Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tải Bộ đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn trường THPT Đồng Đậu, Vĩnh Phúc (Lần 3) - Đề thi thử đại học môn Văn năm 2017 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.18 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>Lưu ý: Trước khi làm bài, học sinh ghi mã đề vào tờ giấy thi</b></i>
I.PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:


<i>Kẻ thù lớn nhất của tất cả chúng ta là sự lười biếng. Nếu chúng ta khơng lười biếng thì mọi</i>
<i>cái mà chúng ta chông thấy đều là các cơ hội, bởi vì càng khó khăn cơ hội càng lớn. Tơi có một lý</i>
<i>thuyết cho cá nhân tơi. Gọi là lý thuyết bên bờ vực. Tôi không bao giờ làm việc gì rễ và khơng làm</i>
<i>việc gì mà người khác có thể ngay lập tức làm giống tơi được. Tơi gọi là lý thuyết bên bờ vực bởi vì</i>
<i>kẻ định cạnh tranh với mình khơng dám theo gia mép vực để cạnh tranh và kẻ thù cũng khơng dám</i>
<i>theo mình ra mép vực. Tôi nghĩ rằng không lười biếng và phải dũng cảm, hai cái đấy tạo ra cơ hội.</i>
<i>Các bạn đừng sợ. Khó khăn là thuốc kích thích để mỗi con người dũng cảm, sáng suốt và sống có</i>
<i>lý tưởng. Mọi khó khăn là điềm báo tạo cơ hội.</i>


(<i>Ơng Nguyễn Trần Bạt đối thoại với sinh viên Học viện Ngoại giao</i>, nguồn chungta.com)
<b>Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)</b>


<b>Câu 2: Trong đoạn trích trên, có một số lỗi sai về chính tả và một lỗi ngữ pháp câu. Hãy chỉ</b>
ra lỗi và sửa lại cho đúng. (1,0 điểm)


<b>Câu 3: </b><i>Lý thuyết bên bờ vực </i>được nhắc tới ở trên có những đặc điểm gì? (0,5 điểm)


<b>Câu 4: Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau: </b><i>Khó khăn là thuốc kích thích để mỗi con người</i>
<i>dũng cảm, sáng suốt và sống có lý tưởng? (1,0 điểm)</i>


<b>II. LÀM VĂN (7 điểm)</b>
<b>Câu 1 (2,0 điểm)</b>


Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu
trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: <i>Kẻ thù lớn nhất của tất cả chúng ta là sự lười biếng.</i>



<b>Câu 2 (5,0 điểm)</b>


Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:


<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ</i>
<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh</i>
<i>Áo bào thay chiếu anh về đất</i>


<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành. </i>


<i> (<b>Tây Tiến </b>– </i>Quang Dũng<i>)</i>
<i>Có biết bao người con gái con trai</i>


<i>Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi</i>
<i>Họ đã sống và chết</i>


<i>Giản dị và bình tâm</i>
<i>Khơng ai nhớ mặt đặt tên</i>
<i>Nhưng họ đã làm ra Đất Nước</i>


<i> (<b>Đất Nước</b></i>– trích trường ca<i> Mặt đường khát vọng, </i>Nguyễn Khoa Điềm<i>)</i>
- HẾT


<i><b>---I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)</b></i>
TRƯỜNG THPT ĐỒNG


ĐẬU
MÃ ĐỀ: 105


ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THPT QUỐC GIA LẦN 3


NĂM HỌC 2016-2017 – MÔN: NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề


TRƯỜNG THPT ĐỒNG
ĐẬU


MÃ ĐỀ: 105


HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THPT QUỐC GIA
LẦN 3


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Câu</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b>Câu 1</b> Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận 0,5
<b>Câu 2</b> - Chỉ ra lỗi sai:


+ Lỗi sai về chính tả: chơng, rễ, gia


+ Lỗi sai về ngữ pháp: Gọi là lý thuyết bên bờ vực.
-Sửa lại cho đúng:


+ Chính tả: trơng, dễ, ra


+ Ngữ pháp: thêm dấu phảy đằng trước, coi câu này chỉ là một bộ phận của câu. Câu
hồn chỉnh sẽ là: Tơi có một lý thuyết cho cá nhân tôi, gọi là lý thuyết bên bờ vực.
* Lưu ý: Chấp nhận cả phương án học sinh thêm từ vào trước câu để câu này
đúng ngữ pháp. Ví dụ: Đó là….; Tơi gọi là….; Nó gọi là….


0,5
0,5



<b>Câu 3</b> Đặc điểm của lý thuyết trên bờ vực:


+ Khơng bao giờ làm việc gì dễ, khơng làm việc gì mà người khác có thể ngay lập
tức làm giống như mình được.


+ Khiến kẻ định cạnh tranh với mình không dám theo ra mép vực để cạnh tranh và
kẻ thù cũng khơng dám theo mình ra mép vực.


*Lưu ý: Chấp nhận cả phương án học sinh trích nguyên văn hai câu văn có nêu
đặc điểm trên, tuy nhiên lỗi chính tả phải được sửa.


0,25
0,25


<b>Câu 4</b> <i> Khó khăn là thuốc kích thích để mỗi con người dũng cảm, sáng</i>
<i>suốt và sống có lý tưởng:</i>


Có thể hiểu: Khó khăn là động lực thúc đẩy con người vươn lên trong
cuộc sống. Đứng trước vô vàn những khó khăn, gian trn, vất vả, nếu
con người khơng chùn bước, dám đối mặt với nó; có tinh thần lạc quan để
vượt qua nó; có khả năng nhận thức và giải quyết đúng đắn mọi vấn đề
thì con người sẽ đạt được mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất mà mình hướng
tới.


