Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NHĐT & PTHBT TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2015.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.52 KB, 19 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NHĐT & PTHBT
TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2015.
I. Định hướng và mục tiêu phát triển NHĐT & PTHBT trong giai
đoạn2010-2015.
1. Định hướng phát triển
Định hướng kế hoạch kinh doanh 5 năm 2010-2015 của chi nhánh HBT :
- Giữ vững và phát triển tất cả các mặt hoạt động nghiệp vụ kinh doanh hiện
có của chi nhánh, trên tất cả các lĩnh vực huy động vốn, tín dụng, cho thuê tài
chính…
- Tăng nhanh tổng tài sản đi đôi với từng bước chuyển dịch cơ cấu tài sản nợ tài sản có, cơ cấu kinh doanh và đầu tư đúng theo thông lệ quốc tế; vẫn coi trọng và
lấy đầu tư phát triển làm trọng tâm và cốt lõi của một Ngân hàng truyền thống về đầu
tư phát triển. Coi trọng việc giám sát và kiểm soát rủi ro kinh doanh ở mức thấp nhất.
Tuân thủ kinh doanh thương mại theo cơ chế thị trường trong khuôn khổ pháp
luật, theo định hướng chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước, phục vụ
tốt nhất cho phát triển kinh tế - xã hội. Đưa công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh
doanh, quản trị điều hành để từng bước hội nhập, phát triển ổn định, bền vững và đạt
hiệu quả kinh doanh cao.
- Tập trung ưu tiên về nguồn lực, công nghệ, sản phẩm dịch vụ. Có cơ chế
chính sách thích hợp để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời ưu tiên
đáp ứng các nhu cầu cần thiết để mở rộng mạng lưới phát triển các lĩnh vực kinh
doanh và hoạt động của chi nhánh HBT, đảm bảo đạt quy mô kinh doanh tương xứng
và hiệu quả kinh doanh cao nhất của chi nhánh.
- Tập trung mọi nguồn lực để hiệu quả kinh doanh đạt cao nhất và coi đó là
hiệu quả của tồn hệ thống và có chính sách cụ thể về đầu tư cơ sở vật chất và tài
chính.


2. Mục tiêu phát triển
1

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

1

Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

-Mục tiêu chung: phấn đấu trở thành một chi nhánh có chất lượng và hiệu quả
kinh doanh tốt trên địa bàn, có uy tín với khách hàng, đáp ứng các sản phẩm dịch vụ
và tiện ích tơt cho khách hàng, chi phí thấp, khả năng sinh lời cao, giá cả hợp lý. Sau
03 năm hoạt động, chi nhánh HBT phấn đấu một số chỉ tiêu sẽ đạt tiêu chuẩn Chi
nhánh cấp 1 hạng 1 theo xếp loại của NHĐT&PTVN.
-Mục tiêu cụ thể:
+Giữ vững và phát huy nền vốn huy động tại chỗ từ dân cư hiên có; tích cực
tiếp thị mở rộng danh mục khách hàng huy động mới, khách hàng tiềm năng là các
định chế tài chính và các tổ chức kinh tế.
+Nâng cao chất lượng tín dụng; ưu tiên vốn và các dịch vụ đáp ứng nhu cầu
đối với khách hàng hiện có. Tăng cường mở rộng tiếp thị khách hàng nhất là khách
hàng tốt, nhất là khách hàng xếp loại AA trở lên. Tăng cường mở rộng tín dụng bán lẻ
đối với khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế.
Giảm thấp tỷ lệ nợ xấu đến mức tối đa và thực hiện trích đầy đủ DPRR để hạn chế
tổn thất.
+ Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích theo định hướng

của ngành, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và khu vực trên địa bàn với chất lượng
cao, đặc biệt tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ
chun mơn đáp ứng u cầu kinh doanh của chi nhánh ngân hàng hiện đại.
-

Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2015:

+ Tốc độ huy động vốn bình quân là 54,5%/năm.
+ Tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân là 42%/năm.
+ Tỷ lệ nợ xấu năm 2010-2015: < 3%
+ Tăng trưởng dịch vụ rịng bình qn đạt 78%/năm.
+ Chênh lệch thu chi bình quân tăng trưởng 81,5%/năm.

II. Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho chi nhánh
NHĐT & PTHBT

2

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

2

Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển


Trước những thách thức và thời cơ như vậy, NHĐT & PTHBT đang có những
nỗ lực để tự khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường. Và để đạt được những chỉ
tiêu của mình và của BIDV đề ra, NHĐT & PTHBT cần có một số giải pháp để tăng
hiệu quả kinh doanh liên quan đến: giá, chất lượng, độc đáo sản phẩm, hệ thống
mạng lưới phân phối để từ đó nhằm tăng lợi nhuận cũng như nâng cao khả năng cạnh
tranh với các Ngân hàng bạn. Những giải pháp bao gồm:
1.

Giải pháp về giá và chất lượng sản phẩm

Để có thể có được mức lãi suất thích hợp với biến động thị trường, phù hợp với
nhu cầu khách hàng và có được chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung
ứng là tốt đòi hỏi ngân hàng cần thực hiện các biện pháp:

1.1.

Về công tác nguồn vốn.

-Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn trên cơ sở:
+ Huy động vốn dân cư: Bám sát thị trường và địa bàn hoạt động, đồng thời mở rộng
hoạt động tiếp thị đến tất cả các đối tượng dân cư trong khu vực bằng các hình thức
quảng bá phù hợp, có chính sách riêng cho khách hàng dân cư có số tiền gửi lớn,
nâng cao khả năng bán hàng, thái độ giao tiếp của giao dịch viên đối với đối tượng
khách hàng là dân cư, đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn với lãi suất linh hoạt…
+ Huy động vốn từ tổ chức: Chú trọng tiếp thị nhằm xác lập mối quan hệ, thu hút
khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán thơng qua các chính sách dịch vụ đa
dạng, khép kín, dịch vụ nối mạng tới tận khách hàng nhằm tăng trưởng tiền gửi tổ
chức. Làm dịch vụ trả lương, dịch vụ thu hộ tiền điện, tiền nước,… cho các tổ chức
kinh tế thông qua chi tiền mặt tại chỗ hay máy rút tiền tự động, thẻ điện tử… để huy
động nguồn tiền gửi giá rẻ.

- Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn:
+ Để tăng cường thu hút vốn, chi nhánh cần phải đa dạng hoá các sản phẩm
huy động vốn nhằm hấp dẫn và thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi lựa chọn sản
phẩm gửi tiền. Mỗi một loại sản phầm huy động vốn đều có những tính chất và hình
thức riêng, phù hợp với nhu cầu một nhóm khách hàng nào đó. Đồng thời, lượng
khách hàng của các nhóm rất khác nhau. Vì thế các sản phẩm huy động càng đa dạng,
mới lạ cũng như đem lại lợi ích cao cho khách hàng thì càng có có khả năng được
nhiều nhóm khách hàng chọn lựa, làm cho lượng vốn huy động của ngân hàng tăng
lên cả về số lượng lẫn chủng loại.

3

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

3

Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

+ Các sản phẩm của ngân hàng nói riêng và các sản phẩm huy động vốn nói
chung đều rất dễ bắt chước. Hiện nay hầu như tất cả các ngân hàng trên địa bàn Hà
Nội đều có những sản phẩm huy động vốn có bản chất giống nhau như: tiền gửi
thanh tốn, tiền gửi kì hạn, tiết kiệm…Để có thể thu hút khách hàng, mỗi ngân hàng
đều thêm vào những sản phẩm truyền thống đó những tính chất, đặc điểm, tiện ích
mới nhằm tạo ra nét riêng độc đáo. Việc đa dạng hoá các sản phẩm của chi nhánh NH
ĐT&PT HBT cũng đã và sẽ dựa trên việc làm đó.

