Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.66 KB, 26 trang )

Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT chi
nhánh Bắc Hà Nội
2.1 Giới thiệu về chi nhánh NHNo & PTNT Bắc Hà Nội
2.1.1 Lịch sự hình thành và phát triển của chi nhánh
2.1.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam
Theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 Ngân hàng phát triển nông nghiệp
Việt Nam đợc thành lập và hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đến
ngày 15/11/1996 đợc đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam (NHNo&PTNT VN). Tính đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT
VN đạt 7.702 tỷ VND, tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ, hơn 2.000 chi nhánh trên toàn
quốc và 29.492 cán bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số cán bộ công nhân viên toàn hệ
thống NHTM VN), ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng hoàn hảo Đến nay, tổng số dự án n ớc ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp
nhận và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu USD. Hiện nay
NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và
vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
NHNo&PTNT VN đợc khẳng định là ngân hàng chủ đạo, chủ lực trong thị tr-
ờng tài chính nông thôn, đồng thời là NHTM đa năng, giữ vị trí hàng đầu trong hệ
thống NHTM ở VN.
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội là một chi nhánh cấp I trong mạng lới chi
nhánh của NHNo&PTNT VN. Chi nhánh Bắc Hà Nội đợc thành lập theo quyết định số
342/QĐ/HĐQT TTCB của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT VN ngày
05/9/2001.
NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội có trụ sở đặt tại số 217 phố Đội Cấn quận
Ba Đình Hà Nội. Sau 6 năm hình thành và phát triển đến nay chi nhánh Bắc Hà Nội đã
ngày càng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của các phòng ban cũng nh của các
chi nhánh trực thuộc.
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2007: mạng lới của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc
Hà Nội gồm có: 7 phòng ban, 3 chi nhánh và 3 phòng giao dịch trực thuộc.


- Quy mô vốn của Chi nhánh Bắc Hà Nội:
Là một chi nhánh cấp I của NHNo&PTNT VN, chi nhánh Bắc Hà Nội luôn có
tỷ lệ tăng trởng nguồn vốn hàng năm tơng đối ổn định (trên 10%/năm). Tổng nguồn
vốn huy động tính đến ngày 31/12/2007 là 5.409 tỷ đồng, d nợ là 2.052 tỷ.
- Quy mô lao động và trình độ đợc đào tạo:
Tính đến 31/12/2007 toàn chi nhánh có 152 lao động gồm: 56 lao động nam và
96 lao động nữ. Trong đó có: 2 lao động có trình độ tiến sỹ, 7 lao động là thạc sỹ, 113
lao động có trình độ đại học, 8 lao động trình độ cao đẳng, 18 lao động trình độ trung
cấp và 4 lao động cha qua đào tạo (lái xe).
- Thị phần của NHNO&PTNT Bắc Hà Nội:
Đến thời điểm 31/12/2007, có hơn 500 doanh ngiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế và gần 18.000 khách hàng là hộ gia đình, cá nhân có quan hệ giao dịch với Chi
nhánh. Trong đó gần 10.000 khách hàng mở và giao dịch thẻ ATM. Nhìn chung, uy tín
và niềm tin của khách hàng đối với chi nhánh đã đợc nâng lên rõ rệt, nhiều khách hàng
lớn đã chủ động lựa chọn Chi nhánh là ngân hàng phục vụ mình.
- Các nghiệp vụ chủ yếu của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội:
Là chi nhánh cấp I thuộc NHNo&PTNT VN_ NHTM hàng đầu, có vốn điều lệ
lớn nhất, hệ thống mạng lới rộng lớn nhất Việt Nam, Chi nhánh Bắc Hà Nội đợc phép
kinh doanh đa năng và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại,
gồm: huy động vốn, đầu t tín dụng, thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh tiền tệ, cho thuê
tài chính, làm đại lý và dịch vụ uỷ thác, kinh doanh, môi giới chứng khoán, các dịch
vụ khác
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2007 mạng lới hoạt động của Chi
nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có: 7 phòng ban, 7 chi nhánh và phòng giao dịch
trực thuộc.
Tại trụ sở chính 217 Đội Cấn: Ban giám đốc gồm: Tổng giám đốc, các phó
giám đốc và dới là các phòng ban:
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại trụ sở chính
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức tại trụ sở chính chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội

Ban
giám Đốc
Phòng
tín dụng
Phòng
kế toán ngân quỹ
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng nguồn vốn & kế hoạch tổng hợp
Phòng thẻ và phát triển sản phẩm
Phòng hành chính nhân sự
- Sơ đồ mạng lới chi nhánh:
Sơ đồ 2: Mạng lới chi nhánh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Chi nhánh Bắc Hà Nội
(chi nhánh cấp 1)
Chi nhánh kim mã
Chi nhánh Hoàng quốc việt
Chi nhánh nguyễn văn huyên
Phòng giao dịch
số 2
Phòng giao dịch
số 4
Phòng giao dịch
số 5
Phòng giao dịch
số 1
- Cơ cấu nhân sự:
Số lợng ngời cụ thể của các phòng ban và tại các chi nhánh và phòng giao dịch
trực thuộc Chi nhánh tính đến cuối năm 2007 là:
- Ban giám đốc: 4, Phòng: kế toán Ngân quỹ: 23, tín dụng: 15, nguồn vốn và
kế hoạch tổng hợp: 3, thanh toán quốc tế: 5, thẻ và phát triển sản phẩm dịch vụ: 4,

Hành chính nhân sự: 9, Kiểm tra kiểm toán: 4 ngời
- Chi nhánh: Hoàng Quốc Việt: 20, Nguyễn Văn Huyên: 23, Kim Mã: 24
- Phòng giao dịch số 2: 5, số 4: 7, số 5: 6 ngời.
Nhìn chung chi nhánh đã và đang ngày càng hoàn thiện hệ thống cơ cấu tổ chức
các phòng ban của mình.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
thời gian qua
Trong năm 2007 mặc dù gặp rất nhiều khó khăn song hoạt động kinh doanh của
chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội vẫn đạt đợc những kết quả khả quan.
2.1.3.1 Về công tác huy động vốn
Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc
Hà Nội, đến ngày 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 5.409 tỷ
đồng, tăng so với đầu năm 851 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 18,7%. Trong đó nguồn vốn nội
tệ 4.903 tỷ, tăng 807 tỷ so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 90,6% tổng nguồn vốn;
nguồn vốn ngoại tệ (quy đổi ra VND) đạt 506 tỷ đồng, tăng 44 tỷ so với đầu năm,
chiếm tỷ trọng 9,4% tổng nguồn vốn.
2.1.3.2 Về công tác sử dụng vốn
Bên cạnh nghiệp vụ truyền thống và cơ bản là huy động vốn, cho vay và đầu t
cũng là nghiệp vụ chủ yếu, giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng vì đây là hoạt động đem lại thu nhập chính cho ngân hàng.
Bảng 1: Kết quả cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
(tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
2006/2005 2007/2006

Số tiền % Số tiền %
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Tổng d nợ
Nợ quá hạn
1.632
1.498
1.163,6
18,7
1.780
1.450
1.491
34,8
4.357
3.797
2.052
23,6
148
- 48
327,4
16,1
9,1
- 3,2
28,1
86,1
2.577
2.347
561
- 11,2
144,8