1,0


<b>II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>
<b>Câu 1 (2,0 điểm)</b>


<b>Yêu cầu về kĩ năng:</b>



- Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, vận dụng tốt các thao tác lập luận để giải quyết vấn đề
một cách thuyết phục.


- Đoạn văn có bố cục mạch lạc; lập luận chặt chẽ; dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng; hành văn trong
sáng, giàu cảm xúc; khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.


<b>Yêu cầu về kiến thức:</b>


Có thể có những quan điểm khác nhau nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức, lẽ phải. Dưới
đây chỉ là những định hướng cơ bản:


<b>Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


<b>1</b> <b><sub>Giải thích: </sub></b>


<b>-</b>Lười biếng là sự chây lười, ỉ lại, không chịu suy nghĩ, hành động và làm
việc thụ động, phó mặc cho người khác.


<b>-</b>Lười biếng tạo thành thói quen và thành <i>căn bệnh </i>nan y rất khó chữa. Nó là


<i>kẻ thù lớn nhất của tất cả chúng ta, </i>nó gây tác hại rất lớn đối với cơng việc
và q trình hình thành nhân cách của mỗi cá nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b>2</b> <b>Phân tích:</b>


a. Biểu hiện:


- Lười biếng trong cơng việc (việc nhà, việc công ty, tổ chức…); trong


học tập (không chịu tự học, quay cóp, lười tư duy, động não…);…


- Khi lười biếng thì bản thân khơng chịu cố gắng, gặp khó là nản lịng,
khơng có quyết tâm thực hiện công việc đến cùng. Gắn với lười biếng là
thiếu kiên trì, kiên nhẫn, khơng có ý chí để cố gắng.


b. Nguyên nhân:


- Do bản thân con người: chỉ thích hưởng thụ, không muốn làm việc.


- Do sự phát triển của khoa học kĩ thuật, máy móc, thiết bị cơng nghệ
thơng tin tiên tiến, hiện đại… con người bị phụ thuộc, trở nên trì trệ, thụ
động, lười biếng, khơng linh hoạt.


- Gia đình nng chiều hoặc chưa quan tâm đúng mực.
c. Hậu quả:


- Con người khơng hồn thành được cơng việc, khơng đạt được mục
đích mà mình hướng tới.


- Con người lười biếng sẽ trở nên thụ động, đòi hỏi, chán nản, giảm ý chí
phấn đấu, khiến cho họ ngày càng nhu nhược, sống dựa dẫm vào người
khác.


- Lười biếng dẫn con người đến sự bần cùng, đói nghèo, là nguyên nhân
của những thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội… Vì thế người lười biếng là
gánh nặng cho gia đình và xã hội.


d. Giải pháp:



- Mỗi vinh quang đều phải trả giá bằng mồ hôi, nước mắt, cả những đắng
cay. Vì thế con người khơng nên lười biếng mà phải biết tự nỗ lực, chăm
chỉ, cầm cù trong cuộc sống.


0,25


0,25


0,25


0,25


<b>3</b> <b> Đánh giá – liên hệ bản thân:</b>


<b>-</b>Bên cạnh những người lười biếng đáng bị phê phán vẫn có những con
người ngày đêm miệt mài làm việc, nghiên cứu…


<b>-</b>Là học sinh thì cần phải siêng năng, đam mê khám phá; tích cực rèn luyện
các thói quen tốt; lập thời gian biểu cho mình và thực hiện một cách
nghiêm ngặt…


0,5


<i><b>Lưu ý: Nếu viết khơng đúng hình thức đoạn văn thì trừ 0,5 điểm.</b></i>
<b>Câu 2 (5,0 điểm)</b>


<b>Yêu cầu về kĩ năng:</b>


<b>* Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận văn học. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ,</b>
diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, trình bày,...



<b>* u cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đáp</b>
ứng được những ý cơ bản sau:


<b>Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


<b>I</b> <b>Giới thiệu chung</b> <b>0,5</b>


<i>1</i> <i>Tác giả Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến</i>


<i>2</i> <i>Tác giả Nguyễn Khoa Điềm, tác phẩm Đất Nước</i>


<b>II</b> <b>Cảm nhận về hai đoạn thơ</b> <b>3,0</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b>* Về nội dung: </b>


<b> Đoạn thơ đem đến cho ta cảm nhận về những khó khăn, thiếu thốn, sự hi</b>
sinh của những người lính nơi biên cương xa xôi, lạnh lẽo. Nhưng với việc
sử dụng rất nhiều từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng, cái chết được bao
bọc trong ý nghĩa thiêng liêng hừng hực hào khí kiêu hùng. Lời thơ cịn
vang lên thành lời thề sơng núi, cả thế hệ sẵn sàng Quyết tử cho tổ quốc
quyết sinh. Nhà thơ đã khắc hoạ thành công vẻ đẹp bi tráng và sự bất tử của
người lính Tây Tiến.


<b>*Về nghệ thuật:</b>


- Đoạn thơ sử dụng kết hợp hài hoà bút pháp tả thực với bút pháp lãng mạn,
từ Hán Việt với từ thuần Việt, ngơn từ giàu hình ảnh, giàu tính biểu cảm.
- Cảm xúc của nhà thơ rất chân thành; giọng điệu thơ có chút xót xa nhưng


nổi bật là sự dứt khoát, mạnh mẽ làm nên sự bi tráng trong cái chết của
người lính Tây Tiến.


