Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DNNVV TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.75 KB, 19 trang )

Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
MộT Số GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả CHO VAY dnnvv TạI
chi nhánh NHCT HOàN KIếM
3.1. định hớng phát triển hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh NHCT
Hoàn Kiếm.
3.1.1. Định hớng chung về hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới.
Hoà cùng sự phát triển chung của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập,
ngành Ngân hàng sẽ có rất nhiều những khó khăn thách thức, đó là cạnh tranh
giữa các tổ chức Tài chính- Ngân hàng trong nớc và quốc tế ngày càng trở nên
gay gắt và sâu rộng hơn. Quán triệt chỉ đạo cảu Ban lãnh đạo NHCT Việt
Nam tại hội nghị triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2008, chi nhánh NHCT
Hoàn Kiếm có đề ra các mục tiêu thực hiện kế hoạch kinh doanh cụ thể nh sau :
- Nguồn vốn huy động : 5.500 tỷ đồng ( tăng 10%)
- D nợ cho vay : 1.400 tỷ đồng( tăng 25%)
- Tỷ lệ nợ xấu( nhóm 3.4.5) : 0%
- Cho vay DNNN tối đa : 65%(d nợ cho vay)
- Cho vay trung dài hạn tối đa : 40%
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tối đs : 70%
- Chỉ tiêu thu hồi nợ đã xử lý rủi ro : 500 triệu đồng
- Thu dịch vụ đạt : 4.5 tỷ
- Lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro : 75 tỷ đồng
3.1.2. Định hớng phát triển hoạt động cho vay đỗi với DNNVV.
ĐịNH HƯớNG CHO VAY DNNVV CủA CHI NHáNH NHCT HOàN KIếM.
1
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
1
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
Thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Đảng và Nhà nớc ta luôn
khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển
trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng. Số lợng các doanh nghiệp mới hình thành ngày
càng nhiều, đặc biệt là các DNNVV chiếm một tỷ trọng đông đảo và đóng góp


một phần quan trọng vào tốc độ phát triển của nền kinh tế, thu hút đợc nhiều lao
động. Nhng khả năng cạnh tranh của các DNNVV còn hạn chế, các doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hóa sản phẩm.
Theo kết quả khảo sát điều tra hơn 63 ngàn Doanh nghiệp tại 30 tỉnh thành phía
Bắc cho thấy số vốn của các DNNVV còn rất thấp: khoảng 50% DN có vốn dới
1 tỷ đồng, gần 75% DN có số vốn dới 2 tỷ đồng và có tới 90% DN có vốn dới 5
tỷ đồng( nguồn: Cục phát triển đầu t doanh nghiệp nhỏ và vừa _ Bộ kế hoạch và
đầu t). Chính vì vậy nhu cầu vốn cho mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, đổi
mới, mở rộng, nâng cấp trang thiết bị, công nghệ để nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trờng của các DNNVV là rất lớn.
Tuy nhiên, các DNNVV lại không dễ dàng huy động đợc vốn trên thị trờng,
do vốn u đãi phát triển DNNVV từ các nguồn tài trợ của nớc ngoài còn hạn
chế, năng lực của DNNVV cha đáp ứng các điều kiện để có thể huy động
từ thị trờng chứng khoán. Chính vì vậy, để mở rộng sản xuất và phát triển
hoạt động kinh doanh, DNNVV chủ yếu tiếp cận nguồn vốn tín dụng
Ngân hàng. Nhng việc tiếp cận với nguồn vốn này đối với các DNNVV
cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Từ năm 2000, NHCT Việt Nam đã đánh giá các DNNVV là đối tợng khách
hàng quan trọng, là thị trờng tiềm năng mà NHCT Việt Nam cần hớng tới.
Điều đó đã đợc cụ thể hoá bằng các chơng trình hành động trong kế hoạch
phát triển hàng năm, kế hoạch phát triển 5 năm, 10 năm về tài trợ cho
DNNVV. Mục tiêu đến năm 2010 là "NHCT Việt Nam trở thành NHTM
dẫn đầu Việt Nam về tài trợ DNNVV".
Trên cơ sở các quan điểm, chủ trơng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Đảng và Nhà nớc và trên cơ sở nhận biết đợc vai trò quan trọng của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và sự
phát triển của tín dụng nói riêng, cũng nh theo định hớng dẫn đầu về cho
vay DNNVV của NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cũng đa
ra một số chủ trơng định hớng cho hoạt động cho vay loại hình doanh
nghiệp này trong thời gian tới :

