Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt từ 3 tuần tuổi đến 8 tuần tuổi nuôi tại trại hoàng văn viện, thành phố phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ HIỀN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TỪ 3 TUẦN TUỔI ĐẾN 8
TUẦN TUỔI NI TẠI TRẠI HỒNG VĂN VIỆN,
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ HIỀN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TỪ 3 TUẦN TUỔI ĐẾN
8 TUẦN TUỔI NI TẠI TRẠI HỒNG VĂN VIỆN,
THÀNH PHỐ PHÚC N, TÌNH VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 CNTY N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn: TS. NGƠ NHẬT THẮNG

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Lý thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra
trường có thể đi làm tại các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những kiến
thức đó cần được vận dụng vào thực tiễn trong sản xuất. Xuất phát từ lý do đó
BGH nhà trường, cùng các thầy cơ trong khoa CNTY đã tạo điều kiện cho sinh
viên khoa CNTY nói chung và bản thân em nói riêng được tham gia học tập và
rèn luyện kỹ năng tay nghề tại cơ sở thực tập.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS.NGÔ NHẬT THẮNG đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập để hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ơng Hồng Văn Viện cùng tồn thể anh em
kỹ thuật, cơng nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt
quá trình thực tập.
Trong q trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học, thời gian ngắn nên khóa luận khơng tránh khỏi sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hồn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng

năm 2020

Sinh viên
Dương Thị Hiền


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ....................................... 31
Bảng 3.2: Công việc làm cụ thể trong vòng một tuần .................................... 32
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin trên đàn lợn thịt từ 21 ngày tuổi đến
8 tuần tuổi ........................................................................................................ 33
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại chăn ni Hồng Văn Viện, Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................................ 35
Bảng 4.2: Kết quả chăm sóc ni dưỡng lợn .................................................. 36
Bảng 4.3.1: Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại ................................................. 37
Bảng 4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine trên đàn lợn .......................... 38
Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn tại trại .............................................. 38
Bảng 4.5.1: Số lượng lợn được chuyển sang chuồng thịt từ tháng 6 đến tháng
9 năm 2019 ...................................................................................................... 39
Bảng 4.5.2.Số lượng lợn nhập từ chuồng đẻ sang từ tháng 6 đến tháng 11 năm
2019 ................................................................................................................. 40


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGH:

Ban giám hiệu

CNTY:

Chăn nuôi Thú y

GF:

Công ty cổ phần chăn nuôi Green Feed Việt Nam

Cs:

Cộng sự

LMLM:

Lở mồm long móng

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự


TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1
1.2.1 Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trại .................................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5
2.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7
2.2.1. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở lợn thịt .......................... 7
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 22
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH26
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 26

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 26
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 27
3.4.3. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt
từ 3 tuần tuổi đến 8 tuần tuổi nuôi tại trang trại.............................................. 27


v

3.4.4. Phương pháp nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn ....... 29
3.4.5.Phương pháp xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất: ........................ 30
3.4.6 Phương pháp áp dụng quy trình vệ sinh và phịng bệnh cho đàn lợn nuôi
tại trang trại ..................................................................................................... 31
3.4.7. Phương pháp áp dụng quy trình điều trị bệnh cho đàn lợn ni tại trại 33
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 35
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại: ............................................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn con sau cai sữa. . 36
4.3. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 36
4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 36
4.3.2: Biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin và các thao tác trên đàn lợn ........ 37
4.4. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt từ 21 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi tại
trại .................................................................................................................... 38
4.5. Xuất lợn và nhập lợn ................................................................................ 39
4.5.1. Xuất lợn ................................................................................................. 39
4.5.2. Nhập lợn ................................................................................................ 39
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUA TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni lợn trong nước có nhiều
biến động lớn. Được sự quan tâm của nhà nước ngành chăn nuôi lợn đang phục
hồi và phát triển, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị
dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn ni, góp phần vào ổn định
đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn ni lợn
cũng chuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang chăn ni tập trung
trang trại, từ đó đã giúp ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không
ngừng cả về số lượng và chất lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện
thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như nguồn nguyên
liệu chế biến thức ăn dồi dào, sự đầu tư của nhà nước...
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
của ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn ni lợn nái ở nước ta để
có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đay cũng
chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất
lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sựu giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập tơi thực hiện chun đề:ʻʻThực hiện quy
trình chăm sóc ni dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt từ 3 tuần tuổi
đến 8 tuần tuổi ni tại trại Hồng Văn Viện, Thành phố Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh
Phúc”.