161,8
37,6
-32,2
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội)
Từ bảng trên, ta thấy doanh số cho vay: nếu năm 2005, mới chỉ là 1.632 tỷ
đồng, năm 2006 là 1.780 tỷ, tăng 9,1% so với năm 2005, thì đến năm 2007 đã lên tới
4.357 tỷ đồng, gấp 2,7 lần năm 2005 và tăng 144,8% so với năm 2006.
Doanh số thu nợ tuy trong năm 2006 giảm 3,2% so với năm 2005, nhng lại
tăng 161,8% trong năm 2007, đạt ở mức 3.797 tỷ đồng, gấp 2,5 lần năm 2005.
Tổng d nợ tính đến ngày 31/12/2007 là 2.052 tỷ đồng, tăng 561 tỷ (tăng 37,6%)
so với năm 2006 và vợt 7,6% kế hoạch đề ra.
Thêm nữa, năm 2007 tốc độ tăng trởng của doanh số thu nợ (161,8%) lớn hơn
tốc độ tăng trởng của doanh số cho vay (144,8%) chứng tỏ trong năm 2007
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ và các văn
bản chỉ đạo về công tác tín dụng của NHNo&PTNT VN, chú trọng đến việc nâng cao
chất lợng tín dụng, đồng thời công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi khoản vay và thu nợ
đã đợc Chi nhánh thực hiện có hiệu quả. Điều này càng thể hiện rõ ở chỉ tiêu nợ quá
hạn của Chi nhánh:
Nợ quá hạn của chi nhánh Bắc Hà Nội có xu hớng giảm dần, cụ thể: năm 2007,
nợ quá hạn là 23,6 tỷ đồng, giảm 11,2 tỷ so với năm 2006, tốc độ giảm là 32,2% và
chiếm 1,15% tổng d nợ (đạt kế hoạch đề ra là nợ quá hạn < 4% tổng d nợ). Cho thấy
hiệu quả của công tác thẩm định, giám sát và thu nợ của Chi nhánh ngày càng đợc
nâng cao.
Để biết rõ hơn về cơ cấu d nợ của Chi nhánh Bắc Hà Nội, ta có thể nghiên cứu
các số liệu dới đây:
Phân tích d nợ phân theo kỳ hạn nợ:
Bảng 2: D nợ phân theo kỳ hạn tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
(tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005

Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. D nợ ngắn hạn
747 64,2 923 62 1.150 56
2. D nợ trung, dài hạn 416 35,8 568 38 902 44
Tổng d nợ 1.163,6 100 1.491 100 2.052 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội)
Từ bảng trên, ta thấy cơ cấu d nợ của Chi nhánh Bắc Hà Nội đang thay đổi theo
xu hớng giảm dần d nợ ngắn hạn, tăng dần d nợ trung, dài hạn. Cụ thể:
D nợ ngắn hạn: quy mô cho vay, đầu t ngắn hạn tại Chi nhánh ngày càng gia
tăng, song tỷ trọng d nợ ngắn hạn trên tổng d nợ lại có xu hớng giảm. Năm 2005, d nợ
ngắn hạn đạt 747 tỷ, chiếm 64,2% tổng d nợ, đến năm 2007, d nợ ngắn hạn đã tăng lên
1.150 tỷ đồng, nhng tỷ trọng giảm xuống còn 56%.
Ngợc lại, d nợ trung, dài hạn chiếm tỷ trọng ngày càng cao: năm 2005 tỷ trọng
d nợ trung, dài hạn đạt 35,8%, đến năm 2007 đã lên tới 44%, chứng tỏ thời gian qua
Chi nhánh đã chú trọng nhiều hơn đến cho vay, đầu t trung, dài hạn. Điều này giúp Chi
nhánh có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay trung, dài hạn của khách hàng và góp phần
làm tăng thu nhập cho Chi nhánh.
Phân tích d nợ theo thành phần kinh tế:
Bảng 3: D nợ phân theo thành phần kinh tế tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
(tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
- Cho vay DNNN
- Cho vay DNNQD
- Cho vay DN có
VĐT nớc ngoài
- Cho vay HSX và

cá nhân
317,5
712,1
14
120
27,3
61,2
1,2
10,3
359
951
52
129
24,1
63,8
3,5
8,6
348
1.118
357
229
16,9
54,4
17,4
11,2
Tổng d nợ 1.163,6 100 1.491 100 2.052 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội)
Từ bảng trên, ta thấy: cơ cấu d nợ theo thành phần kinh tế tại Chi nhánh Bắc Hà
Nội đã có nhiều thay đổi.
D nợ cho vay DNNN ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng d nợ. Năm 2005

