gửi, nơi nhận.
8
8. Quy định này áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu chuyển cửa khẩu giữa
cửa khẩu xuất/nhập khẩu và địa điểm làm thủ tục hải quan thuộc tỉnh, thành phố khác
với tỉnh, thành phố có cửa khẩu xuất/nhập.
Đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu giữa hai đơn vị Hải quan thuộc cùng Cục Hải quan
một tỉnh, thành phố thì trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản tại Quy định này, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quy định thủ tục cụ thể theo hướng đơn giản, ít
giấy tờ hơn, bảo đảm yêu cầu quản lý, để áp dụng cho các đơn vị trực thuộc.
3. Quy trình thủ tục hải quan
Đối với người khai hải quan
Khi làm thủ tục hải quan người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ
sơ hải quan
HỒ SƠ HẢI QUAN
1. Hồ sơ đối với hàng xuất khẩu, chủ hàng phải nộp:
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu: 2 bản chính
- Bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại:1 bản sao
- Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có
giấy phép xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật: 1 bản chính
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng
mà trong trường hợp cần thiết Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan quy định: 1 bản

sao
- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể mà
người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ đối với hàng nhập khẩu, chủ hàng phải nộp:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu: 2 bản chính
- Hóa đơn thương mại: 1 bản chính
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng:
1 bản sao
9
- Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có
giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: 1 bản chính
- Bản sao vận đơn: 1 bản loại copy
- Bản kê chi tiết hàng hoá đối với lô hàng có nhiều chủng loại: 1 bản chính và 1 bản
sao
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): 1 bản chính
- Giấy xác nhận đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa của tổ chức giám định hàng
hóa hoặc giấy thông báo của nhà nước về việc miễn kiểm tra về chất lượng ở cấp nhà
nước: 1 bản chính
- Chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể
Trường hợp được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận, người khai hải quan được
nộp chậm các chứng từ sau đây:
- Giấy chứng nhận xuất xứ - được nộp chậm không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan
- Các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan (trừ tờ khai hải quan) không quá 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan
Ngoài ra, đối với các hàng hóa khác, hồ sơ hải quan cũng suy từ hồ sơ hải quan đối
với hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu để quy định.
Đối với cơ quan hành chính nhà nước
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai Hải quan, kiểm
tra hồ sơ và thông quan lô hàng miễn kiểm tra:

Công việc của bước này là công chức hải quan nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ
thống (có bị cưỡng chế không) và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế;
- Nếu không được phép đăng kí tờ khai thì thông báo bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ
cho người hải quan biết, trong đó nêu rõ lý do.
10
- Nếu được phép đăng kí tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan. Nếu hồ
sơ hợp lệ thì nhập thông tin tờ khai vào hệ thống máy tính, thông tin sẽ tự động xử lý
và đưa ra lệnh hình thức, mức độ kiểm tra- có 3 mức độ khác nhau (mức 1, 2 3 tương
ứng xanh, vàng, đỏ)
Mức 1: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng xanh)
Mức 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễm kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng vàng)
Mức 3: Kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng đỏ). Mức 3 có 3
mức độ kiểm tra thực tế:
+ Mức 3 (a): kiểm tra toàn bộ lô hàng
+ Mức 3 (b): kiểm tra thực tế 10% lô hàng nếu không phát hiện vi phạm thì kết
thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được
mức độ vi phạm.
+ Mức 3 (c): kiểm tra thực tế 5% lô hàng nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc
kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ
vi phạm
Lưu ý: ở một số trường hợp, công chức hải quan đề xuất hình thức và mức độ kiểm
tra hải quan.
Bước 2: nhân viên hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế:
Ở bước này, công chức hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ mà doanh nghiệp xuất khẩu,
nhập khẩu nộp vào cơ quan hải quan. Nội dung kiểm tra ở bước này là kiểm tra tính
giá thuế, kiểm tra mã số thuế, chế độ chính sách thuế. Có các trường hợp:
- Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ thấy phù hợp, thì nhân viên hải quan sẽ nhập thông tin
chấp nhận vào máy tính và in “chứng từ ghi số thuế phải thu” với hàng hóa hải quan
theo luồng xanh thì thủ tục hải quan gần như kết thúc ở bước này.