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1 Mục đích của chuyên đề
Nắm được quy trình chăm sóc đàn lợn thịt từ 3 tuần tuổi đến 8 tuần tuổi


2

Nắm được các loại thức ăn cho đàn lợn, khẩu phần ăn và cách cho từng
loại lợn ăn qua từng giai đoạn.
Nắm được các loại bệnh hay sảy ra đối với lợn và phương pháp phòng
trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. u cầu của chun đề
Đánh giá tình hình chăn ni lợn tại trại ơng Hồng Văn Viện, Thị xã
Phúc n, Tỉnh Vĩnh Phúc.
Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn của trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni lợn Hồng Văn Viện thuộc thơn Cao Minh, xã Cao
Quang, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thị xã Phúc n nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Bắc của
Thủ đơ Hà Nội, cách trung tâm thủ đơ 45 Km. Phúc n có chiều dài theo trục
Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương đến đèo Nhe, xã Ngọc Thanh giáp

với tỉnh Thái Nguyên.
Địa giới hành chính thành phố Phúc n:
• Phía Đơng giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
• Phía Tây giáp huyện Bình Xun
• Phía Nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
• Phía Bắc giáp thị xã Phổ n, tỉnh Thái Ngun
Thị xã Phúc n có hệ thống giao thơng đa dạng: đường bộ có các tuyến
Quốc lộ 2, Quốc lộ 23, đường xuyên Á Hà Nội - Lào Cai đi qua; có đường sắt
Hà Nội - Lào Cai, giáp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, tạo điều kiện cho
Phúc Yên tiềm lực, lợi thế để mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, giao lưu kinh
tế, văn hoá.
- Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn ni, nó quyết định đến sự phát triển của ngành nơng
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni đang có xu
hướng tăng mạnh.
Xã Cao Minh cũng như thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nhiệt độ bình qn năm là 23 °C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa


4

nhiều về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đơng. Khí hậu tương đối
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng nhất là ngành chăn nuôi gia súc
gia cầm.
Nhiệt độ khơng khí có các đặc trưng sau:
Cực đại trung bình năm là 20,5 °C
Cực đại tuyệt đối 41,6 °C
Cực tiểu tuyệt đối 3,1 °C
Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt

đối là 16%.
Hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông – Bắc, về mùa hè là Đông –
Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra
theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s, 20 năm là 32 m/s.
Tuy nhiên có những tháng bất lợi như mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều
kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây bệnh.
Sự biến đổi phức tạp của thời tiết gây nhiều khó khăn trong cơng tác chăn
ni, đặc biệt nhiệt độ cao về mùa hè, lạnh giá về mùa đông ảnh huởng lớn tới
khả năng sinh trưởng và mức chịu đựng của vật ni. Chính vì vậy việc phòng
và trị bệnh cho đàn gia súc là rất quan trọng.
Lịch trong cơ cấu kinh tế là 99,51%. Tổng thu ngân sách các thành phần
kinh tế trên địa bàn chiếm trên 2/3 tổng thu Ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc. Thị
xã Phúc Yên luôn xứng đáng là vùng trọng điểm kinh tế, là đầu tàu kinh tế của
Vĩnh Phúc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trại
Trại Hoàng Văn Viện mới được xây dựng xong đầu năm 2016 nên cơ sở
vật chất vẫn còn mới. Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 quản lý trại
- 02 kĩ thuật trại
- 01 tổ trưởng chuồng bầu


5

- 01 tổ trưởng chuồng đẻ - cai
- 01 tổ trưởng chuồng thịt
- 08 công nhân làm ngày và 01 công nhân trực đêm.
- 04 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ - cai, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni,

đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ và hoàn thiện.
Về thiết kế xây dựng:
Tổng diện tích là 3 ha.
Trước cổng có hệ thống phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại và
kho cám.
Tiếp đến là phịng hành chính để tiếp khách, phòng họp, rồi đến khu nhà
tập thể và nhà ăn cho công nhân của trại.
Khu vực sản xuất theo thứ tự: khu vực xuất lợn thịt, chuồng cai sữa, sau
đó lần lượt là các chuồng nái đẻ (1 - 2), chuồng nái bầu (1 – 2). Phòng pha chế
và bảo quản tinh, kho thuốc được trang bị kính hiển vi, tủ lanh, nhiệt kế.
Trại có 1 nhà kho để dự trữ cám ở đầu khu vực sản xuất.
Ở khu vực cuối trại có hệ thống biogas, máy ép phân để xử lí phân và
nước tiểu tiếp đến là nhà tiêu hủy lợn và nhau lợn.
Điện, nước:
Có hệ thống lưới điện được kéo khắp khu vực trại, có một máy phát điện
được dùng khi mất điện.
Nước được cung cấp bởi hệ thống giếng khoan, nước được bơm từ giếng
lên bể chứa và được xử lí với clo.