chiếm tỷ trọng 27,3%; đến năm 2007 chỉ còn chiếm 16,9% tổng d nợ.
D nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) tuy tăng từ 712,1 tỷ năm 2005
đến 1.118 tỷ năm 2007. Song tỷ trọng lại có xu hớng giảm từ 61,2% năm 2005 xuống
còn 54,4% trong năm 2007. Mặc dù vậy, d nợ DNNQD vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng d nợ, và là đối tợng cho vay chủ yếu của Chi nhánh.
D nợ cho vay doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhất
trong tổng d nợ nhng lại liên tục tăng trởng. Đặc biệt, năm 2007 d nợ DN có VĐT nớc
ngoài đạt 357 tỷ đồng, gấp 6,8 lần năm 2006 và gấp 25,5 lần năm 2005, tỷ trọng cũng
tăng từ 1,2% năm 2005 đến 17,4% năm 2007.
D nợ cho vay HSX và cá nhân (cho vay tiêu dùng) cũng tăng lên. Năm 2007 đạt
229 tỷ đồng, tăng77,5% so với năm 2006, tỷ trọng tuy đã tăng lên nhng không đáng
kể, năm 2007 chỉ chiếm 11,2% tổng d nợ.
Nguyên nhân: trong thời gian qua (đặc biệt là năm 2007) Chi nhánh đã chú
trọng thực hiện chính sách cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh ổn
định, có hiệu quả, mở rộng cho vay đối với khu vực ngoài quốc doanh và DN có VĐT
nớc ngoài, đồng thời phát triển loại hình cho vay tiêu dùng đáp ứng đợc nhu cầu vay
của các khách hàng cá nhân...tạo điều kiện cho Chi nhánh tăng cờng mối quan hệ với
khách hàng, mở rộng thị phần, tìm kiếm đợc những khách hàng tốt, thúc đẩy hoạt
động tín dụng của Chi nhánh đạt hiệu quả cao.
2.1.3.3 Kết quả tài chính:
Bảng 4: Kết quả tài chính của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội qua 3 năm
(triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005
Năm 2006 Năm 2007
Quy mô % CL Quy mô % CL
Tổng thu
Tổng chi
Chênh lệch thu_chi
Quỹ tiền lơng
Hệ số lơng

276.541
226.199
50.362
7.778
2,32 lần
391.212
334.526
56.940
9.422
2,2 lần
+ 41,5
+ 47,9
+ 13,1
+ 21,1
486.849
437.415
49.434
11.028
1,47 lần
+ 24,4
+ 30,8
- 13.2
+ 17
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội)
Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy rằng quỹ thu nhập của Chi nhánh đều tăng
dần qua các năm nhng tốc độ tăng lại có xu hớng giảm xuống. Cụ thể, trong năm 2007
tổng thu, tổng chi đều tăng so với năm 2006 với tốc độ tăng trên 20%. Tuy nhiên, do
tốc độ tăng của chi (30,8%) nhiều hơn của thu (24,4%) (mặc dù tổng thu > tổng chi)
nên đã làm cho chênh lệch thu_chi của Chi nhánh năm 2007 giảm 13,2% so với năm
2006 và không đạt kế hoạch đề ra (65 tỷ đồng).

