Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Tải 50 câu hỏi kiến thức và 40 câu hỏi tình huống về phòng chống ma túy có đáp án - Câu hỏi và đáp án cuộc thi tìm hiểu về phòng chống ma tuý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.39 KB, 62 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BỘ ĐỀ CƯƠNG CÂU HỎI, ĐÁP ÁN</b>
<b>Cuộc thi tìm hiểu về phịng chống ma t</b>


<i><b>Phần một:</b></i>


<b>50 CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TÌM HIỂU</b>
<b>VỀ KIẾN THỨC PHỊNG CHỐNG MA TUÝ</b>
<b>I- MỘT SỐ KHÁI NIỆM</b>


<b>1- Hỏi: Ma tuý là gì?</b>


<b>Đáp: Theo từ điển tiếng Việt (từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng Trung tâm</b>
<i>Từ điển học 1996, trang 583) thì Ma t là tên gọi chung các chất có tác dụng</i>
gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện.


Những chất gây nghiện có thể được chiết xuất từ cây thực vật như cây
Anh Túc (cây thuốc phiện), cây Cơca, cây khác…và những chất gây nghiện kích
thích thần kinh khác như Amphetamin, LSD (ma tuý tổng hợp) được sản xuất từ
các tiền chất, hố chất. Những chất kích thích thần kinh đó, trong thuật ngữ
tiếng Việt gọi là chất ma tuý hướng thần.


Theo Liên Hợp quốc thì “ma t là chất hố học có nguồn gốc tự nhiên
<i>hoặc nhân tạo, khi xâm nhập vào cơ thể con người sẽ có tác dụng làm thay đổi</i>
<i>tâm trạng, ý thức trí tuệ của con người, làm cho người bị lệ thuộc vào các chất</i>
<i>đó, gây nên những tổn thương cho từng cá nhân và cộng đồng. Do vậy, việc sản</i>
<i>xuất, vận chuyển, bn bán, sử dụng các chất đó phải được quy định chặt chẽ</i>
<i>trong các văn bản pháp luật và chịu sự kiểm soát của cơ quan bảo vệ pháp luật"</i>.


Bộ luật Hình sự được Quốc hội thơng qua ngày 21-12-1999, đã quy định
các tội phạm về ma tuý. Theo đó, ma tuý bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa, cao côca, lá hoa, quả cây cần sa, lá cô ca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc


phiện tươi, hêrôin, côcain, các chất ma tuý khác ở thể lỏng, các chất ma tuý khác
ở thể rắn.


Luật Phòng, chống ma tuý được Quốc hội thông qua ngày 09/12/2000 quy
định: Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong
các danh mục do Chính phủ ban hành.


Như vậy, chất ma tuý được xác định và có tên gọi riêng trong khoa học.
Danh mục các chất ma tuý, tiền chất và các chất hoá học dùng để điều chế các
chất ma tuý (bao gồm danh mục quy định trong Công ước 1961, 1971, 1988 của
<i>Liên Hợp quốc về kiểm soát ma tuý) gồm 225 chất ma tuý và 22 tiền chất. Để</i>
xác định có phải là chất ma t hay khơng, hoặc là chất ma t gì thì phải trưng
cầu giám định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>của người đó. Nếu lạm dụng ma tuý, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây</i>
<i>tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng.</i>


<b>2- Hỏi: Bản chất của nghiện ma tuý?</b>


<b>Đáp: Trong não của con người có một bộ phận tiết ra chất Dopamine, chất</b>
này tạo cho con người có cảm giác sung sướng. Tuy nhiên não cũng có hệ thống
kiểm soát bộ phận tiết ra chất Dopamine. Ma t tác động lên chính hệ thống
kiểm sốt này, do đó chất Dopamine được tiết ra nhiều hơn và phụ thuộc vào
liều lượng và số lần sử dụng ma tuý.


Sau một thời gian sử dụng ma tuý, cơ thể người dùng có hiện tượng dung
nạp ma tuý - tức là ma tuý đã trở thành chất phải có, phải lưu thông trong máu
và lượng ma tuý sử dụng sẽ ngày càng cao thì mới đạt được cảm giác đê mê dễ
chịu như ban đầu. Đây là một đặc điểm của nghiện ma tuý.



Những người sử dụng ma tuý lần đầu là để có được cảm giác đê mê, dễ
chịu nhưng sau một thời gian khi đã lệ thuộc vào ma t, nếu khơng có ma t
cơ thể sẽ có những biểu hiện của hội chứng cai. Hội chứng này bao gồm các
biểu hiện khó chịu như: tim đập nhanh, bồn chồn, tăng huyết áp, vã mồ hơi, đau
nhức tồn cơ thể và được miêu tả như "<i><b>dòi bò trong xương"</b></i>, người nghiện rất đau
đớn, vật vã. Lúc này họ sử dụng ma t khơng phải để có được cảm giác đê mê,
thoải mái như lúc đầu mới sử dụng mà để tránh cảm giác đau nhức.