<i><b>2</b></i> <b>Đoạn thơ trong bài Đất Nước:</b> <i>1,5</i>


<b>* Về nội dung:</b>


Nghĩ về bốn ngàn năm của đất nước, nhà thơ đã nhận thức được một sự
thật đó là: người làm nên lịch sử không chỉ là những anh hùng nổi tiếng mà
cịn là những con người vơ danh bình dị. Họ đã <i>sống và chết, khơng ai nhớ</i>
<i>mặt đặt tên</i>, nhưng tất cả, họ đều có cơng <i>làm ra Đất Nước</i>. Họ là <i>biết bao</i>
<i>người con gái con tra,i cần cù làm lụng</i> chăm lo cho cuộc sống, vun vén
cho gia đình khi đất nước hồ bình, nhưng họ đã sẵn sàng dâng hiến tuổi
xanh, hiến dâng thân mình khi tổ quốc kêu gọi. Họ đã làm một cuộc chạy
tiếp sức đầy nhọc nhằn, gian khó để dựng xây và bảo vệ, vun đắp và gìn giữ
Đất Nước cho chúng ta hôm nay.


<b>*Về nghệ thuật:</b>


- Từ <i>họ </i>được điệp lại có tác dụng ngợi ca vai trị to lớn của nhân dân.


- Thể thơ tự do với những câu thơ co duỗi nhịp nhàng, linh hoạt gợi về quá
trình lịch sử đầy gian khổ của Đất Nước, gợi về sự hi sinh vĩ đại của nhân
dân ta.


- Giọng điệu thơ như những lời tâm tình nhắn nhủ tuổi trẻ và tự nhận thức
chính mình về vai trị, trách nhiệm đối với Đất Nước.


- Ý thơ chính luận được viết ra bằng lời thơ giản dị, giọng thơ tâm tình nên
rất mềm mại, khơng khơ cứng như một lời giáo huấn.



<b>III Sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ:</b> <b>1,5</b>


<b>*Tương đồng:</b>


- Hai đoạn thơ đều nói tới sự hi sinh thầm lặng của những người anh hùng
vô danh để “làm nên Đất Nước muôn đời”.


- Hai đoạn thơ đều được viết ra bởi sự yêu thương, trân trọng, biết ơn của
các tác giả - những người đang sống trong những giai đoạn lịch sử gian khổ
mà hào hùng.


<b>*Khác biệt:</b>


- Đoạn thơ trong bài <i>Tây Tiến</i> được viết trong những năm đầu của thời kì
kháng chiến chống Pháp với nỗi nhớ của nhà thơ về đồng đội, bằng kí ức về
một thời oanh liệt của người trong cuộc. Đoạn thơ được viết bằng cảm xúc
mãnh liệt chân thành, sự kết hợp bút pháp tả thực và lãng mạn.


0,25


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
- Đoạn thơ trong đoạn trích <i>Đất Nước</i> được viết trong năm cuối của thời kì


kháng chiến chống Mĩ. Trong cuộc kháng chiến, chúng ta có nhiều thắng lợi
vẻ vang nhưng vận nước vẫn rất mong manh. Lúc này cần sự đóng góp của
tất cả mọi lực lượng. Đoạn thơ này nhằm thức tỉnh tuổi trẻ về trách nhiệm
đối với Đất Nước – cũng là một cách kêu gọi tinh thần đấu tranh của tuổi
trẻ.



- Đoạn thơ trong bài <i>Tây Tiến</i> được viết bằng thể thơ thất ngơn, có sử dụng
nhiều từ Hán Việt trang trọng với giọng điệu thơ dứt khoát, mạnh mẽ, âm
hưởng hào hùng để tô đậm hiện thực khốc liệt của chiến tranh và khẳng
định sự bất tử của người chiến sĩ vô danh.


- Đoạn thơ trong <i>Đất Nước</i> được viết bằng thể thơ tự do, giọng điệu trị
chuyện tâm tình, từ ngữ giản dị, gần gũi nhằm khẳng định vai trò to lớn của
nhân dân vơ danh.


=> Lí giải sự khác biệt: do sự khác nhau trong phong cách sáng tác của mỗi
nhà thơ và cũng là do yêu cầu của sáng tạo văn học nghệ thuật.


0,25


0,25


0,25
0,25


<i>Điểm toàn bài là điểm tổng của các câu cộng lại, làm tròn đến 0,25</i>


<b>-- HẾT </b>


<i><b>---Lưu ý: Trước khi làm bài, học sinh ghi mã đề vào tờ giấy thi</b></i>
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)


TRƯỜNG THPT ĐỒNG
ĐẬU


MÃ ĐỀ: 256



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:


<i>(1) Vụ chiếc tàu Titanic bị chìm ngồi khơi Bắc Đại Tây Dương đêm 15-4-1912 làm hơn</i>
<i>1500 người thiệt mạng đã không ngừng làm đề tài cho bao tác phẩm văn chương, nghệ thuật.</i>
<i>Titanic có nghĩa là vĩ đại. Đặt tên như thế cho con tàu, con người muốn nói lên niềm kiêu hãnh cho</i>
<i>một cơng trình có một khơng hai vào thời bấy giờ. Nhưng cái vĩ đại mà con người tưởng mình có thể</i>
<i>đạt được trong tiến bộ khoa học kĩ thuật ấy không là gì trước sức mạnh thiên nhiên.</i>


