Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Lesson 22- Navigation Equipment

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.41 KB, 4 trang )

Lesson 22- Navigation Equipment
In the previous several passages, a study of the power engineering was thoroughly
made. From now on, a concise introduction concerning the light current engineering will
be presented to you, which deals with the equipment for navigation, communication,
observation and detection. Indeed, the above equipment can well boast itself to be the
ears and eyes of a ship. In the first place,we will come to the navigation equipment.
1. Compass
The compass is the chief instrument on board to indicate the course of a ship,
which may be subdivided into magnetic compass and electrical compass in the light of
their different working principles.The working principle of electrical compass is quite
another story compared with that of the magnetic compass. It applies the characteristics
of a gyro to navigation, and, what is more, its pointing of direction will be affected
neither by the earth magnetic field nor by the magnetic objects about. Therefore, it
obtains a high accuracy in its pointing of direction and a fine steadiness as well. The core
component of an electrical compass is a gyro, which is mainly made up of a rotor, inner
ring and outer ring fitted on the same seat.Though the electrical compass is far more
accurate than the magnetic compass, it is unfortunately of complex construction,
expensive cost, dependence of power supply and relatively long time to start. .
2. The Radio Navigation Instruments
The radio navigation instruments have been created on the basis of the
transmission characteristics of the radio waves. The most common radio navigation
instruments are radar and GPS
2.1 -Radar
One of navigational equipments is the radar that is able to "see" in the dark or
through heavy clouds. In foggy weather, radar on ships at sea can help prevent
collisions,so they are really the eyes of a ship.
The word radar stands for radio detecting and ranging. It is a system by means of which it
is possible to detect the presence of objects and to determine their velocity, direction and
range (distance). Radar detection is most often accomplished by transmitting pulses of a
relatively narrow beam of high-frequency electromagnetic waves over a region to be
searched. A portion of the waves is then reflected from the object encountered, and forms


what is referred to as the echo signal. This signal then returns to the radar system, where
it is received and usually indicated upon the screen of a cathode-ray type of tube known
as the indicator. Since electromagnetic waves travel at the speed of light,about 186 000
miles a second, the time period that elapses between the transmission of the signal and
the reception of its echo may be used to determine the range of the target object.
2.2 The Satellite Navigation System GPS
Its working principle is analogous to that of the ordinary radio navigation, with
the only exception that the ground radio beacon station has been moved onto a satellite
and become a moveable aerial one.
A satellite does have its set orbit although it has no fixed coordinate. By learning
the future orbit of a satellite and by measuring the relative position of a vessel to the
satellite, it's possible for a user( a vessel) to calculate her own position from the known
satellite position with the assistance of a computer.
Apart from the compass, the radio navigation instruments, and the satellite
navigation system, the rest of the navigation equipment are log and sounder.
2.3 -Logs are the apparatus for the indication of the speed and range of a vessel, which
may be used to locate the vessel position in conjunction with an electrical compass. A
kind of log is called the electromagnetic log which works on the principle of the
electromagnetic induction. One more log is the Doppler sonar log which measures the
vessel speed relative to the shore or bottom, and furthermore accumulates the ship range
by making use of the Doppler effects when sound waves travel in water.
The next navigation equipment is sounder or fathometer.
In general, an echo sounder will be adopted on board to measure the depth of sea water at
a certain point where the ship situates.
New Words and Expressions
1. navigation equipment thiết bị đạo hàng,thiết bị dẫn đường
2. communication n .thông tin liên lạc
3. observation n .quan sát
4. detection n. phát hiện
5. compass n .la bàn

6. instrument n.dụng cụ
7. course n .hành trình
8. magnetic compass la bàn từ
9. electrical compass la bàn điện
10. gyro n con quay
11.magnetic field từ trường
12..magnetic object vật mang từ,vật chịu ảnh hưởng từ
13.pointing of direction chỉ hướng
14. steadiness n tính kiên định,vững vàng
15.core n. lõi,nòng cốt
16. rotor n .rôto
17. inner ring vòng trong
18. outer ring vòng ngoài
19.accurate adj chính xác
20.unfortunately adv một cách đáng tiếc,không may
21.complex adj phức tạp
22.transmission n. sự truyền
22. radio wave sóng vô tuyến
23.GPS (Global Positioning System) hệ định vị vệ tinh toàn cầu
24. radar n. radar
25.foggy adj đầy sương mù
26. collision n. sự va chạm,sự đâm va
27.presence n. sự có mặt,hiện diện
28.accomplish v hoàn thành ,thực hiện
29.pulse n. xung
30.beam n .tia,chùm tia
31.encounter v. gập bất thình lình,đụng độ
32. cathode-ray tai catốt
33.indicator n. màn hình radar
34. elapse v.trôi qua (nói về thời gian)

35.reception n . sự tiếp nhận
36. reflect v phản xạ lại
37. analoguos adj tương tự
38.moveavle adj có thể di động
39. orbit n. quỹ đạo
40. the satellite navigation system hệ đạo hàng vệ tinh
42. log n. tốc độ kế
43. electromagnetic log tốc độ kế điện từ
44.induction n. cảm ứng
45.Doppler sonar log tốc độ kế Doppler
46.Doppler effect hiệu ứng Doppler
47.accumulate v. tích tụ lại,gom lại
48.sounder n. máy đo sâu
49.fathometer n. máy đo sâu
Verbal Phrases and Collocations
1. make a study of nghiên cứu về
2. deal with sb/sth đối phó,giải quyết,xử lý
3. boast oneself to be kiêu hãnh,tự hào là
4. in conjunction with cùng với
5. quite another story là một chuyện khác
6. the core component thành phần cốt lõi
7. independence of không phụ thuộc vào
8. dependence of phụ thuộc vào
9. incorporate with sát nhập,kết hợp với
10.stand for sth là chữ viết tắt của …
11. be dependent on (upon) phụ thuộc vào
12. be analogous to tương tự với

