Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI VIỆT NHẬT CMT.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.39 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI VIỆT NHẬT
CMT.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Việt Nhật CMT.
1.1. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của bộ máy kế toán.
Kế toán như định nghĩa căn bản ngắn gọn về nó là nghệ thuật ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phản ánh thông tin kinh tế tài chính chủ
yếu của đơn vị. Vì thế mà ở mỗi doanh nghiệp, bộ máy kế toán được thành
lập và đi vào hoạt động cũgn bởi chức năng và nhiệm vụ trên, trỏ thành bộ
phận không thể thiếu trong bộ máy tổ chức và quản lý của đơn vị. Nó thực
hiện thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng
liên quan phục vụ cho việc ra quyết định. Cụ thể là:
- Tổ chức hạch toán kế toán, ghi sổ, phản ánh đầy đủ chính xác tình hình
biến động tài sản với nguồn vốn cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Lập và trình bày các báo cáo tài chính theo quy định của chế độ hiện
hành khi cần thiết hoặc khi được yêu cầu.
- Tổ chức công tác phân tích tài chính, đề xuất những biện pháp kịp thời
tham mưu hỗ trợ ban giám đốc phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản
lý.
- Thực hiện công tác xử lý và bảo quản hệ thống sổ sách chứng từ của
đơn vị theo quy định của chế độ hiện hành.
- Tổ chức phổ biến kịp thời các chế độ, thể lệ, các quy định kế toán tài
chính mới được ban hành.
- Hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao kinh nghiệm, trình độ cho đội ngũ
nhân viên kế toán.
1.2. Mô hình bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận.
1
1
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung để phù
hợp với cơ cấu quản lý hiệu quả. Toàn bộ phòng kế toán có 6 thành viên
gồm một kế toán trưởng và 5 nhân viên.


- Kế toán trưởng: là người giúp việc, tham mưu và chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của giám đốc công ty về việc tổ chức bộ máy kế toán, quyết định sa thải,
tiếp nhận nhân sự trong phòng kế toán và các chính sách liên quan đến kế
toán tài chính được áp dụng tại công ty, thường xuyên đôn đốc, giám sát các
nhân viên trong việc thực hiện các chức năng chung của phòng kế toán cũng
như những nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ
cung cấp, báo cáo mọi số liệu và tình hình tài chính chính xác kịp thời phục
vụ cho yêu cầu quản lý nhất là việc ra quyết định.
- Kế toán quỹ: theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt, ngoại
tệ, vàng bạc, kim khí đá quý,… và các khoản liên quan tới tạm ứng, thanh
toán tạm ứng của đơn vị.
- Kế toán kho: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình nhập- xuất-
tồn hàng hoá của công ty về mặt số lượng cũng như giá trị làm căn cứ kiểm
kê, quản lý hàng hoá và tính giá vốn hàng bán.
- Kế toán thuế: chịu trách nhiệm theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ liên
quan đến nghĩa vụ của công ty với nhà nước, tổng hợp tính thuế với cơ quan
nhà nước hàng tháng, hàng quý. Đồng thời thực hiện theo dõi chi tiết việc
thực hiên các nghĩa vụ về thuế.
- Kế toán thanh toán- Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm về các nghiệp
vụ kinh tế liên quan tới thanh toán qua ngân hàng như phải thu khách hàng,
khách hành ứng trước, phải trả nhà cung cấp, ứng trước người bán, vay, trả nợ
vay ngân hàng, các hoá đơn thu chi khác liên quan tới chuyển khoản đông
thời kiểm tra tính chính xác của Giấy báo Có, Giấy báo Nợ các Ngân hàng. Vì
là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nhập khẩu nên tỷ giá ngoại tệ là
2
2
Kế toán trưởng
Kế toán quỹ Kế toán thuế
Kế toántổng hợp
Kế toán kho

