Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH MINH NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.56 KB, 28 trang )

Thực trạng về tình hình tổ chức và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty TNHH
Minh Nam
I. Một vài nét chính về tình hình sản xuất kinh doanh
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Minh Nam là một Công ty TNHH đợc thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102000552 do sở kế hoạch và đầu t Hà
Nội cấp ngày 29 - 9 - 2000. Trụ sở chính đặt tại Ngõ 109 - đờng Trờng Chinh
- Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Tiền thân của Công ty Minh Nam là một tổ hợp tác đợc thành lập từ
năm 1990. Trong quá trình phát triển do yêu cầu đổi mới để phù hợp với tình
hình mới đã đợc chuyển đổi lên thành Công ty có tên gọi và nhiệm vụ nh
sau:
- Tên gọi: Công ty TNHH Minh Nam
- Tên giao dịch: Minh Nam company L.T.D
- Trụ sở chính: Ngõ 109 - đờng Trờng Chinh - Quận Thanh Xuân - Hà
Nội
Ta có thể khái quát quá trình tình hình thành và phát triển của Công ty
qua 2 giai đoạn sau:
- Từ năm thành lập (năm 1990) đến năm 2003 giai đoạn này tồn tại dới
hình thức tổ chức hợp tác, chủ yếu sản xuất và buôn bán các sản phẩm nhựa,
bao bì còn các mặt hàng đồ điện lúc này cha sản xuất mà chỉ làm đại lý tiêu
thụ cho các doanh nghiệp sản xuất đồ điện khác. Năm nào cũng đạt cơ sở
vững mạnh.
- Từ năm 2000 đến nay, sau khi đợc chuyển đổi lên thành Công ty,
Minh Nam đã từng bớc hoà nhập để đứng vững và phát triển, tháo gỡ khó
khăn bằng cách dựa trên cơ sở vật chất, kỹ thuật; máy móc đã có từ trớc để
sản xuất thử các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu thị trờng mà chủ yếu là
các thiết bị điện. Công ty đã tận dụng tối đa thiết bị và không ngừng đầu t
1 1
thiết bị công nghệ mới. Bên cạnh việc duy trì các mặt hàng mới, Công ty còn


đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng truyền thống nh sản phẩm nhựa, bao bì.. cho
đến nay tổng công ty có trên 60 loại sản phẩm khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp không nên sản
xuất những sản phẩm mà mình sản xuất đợc mà phải sản xuất những sản
phẩm thị trờng cần. Do có nhận thức và bớc đi đúng nh vậy nên Công ty đã
không ngừng phát triển, đảm bảo c ho cán bộ công nhân viên có mức thu
nhập cao, ổn định so với công nhân xí nghiệp bạn trên cùng địa bàn.
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế Công ty thực hiện qua các năm.
Năm doanh thu
(tr.đồng )
Tổng nộp NSNN
(tr.đồng )
Lao động bq (ng-
ời )
Tổng lơng
(tr.đồng)
1998 13206 501,828 50 302
1999 15720,6 597,383 72 385,9
2000 18480,4 702,255 95 522
2001 22806 866,628 120 684
2002 29705,9 1128,82 135 823,5
Hiện nay, sản phẩm của Công ty mới chỉ tiêu ở thị trờng nội địa nhng trong một tơng lai
không xa sẽ có một mạng lới phân phối ra thị trờng nớc ngoài.
1.2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1. Nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Đặc điểm tổ chức:
Công ty Minh Nam có một vị trí khá thuận lợi tiện trong việc bố trí sản
xuất cũng nh vận chuyển vật liệ và tiêu thụ sản phẩm. Mặt hàng do Công ty
sản xuất chủ yếu là đồ điện phục vụ tiêu dùng, sản xuất hàng loạt với khối l-
ợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.

Trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt, đồng thời chịu tác động chi phối
từ nhiều phía đòi hỏi cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty phải luôn tìm
tòi, sáng tạo, đúc rút kinh nghiệm để từng bớc đổi mới công nghệ sản xuất, đ-
a ra mẫu mã mới phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng để đạt đợc lợi thế cạnh
tranh tốt nhất và mang về lợi nhuận cao nhất.
b. Nhiệm vụ chính của Công ty.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa, bao bì các vật t thiết điện
vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khác.
2 2
- Sản xuất, chế tạo, gia công các mặt hàng cơ khí, thiết bị và khuôn
mẫu, buôn bán hàng tiêu dùng.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Minh Nam
Công ty có bộ máy quản lý nh sau:
* Ban giám đốc:
- Giám đốc: Là ngời chủ sở hữu Công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn điều lệ của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc: Là ngời trợ giúp cho giám đốc và đợc giám đốc giao
phó một số công việc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về những công việc
mà giám đốc giao phó.
Có 2 phó giám đốc: + Phó giám đốc kỹ thuật
+ Phó giám đốc kinh doanh
* Các phòng ban chức năng:
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ
Phòng kế hoạch vật t
Phòng kỹ thuật KCS
Phòng tiêu thụ tiếp thị
Phòng kế toán thống kê
Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban nh sau:
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ

Tổ chức nhân sự, quản lý định mức và trả lơng sản phẩm, thực hiện các
chế độ chính sách, khen thởng, kỷ luật, bảo vệ.
Phòng kế hoạch vật t
Xây dựng và thực hiện kế hoạch, cung ứng vật t, quản lý theo dõi việc
thực hiện các định mức vật t của các phân xởng, quyết toán vật t hàng tháng
đối với các phân xởng.
- Phòng tiêu thụ tiếp thị:
Có nhiệm vụ tiếp cận, mở rộng thị trờng, bán các loại sản phẩm của
Công ty.
3 3
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh
Phòng kỹ thuật KCSPhòng kế toán tài vụPhòng tổ chức hành chính bảo vệPhòng kế hoạch vật tư Phòng tiêu thụ tiếp thị
Phòng kỹ thuật KCS:
Quản lý kỹ thuật ban hành các chế độ công nghệ, quản lý thiết bị, chế
độ bảo dỡng, quản lý năng lực, quản lý chất lợng sản phẩm.
Phòng kế toán - thống kê:
Chịu trách nhiệm trớc giám đốc trong công tác thực hiện hạch toán
kinh doanh và thông tin kinh tế trong Công ty, có nhiệm vụ phản ánh, ghi
chép số liệu quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách
đầy đủ kịp thời theo đúng phơng pháp quy định.
Nói chung, các phòng ban chức năng trong Công ty có mối quan hệ
với nhau rất chặt chẽ và thực hiện phối hợp hành động khá nhịp nhàng, ăn ý
đảm bảo tốt nhất nhiệm vụ chung của toàn Công ty.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty Minh Nam
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán:
ở Công ty Minh Nam, căn cứe vào quy mô sản xuất khối lợng công
việc cụ thể của Công ty. Phòng kế toán biên chế là 4 ngời. Đứng đầu là kế
toán trởng các kế toán viên đều làm việc dới sự chỉ đạo và phân công của kế

toán trửơng.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng ngời nh sau:
4 4
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư, tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm; theo dõi TSCĐ và sửa chưa lớnKế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩmKế toán thanh toán, tiền lương BHXH và các khoản trích theo lươngThủ quỹ
Các nhân viên KT ở các PX
Kế toán trởng: Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Chịu
trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra công việc của kế toán viên.
Kế toán vật t đồng thời kiêm kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản
phẩm và theo dõi tài sản cố định. Phụ trách kế toán vật liệu chính, vật liệu
phụ và CCDC, tập hợp chi phí sản xuất của các phân xởng và tính giá thành
sản phẩm, theo dõi tài sản cố định và sửa chữa lớn.
Kế toán tiền lơng BHXH và các khoản trích theo lơng đồng thời kiêm
kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ tính lơng, thanh toán tiền lơng và các khoản
khác cho cán bộ công viên; theo dõi tiền mặt, TGNH, tiền vay, tiền tạm ứng
và thanh toán khác; theo dõi tiền mặt, TGNH, tiền vay, tiền tạm ứng và thanh
toán khác; theo dõi công nợ, mua bán, phải thu phải trả.
Thủ quỹ: Làm công tác thu chi tiền .
Hiện nay, Công ty Minh Nam áp dụng hình thức tổ chức công tác kế
toán tập trung. Tại các phân xởng không có kế toán mà chỉ có nhân viên kinh
tế phân xởng kiêm thủ kho có nhiệm vụ cùng với quản đốc phân xởng hàng
tháng tập hợp và quyết toán về sản phẩm sản xuất, lao động, vật t sử dụng với
các phòng ban liên quan chẳng hạn về vật t liên quan đến phòng kế hoạch vật
t và phòng kế toán; thành phẩm liên quan đến phòng tiêu thụ, tiếp thị.
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty Minh Nam
5 5
1.2.3.2. Hình thức tổ chức tài chính kế toán:
Công ty Minh Nam hiện đang thực hiện chế độ kế toán theo quyết
định số 1141 - TC/QD - CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính và các thông
t sửa đổi số 10 TC/QĐ - CĐKT ngày 20/3/1994, số 120 - 1999/TT - BTC