2
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
2
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
- Ngân hàng xác định các DNNVV là các khách hàng tiềm năng với quy mô
to lớn trong giai đoạn tới.
- Tăng cờng cán bộ tín dụng cả về số lợng và chất lợng. Ngân hàng cần lựa
chọn các cán bộ tín dụng có trình độ và đạo đức nghề nghiệp làm công tác
tín dụng, đồng thời tổ chức các lớp tập huấn phổ biến các kiến thức mới,
nhất là các lớp bồi dỡng về quản lý tài chính doanh ngiệp.
- Thành lập tổ thẩm định dự án có tính chuyên nghiệp cao. Cần nâng
cao chất lợng trong thẩm định, nhất là thẩm định tài chính của doanh
nghiệp vì hiện tại khâu này còn đợc thực hiện khá sơ sài, nhiều khi mang
tính hình thức.
- Tiếp tục hoàn thiện đề án xếp hạng tín dụng, phân loại khách hàng.
Đây sẽ là một quá trình vừa khoa học, vừa làm nhằm tạo cơ sở quản lý rủi ro
thống nhất đối với từng khách hàng.
- Tiếp tục chú trọng và đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro tín dụng. Hoạt
động này thể hiện ở 3 nội dung cơ bản sau :
+ Tuân thủ nghiêm túc các quy chế, quy trình tín dụng.
+ Tăng cờng hiệu quả hoạt động của các phòng ban nhằm kiểm soát tốt rủi
ro.
+ Tiếp tục hoàn thiện chơng trình quy chế hoá, quy trình hoá các hoạt
động tín dụng.
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng DNNVV tại CN NHCT Hoàn
Kiếm.
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ tạo ra cơ hội mà còn tạo ra các thách thức
cho các nền kinh tế, cho các ngân hàng và doanh nghiệp. Để hạn chế những tác
động tiêu cực, tận dụng đợc những cơ hội tạo ra trong quá trình hội nhập, cả chi
nhánh lẫn các DNNVV đều cần phải có những thay đổi sao cho phù hợp với

thời cuộc
Các DNNVV ở nớc ta đang ngày càng gia tăng cả về số lợng lẫn chất lợng. Trên
cơ sở phân tích về vai trò, vị trí và sự cần thiết khách quan của các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế, có thể nói đây là thị trờng khai thác tiềm
năng của chi nhánh. Nâng cao hiệu quả cho vay đối với hoạt động cho vay
doanh nghiệp này có ý nghĩa to lớn tới sự phát triển của ngân hàng Công Thơng
3
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
3
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng mà còn có ý nghĩa ổn định phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc nói chung. Để làm đợc điều này, Chi nhánh cần thực hiện các
biện pháp sau :
CáC GIảI PHáP NÂNG CAO CHấT LƯợNG TíN DụNG DNNVV TạI
CN NHCT HOàN KIếM.
3.2.1. Xây dựng một quy trình cho vay riêng đối với DNNVV.
Một trong những nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó
tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng là do những rắc rối rờm rà, phức tạp của
quy trình cho vay chung áp dụng cho cả các doanh nghiệp lớn. Do vậy quy trình
cho vay hiện nay không phù hợp với điều kiện cũng nh nhu cầu vay vốn của bộ
phận doanh nghiệp này làm cho tỷ trọng d nợ cho vay tại Chi nhánh còn thấp.
Bởi vậy, Chi nhánh cần xây dựng một quy trình và thủ tục cho vay riêng đơn
giản, linh hoạt phù hợp với đặc thù của các DNNVV.
+ Thực hiện chính sách lãi xuất linh hoạt, hợp lý : Một lãi suất cho vay
hợp lý là lãi xuất phải thấp hơn tỷ xuất lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp vay
vốn, đồng thời phải cao hơn chi phí hoạt động huy động vốn của ngân hàng và
một số chi phí hoạt động khác. Cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng có
rủi ro lớn hơn, chi phí cho thẩm định cũng lớn hơn do đó lãi suất cho vay các
doanh nghiệp này cũng lớn hơn các doanh nghiệp lớn. Vì vậy để mở rộng tín
dụng đối với DNNVV thì ngân hàng nên áp dụng mức lãi xuất đa dạng, linh