Kế toán TT Kế toán NH
một trong những vấn đề được quan tâm hàng ngày, hàng giờ. Vì vậy mà kế
toán thanh toán- kế toán ngân hàng còn phải thường xuyên theo dõi và nắm
bắt thông tin về tỷ giá giao dịch các ngân hàng phục vụ cho việc ra quyết định
các vấn đề liên quan tới ngoại tệ.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm về các mảng còn lại trừ các phần đã
nêu.
Sơ đồ 02: Bộ máy kế toán
3
3
2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại Việt Nhật CMT.
2.1. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
- Chuẩn mực kế toán tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ ngày 14/9/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
* Hệ thống tài khoản áp dụng theo chế độ 48.
* Hệ thống chứng từ kế toán theo hướng dẫn và quy định của chế độ 48.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều được lập chứng từ theo
hướng dẫn và theo quy định hợp lý, hợp lệ và hợp pháp. Các chứng từ là cơ
sở để kế toán phần hành tiến hành ghi sổ. Chứng từ kế toán được bảo quản và
lưu trữ theo quy định. Thời gian lưu trữ tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng nội
dung kinh tế phát sinh lập chứng từ đó.
* Hệ thống sổ kế toán.
Công ty ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ
yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Nhật kí đặc biệt.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ chi tiết.
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là hàng ngày tất cả các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, tuỳ vào điều kiện cụ thể từng doanh nghiệp mà có thể mở các
sổ Nhật ký đặc biệt, theo trình tự phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
4
4
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký chung
BCTC
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ NK đặc biệt
khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để
ghi vào các sổ Cái có liên quan theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ
Cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán tại đơn vị được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của
Việt Nhật CMT.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
5
5
* Hệ thống Báo cáo tài chính
Nhằm trình bày một cách tổng quát, hệ thống và toàn diện nhất tình hình
về tài sản, nguồn vốn, công nợ cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, công ty đã sử dụng các báo cáo tài chính sau:
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bảng cân đối kế toán.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2. Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng.
- Kỳ kế toán ( năm tài chính ) bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 năm dương lịch tương ứng. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày
được cấp giấy phép kinh doanh cho đến ngày 31/12 năm đó.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ).
2.3. Nguyên tắc kế toán áp dụng
2.3.1. Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền.
- Tiền và các khoản tương đương tiền được ghi theo giá gốc( giá thực tế
tại thời điểm phát sinh).
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng hoặc liên quan tới ngoại tệ được
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế của Ngân hàng giao dịch tại thời
điểm phát sinh. Chênh lệch tỷ giá trong kỳ được ghi nhận vào Doanh thu tài
chính ( Có TK 515) hoặc Chi phí tài chính ( Nợ TK 635 ). Cuối kỳ tổng hợp
xác định chênh lệch tỷ giá và hạch toán vào bên Có hoặc Nợ của TK Chênh
lệch tỷ giá 413.
2.3.2. Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho.
6
6
- Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc, giá trị Hàng tồn kho nhập
được ghi nhận theo giá thực tế phát sinh, tính giá Hàng tồn kho xuất theo
phương pháp nhập trước- xuất trước.
- Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp Kê khai thường xuyên.
- Dự phòng giảm giá Hàng tồn kho được lập theo quy định và hạch toán
vào các TK có liên quan.
2.3.3. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định( TSCĐ).

- TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình, vô hình và thuê tài chính được ghi
nhận theo giá gốc( chuẩn mực số 03).
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng( Theo quyết định 206
năm 2003 của Bộ Tài chính).
2.3.4. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư.
2.3.5. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính.
- Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát.
- Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn và ngắn hạn khác.
2.3.6. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay.
- Chi phí đi vay được ghi nhận chính xác, đầy đủ bắt đầu từ khi phát sinh
nghiệp vụ vay.
- Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá
trong kỳ.
2.3.7. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác.
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí mua sắm công cụ dụng cụ,
các chi phí trả trước khác được ghi nhận dựa vào chế độ và nội dung cụ thể
của từng nghiệp vụ.
7
7
- Phương pháp phân bổ các loại chi phí kể trên theo nguyên tắc đường
thẳng.
2.3.8. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
Chi phí phải trả được ghi nhận căn cứ vào nội dung cụ thể của từng
nghiệp vụ theo các hợp đồng ký kết, dự kiến chi phí có thể phát sinh liên quan
đến các hợp đồng.
2.3.9. Nguyên tắc ghi nhận các khoản dự phòng các khoản phải trả.
2.3.10. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu.
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở

hữu được ghi nhận theo số thực góp.
- Lợi nhuận chưa phân phối được ghi nhận theo lợi nhuận thực tế phát
sinh cuối năm tài chính.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá được hạch toán và
ghi nhận theo quy định số thực tế phát sinh trong kỳ.
2.3.11. Nguyên tắc ghi nhận Doanh thu.
- Doanh thu bán hàng tuân thủ loại 10 chuẩn mực số 14.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ tuân thủ loại 16 chuẩn mực số 14.
- Doanh thu hoạt động tài chính tuân thủ loại 24 chuẩn mực số 14.
- Doanh thu hợp đồng xây dựng tuân thủ các quy định có liên quan.
2.3.12. Nguyên tắc ghi nhận Chi phí.
- Chi phí tài chính được ghi nhận theo nguyên tắc chi phí thực tế phát
sinh trong kì theo phương pháp trực tiếp kể cả đánh giá lại.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và hoãn lại được ghi
nhận theo chuẩn mực số 18.
2.3.14. Nguyên tắc lập dự phòng rủi ro hối đoái.
2.3.15. Các nguyên tắc kế toán khác.
8
8
3. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại Việt Nhật CMT.
3.1. Hạch toán ngoại tệ, vốn bằng tiền.
3.1.1. Đặc điểm và nguyên tắc hạch toán ngoại tệ, vốn bằng tiền.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ gồm đôla Mỹ và
yên Nhật sẽ được quy đổi ra VNĐ theo các nguyên tắc sau:
* Đối với DT, chi phí, tài sản hình thành có gốc ngoại tệ thì sử
dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
* Đối với ngoại tệ mua bằng tiền VNĐ thì tỷ giá hối đoái nhập quỹ
là giá mua thực tế.
* Đối với ngoại tệ thu được do bán hàng hoặc thu các khoản nợ thì