<i>(2) Sau khi chiếc tàu vĩ đại ấy bị đắm, một tờ báo xuất bản ở Anh đã đăng kề nhau hai bức</i>
<i>ảnh minh họa có nội dung như sau: Trong bức ảnh thứ nhất, người ta thấy chiếc tàu chạm vào tảng</i>
<i>băng, bên dưới có dịng chữ: “Sự yếu đuối của con người và sức mạnh của thiên nhiên”. Còn bức</i>
<i>ảnh thứ hai, người ta lại thấy một người đàn ông nhường chiếc phao cấp cứu của mình cho người</i>
<i>dàn bà đang bế con trên tay. Lần này, bức ảnh được chú thích bằng dòng chữ: “Sự yếu đuối của</i>
<i>thiên nhiên và sức mạnh của con người”.</i>


<i>(3) Sức mạnh, sự vĩ đại đích thực của con người hẳn không nằm trong khả năng chinh phục</i>
<i>hay chế ngự thiên nhiên, mà chính là trong khả năng chế ngự được bản thân, vượt thắng sự ích kỉ.</i>
<i>Mahatma Gandhi, người giành độc lập cho Ấn Độ bằng cuộc đấu tranh bất bạo động, đã nói: “Sức</i>
<i>mạnh vĩ đại nhất mà nhân loại có trong tay chính là tình yêu”</i>


(Tương Quan<i>, Phép màu nhiệm của đời</i>, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2004, tr.72-73)
<b>Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.(0,5 điểm)</b>


<b>Câu 2: Văn bản trên có ba đoạn văn, anh/chị hãy nêu nội dung của từng đoạn. (0,75 điểm)</b>


<b>Câu 3: Anh/Chị hiểu như thế nào về “sức mạnh của con người” trong dịng chữ chú thích dưới bức</b>
ảnh thứ hai? (0,75 điểm)


<b>Câu 4: Theo anh/chị, thông điệp sâu sắc nhất của văn bản trên là gì?</b><i>(1,0 điểm)</i>



<b>II. LÀM VĂN (7 điểm)</b>
<b>Câu 1 (2,0 điểm)</b>


Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến của
Mahatma Gandhi được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu:<i> “Sức mạnh vĩ đại nhất mà nhân loại</i>
<i>có trong tay chính là tình yêu”</i>.


<b>Câu 2 (5,0 điểm)</b>


Trong tác phẩm Người lái đị Sơng Đà, nhà văn Nguyễn Tn tự coi mình là người “<i>đi tìm</i>
<i>cái thứ vàng của màu sắc núi sông Tây Bắc</i>...”


Anh/Chị hãy cảm nhận về<i> thứ vàng của màu sắc núi sông Tây Bắc</i> qua hình tượng con Sơng Đà.
- HẾT


---Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.
Họ, tên thí sinh:...Số báo danh………..


<i><b>I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)</b></i>


<b>Câu</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


TRƯỜNG THPT ĐỒNG
ĐẬU


MÃ ĐỀ: 256


HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THPT QUỐC GIA
LẦN 3



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Câu 1</b> Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận 0,5
<b>Câu 2</b> Nội dung của từng đoạn:


<b>-</b> Đoạn (1): Kể về vụ đắm tàu Titanic


<b>-</b> Đoạn (2): Kể về hai bức ảnh minh họa và lời chú thích được đăng
trên tờ báo xuất bản ở Anh sau vụ đắm tàu.


<b>-</b> Đoạn (3): Bình về sức mạnh, sự vĩ đại của con người trong sự chế
ngự được bản thân, vượt thắng sự ích kỉ.


0,25
0,25
0,25
<b>Câu 3</b> “Sức mạnh của con người” trong dòng chữ được chú thích dưới bức ảnh


thứ hai có thể hiểu là sức mạnh của lịng vị tha, tình u thương, của sự
vượt thắng bản năng để nhường cơ hội sống cho người khác.


0,75


<b>Câu 4</b> <i><b> Học sinh có thể nêu một trong những thơng điệp sau:</b></i>


<b>-</b> Tiến bộ khoa học giúp con người chinh phục thiên nhiên
nhưng khơng thể chế ngự được nó; sức mạnh của con người
khơng là gì trước sức mạnh của thiên nhiên.


<b>-</b> Thiên nhiên có thể phá hủy những cơng trình vĩ đại con người
làm ra nhưng không thể hủy diệt được sức mạnh tinh thần, sức


mạnh tình yêu nơi con người.


1,0


<b>II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>
<b>Câu 1 (2,0 điểm)</b>


<b>Yêu cầu về kĩ năng:</b>


- Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, vận dụng tốt các thao tác lập luận để giải quyết vấn đề
một cách thuyết phục.


- Đoạn văn có bố cục mạch lạc; lập luận chặt chẽ; dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng; hành văn trong
sáng, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.


<b>Yêu cầu về kiến thức:</b>


Có thể có những quan điểm khác nhau nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức, lẽ phải. Dưới
đây chỉ là những định hướng cơ bản:


<b>Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


<b>1</b> <b>Giải thích: </b>


<b>-</b>Tình u là tình cảm nồng nhiệt làm cho con người gắn bó với nhau và
sống có trách nhiệm hơn. Tình u ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là tình
cảm, sự yêu thương giữa con người với con người. Lòng vị tha, sự hi sinh
bản thân, tình yêu thương của con người với đồng loại, với thiên nhiên và
mơi trường xung quanh – chính là sức mạnh vĩ đại nhất mà lồi người có
trong tay.