- Kịp thời nắm bắt thông tin về nhu cầu khách hàng. Thực hiện khuếch trương,
phát triển thương hiệu BIDV.
- Nghiên cứu phát triển mạng lưới trên địa bàn nhằm đảm bảo cho việc phát
triển giữ vững thị phần huy động vốn kết hợp với dịch vụ để không ngừng tăng
cường vị thế và quàng bá sản phẩm, thương hiệu của BIDV.
- Xây dựng chính sách lâu dài, mềm dẻo, cạnh tranh phù hợp với biến động
của thị trường theo văn hóa riêng của BIDV.
- Đúc rút kinh nghiệm và phát triển các giải pháp huy động vốn để tăng cường
huy động nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Triển khai mạnh mẽ việc đưa công nghệ thông tin vào công tác huy động
vốn, áp dụng các sản phẩm huy động vốn có sử dụng nhiều cơng nghệ hiện đại, hàm
lượng cơng nghệ cao.
- Thực hiện tốt chính sách động viên khen thưởng kịp thời đối với khách hàng
có lượng tiền gửi lớn và đối với cán bộ làm tốt công tác huy động vốn, đi đối với
giao chỉ tiêu cụ thể theo từng tháng, quý cho các phòng và các cá nhân thực hiện.

1.2. Về công tác sử dụng vốn.
- Đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng nhưng phải đảm bảo cơ cấu sử dụng vốn,
đảm bảo tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng vào cho vay trung, dài hạn, đảm bảo các giới
hạn tham gia vào các dự án và các giới hạn an toàn theo quy định BIDV.
- Nguồn vốn khả dụng phải hợp lý với nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn, trung
dài hạn.
- Nghiên cứu, áp dụng các hình thức sử dụng vốn hợp lý đối với các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi để tăng hiệu quả kinh doanh.

4

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

4


Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

- Mua bán kinh doanh ngoại tệ phải được tách bạch tương đối với việc huy
động vốn ngoại tệ, không làm ảnh hưởng đến việc cân đối vốn chung cho các nhu cầu
sử dụng của chi nhánh.

1.3. Về cơng tác tín dụng.
- Nhận thức được tầm quan trọng trong việc đảm bảo an tồn tín dụng, chi
nhánh HBT tăng cường phát triển đồng đều các mảng tín dụng ngắn hạn và tín dụng
trung dài hạn phục vụ đầu tư xây dựng cơ bản tạo cơ sở vật chất, nền tảng phât triển
sản xuất trong nước theo tinh thần chủ đạo của Chính phủ và BIDV.
- Xác định đối tượng khách hàng của chi nhánh là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Cần tiến hành cho vay các chương trình
kích cầu, đầu tư cơ sở hạ tầng có nguồn vốn đảm bảo. Áp dụng hình thức cho vay
bán bn (cho vay ngân sách) với các chương trình, mục tiêu, dự án cụ thể. Đổi mới
mạnh mẽ công tác tiếp thị để chuyển đổi cơ cấu khách hàng, cơ cấu dư nợ.
- Chủ động lựa chọn khách hàng, lựa chọn dự án để đầu tư bám sát chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của chính phủ và trên địa bàn hoạt động.
Đồng thời nghiên cứu, xác định những lĩnh vực trọng điểm để tiếp tục mở rộng đầu
tư, tăng thị phần hoạt động.
- Thực hiện tốt công tác khen thưởng đối với cán bộ làm tốt, đưa lại hiệu quả
cao; kỷ luật đối với những cán bộ gây ra hậu quả nợ xấu làm thất thốt tài sản.
- Xây dựng chương trình và triển khai kế hoạch maketing cụ thể, phù hợp với
từng đối tượng khách hàng và từng sản phẩm cụ thể. Thường xuyên rà soát trên địa