ngày 7/10/1999 của Bộ tài chính.
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập
trung.
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ
01/01 và kết thúc vào 31/12.
Công tác khai thác và tạo lập nguồn vốn:
Công ty có nguồn vốn kinh doanh phong phú bao gồm:
Vốn ngân sách cấp
Vốn chủ sở hữu trong đó cố định và vốn lu động.
Vốn vay tín dụng từ các ngân hàng trong nớc.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, ngoài nguồn vốn chủ, Công ty cần
huy động từ nhiều nguồn khác nhau nh lơị nhuận để tái đầu t, nguồn vốn vay
dài hạn từ các ngân hàng, huy động vốn từ thị trờng tài chinýh.. Mỗi nguồn
vốn trên đều có những đặc điểm khác nhau về chi phí, điều kiện huy động.
Do vậy, Công ty cần nắm vững đặc điểm và thời cơ. Bên cạnh đó Công ty
cũng cần đa dạng hoá các nguồn vốn huy động nhằm hạn chế rủi ro, cân nhắc
các u nhợc điểm của từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ
vốn kinh doanh hợp lý và lợi nhất.
Trong khi khai thác và tạo lập nguồn vốn kinh doanh, việc đảm bảo
khả năng tự chủ của Công ty trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán
rủi ro phát huy tối đa u điểm của các nguồn vốn đợc huy động là vấn đề quan
6 6
trọng của Công ty. Công ty cần năng động nhạy bén trong công tác tìm kiếm
để huy động các nguồn lực khác nhau.
1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Minh Nam.
Xuất phát từ yêu cầu sản xuất kinh doanh, mô hình sản xuất kinh
doanh của Công ty Minh Nam mang tính chất chuyên môn hoá cao ở từng
công đoạn (phân xởng) các công đoạn (phân xởng) đó tạo thành một dây
chuyền sản xuất hoàn chỉnh.

Hiện nay, Công ty tổ chức thành 6 phân xởng sản xuất, ngoài phân x-
ởng nhựa thổi sản xuất độc lập thì 5 phân xởng còn lại có mối liên quan chặt
chẽ và mang tính liên hoàn cao.
Phân xởng khuôn mẫu
Phân xởng cơ khí độc lập
Phân xởng nhựa ép BAKLIX
Phân xởng ép thuỷ lực
Phân xởng thành phẩm
Phân xởng nhựa thổi.
Nhiệm vụ của từng phân xởng nh sau:
Phân xởng khuôn mẫu: Là phân xởng mở đầu cho một dây truyên sản
xuất, đồng thời mang tính chất phục vụ cho quá trình sản xuất. Phân xởng
này chuyên chế tạo các loại khuôn mẫu để phục vụ cho sản xuất các loại vỏ,
đế nhựa, các chi tiết đồ điện và bán ra ngoài. Đồng thời chế tạo dụng cụ phụ
tùng thay thế đơn giản để cung cấp cho các phân xởng, sửa chữa thiết bị của
toàn Công ty.
Phân xởng cơ khí đột dập chuyên sản xuất các chi tiết đồ điện để lắp
thành các sản phẩm đồ điện hoàn chỉnh.
Phân xởng nhựa ép BAKLIX chuyên sản xuất các loại vỏ nhựa đế nhựa
thuộc chủng loại ép PHENOL để lắp ráp thành các sản phẩm hoàn chỉnh.
Phân xởng ép thuỷ lực: Chuyên sản xuất các loại sản phẩm ép phun
Phân xởng thành phẩm: Hoàn thiện sản phẩm.
7 7
PX khuôn mẫu
Kho tổng hợp
PX nhựa ép PX đột dập PX Thuỷ lực PX nhựa thổi
PX lắp ráp
Phân xởng thổi: Sản xuất các sản phẩm chai lo nhựa đế bán ra thị tr-
ờng.
ở Công ty Minh Nam sản phẩm của Công ty phải trải qua nhiều phân