- Đối với hồ sơ luồng vàng có kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ phù hợp với khai báo của
người khai hải quan, thì nhân viên hải quan:
Kí xác nhận , đóng dấu số hiệu công thức vào ô “ xác nhận đã làm thủ tục hải quan”
11
trên tờ khai hải quan.
Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan
và trả tờ khai cho người khai hải quan”.
+ Đối với hồ sơ luồng đỏ có kết quả kiểm tra chi tiết phù hợp với khai báo của người
khai hải quan hoặc có vấn đề cần lưu ý thì ghi vào lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
hải quan và chuyển cho công chức bước 3 thực hiện.
+ Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ (vàng và đỏ) phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp, cần
điều chỉnh, có nghi vấn, có vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho
lãnh đạo chi cục xem xét quyết định:
 Quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng
 Kiểm tra lại hoặc thay đổi mức kiểm tra thực tế hàng hóa
 Tham vấn giá
 Trưng cầu giám định hàng hóa
 Lập biên bản chứng nhận hoặc biên bản vi phạm hành chính về hải quan
Ở bước này, công chức hải quan thực hiện thủ tục xét miễm giảm, xét giảm thuế (nếu
có) theo quy định của thông tư 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
Bước này do công chức được phân công kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện. Việc
kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bằng máy móc, thiết bị như máy soi, cân
điện tử… hoặc kiểm tra thủ công. Công việc bước này bao gồm:
- Tiếp nhận văn bản đề nghị của doanh nghiệp về việc điều chỉnh khai báo của người
khai hải quan trước khi kiểm tra thực tế hàng hóa, để xuất trình lãnh đạo chi cục xem
xét, quyết định (nếu có).
- Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa:
+ Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hóa
+ Kiểm tra thực tế hàng hóa theo hướng dẫn ghi tại lệnh hình thức, mức độ kiểm

12
tra nêu trong phần b thông tư 112/2005/TT-BTC.
+ Xử lý kết quả kiểm tra: có 2 trường hợp:
Nếu kết quản kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với khai báo của người khai hải quan
thì kí xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan”
trên tời khai hải quan.
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa có sai lệch so với khai báo của người khai hải
quan thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho lãnh đạo chi cục xem xét quyết
định:
• Kiểm tra tính thuế lại và ra quyết định điều chỉnh số thuế phải thu.
• Lập biên bản chứng nhận/ biên bản vi phạm.
• Quyết định thông quan tạm giải phóng hàng
Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai
cho người khai hải quan.
Nhiệm vụ của bước này bao gồm:
- Kiểm tra biên lai thu thuế, bảo lãnh của ngân hàng/ tồ chức tín dụng về số thuế phải
nộp đối với hàng hóa phải nộp thuế ngay.
- Thu lệ phí hải quan.
- Đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan”
- Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan cho người khai hải quan
- Bàn giao hồ sơ cho bộ phận phục tập theo mẫu phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải
qua ban hành kèm theo (mẫu 02: PTN-BGHS/2006)
Bước 5: Phúc tập hồ sơ:
- Nhận hồ sơ hải quan từ bộ phận thu lệ phí hải quản
- Phúc tập hồ sơ theo quy trình phúc tập hồ sơ do Tổng cục hải quan ban hành.
Chèn sơ đồ quy trình HQTT
13
4. Swot
14
Điểm mạnh