Tóm lại nghiện ma tuý là một tình trạng bệnh mãn tính, gây ra bởi những
thay đổi lâu dài hoặc vĩnh viễn trong não sau một thời gian nghiện ma tuý. Để
rời bỏ ma tuý quay trở lại hoà nhập với cộng đồng xã hội, người nghiện cần phải
có một quyết tâm, ý chí nghị lực lớn và phải được điều trị bằng nhiều phương
pháp, nhiều tác động khác nhau trong một thời gian dài và kiên trì.


<b>3- Hỏi: Thế nào là người nghiện ma tuý?</b>


<b>Đáp: Người nghiện ma tuý là người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây</b>
nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này. Người nghiện ma tuý
có các đặc trưng sau:


- Có sự ham muốn khơng kiềm chế được và phải sử dụng nó bất kỳ giá nào.
- Có khuynh hướng tăng dần liều dùng (liều dùng lần sau cao hơn liều
<i>dùng trước mới có tác dụng).</i>


- Tâm sinh lý bị lệ thuộc vào tác dụng của chất đó.


- Thiếu thuốc sẽ xuất hiện các triệu chứng như: uể oải, hạ huyết áp, lên cơn
co giật, đau đớn và có thể làm bất cứ điều gì miễn là có chất ma tuý để dùng.


<b>4- Hỏi: Phân biệt “chất gây nghiện”, “chất hướng thần” với “thuốc</b>


<b>gây nghiện” và “thuốc hướng thần”?</b>


<b>Đáp:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác,
nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện.


- Cịn thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là các loại thuốc chữa bệnh
được quy định trong các danh mục do Bộ y tế ban hành.


<b>II- TÁC HẠI, HIỂM HOẠ CỦA MA TUÝ:</b>


<b>5- Hỏi: Ma tuý tác động như thế nào tới cơ thể con người?</b>


<b>Đáp: Nghiện ma tuý ảnh hưởng đến sức khoẻ của người nghiện, có thể</b>
dẫn đến nhiễm độc mãn tính cho cơ thể, gây ra rối loạn ở từng bộ phận, đến suy
nhược tồn thân của người nghiện như:


<i><b>Đối với hệ tiêu hố, người nghiện ln có cảm giác chán ăn, vì vậy họ</b></i>
khơng muốn ăn, tiết dịch của hệ tiêu hố giảm, thường có cảm giác buồn nơn,
đau bụng, đại tiện lúc lỏng, lúc táo bón.


<i><b>Đối với hệ tuần hồn, thường bị loạn nhịp, huyết áp tăng giảm đột ngột,</b></i>
mạch máu bị xơ cứng, đặc biệt là hệ mạch não làm ảnh hưởng đến hoạt động
của bộ não. Do tiêm chích thường không vô trùng, nên dễ dẫn đến nhiễm trùng
máu, viêm tắc tĩnh mạch, thường gặp viêm tắc tĩnh mạch hai chi dưới.


<i><b>Đối với hệ hơ hấp, những đối tượng hít ma tuý thường bị viêm mũi, viêm</b></i>
xoang, viêm đường hô hấp.



<i><b>Các bệnh về da, người nghiện bị rối loạn cảm giác da nên không cảm giác</b></i>
thấy bẩn, họ thường sợ nước, vì vậy họ rất ngại tắm rửa, đây là điều kiện thuận
lợi cho các bệnh da phát triển như: ghẻ, lở, hắc lào.


<i><b>Nghiện ma tuý làm suy giảm chức năng thải độc, người nghiện ma tuý,</b></i>
chất hêrôin, làm cho chất độc tích tụ trong cơ thể, làm cho gan, thận và cơ thể
suy yếu nên người nghiện hay bị các triệu chứng: áp xe gan, viêm gan, suy gan,
suy thận, có khi dẫn đến tử vong.


<i><b>Đối với hệ thần kinh, </b></i>người nghiện nặng có biểu hiện rối loạn phản xạ
thần kinh, đau đầu, chóng mặt, trí nhớ giảm sút, viêm dây thần kinh, rối loạn
cảm giác, run chân tay, chậm chạp, u sầu, ngại vận động, dễ bị kích động dẫn tới
tội ác. Nếu dùng ma tuý liều cao có thể bị ngộ độc cấp tính, biểu hiện rối loạn
tâm thần nặng, hôn mê.


Nghiện ma tuý sẽ dẫn tới suy nhược toàn thân, suy giảm sức lao động,
giảm tuổi thọ.


<b>6- Hỏi: Ma tuý gây ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống và nòi giống như</b>
<b>thế nào?</b>


<b>Đáp:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

cùng nhau sử dụng ma tuý họ thường cáu gắt, nói dối, ăn cắp, gây xung đột với
bố mẹ, anh chị em, vợ con.