6

Chuồng bầu:
Có 1 chuồng bầu chia làm 4 dãy, có sức chứa tối đa là 320 con. Dãy 1 và
dãy 2 để thử, ép, phối lợn và nuôi nhốt nái chửa kỳ 1, dãy 3 và dãy 4 nuôi lợn
nái chủa kỳ 2. Ở đầu mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 8 quạt hút gió phía
cuối chuồng. Sàn tồn bộ là bê tơng, cao hơn hơn so với nền chuồng thuận tiện

cho công việc vệ sinh, khử trùng. Ở đầu dãy 1 và dãy 2, mỗi dãy có 1 ô rộng là
nơi để kiểm tra lên giống và ép giống, tiếp đó là 2 ơ lợn nọc, . . Cịn lại là các
ơ lợn nái. Các ơ trong chuồng đều có vịi uống tự động cao 50 - 55 cm. Chuồng
có hệ thống ống dẫn nước dọc hai bên dãy chuồng để thuận tiện phục vụ cho
công việc vệ sinh, rửa máng, xịt gầm.
Chuồng nái ni con:
Có 1 chuồng nái ni con, chia làm 2 dãy, có sức chứa tối đa là 80 con.
Ở đầu chuồng có hệ thống dàn mát và 8 quạt hút gió phía cuối chuồng. Sàn cho
lợn mẹ là sàn bê tơng cịn lại toàn bộ sàn cho lợn con là sàn nhựa, sàn cao hơn
so với nền chuồng.
Mỗi ơ để có vịi uống tự động cho cả lợn con và lợn mẹ, có hệ thống
máng tập ăn cho lợn con được lắp vào lúc 5 ngày tuổi. Có hệ thống ống dẫn
nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh, xịt gầm.
Chuồng lợn thịt từ 3 tuần tuổi đến 8 tuần tuổi
Có 2 chuồng gồm tổng cộng 18 ô, chia làm 2 dãy có sức chứa tối đa là
720 con. Ở đầu chuồng có hệ thống dàn mát và 4 quạt hút gió phía cuối chuồng.
Tồn bộ sàn cho lợn là sàn nhựa, có hệ hống máng ăn đổ bằng tay và vịi uống
tự động, có 2 ống dẫn nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho cơng việc vệ
sinh, rửa chuồng.
Chuồng thịt :
Chuồng thịt có tổng 3 khu chuồng với 6 dãy trung bình mỗi ô chứ 80
con/ô. Ở đầu chuồng có hệ thống dàn mát và 4 quạt hút gió phía cuối chuồng.
Có hệ thống ống dẫn chất thải thuận lợi cho việc dọn vệ sinh.


7

Chuồng cách ly: Mỗi chng đều có ơ cách ly phía cuối chuồng gần quạt
thơng gió
2.1.4. Đánh giá chung

2.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.4.2. Khó khăn
Do thời tiết thay đổi, khắc nhiệt nên bệnh dịch trong trại ngày càng phức
tạp gây khó khăn cho cơng tác điều trị.
Đặc biệt là dịch tả châu phi kéo theo nhiều hệ lụy, đó là tồn lợn, chết lợn
kèm theo nguy cơ bùng phát dịch bệnh và chi phí dành cho phịng, trị bệnh lớn.
Từ đó tình hình phát triển chăn ni của trại có nhiều thay đổi, trại đã tiến hành
giới hạn các phương tiện và công nhân ra vào khu vực trại, không nhập thêm
lợn hậu bị…
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs.(2012) [7] Bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa
phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ
lệ chết khơng cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn
làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là


8

những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh

chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một
nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn. Những nghiên cứu
về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành
(Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [8]; Cù Hữu Phú (2005) [15]; Trần Huy Toản
(2009) [20]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình
trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma
được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước
trên thế giới.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khơ, nhưng có
thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 70C. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở âm 250C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 60C và chỉ 3 - 7
ngày ở nhiệt độ 17 - 250C.
Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [13] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần
nhưng cũng có thể sau 1-3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mãn tính.
+ Thể á cấp tính
- Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 410C, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
- Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
- Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những


9


con mệt q nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp,
tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp.
- Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
- Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
- Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mãn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
- Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
- Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
- Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
- Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
Cả hai thể dưới cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn cịi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên
nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.