xởng mới hoàn thành và nhà nhập kho. Hiện nay Công ty chủ yếu sản xuất
đồ điện (khoảng 80%) và chai lọ nhựa (khoảng 20%).
Sơ đồ 3: Sơ đồ kết cấu sản xuất của Công ty
2. Thực trạng về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
2.1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn
2.1.1.1. Thuận lợi
Hiên nay, đất nớc ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh "Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc" đây là một quá trình chuyển biến mạnh mẽ với sự phát
triển nhiều thành phần kinh tế. Nền kinh tế thị trờng của nớc ta là một môi tr-
ờng năng động sáng tạo rất khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao tổng thu nhập quốc dân.
Công ty Minh Nam với những mặt hàng sản xuất là nhựa, bao bì và
các vật t thiết bị điện, gia công các mặt hàng cơ khí luôn đợc cung cấp th-
8 8
ờng xuyên với chất lợng đảm bảo. Tập thể cán bộ công nhân viên của Công
ty Minh Nam đều rất có trách nhiệm, tận tình với công việc yêu nghề lành
nghề luôn chủ động trong công việc sản xuất kinh doanh và có kỷ luật cao.
Đây là một thuận lợi lớn của Công ty vì con ngời luôn là yếu tố quan trọng
quyết định mọi thành công và thất bại trong kinh doanh.
Đặc biệt ban lãnh đạo Công ty gồm những ngời dám nghĩ, dám làm,
linh hoạt và nhạy bén. Nhờ tầm nhìn của các quyết định đúng đắn của các bộ
phận quản lý mà Công ty ngày càng thu đợc nhiều lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh.
Công ty Minh Nam có một vị trí khá thuận tiện trong việc bố trí sản
xuất cũng nh vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Công ty đầu
t khá nhiều ch o các dây chuyền máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho công
tác sản xuất. Với dây chuyền công nghệ mới sẽ đem lại nhiều cơe hội kinh
doanh cho Công ty khi uy tín về chất lợng của Công ty đang ngày càng đợc

khẳng định.
Công ty Minh Nam là một dạng Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng khuyến khích hình thức doanh nghiệp này bỏ
vốn đều đầu t phát triển sản xuất. Nhà nớc bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích
hợp pháp, xoá bỏ định kiến và tạo điều kiện thuận lợi về tín dụng, khoa học
công nghệ, đào tạo cán bộvới loại hình doanh nghiệp này. Đây là một thuận
lợi rất lớn đối với Công ty. Bên cạnh đó điều kiện về thị trờng cũng hứa hẹn
mang lại cho Công ty nhiều cơ hội làm ăn trong tơng lai.
9 9
2.1.1.2. Khó khăn
Khó khăn lớn nhất mà Công ty cũng nh nhiều Công ty khác đang phải
đối mặt hiện nay là khó khăn về vốn kinh doanh, gây cản trở cho Công ty
trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
Công ty dù đã đầu t rất lớn vào dây truyền máy móc thiết bị nhng do l-
ợng vốn có hạn nên sự đầu t cha đợc đồng bộ còn một phần nhỏ Công ty cha
có điều kiện để thay thế. Phần nhỏ này hầu hết là các trang thiết bị cũ kỹ lạc
hậu cho năng xuất thấp.
Xuất phát từ việc chuyển sang lĩnh vực kinh doanh mới, một bộ phận
không nhỏ lao động của Công ty không còn thích hợp với công việc mới nên
kết quả lao động thấp, năng suất đảm bảo không tốt ảnh hởng rất lớn đến chất
lợng công việc. Nếu Công ty tiếp tục duy trì đội ngũ lao động này sẽ đẩy lùi
tiến độ sản xuất.
Công ty TNHH Minh Nam không đợc quyền phát hành các loaị chứng
khoán có giá: trái phiếu, cổ phiếu. Đây cũng là một khó khăn không nhỏ đối
với Công ty cũng nh các Công ty TNHH khác.
Đất nớc đang trong nền kinh tế thị trờng nên sức cạnh tranh là rất khốc
liệt, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một bản lĩnh vững vàng để cạnh
tranh với các Công ty sản xuất nhựa bao bì cơ khí khác trong nớc cũng nh
nhập ngoại. Thị trờng Việt Nam là một thị trờng năng động và nhạy cảm nên
ngày càng nhiều Công ty sản xuất nhựa bao bì cơ khí xâm nhập để giành thị