hoạt cho từng loại khách hàng.
+ Nới lỏng hình thức cho vay có bảo đảm : Thực tế, đa số các ngân hàng
ở nớc ta trong đó có ngân hàng Công thơng coi tài sản bảo đảm là điều kiện
kiên quyết để quyết định cho vay. Tuy cho vay DNNVV tiềm ẩn nhiều rủi ro
hơn cho vay doanh nghiệp lớn nhng cũng không nên quá tuyệt đối hoá vai trò
của tài sản báo đảm nh hiện nay. Bởi trong điều kiện của nớc ta hiên naythì cha
thể đợc coi là một đảm bảo chắc chắn cho doanh nghiệp bởi vấn đề xử lý tài sản
4
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
4
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
thế chấp còn gặp nhiều khúc mắc, ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thu
hồi vốn khi doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Trong khi đó, các DNNVV
thờng phải thế chấp tài sản có giá trị lớn hơn nhiều giá trị khoản vay để đảm
bảo trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng. Điều này mô hình chung đã gây khó
khăn cho doanh nghiệp khi đến vay vốn. Ngân hàng có thể giải quyết cho vay
căn cứ vào tính khả thi của phơng án sản xuất kinh doanh và khả nảng cạnh
tranh của sản phẩm đó trên thị trờng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần mạnh
dạn áp dụng hinh thức cho vay đảm bảo bằng hàng hoá dịch vụ. Tài sản đảm
bảo tiền vay chỉ là phơng tiện cuối cùng, là nguồn trả nợ khi rủi ro xảy ra, do
vậy ngân hàng cần linh hoạt áp dụng hình thức thế chấp, tín chấp bảo lãnh sao
cho phù hợp.
+ Kỳ hạn cho vay : Thời hạn cho vay phải đảm bảo không chỉ căn cứ vào
mục đích vay mà còn căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi
vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn vay của
Ngân hàng, tránh tình trạng doanh nghiệp thiếu vốn, Ngân hàng thừa vốn trong
khi ngân hàng có thể cho vay đợc.
3.2.2 Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho DNNVV.
Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng là điều kiện vô cùng quan trọng giúp
ngân hàng ngày càng thu hút đợc nhiều khách hàng đến quan hệ tín

dụng với mình.Bên cạnh các hình thức cung cấp tín dụng hiện có tại ngân
hàng, chi nhánh cần thiết phải tìm kiếm các loại hình thức tín dụng mới
để áp dụng thuận tiện đối với đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp
Ngoài các hình thức cung cấp tín dụng chủ yếu mà các NHTM đang thực
hiện, cần thiểt phải xem xét bổ sung hình thức tín dụng sau:
- Chiết khấu: Việc mua bán chịu và sử dụng vốn lẫn nhau giữa các
DNNVV là phổ biến. Việc sử dụng hình thức tín dụng chiết khấu thơng
phiếu có u điểm nổi bật nh: khả năng xảy ra rủi ro đối với hình thức tín
dụng này là nhỏ nhất so với các loại tín dụng khác, khi cần vốn các NH có
thể xin tái chiết khấu các thơng phiếu, chứng từ có giá tại NHNN để bổ
sung nguồn vốn thanh toán, nguồn vốn kinh doanh.
Trong thời gian tới NH cần nhanh chóng nghiên cứu xây dựng quy trình cho
vay chiết khấu thơng phiéu, hối phiếu hoặc các chứng từ có giá khác
5
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
5
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
- Cho thuê tài chính: là hình thức tín dụng trung dài hạn thông qua việc
cho thuê tài sản. Đối với DNNVV, đây là hình thức cấp vốn tín dụng rất
phù hợp với điều kiện tài chính của doanh nghiệp, tạo điều kiện để
doanh nghiệp đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến. Đây là
hình thức tín dụng đợc NHCT chú trọng phát triển. Hiện mới chỉ có hình
thức Công ty thuê mua, trong thời gian tới ngân hàng nên phát triển các hình
thức cho thuê tài chính khác nh: thuê mua bất động sản, tín dụng thuê mua
bán và tái thuê mua
- NH cũng nên triển khai thực hiện các dịch vụ mới phù hợp với đối tợng
khách hàng DNNVV nh: bao thanh toán, t vấn( t vấn vốn, t vấn tham giai
chứng khoán,..)
3.2.3 Tăng cờng công tác Marketting, kênh tiếp cận với DNNVV.
Marketing ngân hàng là hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để