tỷ giá hối đoái nhập vào là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng công
bố tại thời điểm phát sinh.
* Khi nhận các khoản vay, phải thu, phải trả bằng ngoại tệ thì tỷ giá
hối đoái là tỷ giá đã dùng để ghi nhận nợ( nếu thời điểm dùng để ghi nhận nợ
và thời điểm thanh toán trong cùng một năm tài chính) hoặc tỷ giá thực tế
cuối năm trước nếu thời điểm ghi nhận nợ và trả nợ ở hai năm khác nhau.
* Đối vói ngoại tệ tại quỹ hoặc ở ngân hàng xuất ra thì tỷ giá hối
đoái được xác định là tỷ giá thực tế của ngoại tệ nhập vào theo phương pháp
nhập trước- xuất trước.
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được hạch toán vào DT Tài chính
hoặc Chi phí Tài chính. Cuối kỳ tổng hợp hạch toán chênh lệch vào TK
Chênh lệch tỷ giá 413.
9
9
- Cuối năm tài chính phải tiến hành đánh giá lại các khoản mục tiền tệ,
phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá ở thời điểm cuối năm tài chính do
Ngân hàng nhà nước công bố để xác định lãi lỗ tỷ giá.
3.1.2.TK sử dụng.
- TK 111 chi tiết TK 111(1), TK 111(2).
- TK 112 chi tiết TK 112(1), TK 112(2).
TK 111(1), TK 112(2) được chi tiết cho đôla Mỹ và yên Nhật.
- Các TK khác có liên quan: TK 156, 131, 331, 334, 311, 511, 711, 141,
515, 635, 413 …
3.1.3. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng.
- Giấy uỷ nhiệm chi, phiếu chuyển khoản.
- Giấy ghi nhận nợ.
- Hoá đơn GTGT, các hợp đồng kinh tế, ….
3.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu.

- Mua ngoại tệ bằng tiền VN:
* Căn cứ vào lượng ngoại tệ mua vào kế toán quỹ ghi vào bên Nợ TK
007 (Chi tiết cho từng ngoại tệ).
* Dựa vào giá mua thực tế, kế toán quỹ định khoản:
Nợ TK 1112, 1122: Chi tiết cho từng ngoại tệ.
Có TK 1111,1121.
- Bán ngoại tệ thu bằng tiền VN:
* Căn cứ số ngoại tệ đem bán, kế toán quỹ ghi vào bên Có TK
007( Chi tiết cho từng ngoại tệ).
* Dựa vào giá bán thực tế và giá xuất quỹ, kế toán quỹ định khoản:
Nợ TK 1111.1121: Giá bán thực tế.
10
10
Có TK 1112.1122 ( Chi tiết): Giá xuất quỹ.
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: Chênh lệch giá bán và giá xuất quỹ.
- Bán chịu cho khách hàng ghi giá bằng ngoại tệ:
* Tại thời điểm ghi nhận doanh thu và khách hàng chấp nhận nợ, kế
toán ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
* Tại thời điểm khách hàng trả nợ, một mặt kế toán ghi đơn vào bên
Nợ TK 007( Chi tiết cho từng ngoại tệ) mặt khác dựa vào tỷ giá thực tế lúc
khách hàng ghi nhận nợ hoặc tỷ giá thực tế cuối năm tài chính trước và tỷ giá
hiện hành, kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122( Chi tiết): Theo tỷ giá hiện hành
Có TK 131: Theo tỷ giá nhận nợ hoặc cuối năm tài chính trước.
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá.
- Vay tiền ngân hàng bằng ngoại tệ thì lượng ngoại tệ vay kế toán ghi
đơn vào TK 007( Chi tiết) đồng thời dựa vào tỷ giá thực tế hiện hành, kế toán

tiến hành ghi sổ:
Nợ TK 1112, 1122( Chi tiết): Tỷ giá hiện hành
Có TK 311, 341: Tỷ giá hiện hành.
- Trường hợp vay bằng ngoại tệ nhưng thanh toán nợ cho nhà cung cấp
bằng chuyển khoản, kế toán dựa vào tỷ giá hiện hành và tỷ giá thực tế lúc ghi
nhận nợ hoặc cuối năm tài chính trước định khoản:
Nợ TK 331: Tỷ giá nợ hoặc cuối năm tài chính trước
Có TK 311, 341: Tý giá hiện hành.
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá.
( Trường hợp này kế toán không ghi vào TK 007).
11
11

×