- Ngày 11/1/2007 Việt Nam gia nhập WTO giúp đưa hải quan Việt Nam ngày càng
tiến gần đến chuẩn hải quan quốc tế.
- Quy trình mới đã bổ sung thêm phần quy định chung để rạch ròi trách nhiệm và
quyền hạn của từng công chức hải quan, lãnh đạo Chi cục trong thực hiện Quy trình;
đưa ra các nguyên tắc, các yêu cầu bắt buộc khi triển khai thực hiện. Quy trình thủ tục
mới cụ thể hóa đến mức cao nhất và đơn giản hóa ở mỗi bước, đồng thời ứng với mỗi
bước còn quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng công chức, qua đó công
chức biết rõ mình phải làm những gì và có quyền làm gì.
- Nếu trước kia lãnh đạo chi cục mới được ký thông quan hàng hóa, thì nay Quy trình
thủ tục hải quan mới đã cho phép công chức hải quan được quyền ký thông quan hàng
hóa ở mỗi bước.Khắc phục tình trạng hồ sơ phải quay đi quay lại nhiều lần và không
phải quay về xin ý kiến lãnh đạo trước kia.
- Đã áp dụng khá nhiều chuẩn mực quốc tế vào hoạt động thực tiễn của mình.
Hải quan Việt Nam đã chủ động tham gia Công ước về đơn giản hóa và Hài hòa hòa
thủ tục Hải quan (Công ước Kyoto), Công ước về Hệ thống mô tả hài hòa và mã hóa
hàng hóa (Công ước HS), Hiệp định TRIPS về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, Hiệp định
thương mại Việt – Mỹ, Luật mẫu của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO)… và đã đưa
những nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản nhất của các Công ước, Hiệp định… vào Luật
Hải quan cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành thuộc hệ thống văn bản pháp luật
Việt Nam.
Điểm yếu
- Hành lang pháp lý còn nhiều bất cập cần chỉnh đốn, thay đổi
- Hạ tầng vật chất kỹ thuật còn yếu
Cụ thể còn thiếu:
+ Trang thiết bị kỹ thuật trong giám sát, kiểm tra hải quan, các thiết bị phục vụ cho
việc kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu, hành lý của khách xuất nhập cảnh phù hợp
với điều kiện thực tiễn của từng địa bàn.
+ Trang bị kỹ thuật đầy đủ cho cán bộ kiểm hoá
15
+ Trang bị đồng bộ máy soi hiện đại, quy trình nghiệp vụ hoàn chỉnh cho các điểm

thông quan
+ Hiện đại hóa các trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm soát chống buôn lậu,
buôn bán hàng cấm và các loại tội phạm mới.
- Tuy đã đưa vào hệ thống văn bản pháp quy 23 chuẩn mực của Công ước Kyoto
(Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan do Tổ chức Hải quan
Thế giới – WCO- ban hành), song đến nay mới triển khai được 18 chuẩn mực, còn 5
chuẩn mực vẫn phải “nằm chờ” do chưa đủ cơ sở pháp lý
- Thủ tục hành chính rườm rà:
Theo quyết định số 1904/QĐ-BTC ngày 10/8/2009 về danh mục thủ tục trong ngành
hải quan với 239 thủ tục, trong đó có 15 thủ tục cấp tổng cục, 27 thủ tục cấp cục và
197 thủ tục cấp chi cục
Và theo WCO một giao dịch thương mại quốc tế thường liên quan đến 27-30 cơ
quan/bên khác nhau
Bao gồm khoảng 40 loại chứng tư khác nhau với khoảng 400 phần tử dữ liệu
Trong đó 30 loại chứng tư lặp lại va 60-70%phần tư dư liệu trùng lặp ít nhất một l

n.
Cụ thể như :
+ Trên tờ khai XNK cũ có ô ghi mức độ kiểm tra hàng hóa, song theo quy trình
hiện nay lại bắt buộc phải có thêm 2 tờ lệnh hình thức cũng chỉ nhằm mục đích thể
hiện tiêu chí này.
+ Bố cục quy trình cũng chưa hợp lý, như thay vì khâu quyết định hình thức, mức
độ kiểm tra phải được đưa lên đầu, thì lại đặt ở công đoạn cuối.
+ Tiêu chí để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra (xanh, vàng, đỏ) do máy tính
xác định nhưng vì phần mềm chưa hoàn chỉnh nên mức độ chính xác chưa cao
+ Một vấn đề cơ bản vẫn chưa được sửa đổi, đó là quy định tỉ lệ kiểm tra 5%,
10%, 100%, khiến khó khăn cho cả DN và hải quan.
+ Không phân biệt rõ người khai hải quan là giám đốc DN hay nhân viên đi làm
thủ tục
- Quy trình tính thuế, thu thuế, hoàn thuế