bàn, tiếp cận khách hàng mới. Thực hiện giao dịch mở cửa trong quan hệ tín dụng,
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong quan hệ giao dịch tín dụng đối với
ngân hàng.
- Tích cực đưa sản phẩm bán lẻ của BIDV đến với công chúng. Phát triển mở
rộng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh với bước đi hợp lý.
- Đảm bảo tuân thủ chấp hành quy chế cho vay và quản lý các giới hạn, cơ
cấu, tỷ trọng, tăng trưởng tín dụng của hội sở chính đề ra.
- Mở rộng và tăng trưởng tín dụng từng bước để đảm bảo an toàn, hiệu quả
kinh doanh. Tăng trưởng tín dụng gắn liền với cơng tác kiểm sốt tín dụng và xử lý
5

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

5

Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

nợ xấu, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong giới hạn cho phép nhằm hướng đến
mục tiêu tăng trưởng an tồn, hiệu quả.
- Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm tín dụng, gắn tăng trưởng tín dụng với
phát triển dịch vụ. Không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm tín dụng
theo địi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập quốc tế.
- Nâng cao chất lượng cơng tác thơng tin tín dụng: thu thập thơng tin về khách
hàng, về chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thông tin phục vụ thẩm định, …

- Tăng trưởng phát triển tín dụng phải lấy việc kiểm sốt rủi ro, an tồn tín
dụng, an toàn vốn làm đầu, đồng thời phải xác định được kết quả kinh doanh (một
khoản rủi ro có thể làm mất hết kết quả, hết dự phòng rủi ro).

2. Giải pháp liên quan đến độc đáo sản phẩm, hệ thống mạng lưới phân phối
2.1. Về công tác cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.
- Từng bước nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ tương xứng
với tiềm năng và vị thế của ngân hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đáp ứng
các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
- Tập trung mở rộng nâng cao các chất lượng dịch vụ truyền thống của chi
nhánh BIDVHBT bằng việc đẩy mạnh ứng dung công nghệ, đổi mới phong cách giao
dịch, áp dụng các quy trình ISO, …
- Mở rộng thu đổi ngoại tệ, dịch vụ kiều hối, làm đại lý thanh toán thẻ tín dụng
quốc tế, thẻ rút tiền tự động ATM, phát triển dịch vụ POS, Homebanking, InternetBanking, Víacard…
- Nâng cao chất lượng phục vụ trong hoạt động bảo lãnh, thanh toán trong
nước, ngân quỹ,… nhằm nâng cao tỷ trọng thu các dịch vụ này.
- Tăng cường cơng tác tiếp thị, có chính sách linh hoạt về phí và chế độ phục
vụ đối với khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng. Đồng thời nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng của các cán bộ nghiệp vụ: thành thạo nghiệp vụ, có
thái độ tiếp khách ân cần, niềm nở, ln tạo niềm vui, tâm lý thoải mái cho khách
hàng đến giao dịch.
- Nghiên cứu xu hướng của thị trường và đi sâu phân tích để đáp ứng nhu cầu,
các tiện ích của khách hàng nhất là khách hàng dân cư để đưa ra các sản phẩm dịch
vụ mới phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng.
6

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

6


Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

- Tích cực phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ cho khách hàng, nhất là
khách hàng cán bộ viên chức, khách hàng dân cư, … Nâng cao chất lượng phục vụ để
hỗ trợ công tác huy động vốn và hoạt động tín dụng.
- Khẩn trương nghiên cứu đưa vào triển khai ứng dụng dự án hiện đại hoá, ưu
tiên phát triển sản phẩm dịch vụ mới theo yêu cầu của khách hàng. Hướng sản phảm
dịch vụ Ngân hàng theo yêu cầu của các loại hình khách hàng: dân cư, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, …
- Tăng cường quảng bá tiếp thị thu hút khách hàng.