Nguyên nhân là do trong năm 2007, dự trữ bắt buộc tăng cao làm tăng chi phí
đầu vào, phí điều hoà vốn giảm đã làm giảm nguồn thu từ việc điều phần vốn thừa về
NHNo&PTNT VN.
Mặc dù vẫn còn một số mặt hạn chế, thiếu sót cần tiếp tục phấn đấu khắc phục
trong những năm tới. Nhng nhìn lại năm 2007, hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội tiếp tục tăng trởng tốt, an toàn và hiệu quả. Nguồn vốn, d
nợ, tài chính đạt ở mức cao, các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 đề ra đã hoàn thành.
Mạng lới kinh doanh và thị phần đợc mở rộng. Tiền lơng, tiền thởng đợc đảm bảo, đời
sống cán bộ ngày càng đợc nâng lên. Cán bộ đợc phân công nhiệm vụ phù hợp tơng
đối với trình độ năng lực và hoàn cảnh của từng ngời. Dân chủ trong kinh doanh đợc
tôn trọng, vị thế và uy tín của Chi nhánh ngày càng đợc nâng cao.
2.2 Thực trạng công tác HĐV tại chi nhánh NHNo & PTNT Bắc Hà Nội
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Để tạo đợc tính
chủ động trong kinh doanh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng thì các
NHTM phải tạo cho mình nguồn vốn dồi dào dựa trên cơ sở đầu ra cũng nh tình hình
thực tiễn của từng địa bàn để có biện pháp huy động vốn phù hợp. Nhận biết đợc vai
trò của nguồn vốn huy động đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, trong
những năm qua công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ngày
càng đợc chú trọng theo hớng tích cực đó là mở rộng khách hàng nguồn vốn cả về quy
mô và chất lợng. Chi nhánh đã chọn cho mình chiến lợc huy động vốn ổn định, kết hợp
giữa việc mở thêm khách hàng mới với việc củng cố và tạo lập đợc mối quan hệ bền
chặt với khách hàng hiện có. Đồng thời nghiệp vụ huy động vốn còn đợc phối hợp chặt
chẽ, hài hoà với các nghiệp vụ sử dụng vốn, mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh.
2.2.1 Các hình thức huy động vốn tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Hiện nay, Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đang tiến hành huy động vốn
dới các hình thức chủ yếu sau:
- Tiền gửi của tổ chức tín dụng
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân c
- Phát hành giấy tờ có giá.

Trong đó, nguồn vốn huy động từ hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế
và dân c là chủ yếu, chiếm vị trí quan trọng nhất và cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng NVHĐ.
2.2.2 Tốc độ tăng trởng NVHĐ
Trong thời gian qua mặc dù phải chịu nhiều áp lực trong cạnh tranh do các
NHTM cổ phần đồng loạt tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lới hoạt động đến hầu hết
các phờng, quận trên địa bàn thành phố Hà Nội khiến cho việc cạnh tranh về lãi suất,
về công nghệ, về sản phẩm dịch vụ mới của các NHTM VN càng trở nên gay gắt. Tình
hình kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp: giá cả tăng cao (CPI năm 2007 là
12,63%_mức tăng giá cao nhất trong 10 năm trở lại đây) đã gây khó khăn cho việc
huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng và cho toàn hệ thống NHNo&PTNT
nói chung. Tuy vậy, NVHĐ của Chi nhánh Bắc Hà Nội vẫn không ngừng tăng trởng và
luôn vợt kế hoạch đề ra.
Bảng 5: Nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội qua các năm
(tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ

trọng
(%)
Số
tiền
%
Số
tiền
%
NVHĐ 4.046 100 4.558 100 5.409 100 512 12,7 851 18,7
1. Theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn 1.121 27,7 1.426 31,3 2.252 41,6 305 27,2 826 57,9
- Có kỳ hạn: 2.925 72,3 3.132 68,7 3.157 58,4 207 7,1 25 0,8
Dới 12 tháng 1.856 45,9 1.311 28,8 669 12,4 -545 -29,4 -642 - 49
Trên 12 tháng 1.069 26,4 1.821 39,9 2.488 46 752 70,3 667 36,6
2. Theo thành
phần kinh tế
- NVHĐ từ TCKT 2.425 59,93 3.090 67,79 4.481 82,84 665 27,4 1.391 45
- NVHĐ từ dân c 768 18,98 735 16,12 743 13,74 - 33 - 4,3 8 1,1
- Tiền gửi của
TCTD
853 21,08 733 16,08 185 3,42 -120 -14,1 - 548 -74,7
3. Theo nội tệ,
ngoại tệ
- VNĐ 3.444 85,1 4.096 89,9 4.903 90,6 652 18,9 807 19,7
- Ngoại tệ quy ra
VNĐ
602 14,9 462 10,1 506 9,4 -140 -23,3 44 9,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội)
Từ bảng số liệu trên ta thấy: NVHĐ của Chi nhánh tăng trởng khá ổn định qua
các năm (trên 10%/năm).