Đối với quy trình hoàn thuế:
16
+ Việc quy định “hoàn thuế trong trường hợp có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ
quan có Nhà nước có thầm quyền” là một quy định làm mất định tính thực thi của
Luật Thuế GTGT. Hơn nữa với quy định này sẽ dẫn đến tình trạng lạm dụng và tuỳ
tiện trong quá trình quyết định hoàn thuế.
+ Trong trường hợp ngành thuế nghi ngờ doanh nghiệp gian lận thuế GTGT, cần
có thời gian để xác minh thì thời hạn 15 ngày là không đủ
+ Việc hoàn thuế GTGT dựa trên những hóa đơn chứng từ đã có, còn tính trung
thực của các hoá đơn chứng từ này (đã phát sinh từ 3 tháng trước đó) thì không được
xác minh đầy đủ
+ Việc chấp nhận khấu trừ khống đối với các loại hàng nông, lâm, thủy hải sản
mua của nông dân trên cơ sở thiết lập bảng kê là kẻ hở để các doanh nghiệp gian lận
thuế giá trị gia tăng.
Đối với phương pháp tính thuế:
+ Chỉ có những đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua hàng hoá,
dịch vụ từ những đơn vị cũng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và có lập hoá đơn
GTGT hợp pháp thì mới có khả năng được khấu trừ thuế đầu vào một cách chính xác
số thuế GTGT đúng theo bản chất của thuế GTGT. Vì vậy, trường hợp này đi ngược
lại với bản chất của thuế GTGT mà thực chất chỉ là một phiên bản của thuế doanh
thu.
+ Tình trạng khấu trừ khống đưa đến một mâu thuẫn là trong một số trường hợp số
thuế đầu vào không có thật thì được khấu trừ, một số trường hợp khác là số thuế đầu
vào có thật thì không được khấu trừ hoặc chỉ được khấu trừ một phần
Cơ hội
- Hỗ trợ của nhà nước:
Tính đến hết ngày 31/3/2010, Bộ Tài chính đã hoàn thành rà soát các thủ tục hành
chính còn lại trong Bộ thủ tục hành chính đã được công bố. Qua đó, Bộ Tài chính
17
kiến nghị sửa đổi, bổ sung 480 thủ tục hành chính; kiến nghị thay thế, hủy bỏ 30 thủ

tục; trong đó thuế đạt 256/330 thủ tục, hải quan đạt 179/239 thủ tục. Qua tính toán sơ
bộ, nếu thực hiện các phương án đơn giản hóa thì dự kiến sẽ cắt giảm được 31% chi
phí tuân thủ thủ tục hành chính so với hiện tại, tương đương số tiền khoảng 3.031
tỷ/năm. Riêng trong lĩnh vực Hải quan: kiến nghị sửa đổi, bổ sung để đơn giản hoá
59/197 thủ tục (trong đó 36 mẫu đơn, mẫu tờ khai; 03 yêu cầu điều kiện đính kèm thủ
tục hành chính), bãi bỏ 03 thủ tục và kiến nghị sửa đổi, bổ sung 06 thủ tục; giữ
nguyên 58 thủ tục. Tính toán chi phí thì cắt giảm được 32,11%, tương đương 187 tỷ
đồng.
- Được sự hỗ trợ, chỉ dẫn thường xuyên của WCO, Ủy ban hải quan ASEM
- Việc áp dụng những chuẩn mực quốc tế vào luật hải quan Việt Nam giúp đẩy nhanh
lưu thông hàng hoá, giảm thủ tục cho doanh nghiệp doanh nghiệp có thể giảm thời
gian thông quan, giảm chứng từ trong bộ hồ sơ Hải quan, qua đó tiết kiệm thời gian,
chi phí và nhân lực cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Còn cơ quan Hải quan có thể nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức
cho cán bộ, công chức về cải cách hiện đại hóa và xác định lại được mô hình thủ tục
Hải quan điện tử cho giai đoạn mở rộng; đồng thời nâng cấp dần hạ tầng CNTT theo
chuẩn mực quốc tế.
Thách thức
- Hoạt động buôn bán vận chuyển ma tuý, chất gây nghiện, vũ khí, văn hóa phẩm đồi
trụy, phản động ngày càng gia tăng và phức tạp hơn
- Xuất hiện những hình thức buôn lậu và gian lận mới như: vi phạm bản quyền, xâm
phạm sở hữu trí tuệ, vi phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, rửa tiền, buôn lậu
động thực vật quý hiếm…
- Thất thu thuế do những chồng chéo trong hệ thống pháp lý, tham ô…
- Cán bộ hải quan chưa có đủ năng lực, tầm nhìn chiến lược do công tác đào tạo,phát
triển chưa hợp lý và không sát với thực tế
- Mất đi nhiều nguồn đầu tư vào Việt Nam do thủ tục hành chính rườm rà, biểu thuế
còn có điểm chưa hợp lý….
18
- Gia nhập WTO