<b>0,5</b>


<b>2</b> <b>Bàn luận:</b>


<b>-</b>Tình u là một giá trị tinh thần vơ giá, có thể mang đến cho con người
niềm vui, hạnh phúc, tạo động lực và sức mạnh giúp con người vượt qua
những thử thách, khó khăn để chiến thắng cái xấu, cái ác.


<b>-</b>Con người dù có vĩ đại đến đâu cũng trở nên nhỏ bé, yếu đuối, bất lực
trước sự cuồng nộ của thiên nhiên, sức mạnh ủy diệt của bom hạt nhân,…


0,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
Chỉ có tình u mới khiến cho lồi người biết sống thân thiện với nhau và


xích lại gần nhau, nắm tay nhau để cùng tạo nên những giá trị trường tồn,
bất tử.


<b>3</b> <b>Bài học nhận thức và hành động:</b>


<b>-</b>Tình yêu là sức mạnh vĩ đại nhất nhân loại có trong tay nên mỗi người cần
biết yêu thương nhau, trao đi yêu thương, phải biết chia sẻ, có lịng vị tha;
mọi người cần chung tay ngăn chặn và đẩy lùi chiến tranh, xung đột sắc
tôc, dịch bệnh và bảo vệ môi trường sống….


<b>-</b>“Nếu lồi người muốn tồn tại, nếu ta muốn tìm ý nghĩa của sự sống, nếu ta
muốn bảo vệ thế giới và tất cả những giống lồi khác, tình u chính là câu
trả lời đầu tiên và duy nhất.” (Albert Einstein, <i>Thư gửi con gái</i>)



<b>0,5</b>


<i><b>Lưu ý: Nếu viết khơng đúng hình thức đoạn văn thì trừ 0,5 điểm.</b></i>
<b>Câu 2 (5,0 điểm)</b>


<b>Yêu cầu về kĩ năng:</b>


Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ
vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trơi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các
lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.


<b>u cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đáp ứng</b>
được những ý cơ bản sau:


<b>Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


<b>1 Vài nét về tác giả, tác phẩm và nêu vấn đề</b> 0,5


<b>2 Phân tích, chứng minh</b>


<b>a Giải thích ý kiến của Nguyễn Tuân</b>


- Trong câu văn của Nguyễn Tuân, chữ “vàng” không được dùng với nghĩa
đen. Nhà văn dùng chữ “vàng” với ý chỉ vẻ đẹp và sự quý giá.


- “Cái thứ vàng” của màu sắc núi sông Tây Bắc khơng có gì khác là vẻ đẹp
của con Sơng Đà và nó hiện ra thật độc đáo qua ngịi bút tài hoa, uyên bác
của Nguyễn Tuân trong tùy bút <i>Người lái đị Sơng Đà</i>.



0,25
0,25


<b>b Phân tích, chứng minh</b>


<b>* Người lái đị Sơng Đà - sự phát hiện chất vàng q báu của một dịng</b>
<b>sơng.</b>


- Trong <i>Người lái đị Sơng Đà, </i>Nguyễn Tuân miêu tả một con Sông Đà
<b>“hung bạo”. Song qua sự hung bạo của dịng sơng, ta vẫn thấy ở Sông Đà</b>
một biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất
nước. Đó là:


+ Những cảnh đá bờ sơng dựng vách thành.


+ Những quãng dài hàng cây số nước xô đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió,...
+ Những cái hút nước xốy tít.


+ Thác nước Sơng Đà réo gầm với nhiều cung bậc âm thanh phong phú.
+ Đá trên sông dàn bày thạch trận với nhiều vòng vây lắt léo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Cịn có một con Sơng Đà thơ mộng, trữ tình:


+ “Tn dài, tn dài như áng tóc trữ tình” gợi tả vẻ đẹp mềm mại
+ Dòng nước thay đổi theo mùa.


+ Dưới hạ lưu con sông chảy êm đềm.


+ Hai bên bờ cảnh vật yên tĩnh, nên thơ: một nương ngô nhú lên mấy lá ngô
non, cỏ gianh đồi núi đang ra những búp nõn, một đàn hươu cúi đầu ngốn cỏ


gianh... Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một
nỗi niềm cổ tích tuổi xưa...


+ Con Sơng Đà gợi cảm, trữ tình mang màu sắc Đường thi, gợi nhớ những
câu thơ tình tứ của Tản Đà...


<i><b>* Nghệ thuật: </b></i>


- Nguyễn Tuân đã vận dụng vốn tri thức phong phú về nhiều mặt để miêu tả
con sông Đà đem đến cho người đọc những trang viết hấp dẫn, lý thú kết hợp
với những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và thú
vị.


- Khi miêu tả Sông Đà, Nguyễn Tuân sử dụng vốn từ ngữ phong phú, sống
động, giàu hình ảnh và có sức gợi cao. Câu văn đa dạng, giàu nhịp điệu, co
duỗi nhịp nhàng, có lúc hối hả, gân guốc, có lúc chậm rãi trữ tình.