Năm 2006, tổng NVHĐ đạt 4.558 tỷ đồng, tăng so với năm 2005 là 512 tỷ
đồng, tốc độ tăng trởng là 12,7%.
Năm 2007, tổng NVHĐ tăng 851 tỷ so với năm 2006, đạt ở mức 5.409 tỷ đồng,
với tốc độ tăng lên tới 18,7%.
Ta có thể thấy rõ hơn điều này qua biểu đồ NVHĐ của chi nhánh Bắc Hà Nội:
Biểu đồ 1: NVHĐ của Chi nhánh Bắc Hà Nội qua các năm

Nguyên nhân: Có đợc kết quả trên là do trong thời gian qua Chi nhánh luôn nỗ
lực và đa ra các giải pháp nhằm khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn;
trong đó bộ phận tiền gửi (chủ yếu của tổ chức kinh tế và dân c) luôn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng NVHĐ (thờng chiếm trên 95%).
2.2.3 Phân tích cơ cấu NVHĐ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Để nắm rõ hơn về cơ cấu vốn huy động của Chi nhánh Bắc Hà Nội ta có thể
nghiên cứu các số liệu dới đây:
2.2.3.1 Phân tích NVHĐ theo kỳ hạn
Theo dõi bảng 5, ta thấy:
a) Nguồn vốn không kỳ hạn
NV KKH (chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn) tăng nhanh và tăng liên tục từ năm
2005 đến năm 2007. Điều này là phù hợp với xu hớng phát triển trên địa bàn. Thời
gian vừa qua, đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thơng mại thế giới_WTO, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng cho các tổ chức kinh
tế hoạt động vì vậy ngày càng có nhiều doanh nghiệp, công ty thành lập và đi vào hoạt
động. Các tổ chức kinh tế này thờng xuyên gửi tiền, mở tài khoản tại ngân hàng để
thanh toán tiền hàng hoá, nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh nên
lợng tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh cũng tăng lên đáng kể làm lợng vốn không kỳ
hạn cũng tăng cao. Nếu năm 2005, NV KKH mới chỉ đạt 1.121 tỷ đồng, thì đến năm
2007 đã lên tới 2.252 tỷ đồng, gấp 2 lần năm 2005.
Năm 2005 tỷ trọng NV KKH là 27,7%; sang năm 2006, số vốn này đạt 1.426
tỷ, chiếm 31,3% tổng NVHĐ, đến năm 2007, NV KKH đã chiếm tới 41,6% NVHĐ.
Tốc độ tăng trởng của nguồn vốn KKH cũng liên tục gia tăng. Năm 2006, tăng