Một số giải pháp
- Tạo nên mô hình dữ liệu WCO hiện đại hoàn chỉnh. Với mục tiêu: Tiêu chuẩn hóa ,
Đơn giản hóa, Hiện đại hóa, Hài hòa hóa
- Để đối phó với nền kinh tế Việt Nam hậu khủng hoảng, HQ cần:
+ Tăng cường hợp tác theo hệ thống hợp tác hải quan trên toàn cầu, nhằm trao đổi
thông tin và tin tức tình báo.
+ Hợp tác chặt chẽ hơn nữa với các bộ ngành ban hành chính sách thương mại để
giải quyết các vấn đề đang nổi lên về thuế và đầu tư hiện nay.
+ Cần phối hợp tốt với các cơ quan quản lý biên giới vì mục đích đơn giản và hài
hoà các thủ tục qua lại biên gới.
+ Xem xét, nếu có thể, áp dụng chính sách hoãn nộp thuế và kéo dài thời điểm nộp
thuế đối với các thương gia có độ tin cậy cao, hoặc qui định một thời điểm cụ thể để
nộp thuế nhập khẩu sau khi hàng hoá đã được giải phóng và lưu thông trên thị trường.
- Tạo mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Hải quan sẽ chặt chẽ hơn thông qua chương
trình Doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt (AEO). AEO là chương trình liên quan đến các
doanh nghiệp được ưu tiên đặc biệt. Một doanh nghiệp được chấp thuận là AEO sẽ
nhận được các lợi ích khi làm thủ tục hải quan như đơn giản hóa, tạo thuận lợi và các
thủ tục đặc biệt liên quan đến kiểm soát hải quan khi nhập khẩu vào Việt Nam và xuất
khẩu từ Việt Nam. Các thủ tục đơn giản hóa, hài hòa hóa và thủ tục đặc biệt áp dụng
cho bất cứ một AEO nào cũng phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau trong đó có các
thủ tục đang có hiệu lực do HQ chấp nhận, đó là các hoạt động của doanh nghiệp, loại
hình doanh nghiệp và kim ngạch xuất nhập khẩu. Ngược lại, doanh nghiệp cũng phải
đáp ứng được những tiêu chí mà HQ đưa ra và được tin tưởng trong những hoạt động
liên quan đến hải quan của Việt Nam, trong đó có việc đáp ứng các chuẩn mực về an
ninh, an toàn.
- Về việc nâng cao hiểu biết cho doanh nghiệp cũng như cán bộ hải quan để tạo cơ sở
cho Hải quan Việt Nam vừa thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh an toàn của mình
vừa tạo thuận lợi cho thương mại.
- Về quy trình thuế:
19

+ Phải thiết lập được hệ thống thông tin đến tận các doanh nghiệp đến các ban
ngành – quận – huyện, để có thông tin kịp thời về các giao dịch của doanh nghiệp. Từ
đó, có thể hạn chế được tối đa tình trạng gian lận thuế.
+ Việc quản lý hoá đơn kê khai thuế cần phải thực hiện bằng hệ thống máy tính
trên toàn quốc để truy cập, xác minh hoá đơn một cách thuận lợi và nhanh gọn. Do
đó, ngành thuế cần phải phát triển hệ thống mạng giữa các tỉnh, thành phố.
+ Nên bỏ khấu trừ khống.
+ Một số cán bộ trong ngành thuế, Hải quan chưa làm tròn và đúng vai trò, nhiệm
vụ của mình. Trong một số trường hợp đã thông đồng với các đối tượng gian lận thuế,
làm mất tiền của Nhà nước. Thiết nghĩ công tác cán bộ trong các ngành Thuế và Hải
quan phải được đặt lên hàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
CHƯƠNG II : NGHIỆP VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
Khái niệm: Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan được thực hiện bằng phương
tiện điện tử.
Đặc điểm:
- Khai báo Hải quan và xứ lý hồ sơ được thực hiện qua mạng .
20
- Hệ thống phân luồng tự động trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro.
- Thiết lập kết nối trao đổi dữ liệu điện tử với các hãng vận chuyển, cảng vụ, sân bay,
đại lý, kho bạc, ngân hàng, các cơ quan cấp phép để tiếp nhận thông tin về hàng hóa,
hành khách, trước khi phương tiện nhập cảnh.
- Thực hiện thông quan trước khi hàng đến đối với các doanh nghiệp có độ tuân thủ
cao.
Những điểm mới của quy trình TTHQĐT
a. Chứng từ hải quan điện tử
- Chứng từ điện tử là là những thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận, và lưu trữ bằng
phương tiện điện tử trong hoạt động tài chính
- Là thông điệp dữ liệu