1,5


0,5


<b>Đánh giá chung</b> <b>0,5</b>


- Qua hình tượng con Sơng Đà, Nguyễn Tn đã thể hiện tình yêu mến tha
thiết đối với thiên nhiên, đất nước. Với ông, thiên nhiên là một tác phẩm
nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa, là<i> thứ vàng </i>quý giá<i>.</i> Cảm nhận và miêu tả
con Sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm của


mình. Hình tượng Sơng Đà chính là phơng nền cho sự xuất hiện và tôn vinh
vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới.



<i>Điểm toàn bài là điểm tổng của các câu cộng lại, làm tròn đến 0,25</i>


<b>-- HẾT </b>


---TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU
MÃ ĐỀ: 358


ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THPT QUỐC GIA LẦN 3
NĂM HỌC 2016-2017 – MÔN NGỮ VĂN


Thời gian làm bài: 120 phút
Họ, tên thí sinh:... Số báo danh………
<b>Phần I. Đọc hiểu ( </b><i>3.0 điểm</i><b> ) </b>


<i><b>Đọc đoạn trích sau và trả lời những câu hỏi từ 1 đến 4</b>:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Thứ nhất, ở dạng trực tiếp, nó làm cho sách khó viết, viết xong khó xuất bản, xuất bản xong khó đến
với người đọc;


Thứ hai, ở dạng gián tiếp, nó ảnh hưởng tới tư duy con người. Với một thứ chữ thuận tiện, người ta có
thể ghi chép, hồn thiện dần những suy nghĩ của mình và giao lưu với nhau làm cho tri thức ngày càng phong
phú. Ngược lại, như ở ta, do thiếu phương tiện (chữ và sách) hợp lý để ghi lại những vận động trong đầu óc,
sự suy nghĩ của người ta dễ dừng lại ở tình trạng manh mún rời rạc. Gần đây nhiều người đã cơng nhận là
dân ta làm việc gì thường theo lối chụp giật, mà thiếu thói quen nghiên cứu sự vật; sự nghĩ ngợi hay chắp vá
nửa vời, đầu óc người ta khơng chăm chú theo đuổi cái gì tới cùng (…) Tất cả những bệnh trạng đó trong tư
duy bắt nguồn một phần từ một văn hóa đọc lom đom, một đời sống tinh thần thiếu sách. Đến lượt mình, kiểu
tư duy này lại quay trở lại, cản trở người Việt đọc sách.


….



Ca dao tục ngữ truyện cười ở ta thường có thái độ chế giễu với người đọc sách. Dưới những con mắt
thế tục, việc đọc sách có vẻ như là một cái gì vơ bổ của loại người “dài lưng tốn vải ăn no lại nằm” (…). Cố
nhiên trong thực tế, lại có một tình trạng tế nhị khác, là các làng xã thường đánh giá nhau bằng số lượng kẻ
cắm đầu vào sách. Có gì mâu thuẫn ở đây chăng? Khơng. Học trị xưa ham học để có ngày lều chõng đi thi
và trở thành quan chức (từ đây khái quát lên, người ta vẫn tự hào người Việt ham học). Nhưng không thể bảo
họ, - đám người “nghiền” sách cốt đi thi kia - là những người đọc sách với đúng nghĩa của nó. Người học để
đi thi tự giới hạn trong kiến thức của người chấm cho họ đỗ. Ngược lại đặc trưng chủ yếu của người đọc sách
là một tư duy độc lập và một khao khát bất tận với sự hiểu biết. Loại sau ở xã hội ta quá hiếm, lại cịm cõi ít
ỏi và chưa thành một lớp người ổn định. Giải thích sao về hiện tượng này? Suy cho cùng ở xã hội nghèo, mọi
việc vẫn do miếng cơm manh áo quyết định. Khi có thể dùng sách để lập thân thì người ta đọc sách. Khi có
nhiều con đường khác lập thân mà ít tốn sức lực hơn – kể cả lối giả vờ đọc sách, gian lận thi cử - thì người ta
bỏ sách khá dễ dàng. Và đó chính là tình trạng của xã hội hơm nay.


(Vương Trí Nhàn, Vì sao người Việt khơng mê đọc sách?, chungta.com)
<b>Câu 1. Đoạn trích trên bàn về vấn đề gì? (0.5 điểm).</b>


<b>Câu 2. Tình trạng “nước đơi” của chữ viết nước ta thời trung đại dẫn đến những hệ quả nào? (0.5</b>
điểm).


<b>Câu 3. Theo tác giả, đặc trưng chủ yếu của người đọc sách là gì? Thực trạng của lớp người này</b>
trong xã hội ta ra sao? (1.0 điểm).


<b>Câu 4. Theo anh/chị, làm thế nào để việc đọc sách trở thành một thói quen phổ biến? (1.0 điểm).</b>
<b>Phần II. Làm văn (7.0 điểm)</b>


<i><b>Câu 1 (2.0 điểm)</b></i>


Anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về vai trị của thói quen đọc
sách đối với mỗi người.



<i><b>Câu 2 (5.0 điểm)</b></i>


Về hình tượng sơng Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng? của Hồng Phủ Ngọc Tường
(sách Ngữ văn 12), có ý kiến cho rằng: Vẻ đẹp nổi bật của sông Hương là cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng,
tình tứ. Dựa vào bài kí, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.


<b>-- Hết </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU
MÃ ĐỀ: 358


ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
THPT QUỐC GIA LẦN 3


NĂM HỌC 2016-2017 – MÔN NGỮ VĂN


<b>Phần</b> <b>Câu</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


<b>I</b> <b>Đọc hiểu</b> <b>3.0</b>


1 Đoạn trích bàn về văn hóa đọc (Thí sinh có thể diễn đạt cách
khác như: việc đọc sách, tình trạng khơng ham đọc sách của
người Việt,…)


0.5
2 Tình trạng nước đơi của chữ viết đã níu kéo văn hóa đọc, cản


trở người Việt đọc sách.