305 tỷ đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trởng là 27,2%; năm 2007, tốc độ tăng đã
lên tới 57,9%, tăng 826 tỷ đồng so với năm 2006.
NV KKH tuy không ổn định, song có lãi suất thấp nhất, lại có tỷ trọng tơng đối
cao nên rất có lợi cho Chi nhánh trong việc cạnh tranh lãi suất đầu ra. Nguồn vốn
KKH tăng mạnh qua các năm, cho thấy nhu cầu thanh toán, chi trả, mở tài khoản tiền
gửi thanh toán của các cá nhân, tổ chức tại Chi nhánh ngày càng tăng, đồng thời cũng
chứng tỏ công tác chuyển tiền, thanh toán...thời gian qua đã đợc Chi nhánh thực hiện
tốt.
b) Nguồn vốn có kỳ hạn
Trong khi NV KKH tăng trởng mạnh mẽ thì NV CKH lại tăng trởng chậm và có
xu hớng giảm cả về tốc độ tăng cũng nh về tỷ trọng. Cụ thể:
Về tỷ trọng: tỷ trọng NV CKH giảm từ 72,3% năm 2005, xuống 68,7% năm
2006 và năm 2007, chỉ còn chiếm tỷ trọng 58,4% trong tổng nguồn.
Về tốc độ tăng trởng: tốc độ tăng trởng nguồn vốn này cũng giảm từ 7,1% năm
2006 xuống còn 0,8% trong năm 2007.
Nguồn vốn kỳ hạn dới 12 tháng
Sự giảm của NV CKH xuất phát từ nguồn vốn kỳ hạn < 12 tháng. Trong 3 năm
qua, nguồn vốn kỳ hạn dới 12 tháng không ngừng suy giảm cả về số tuyệt đối cũng
nh số tơng đối.
Năm 2006, nguồn vốn này giảm 545 tỷ (giảm 29,4%) so với năm 2005, tỷ trọng
giảm xuống còn 28,8%. Năm 2007, tiếp tục giảm thêm 49% nữa, đạt ở mức 669 tỷ
đồng và chỉ còn chiếm 12,4% tổng NVHĐ.
Nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng
Nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng tuy vẫn tăng qua các năm nhng tốc độ tăng lại
có xu hớng giảm. Năm 2007, tốc độ tăng là 36,6%, nhỏ hơn tốc độ tăng của năm 2006
là 70,3%. Tuy vậy, tỷ trọng nguồn vốn này vẫn tăng lên trong tổng NVHĐ. Năm 2005,
quy mô vốn mới chỉ là 1.069 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 26,4%, đến năm 2007, quy mô
vốn đạt 2.488 tỷ đồng, tăng 667 tỷ so với năm 2006, và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn (46%). Lợng vốn này lớn sẽ tạo điều kiện mở rộng đầu t, cho vay trung,
dài hạn, đồng thời tăng lợi nhuận cho Chi nhánh.

Nhìn chung, cơ cấu kỳ hạn NVHĐ của Chi nhánh đang có sự thay đổi theo h-
ớng: tăng dần tỷ trọng NV KKH và nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng, giảm dần tỷ trọng
nguồn vốn kỳ hạn dới 12 tháng, điều này sẽ gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc
mở rộng cho vay, đầu t ngắn hạn. Vì vậy, trong thời gian tới Chi nhánh cần tìm cách
tăng cờng huy động nguồn vốn ngắn hạn sao cho có sự cân đối về quy mô tỷ trọng các
nguồn vốn.
2.2.3.2 Phân tích NVHĐ theo đối tợng khách hàng
Nhìn vào số liệu thống kê ở bảng 5 cho thấy, trong số các NVHĐ thì NVHĐ từ
TCKT tại Chi nhánh Bắc Hà Nội luôn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
NVHĐ (trên 50%) và có xu hớng ngày càng tăng.
a) NVHĐ từ tổ chức kinh tế (tiền gửi của các doanh nghiệp, công ty )
Đây là các khoản tiền gửi của các doanh nghiệp, các công ty vào ngân hàng
nhằm mục đích thanh toán, chi trả hàng hoá, dịch vụ hoặc các quỹ chuyên dùng, các
khoản lãi cha phân phối tạm thời nhàn rỗi cha sử dụng đến Chi phí ngân hàng bỏ ra
để huy động nguồn vốn này rất thấp do đó bộ phận này rất đợc chú trọng trong hoạt
động huy động vốn của Chi nhánh. Tính đến ngày 31/12/2007 đã có hơn 500 doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quan hệ giao dịch thanh toán, gửi tiền có kỳ
hạn với Chi nhánh trong đó có 171 doanh nghiệp vừa quan hệ tiền gửi thanh toán vừa
quan hệ tín dụng. Cho thấy mối quan hệ tốt đẹp của Chi nhánh với các khách hàng
doanh nghiệp. Kết quả là vốn huy động từ các tổ chức kinh tế luôn tăng trởng qua các
năm và luôn là nguồn vốn chủ đạo của Chi nhánh:
Biểu đồ 2: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Căn cứ vào biểu đồ trên ta thấy tiền gửi các tổ chức kinh tế tăng đáng kể trong 3
năm qua: năm 2005, mới chỉ có 2.425 tỷ đồng, chiếm 60% nguồn vốn, năm 2006 đạt
3.090 tỷ, chiếm tỷ trọng 67,79% thì năm 2007 đã đạt tới 4.481 tỷ đồng và chiếm
82,8% tổng NVHĐ. Không chỉ có sự gia tăng về quy mô mà tốc độ tăng cũng ngày
càng cao. Năm 2007, tốc độ tăng của nguồn vốn này là 45%, lớn hơn mức tăng của
năm 2006 là 27,4%.
Nguyên nhân: Có đợc kết quả trên là do Chi nhánh đã làm tốt công tác khách
hàng, mở rộng địa bàn hoạt động nên đã thu hút một lợng lớn các đơn vị kinh tế tham