2.2. Phát triển mạng lưới hoạt động, nguồn nhân lực.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá tiềm năng kinh tế, nhu cầu sử dụng và sự
cạnh tranh về dịch vụ Ngân hàng. Trên cơ sở đó, xây dựng định hướng phát triển
mạng lưới hoạt động tổng thể và cho từng đơn cị trực thuộc chi nhánh ( phòng giao
dịch, bàn quầy, tiết kiệm, …)
- Từng bước nghiên cứu, phân tích dự báo tình hình hoạt động thị trường tiền
tệ, thị trường vốn, thị trường hàng hố có liên quan tới lĩnh vực đầu tư của chi nhánh
để có giải pháp, biện pháp thích ứng.
- Yếu tố con người luôn yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt động

của chi nhánh. Bởi tất cả các chiến lược phát triển, các biện pháp nâng cao sức cạnh
tranh của chi nhánh đều do lập ra và thực hiện. Sự thành công của của chúng đều phụ
thuộc lớn vào khả năng, trình độ của con người. Vì vậy cần phải:
+ Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ là một cơng việc nên làm thường

xun vì có tác dụng vừa phát triển trình độ nghiệp vụ vừa nâng cao khả năng sáng
tạo của nhân viên để thích ứng tốt với những điều kiện mới.
+ Xây dựng chính sách đãi ngộ hộ lý đối với cán bộ có nhiều sáng kiến, cải
tiến, đóng góp thiết thực hiệu quả, thể hiện trong kết quả hoạt động kinh doanh cụ
thể: tăng thu nhập, giảm chi phí, tăng lợi nhuận kinh doanh, tăng năng suất lao động,
thu được nhiều nợ và lãi tồn đọng, huy động nhiều vốn trung dài hạn, huy động giá
vốn thấp, cho vay có hiệu quả, an tồn kho quỹ, … cho chi nhánh. Nghiên cứu việc
trả lương theo tính chất phức tạp, rủi ro của từng loại hình nghiệp vụ.
+ Ưu tiên đào tạo nghiệp vụ chuyên mơn, trình độ ngoại ngữ, tin học đối với
cán bộ nghiệp vụ, trình độ quản trị kinh doanh đối với lãnh đạo các cấp của chi nhánh
7

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

7

Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

để tạo dựng được một lực lượng cán bộ mạnh, có đủ khả năng nắm bắt tiến bộ khoa
học kỹ thuật và đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trong nền kinh tế thị trường.
+ Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, quy hoạch bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ
chi nhánh thực hiện đảm bảo đủ các cán bộ lãnh đạo. Tối thiểu đủ 01 trưởng phịng,
01 phó phịng khi mở các phòng giao dịch, điểm giao dịch đảm bảo hoạt động có hiệu
quả.
+ Bố trí sắp xếp lại cán bộ đảm bảo tối đa thế mạnh của từng cán bộ.


3. Một số các giải pháp khác
3.1. Về khoa học công nghệ
- Chi nhánh cũng cần chủ động xem xét các sản phẩm dịch vụ địi hỏi cơng
nghệ để triển khai áp dụng (có thể mua bản quyền), kết nối được với hệ thống của
BIDV để đẩy mạnh trang bị công nghệ trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ.
- Ứng dụng hoặc mua các sản phẩm phần mềm quản trị, quản lý tương thích
được với hệ thống hiện đại hố chung để tăng cường công tác quản lý, quản trị điều
hành, tăng sức cạnh tranh, phục vụ được nhiều sản phẩm dịch vụ, tiện ích cho hoạt
động của chi nhánh và cho các nhu cầu của khách hàng.
- Coi công nghệ là chủ chốt, là khâu đột phá để tồn tại và phát triển trong giai
đoạn hiện nay, lấy công nghệ là then chốt để phát triển các sản phẩm dịch vụ.