0.5
3 - “Đặc trưng chủ yếu của người đọc sách là một tư duy độc lập và


một khao khát bất tận với sự hiểu biết”.


- Lớp người này ở ta “q hiếm, lại cịm cõi ít ỏi và chưa thành một
lớp người ổn định”.


0.5
0.5
4 Viết được đoạn văn về giải pháp biến việc đọc sách thành thói quen


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>II</b> Làm văn


<b>1</b> Viết đoạn văn nghị luận về vai trị của thói quen đọc sách <b>2.0</b>
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận cứ


- Đọc sách giúp ta tích luỹ được nhiều kinh nghiệm,mở mang
kiến thức và đặc biệt đọc sách giúp ta cảm thấy thoải mái,yêu đời
hơn.


- Biết đọc sách tức là chúng ta đã thoát khỏi sự chán ghét của cuộc
sống,và hướng tới một tương lai tươi sáng,tốt đẹp hơn.Sách sẽ trở
thành một người bạn của tất cả những ai trân trọng nó.


- Tuy nhiên,để đạt được hiệu quả tốt,cần phải có những quyển sách
hay,phù hợp với lứa tuổi ,và việc cần chú trọng nhiều nhất đó chính
là cách đọc sách.Đọc sách phải nghiên cứu,suy ngẫm
tìm tịi,chắt lọc những điều hay để áp dụng vào cuộc sống chứ khơng
phải đọc để lấy thành tích.



0.5
0.5
1.0


<b>2</b> Về hình tượng sơng Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng?
của Hồng Phủ Ngọc Tường (sách Ngữ văn 12), có ý kiến cho rằng:
Vẻ đẹp nổi bật của sông Hương là cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng,
tình tứ. Dựa vào bài kí, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.


<b>5.0</b>


a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận


Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết
luận được vấn đề.


b. Xác định đúng vấn đề nghị luận


Vẻ đẹp nổi bật của sông Hương là cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng,
tình tứ


c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm


- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, ý kiến. 0.5
- Sông Hương ở thượng nguồn.


Ngược dịng sơng Hương, cùng tác giả trở về với thượng nguồn
Trường Sơn, người đọc ngạc nhiên đến thú vị trước những nét tính
cách của sông Hương mà nhà văn thể hiện trong tác phẩm



- Sơng Hương ở ngoại vi thành phố Huế


Xi dịng Hương giang về vùng đồng bằng và ngoại vi thành phố
Huế, sông Hương lại mang vẻ đẹp khác, một nét đẹp quyến rũ mềm
mại hứa hẹn những điều thú vị qua so sánh: người con gái đẹp nằm
ngủ mơ màng.


- Sơng Hương khi chảy vào lịng thành phố.


Sơng Hương gặp thành phố như đến với điểm hẹn tình yêu, trở
nên vui tươi và đặc biệt chậm rãi, êm dịu, mềm mại. Ngòi bút
của tác giả đã thực sự thăng hoa khi vẽ nên những hình ảnh đầy
ấn tượng, những cảm nhận tinh tế, những liên tưởng, so sánh
đẹp đẽ đến bất ngờ, lý thú, thể hiện tình yêu say đắm với con
sơng.


1.0
1.0


1.0


- Hồng Phủ Ngọc Tường đã miêu tả dịng sông từ nhiều không gian,
thời gian khác nhau. Ở mỗi góc độ nhà văn đều thể hiện cảm nghĩ sâu
sắc mới mẻ về non sơng. Từ những cái nhìn ấy, ta nhận thấy tình cảm
yêu mến thiết tha, niềm tự hào và một thái độ trân trọng gìn giữ đối
với vẻ đẹp tự nhiên đậm màu sắc văn hóa của nhà văn với dịng sơng
q hương.


<b>- Ngơn ngữ trong sáng, phong phú, uyển chuyển, giàu hình</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như: So sánh, nhân
hố, ẩn dụ,...


<b>- Có sự kết hợp hài hồ cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách</b>
quan.


Kết thúc vấn đề 0.5


d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc
trưng tiếp nhận văn học, diễn đạt bằng ngơn ngữ của mình.


e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt
câu,...


Tổng điểm <b>10.0</b>


<b>---- Hết </b>


---TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU
MÃ ĐỀ: 493


ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THPT QUỐC GIA LẦN 3
NĂM HỌC 2016-2017 – MÔN NGỮ VĂN


Thời gian làm bài: 120phút
Họ, tên thí sinh:... Số báo danh………
I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)


Đọc đoạn trích và thưc hiện các yêu cầu:



<i>Sau khi hoàn thành bằng tiến sĩ về robot sinh học (cảm biến và giác quan của robot)</i>
<i>Nguyễn Bá Hải từ chối công việc bên Hàn với mức lương khổng lồ mà trở về Việt Nam giảng dạy</i>
<i>tại trường đại học Sư phạm Kỹ thuật với dự án làm “mắt thần”, đó chính là chiếc kính điện tử kỳ</i>
<i>diệu dành cho người mù. “Mắt thần” là thiết bị đầu tiên ở Việt Nam hỗ trợ người khiếm thị nhận</i>
<i>biết được vật cản trước mặt trong khoảng 1m. Thiết bị sẽ rung khi người người ta gặp vật cản.</i>
<i>Thiết bị này sau 4 năm trải qua nhiều lần nghiên cứu thử nghiệm thực tế và thành công ở phiên</i>
<i>bản thứ 9 vừa ra mắt gần đây. Và phiên bản thứ 9 này nhẹ bằng 1/10 và giá thành giảm 10 lần so</i>
<i>với phiên bản đầu tiên.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>giúp cho cuộc sống nhân văn hơn và mình hạnh phúc hơn.</i>


(Đi tìm “mắt thần” cho người khiếm thị - Lê Tuyết)
Câu 1: Chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.