10


Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình
mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra cịn phịng bệnh bằng vắc xin phịng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngồi ra cịn kết hợp các kháng sinh kháng
viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao.
Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh
do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay khơng
có hiệu lực.
2.2.1.2. Hợi chứng tiêu chảy ở lợn.
Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [22] tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch
ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là nguyên nhân
nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều
nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân
sau đây:
• Do vi sinh vật:
• Do vi kh̉n:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy (2015)



11

[22] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại nấm mốc.
Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột ln được duy trì ở mức cân bằng
và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì
vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi sinh vật có
lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [25] thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens ….. Đó
là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động
vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Sa
Đình Chiến và cs.(2016) [12] khẳng định rằng vi khuẩn E.coli là nguyên nhân
gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Đào Trọng Đạt và cs.(1996) [26] cho biết: Vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%). Trong
đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên men
dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây
bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs.(1997) [9] khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ và
gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi
khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bị
tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.



12

E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng khơng phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi
dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [10] cho biết ở lợn không tiêu chảy có
83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella.
Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% cố mẫu phân
lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs.(2012) [16] thì 100% mẫu phân lợn tiêu
chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên
nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng
lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ
phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở
hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota -virus,
TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở
lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy
giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy
nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét,
lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của
không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và

kết tràng.


13

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs.(1997) [4], virus TGE (Transmisssible gastro
enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm
nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn vào
sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng khơng
được tiêu hố, nước khơng được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện
giải và chết.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [21] PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus
Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng
lúc đó chưa được cơng bố dịch.
• Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn,
tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá
ruột lợn, giun đũa lợn...
• Do các ngun nhân khác.
• Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá, mưa,
gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là
lợn con.

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [28] các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực


14

tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì các
phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [11] Hồ Văn Nam và cs.(1997) [9] khi lợn bị
lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do
đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
• Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức
đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có điều
kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực hiện
đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề
kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng
là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và
các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu phần ăn
hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin

sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
• Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ


15

chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng
tiêu chảy.
Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nlợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm
lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng
thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm
tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối.
Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy,
mất dinh dưỡng, nước, khống, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng cịi cọc.
Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất huyết.
Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh

có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi
khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương,
có vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim
sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.


16

Các biện pháp phịng bệnh
• Vệ sinh phịng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh
tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây
lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng
cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp
cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng ni,
vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con
mắc bệnh tiêu chảy.
• Phịng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs.(2012) [31] vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới
- vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối
tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm
dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của

mầm bệnh tương ứng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu
và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động
cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng
bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phịng
E.coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E.coli có trong chất chứa đường ruột
của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ


17

một tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện
nay vẫn đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh các loại vắc xin phòng E.coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên
cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu ra
nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ đã sản
xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E.coli, Salmonella choleraesuis. Hungari
chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza.
• Phịng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào
đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì
và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được nghiên
cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ
vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phịng trị bệnh cho lợn, phục vụ
phát triển chăn ni ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước.
Trần Thị Hạnh và cs.(2004) [3] đã chế tạo sinh phẩm E.coli - sữa và Cl.
perfringens - toxoid dùng phịng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt
trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E.coli và Cl. perfringens.
Bạch Quốc Thắng (2011) [17] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm e.lac để

phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh vật
đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi khuẩn
gây bệnh E.coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.
Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào
thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả
rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không
tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn
kháng thuốc… Nên hiện nay đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này


18

hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời
gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.
Điều trị bệnh
• Điều trị nguyên nhân gây bệnh
• Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc
yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Cl. perfringens,
Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như
E.coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Nguyễn Văn Tuyên và cs.
(2016) [18] các chủng vi khuẩn phân lập được đều mẫn cảm với amikacin và
ceftifour (100%); flumequine (86,2%) và norfloxacin (75,9%). Tuy nhiên
100% chủng kiểm tra đều kháng colistin, tetracyline. Tình trạng kháng kháng
sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở lợn ngày càng tăng.
• Điều trị triệu chứng tiêu chảy
Lợn bị tiêu chảy do E.coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm
từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản
sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích
ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose,

muối natri, kali... Cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất
trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống
nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung
nước và chất điện giải có vai trị quan trọng vì có tới 80% lợn chết do bệnh lý
này theo Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú (2006) [19].
2.2.1.3. Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân
Viêm khớp là bệnh hay xảy ra trên đàn lợn, đó là một yếu tố gây què ở
lợn. Các yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng
hoặc thiếu chất dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương do chấn thương,


×