đạt đợc mục tiêu đặt ra của ngân hàng là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về
vốn, cũng nh các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa
chọn bằng các chính sách, các biện pháp hớng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa
hóa lợi nhuận.
Marketing ngân hàng là một yếu tố giúp nâng cao chất lợng cho vay. Để
đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng thì NHCT Hoàn Kiếm cần phải
thực hiện các nhiêm vụ:
- Cần phải nắm bắt kịp thời sự thay đổi của thị trờng, và nhu cầu của
khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
- Có những chính sách và giải pháp thích hợp để thắng các đối thủ cạnh
tranh trên thị trờng, nh tăng cờng điều tra thị trờng, tiếp xúc với khách hàng
xem khách hàng cần gì, nhu cầu là bao nhiêu, quan sát xem đối thủ cạnh
tranh đang tiến hành kế hoạch gì để có hành động ứng phó, tăng cờng
tuyên truyền trên các phơng tiện thông tin đại chúng, có những chính sách u
đãi hợp lý, tổ chức các hội nghị, hội thảo để thu hút khách hàng...
- Marketing phải là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Thông qua các
chiến lợc Marketing, khách hàng sẽ biết đến và hiểu về ngân hàng nhiều
hơn, giúp ngân hàng trở thành một địa điểm tin cậy cho các DNNVV
3.2.4 Biện pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn, phòng ngừa và hạn chế rủi
ro.
Ngân hàng nào cũng mong muốn không có nợ quá hạn hay nợ xấu. Tuy nhiên
trong thực tế, việc tồn tại nợ quá hạn và nợ xấu là không thể tránh khỏi với
mỗi một ngân hàng, ngân hàng chỉ có thể tìm cách hạn chế nợ quá hạn và
nợ xấu ở mức thấp nhất có thể để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh
6
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
6
Lun vn cui khúa Hc vin ti chớnh
doanh của ngân hàng. Một số biện pháp mà NHCT Hoàn Kiếm cần thực
hiện:

* Nâng cao chất lợng thông tin: Chất lợng thông tin ảnh hởng trực tiếp tới
hoạt động cho vay của ngân hàng từ khâu thẩm định tín dụng, thẩm
định rủi ro tín dụng, đến việc ra quyết định tín dụng. Hiện nay các
nguồn thông tin của ngân hàng về khách hàng vay vốn còn thiếu thốn, thậm
chí còn sai rất nhiều so với thực tế.Chính vì vậy một yêu cầu cấp thiết
đặt ra là ngân hàng cần thành lập một bộ phận chuyên thu thập và xử lý
dữ liệu thông tin, bộ phận này sẽ phối hợp với tất cả các bộ phận nghiệp vụ
có liên quan trong ngân hàng để thu thập thông tin về khách hàng ngay từ
bên trong Ngân hàng.Ngoài ra còn thu thập thông tin ở các nguồn khác nh:
thông tin từ cuộc hội thảo, thông tin của các ngân hàng thơng mại, của Ngân
hàng Nhà Nớc, của các Bộ, Nghành có liên quan và của Chính phủ..
* Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình tín dụng, nghiệp vụ cho vay mà các
văn bản của Chính phủ, của NHNN, NHCT Việt Nam đã ban hành từ khâu
tiếp cận khách hàng đến khâu thẩm định, phê duyệt cho vay, quản lý
đôn đốc và xử lý nợ. Việc thực hiện tốt công tác này có một ý nghĩa quan
trọng trong việc hạn chế sai sót, hạn chế rủi ro cho ngân hàng và nâng cao
chất lợng từng khoản vay.
*/ Thẩm định phơng án, dự án vay vốn theo những chuẩn mực đã đề ra để
xem liệu dự án đó có đạt chất lợng để cho vay hay không
*/ Thực hiện tốt biện pháp bảo đảm tiền vay: Đây là biện pháp nhằm hạn
chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng, đồng thời thông qua
biện pháp này ngân hàng cũng gắn trách nhiệm của khách hàng đối với
việc trả nợ đủ và đúng hạn cho khoản vay. Thực hiện tốt quy định này cần
quan tâm các vấn đề: Tài sản của khách hàng khi mang thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh cảu ngời thứ 3 về tính hợp pháp, hợp lệ không nằm trong khu
qui hoạch giải toả và có vị trí thuận lợi, dễ bán trên thị trờng; việc định giá
tài sản phải tuân theo khung giá của Nhà nớc có tham khảo giá thị trờng,
song có tính đến yếu tố tăng giảm của thị trờng trong tơng lai; việc lựa
chọn tài sản bảo đảm phải phù hợp với tính chất từng khoản vay.
* Tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát tín dụng : Sau khi đã cho khách hàng

vay, phải liên tục giám sát khách hàng trong suốt quá trình vay vốn để đảm
bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, tránh những rủi ro bất ngờ
có thể xảy ra. Khi thấy có những dấu hiệu bất thờng từ phía khách hàng
thì phải tìm hiểu kỹ nguyên nhân, ngừng cung cấp thêm khi cần thiết,
hoặc có thể gia hạn thêm nợ.
* Thờng xuyên phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro để có thể hạn chế rủi
ro ở mức thấp nhất. Ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin, xếp hạng và
chấm điểm tín dụng. Ngân hàng cần xúc tiến làm việc với các ngân
7
SV: Thu Ninh Lp: K42 -1502
7

×