Câu 2: Vì sao có thể coi “mắt thần” là trung tâm chăm sóc người khiếm thị?
Câu 3: Tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ gì đối với tiến sĩ Nguyễn Bá Hải?
Câu 4: Thông điệp rút ra từ văn bản?


<b>II.LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>


Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết một đoạn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến được
nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “….cho đi giúp cho cuộc sống nhân văn hơn và mình hạnh phúc
hơn.”


Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân ở
Hồng Ngài trong truyện ngắn “Vợ chồng APhủ” của Tơ Hồi.


- HẾT



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU


MÃ ĐỀ: 493 ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THPT QUỐC GIALẦN 3


NĂM HỌC 2016-2017 – MÔN NGỮ VĂN


Phần Câu Đáp án Điểm


I.Đọc-hiểu 1 Hai phương thức


biểu đạt của văn
bản trên: thuyết
minh, tự sự.


0,5
2 Có thể coi “mắt


thần là trung tâm
chăm sóc người
khiếm thị” vì: Nó


0,5


3 Trong văn bản
trên, tác giả đã thể
hiện tình cảm, thái
độ trân trọng, ngợi


1.0



4 Có thể trình bày
theo những cách
khác nhau, nhưng
cần hướng đến
những nội dung cụ
thể như sau:


+ Khi nạn chảy
máu chất xám vẫn
đang diễn ra rất
nhức nhối thì
trường hợp như
tiến sĩ Nguyễn Bá
Hải là rất đáng quý
khi anh đã lựa chọn
trở về đóng góp
cho đất nước và
giúp đỡ những


1,0


II.Làm văn 1 Hãy viết một văn
bản ngắn (khoảng
200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/
chị về ý kiến được
nêu trong đoạn
trích ở phần Đọc
hiểu: “….cho đi
giúp cho cuộc


sống nhân văn hơn
và mình hạnh
phúc hơn.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Yêu cầu về nội
dung: Học sinh có
thể trình bày theo
nhiều cách khác
nhau nhưng cần
đạt được các ý sau:
* Giải thích: Cho
đi: chia sẻ về vật
chất, tinh thần
(không có nghĩa là
khi chúng ta có
đầy đủ về vật chất
mới có thể giúp đỡ
người khác, mà đôi
khi chỉ cần một lời
hỏi han, một lời
động viên đúng lúc
để giúp người khác
có thêm sức mạnh,
niềm tin và nghị
lực sống.)


- Cuộc sống nhân
văn: cuộc sống có
nhiều việc tử tế,
nhiều lời nói tích


cực, nhiều lối ứng
xử văn hóa, tăng
thêm niềm tin của
con người vào
những điều tốt đẹp,
tin vào tình
người…


0,5


1.0


0,5


2 Phân tích diễn biến
tâm trạng và hành
động của nhân vật
Mị trong đêm tình


5


I/ Mở bài:


- Giới thiệu vài
nét về tác phẩm
- Giới thiệu về
nhân vật Mị (đặc


0,5



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

1/ Nêu khái quát
về thân phận Mị


ở Hồng


Ngài (trong nhà
thống lí Phá tra)
- Mị vốn là người
có phẩm chất đẹp
đẽ (sống hiếu
thảo với cha; trẻ
đẹp yêu đời, có
tài thổi sáo)
- Bị bắt làm dâu
gạt nợ cho thống
lí Phá Tra, Mị
sống kiếp nô lệ,
cô đã phản ứng
quyết liệt, muốn
dùng cái chết để
phản đối.Nhưng
vì thương cha,Vì
món nợ truyền
kiếp, Mị phải
sống câm lặng,
cam chịu.


2/ Tâm trạng và
hành động của
Mị khi mùa xuân


về (đặc biệt trong
đêm tình xn).
a/ Hồn cảnh nảy
sinh tâm trạng :
- Mùa xuân trên
núi cao với
những sắc xuân
rực rỡ “Những
chiếc váy hoa…
xoè ra như con
bướm sặc sỡ”,
“Hoa thuốc phiện
vừa nở trắng lại
đổi ra mầu đỏ au,
đỏ thẫm, rồi sang


0,5


0,5


0,5


0,5
0,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ Thực tại cứa
vào da thịt bằng
những lằn dây
trói. “Trong bóng
tối, Mị đúng lặng


như khơng biết
mình đang bị
trói. Hơi rượu
cịn nồng nàn, Mị
vẫn nghe tiếng
sáo đưa Mị đi
theo những cuộc
chơi. Mị vùng
bước đi nhưng
tay chân đau


không cựa


được”. Mộng du
tan biến trong ý
nghĩa cay đắng
về thân phận “Mị
thổn thức nghĩ
mình khơng bằng
con ngựa”.
-> Như vậy sự
quẫy đạp lần này


0,5


0,25


0,25


</div>


<!--links-->

×