BÀI 22- THIẾT BỊ ĐẠO HÀNG
Trong các mục trước đây,chúng ta đã nghiên cứu kỹ về vấn đề năng lượng

điện.Từ dây,chúng tôi sẽ giới thiêu với các bạn về điện nhẹ ,nó đề cập tới các thiết bị dẫn
đường,thông tin,quan sát và phát hiện.Thật sự, những trang bị trên có thể nói không ngoa
là tai và mắt của con tàu.Trước hết,chúng ta đề cập tới thiết bị dẫn đường
1-La bàn
La bàn là dụng cụ chủ yếu trên tàu để chỉ hành trình của tàu,theo nguyên lý làm
việc nó được chia thành la bàn từ và la bàn điện.So với la bàn từ,nguyên lý làm việc của
la bàn điện khác hẳn .Nó áp dụng những đặc tính của một con quay vào trong hàng hải,và
hơn nữa,việc chỉ hướng của nó không bị ảnh hưởng của từ trường lẫn các vật mang từ
.Bởi vậy,nó có một độ chính xác cao trong khi chỉ phương hướng cũng như tính kiên định
tốt.Thành phần cốt lõi của một la bàn điện là một con quay nó chủ yếu làm từ một
rôto,vòng trong và vòng ngoài lắp trên cùng một bệ.Mặc dù la bàn điện chính xác hơn la
bàn từ rất nhiều,thật đáng tiếc nó có cấu trúc phức tạp,giá thành đắt,phụ thuộc và nguồn
điện và mất tương đối nhiều thời gian để khởi động
2-Các trang bị đạo hàng vô tuyến
Trang bị đạo hàng vô tuyến được tạo nên trên cơ sở đặc tính truyền sóng vô
tuyến.Phương tiện đạo hàng vô tuyến phổ biến nhất là radar và GPS
2.1-Radar
Một trong những thiết bị đạo hàng là radar nó có thể “nhìn” qua đêm tối hay qia
những đám mây dầy đặc.Vào lúc có sương mù,radar trên tàu giữa biển có thể giúp cho
tránh đâm va ,cho nên nó thực sự là con mắt của tàu.
Chữ radar viết tắt bởi các chữ phát hiện và đo khoảng cách bằng vô tuyến. Đó là một hệ
thống có thể phát hiện sự tồn tại của vật thể,xác định tốc độ ,hướng và khoảng cách tới
nó. Radar dò tìm thường bằng cách phát xung là những sóng điện từ cao tần có giải
tương đối hẹp vào vùng cần khảo sát.Một phần sóng sau đó được phản xạ lại từ vật mà nó
đụng phải,và tạo thành cái mà ta gọi là sóng dội.Tín hiệu đó sau quay trở về radar , đươc
radar nhận và thường được xuất hiện trên màn hính một cái ống kiểu tia catốt gọi là màn
chỉ thị radar. Vì sóng điện từ đi với tốc độ của ánh sáng,khoảng 186.000 dặm một giây
nên khoảng thời gian trôi qua giữa lúc phát tín hiệu và lúc thu tín hiệu dội có thể dùng để
xác định khoảng cách tới đối tượng.
2.2 Hệ đạo hàng vệ tinh GPS

Nguyên lý làm việc của nó cũng tương tự như đạo hàng vô tuyến thông thường
chỉ có một điểm khác là trạm vô tuyến trên bờ đã chuyển lên trên vệ tinh và trở thành một
trạm di chuyển trên trời.Một vệ tinh phải có quỹ đạo nhất định mặc dù nó không có toạ
độ cố định.Biết được quỹ đạo sắp tới của vệ tinh và đo đạc vị trí tương đối của tàu với vệ
tinh,một hộ sử dụng(ở đây là con tàu) có thể tính được vị trí của nó từ vị trí vệ tinh đã
biết với sự giúp sức của máy tính điện tử
Ngoài la bàn.dụng cụ đạo hàng vô tuyến,và hệ đạo hàng vệ tinh,những thiết bị đạo
hàng còn lại là tốc độ kế và máy đo sâu
2.3.Tốc độ kế là dụng cụ để chỉ tốc độ và quãng đường của con tàu,nó được dùng để xác
định vị trí của con tàu cùng với la bàn điện.Một loại tốc độ kế có tên là tốc độ kế điện
từ,làm việc trên nguyên lý cảm ứng điện từ.Một loại khác là tốc độ kế Doppler để đo tốc
độ tương đối của tàu so với tàu hay đáy biển và sau đó tính được đường đi của tàu bằng
cách sử dụng hiệu ứng Doppler khi âm thanh di chuyển trong nước.
Thiết bị đạo hàng tiếp theo là máy đo sâu.Nói chung,máy đo sâu hồi âm được
dủng trên tàu để đo độ sâu của nước biển tại nơi tàu đang hiện diện



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×