3.2. Công tác tiếp thị quản lý khách hàng
Công tác khách hàng là bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh. Để
dành được và duy trì chữ tín, hạn chế rủi ro và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh
doanh cho cả ngân hàng và khách hàng, chi nhánh HBT cần thường xuyên thực hiện
và liên tục đổi mới công tác khách hàng trên cở sở những định hướng chung của
BIDV.
Chi nhánh cần phải quan tâm đến nhu cầu, yêu cầu của khách hàng để đưa ra
được nhiều tiện ích, sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, cho từng nhóm khách hàng để
nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh và toàn hệ thống. Đặc biệt, bên cạnh các
chương trình đầu tư kiên cố hỗ trợ phát triển hạ tầng, khu công nghiệp, cần thống kê
và triển khai đồng bộ các chương trình tín dụng, dịch vụ Ngân hàng phục vụ các
nhóm khách hàng cụ thể: doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh,

8

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương


8

Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

chương trình dịch vụ Ngân hàng thoả mãn các hộ sản xuất kinh doanh gia đình, hỗ
trợ các doanh nghiệp di dời vào khu cơng nghiệp.
Dựa trên việc phân nhóm khách hàng, phân tích nhu cầu, đặc điểm khách hàng
chi nhánh có thể xây dựng 1 chiến lược tiếp cận khách hàng hợp lý. Khi tung ra một
sản phẩm huy động vốn nào điều quan trọng nhất là phải có 1 chương trình tun
truyền, quảng cáo ấn tượng để khách hàng có thể biết và tham gia. Không những chỉ
quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng mà cần phải gửi tờ rơi
đến tận tay khách hàng, để họ có thể tìm hiểu kĩ hơn về sản phẩm mới của ngân hàng.
Bên cạnh đó, tại chi nhánh ln phải có một bộ phận hỗ trợ nhằm giải đáp những
thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, truyền đạt sâu hơn những thơng tin về sản
phẩm để kích thích nhu cầu của khách hàng.
Có những chính sách ưu đãi về vật chất cụ thể cho từng nhóm khách hàng.
Biện pháp của cơng tác khách hàng là chủ động tìm khách hàng bàn bạc các dự án
kinh tế, tìm những mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình vốn từ đó
giúp khách hàng hiểu biết thêm về khả năng vốn, nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tránh được rủi ro trong kinh doanh.
Chi nhánh cũng cần thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng, một cử chỉ
đẹp, một hình ảnh đẹp, một lá thư cảm ơn, một lẵng hoa sinh nhật doanh nghiệp… là
những món q vơ giá thể hiện sự tôn trọng khách hàng, những hội nghị khách hàng
được tổ chức chu đáo sẽ là những cơ hội tốt để doanh nghiệp và khách hàng hiểu
nhau hơn.

Trong những năm tới, chi nhánh cũng cần mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm,
phòng giao dịch trên địa bàn tạo cơ hội tiếp xúc với khách hàng nhiều hơn.
Với phương châm “thành công của doanh nghiệp là thành công của ngân
hàng”, cùng với công tác khách hàng tốt sẽ đặt nền tảng cho mối quan hệ tín dụng tốt
đẹp, lâu dài giữa chi nhánh HBT và khách hàng.
Tóm lại: Trên đây là những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của chi nhánh HBT. Các biện pháp này chỉ phát huy hiệu quả khi nó được thực
hiện một cách đồng bộ, với sự đồng tâm nhất trí của tồn thể cán bộ nhân dân của chi
nhánh HBT. Song nỗ lực của riêng chi nhánh chưa đủ, cần phải có sự trợ giúp, quan
tâm chỉ đạo của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và của ngân hàng nhà nước
9

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

9

Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

Việt Nam trong một môi trường kinh tế, pháp luật ổn định, hoàn chỉnh, cùng với nỗ
lực và sự hợp tác của phía các chủ thể kinh tế thì mục đích ấy mới được thực hiện
một cách tối ưu.
III. Kiến nghị thực hiện các giải pháp

1. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng, mọi quyết định hành

động của NHNN đều ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong
những năm qua NHNN đã tích cực điều chỉnh và ban hành nhiều chính sách về ngân
hàng nhằm thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong nước. Tuy nhiên,
trước sự thay đổi của nền kinh tế trong nước và thế giới, NHNN cần có nhiều điều
chỉnh và hỗ trợ các ngân hàng thương mại hơn nữa để hệ thống ngân hàng Việt Nam
có thể vững mạnh hơn:
-Một là khởi thảo và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt,
trong đó cần khuyến khích tiết kiệm, tập trung vốn nhàn rỗi đầu tư cho sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy các NHTM và tổ chức tín dụng cạnh tranh lành mạnh, tự chủ trong
kinh doanh, ngân hàng nhà nước cần dùng lãi suất đòn bẩy thúc đẩy các NHTM chú
trọng huy động vốn trung và dài hạn.
-Hai là NHNN cần có những hướng dẫn cụ thể về các hình thức huy động vốn
trung và dài hạn như: tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng… Cần
có những quy định cụ thể về áp dụng lãi suất đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài
10 năm, 20 năm…
-Ba là thực hiện giảm thanh toán bằng tiền mặt, tăng thanh toán qua ngân hàng
để các ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn; điều chỉnh lãi suất chiết khấu thích
hợp để hỗ trợ vốn cho các ngân hàng thương mại khi họ gặp khó khăn về vốn…
-Bốn là thu hút các dự án chương trình quốc tế, hỗ trợ ngành ngân hàng Việt
Nam về đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao trình độ quản trị, điều hành hoạt động ngân
hàng theo tiêu chuẩn trình độ quốc tế; đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, thẩm định
dự án, đánh giá dự án, phân tích rủi ro cho cán bộ ngân hàng; trang bị công nghệ
ngân hàng hiện đại.

10

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

10


Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

-Năm là sửa đổi cơ chế chính sách cho vay, bảo lãnh theo hướng nâng cao
trình độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các NHTM, tăng thu nhập cho cán bộ ngân
hàng.
-Sáu là hỗ trợ nâng cấp hệ thống thông tin quản lý cho các ngân hàng TMQD.
Tuy nhiên, việc nâng cấp hệ thống thơng tin quản lý địi hỏi chi phí lớn và vượt quá
khả năng tài chính của NHTM quốc doanh. Bởi vậy ngân hàng nhà nước cần có
những chính sách hỗ trợ về tài chính cho các NHTM quôc doanh để đầu tư đồng bộ
hệ thống công nghệ thông tin và đào tạo cán bộ khai thác và xử lý theo yêu cầu quản
lý.
-Bảy là thực hiện lộ trình mở cửa hoạt động ngân hàng với nước ngồi, bãi bỏ
các quy định hạn chế hoạt động của các ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam, theo cam
kết hiệp định thương mại Viêt-Mỹ, WTO, tạo môi trường cạnh tranh thơng thống
cho hoạt động ngân hàng, thúc đẩy thị trường vốn phát triển.
-Tám là duy trì mơi trường cạnh tranh lành mạnh, thích hợp bằng cách NHNN
tăng cường kiểm sốt việc cho ra đời các tổ chức tín dụng mới, cũng như việc mở
thêm các chi nhánh và các phòng giao dịch của tổ chức tín dụng.