phần. Đây là một thách thức lớn đặt ra đối với Công ty Minh Nam.
2.1.2. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh.
Muốn biết rõ về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Công
ty, chúng ta hãy phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2
năm 2001 - 2002.
Bảng 1 Bảng xác định kết quả kinh doanh năm 2001 - 2002
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu Mã số Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
10 10
Tuyệt đối Tơng đối
1. Doanh thu 11 2.142.482.867 3.969.197.825 1.826.714.958 85,3
2. Giá vốn hàng bán 12 2.127.111.826 3.944.440.447 1.817.328.621 85,44
3. CP quản lý kinh doanh 13 - - - -
4. CP tài chính 12 - - - -
5. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh (20-11-12-13-14)
20 15.371.041 24.757.378 9.386.337 61,1
6. Lãi khác 21 - - - -
7. Lỗ khác 22 - - - -
8. Tổng lợi nhuận kế toán (30 =
20 +21 -22)
30 15.371.041 24.757.378 9.386.337 61,1
9. Các khoản điều chỉnh tăng
hoặc giảm lợi nhuận chịu thuế
TNDN
40 - - - -
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế
TNDN (50 =30 + (-)40)
50 15.371.041 24.757.378 9.386.337 61,1
11. Thuế TNDN phải nộp 60 4.918.736 7.922.360 3.003.624 61,1

12. Lợi nhuận sau thuế
(70 =30 - 60)
70 10.452.305 16.835.018 6.382.713 61,1
* Nhận xét
1. Doanh thu thuần của Công ty qua 2 năm 2001- 2002 tăng cao từ
2.142.482.867 đồng năm 2001 lên 3.969.197.825 đồng năm 2002 tức là tăng
1.836.714.958 đồng với tỷ lệ tăng là 85,3%. Doanh thu thuần tăng là do Công
ty nâng cao chất lợng sản phẩm, tổ chức khâu tiếp thị, quảng cáo giới thiệu,
bảo hành sản phẩm tạo điều kiện cho việc tiêu thụ và bán sản phẩm với giá
cao tăng doanh thu sản phẩm. Tốc độ doanh thu nhanh hơn so với tốc độ tăng
tổng vốn kinh doanh làm tăng hiệu suất sử dụng vốn. Tốc độ tăng doanh thu
của công ty nhanh điều đó chứng tỏ công ty đang nâng cao khả năng mở rộng
sản xuất, cải tiến năng lực sản xuất.
2. Giá vốn hàng bán của sản phẩm năm 2002 đạt 3.944.440.447 đồng
tăng 1.817.328.621 đồng so với năm 2001. Tuy giá vốn hàng bán tăng nhng
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty vẫn đạt 24.757.378
đồng năm 2002 tăng 9.386.337 đồng so với năm 2001 với tỷ lệ tăng 61,1%
3. Công ty Cờng & Thịnh với lợi nhuận kinh doanh tăng nên công ty
cũng phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp với xã hội nhiều hơn. Khoản thuế
TNDN phải nộp năm 2001 của công ty là 4.918.736 đồng đến năm 2002 tăng
7.922.360 đồng với tỷ lệ tăng 61,1%
4. Trong 2 năm 2001 - 2002 công ty Cờng & Thịnh không có doanh
thu từ hoạt động bất thờng.
11 11

×