gia mở tài khoản. Tuy nhiên bộ phận tiền gửi không kỳ hạn lại chiếm một tỷ trọng khá
lớn mặc dù chi phí đầu vào thấp song nguồn vốn này biến động thờng xuyên sẽ khiến
Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn trong cân đối nguồn để cho vay.
Biểu đồ 3: Tiền gửi của TCKT phân theo kỳ hạn năm 2005, 2006, 2007
Không kỳ hạn Kỳ hạn < 12 tháng Kỳ hạn > 12 tháng
Năm 2005, chỉ riêng bộ phận tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế đã
chiếm tới 45%, tiền gửi kỳ hạn dới 12 tháng chiếm 21% còn lại là tiền gửi kỳ hạn trên
12 tháng.
Năm 2006, quy mô tiền gửi không kỳ hạn có tăng nhng không đáng kể và
chiếm tỷ trọng 46%. Cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn đã thay đổi: tiền gửi kỳ hạn dới 12
tháng giảm 14,6%, còn tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng lại tăng 53,1%.
Năm 2007, tiền gửi kỳ hạn dới 12 tháng tiếp tục giảm xuống và chỉ còn chiếm
6% tổng nguồn tiền gửi của TCKT. Bù lại, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn ngày
càng gia tăng trong tổng số, lớn nhất là tiền gửi không kỳ hạn đạt 2.230 tỷ đồng, với
tốc độ tăng trởng 57,2% đã chiếm tới 49% tổng nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế tại
Chi nhánh.
Nh vậy, mặc dù tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế có xu hớng gia
tăng song tiền gửi có kỳ hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền gửi
(51% năm 2007). Về cơ bản Chi nhánh đã cân đối đợc quy mô của hai loại tiền gửi
này. Tuy nhiên, tiền gửi kỳ hạn dới 12 tháng ngày càng giảm sẽ gây khó khăn cho Chi
nhánh trong việc đầu t, cho vay ngắn hạn, đòi hỏi Chi nhánh phải tìm cách tăng cờng
loại tiền gửi này.
Có thể nói Chi nhánh Bắc Hà Nội đã thực sự coi trọng vai trò của đối tợng
khách hàng là các doanh nghiệp, công ty nên đã đẩy mạnh cải tiến công tác thanh toán
giao dịch với đối tợng này, xây dựng mức phí, lãi suất u đãi đối với họ, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp vay vốn, duy trì tốt mối quan hệ ngân hàng doanh nghiệp để thu
hút nguồn vốn của họ vào ngân hàng. Hiệu quả đem lại cho Chi nhánh từ những nỗ lực
này là qua 3 năm, tiền gửi các tổ chức kinh tế không ngừng tăng trởng ở cả 2 bộ phận:
tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn (đặc biệt là tiền gửi có kỳ hạn trên 12
tháng). Sự gia tăng của tiền gửi có kỳ hạn hỗ trợ rất lớn cho Chi nhánh trong công tác

sử dụng vốn, giúp Chi nhánh nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng.
Mặc dù vậy, tỷ trọng của 3 loại tiền gửi: không kỳ hạn, kỳ hạn dới 12 tháng và kỳ hạn
trên 12 tháng trong tổng nguồn tiền gửi của các TCKT vẫn còn cha tơng xứng, khoảng

×