2. Kiến nghị đối với ngân hàng đầu tư.
Ngân hàng ĐT&PTVN là cơ quan quản lý trực tiếp mọi hoạt động của chi
nhánh HBT. Vì vậy, cần có những sự quan tâm, hướng dẫn cụ thể mọi hoạt động của
chi nhánh HBT:
Hội sở chính có những chỉ đạo và hướng dẫn nhằm hồn thiện cơ chế, chính
sách tín dụng, tạo hành lang pháp lý thuận lợi đối với khách hàng và các chủ thể kinh

tế thông qua việc chỉ đạo hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách của
ngành và của Chính phủ.
Để tăng cường huy động vốn, Ngân hàng Đầu tư cần xây dựng chính sách huy
động vốn cụ thể và phù hợp với tình hình thị trường huy động vốn. Trong đó, Ngân
hàng nên điều chỉnh biểu lãi suất huy động để tăng cao khả năng cạnh tranh đối với
các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên khuyến
khích các chi nhánh tự xây dựng và thực hiện các chương trình huy động vốn riêng
nhằm phát huy cao sự chủ động của các chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh

11

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

11

Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

doanh. Khi các chi nhánh gặp khó khăn thì ngân hàng nên dung nhiều biện pháp hỗ
trợ khác nhau ngoài biện pháp cấp vốn trực tiếp.
Về nhân sự, Ngân hàng Đầu tư cũng nên thường xun tơ chức các khố đào
tạo ngắn hạn về nghiệp vụ, kĩ năng làm việc cho các cán bộ của các chi nhánh. Ngoài
ra, mối liên hệ giữa các chi nhánh cũng cần được thúc đẩy hơn, để các chi nhánh có
điều kiện giúp nhau cùng thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

KẾT LUẬN

Thơng qua chuyên đề này tôi đã nhận thức được rõ hơn rằng: Nâng cao khả
năng cạnh tranh cho ngân hàng có vai trị vơ cùng quan trọng sự phát triển ngân hàng
và trong nền kinh tế, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Hệ
12

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

12

Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

thống ngân hàng là trung gian chu chuyển vốn lớn nhất trong nền kinh tế, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế.
Qua phân tích về khả năng cạnh tranh tại chi nhánh HBT tơi có nhận xét là :
Đây là một chi nhánh có uy tín và nhiều nỗ lực trong hoạt động huy động vốn, đóng
góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế quận Hai Bà Trưng. Tuy nhiên,
trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường ngân hàng cũng như những đòi hỏi trong
việc đổi mới hoạt động, chi nhánh cần tiếp tục giữ vững những lợi thế đã có đồng
thời phát triển nhiều cách thức nâng cao khả năng cạnh tranh hơn để đứng vững trên
thị trường. Và một điều còn hạn chế trong phân tích là chi nhánh BIDV HBT mới
được thành lập nên cịn nhiều hạn chế trong q trình phân tích và tìm hiểu.
Dù rất cố gắng để hồn thành chuyên đề dựa trên những kiến thức được học
tại trường, cũng như những kiến thức thực tế trong thời gian đi thực tập, nhưng
chuyên đề của tôi chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Tơi rất mong các thầy cơ
thơng cảm và giúp tơi hồn thiện chun đề hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy

cô giáo.

13

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

13

Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NH ĐT&PT

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

NHTM

: Ngân hàng thương mại

BIDV


: Ngân hàng Đầu tư và phát triển

Techcombank

: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

Seabank

: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

Chi nhánh HBT

: Chi nhánh Hai Bà Trưng

14

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

14

Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Báo cáo kết quả hoạt động trong năm 2009 vừa qua của ngân hàng BIDV

HBT
2. Marketing trong hoạt động NH - Nhà xuất bản Thành phố HCM
3. Thời báo Kinh tế việt nam 2009
4. Giáo trình ngân hàng thương mại – PGS.TS. Phạm Thị Thu Hà
5. Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng Techcombank, ngân hàng
Seabank.
6. Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp – nhà xuất bản
lao động, xã hội.
7. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa, Trần
Sửu.
8.Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, Ts. Vũ Trọng Lâm.
9. Các trang web:
- />- />- />- />
15

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

15

Lớp: Kinh tế phát triển 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế hoạch và phát triển

MỤC LỤC

16


SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

16

Lớp: Kinh tế phát triển 48B



×