- Chứng từ HQĐT có giá trị làm thủ tục như chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn
bản giấy
b. Quản lý tuân thủ dựa trên quản lý rủi ro
- Trên cơ sở nguyên tắc chính của Công ước Kyoto sửa đổi 1999:
+ Hạn chế kiểm soát hải quan ở mức cần thiết để đảm bảo tuân thủ Luật HQ.
+ Thủ tục hành chính đơn giản và mang tính thực tiễn.
+ Mang tính ít xâm phạm và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại.
- Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông phù hợp nhằm cung cấp quy trình xử lý
vàthông quan tự động . Cán bộ HQ phải có sư tích hợp với các hệ thống TM
- Hiệu quả hơn so với thủ tục hải quan truyền thống trước đây “ tiền kiểm”
Đối với người khai hải quan
a. Tờ khai HQĐT theo mẫu
b. Bản ĐT vận tải đơn hoặc 1 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản
vận tải đơn có ghi chữ copy hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường
hợp hàng được người khai HQ đề nghị cơ quan HQ xác nhận thực xuất
c. Bản chính "Bản kê chi tiết hàng hóa" trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng
loại hoặc đóng gói không đồng nhất
d. Bản ĐT giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu
21
e. Bản ĐT hoặc 1 bản sao các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật
liên quan
Đối với cơ quan hành chính nhà nước
Bước 1: Kiểm tra sơ bộ , đăng ký tờ khai điện tử
- Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa dữ liệu điện tử về tên hàng và mã số hàng hóa
xuất nhập khẩu do DN khai báo
- Kiểm tra sự đầy đủ các tiêu chí trên TK
- Xử lý thông tin khai báo
Thông tin khai báo đầy đủ và phù hợp: Chấp nhận đăng ký TK điện tử, cập nhật kết
quả kiểm tra vào hệ thống để hệ thống cấp sổ đăng ký, phân luồng TK

+ Hệ thống chấp nhận thông quan, tiếp bước 4
+ Hệ thống chưa chấp nhận thông quan phải thực hiện một số nghiệp vụ khác: Thông
báo cho người khai HQ xuất trình các chứng từ theo quy định thông qua hệ thống xử
lý dữ liệu hải quan điện tử và chuyển sang bước 2
- Trường hợp thông tin khai của người khai chưa phù hợp theo quy định, công chức
kiểm tra thông qua hệ thống hướng dẫn người khai điều chỉnh cho phù hợp hoặc từ
chối đăng ký và nêu rõ lỹ do bằng “ thông báo từ chối TKHQĐT”
- Các trường hợp khác báo cáo Lãnh đạo Chi Cục
Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ HQĐT
2.1. Hình thức, nội dung kiểm tra chi tiết
a.Hình thức, mức độ kiểm tra
Hình thức kiểm tra hồ sơ hải quan: Kiểm tra chứng từ giấy, kiểm tra chứng từ điện tử
(bao gồm cả chứng từ chuyển đổi từ chứng từ giấy);
b. Nội dung kiểm tra
Kiểm tra nội dung khai trên tờ khai hải quan điện tử, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
điện tử, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử; kiểm
tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định pháp luật
Chi tiết giống phần TTHQ thông thường
2.2.Xử lý kết quả kiểm tra
22
a. Phù hợp với quy định của Phân luồng thì công chức kiểm tra hồ sơ quyết định
thông quan trên hệ thống chuyển sang bước 4
b. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa các
chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, cần phải điều chỉnh thì
công chức kiểm tra hồ sơ yêu cầu người khai hải quan sửa đổi bổ sung. Trường
hợp có nghi vấn, công chức báo cáo đề xuất thay đổi mức độ hình thức kiểm
tra trình lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục quyết định theo thẩm quyền
c. Kiểm tra xác định trị giá tính thuế tại Chi cục .
2.3. Lưu chuyển hồ sơ cho các bước tiếp theo.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa

Xem TTHQ thông thường
Bước 4: Xác nhận đã thông quan điện tử; Giải phóng hàng; Hàng mang về bảo
quản; Hàng chuyển cửa khẩu
- Xác nhận vào 02 Tờ khai hải quan điện tử in, HQ lưu 01 bản, người khai HQ 01
bản, cập nhật thông tin xác nhận vào hệ thống.
Bước 5: Quản lý hồ sơ
Chèn sơ đồ quy trình HQĐT
23
2. Swot
Điểm mạnh
Sau một thời gian triển khai hải quan điện tử ( HQĐT), khai báo từ xa tại một số
cục hải quan có lưu lượng hàng hóa lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng, Bình
Dương, Đồng Nai, Tp.HCM... Có thể thấy, phương thức này đã đem lại những lợi
ích thiết thực cho doanh nghiệp (DN) cũng như hoạt động thương mại, công tác
24
quản lý xuất nhập khẩu. Ngành hải quan Việt Nam đã áp dụng nhiều kỹ thuật hiện
đại trong quy trình thủ tục hải quan, ưu tiên cho các doanh nghiệp tham gia Hải
quan điện tử theo Quyết định 103.
Về khai hải quan: khai hải quan được chủ yếu thực hiện qua mạng tin học.
HQĐT được xây dựng dựa trên công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ đơn
giản, hài hòa, thống nhất, phù hợp chuẩn mực và thông lệ quốc tế, giảm thời gian
thông quan và chi phí cho DN. Trước đây DN phải đến cơ quan HQ mua mẫu hồ
sơ về khai, khi tham gia HQĐT, DN chỉ cần khai, gửi thông tin qua mạng đến hải
quan, hệ thống thủ tục HQĐT trực tiếp kiểm tra, đối chiếu thông tin sau đó phản
hồi cho DN.
Cơ quan HQ dự kiến sẽ ban hành các quy chuẩn về mẫu hồ sơ để DN tự làm và tự
chịu trách nhiệm với hồ sơ của mình, không phải tải mẫu hồ sơ của Tổng cục.
Ngoài ra, DN khi tham gia HQĐT được cơ quan HQ hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần
mềm khai báo HQĐT và tư vấn trực tiếp miễn phí. Cả DN và cơ quan hải quan có
khả năng kiểm soát toàn bộ quá trình luân chuyển của bộ hồ sơ cũng như việc thực

hiện thủ tục hải quan của nhân viên cấp dưới.
Kiểm tra hàng hoá: Quy định hình thức kiểm tra, từ cơ sở dữ liệu tập trung tại
Tổng cục chỉ đạo cho toàn quốc. Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian thông
quan hàng hóa, dễ lưu trữ hồ sơ, chủ động khai báo, nâng cao tính minh bạch, công
bằng trong giải quyết thủ tục hải quan, giảm tiêu cực phát sinh, do vậy HQĐT
được cộng đồng DN đánh giá cao. Mặt khác, thông tin khai hải quan cũng trở nên
nhất quán, chuẩn hóa cả từ phía DN và hải quan, tạo thuận lợi cho công tác quản lý
của hải quan và DN dễ dàng đối chiếu, kiểm tra và thanh khoản hợp đồng gia công.
Xây dựng 3 Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá hiện đại và đạt tiêu chuẩn
quốc tế có đủ khả năng phân tích được trên 50% các mặt hàng xuất nhập khẩu cần
phải giám định; thực hiện mục tiêu hoạt động phân tích, phân loại hàng hóa XNK
25

×