- Nghiện ma tuý làm tổn hại đến tình cảm và hạnh phúc gia đình. Do tính
tình người nghiện ma t hay thay đổi và do mâu thuẫn về quyền lợi, nên họ
luôn chống lại người thân trong gia đình, hay gây gổ, cáu gắt, lừa dối, dẫn đến
tình cảm sứt mẻ, xung đột trong gia đình ngày càng tăng. Có người nghiện đã


đánh lại cha mẹ, hành hạ vợ con, gây tội ác với bà con lối xóm, xã hội... gây mất
trật tự an tồn xã hội.


- Nghiện ma tuý ảnh hưởng đến sự phát triển nòi giống. Lúc mới sử dụng
ma tuý thường gây kích thích tình dục, để thoả mãn đối tượng có thể quan hệ với
gái mại dâm, cho nên rất dễ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục: lậu,
giang mai, HIV. Khi đã nghiện ma tuý nặng, các hoóc môn sinh dục bị suy giảm
nên sinh con ốm yếu, trí tuệ chậm phát triển. Đối với phụ nữ có thai, nghiện ma
tuý có thể dẫn đến xảy thai, thai lưu, đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai, gầy gò,
ốm yếu, khó ni, chậm phát triển về thể lực và trí tuệ.


- Đối tượng nghiện ma tuý có nguy cơ bị lây nhiễm HIV/AIDS cao.
Phương thức lây nhiễm chủ yếu bằng đường tình dục và đường máu. Khi tiêm
chích ma tuý, đối tượng thường dùng chung bơm kim tiêm mà không khử trùng
hoặc khử trùng qua loa khơng đảm bảo u cầu, vì vậy họ rất dễ bị lây nhiễm
HIV/AIDS.


<b>7- Hỏi: Tác hại của ma tuý đối với bản thân, gia đình và xã hội?</b>
<b>Đáp:</b>


<i>- Đối với bản thân: Thiệt hại về kinh tế; cơ thể hao mịn, gầy yếu, tồn</i>
thân trong trạng thái bị nhiễm độc, rối loạn, tâm lý không ổn định dẫn đến sức
khoẻ giảm sút, chậm chạp thẫn thờ, trễ nải công việc. Khi lên cơn nghiện, người
nghiện không làm chủ được bản thân nên dễ đánh mất nhân cách và phạm tội
hoặc chết yểu.


<i>- Đối với gia đình: Gia đình người nghiện phải chịu một gánh nặng rất lớn</i>
về kinh tế, đồng thời còn phải chịu một tổn thất lớn về tinh thần do bị cộng đồng
xung quanh kỳ thị. Thậm chí họ còn bị tổn thương về mặt tinh thần do phải chịu
sức ép về tâm lý nặng nề, từ đó dẫn đến mất lòng tin đối với các thành viên khác


trong xã hội. Hạnh phúc gia đình đổ vỡ, vợ chồng ly tán, nghèo đói, con cái thất
học thậm chí hư hỏng.


<i>- Đối với xã hội: Ngoài việc sản phẩm xã hội bị giảm sút, việc điều trị cho</i>
các đối tượng nghiện cũng là một gánh nặng cho xã hội. Với số lượng người
nghiện gia tăng, xã hội tất yếu cũng phải gia tăng hàng loạt các vấn đề phức tạp
khác như: mất trật tự an ninh xã hội, tội phạm và tệ nạn xã hội khác trở nên
nghiêm trọng hơn. Nếu không ngăn chặn kịp thời và triệt để, ma tuý có thể làm
suy vong thể chất của cả một dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Nghiện ma tuý gây, tổn hại lớn về kinh tế của bản thân, gia đình, xã hội.
Người nghiện ma tuý nhẹ trung bình mỗi ngày dùng 50.000 đồng để mua ma
tuý, nghiện nặng dùng tới trên 100.000 đồng. Bản thân người nghiện do sức
khoẻ giảm sút, khả năng lao động kém, khơng có việc làm hoặc việc làm không
ổn định nên phải vay tiền của gia đình hoặc trộm cắp đồ của người thân, của
cộng đồng xã hội bán rẻ lấy tiền mua ma túy.


- Chi phí điều trị cắt cơn nghiện rất tốn kém. Sự tăng nhanh số người
nghiện đòi hỏi phải có nhiều cơ sở cai nghiện ma tuý và các dịch vụ chữa trị
khác, do vậy gây thiệt hại trực tiếp về kinh tế của Nhà nước ta.


- Ma tuý còn gây ra hàng loạt những thiệt hại gián tiếp mà xã hội phải
gánh chịu như: thiệt hại kinh tế do sản phẩm thu nhập bị mất đi vì người lao
động hay ốm, đau, chết, năng suất lao động giảm. Do vậy, thu nhập quốc dân
giảm trong khi chi phí cho dự phịng và chăm sóc y tế xã hội lại tăng; chi phí
đào tạo cán bộ, cơng nhân có tay nghề để thay thế những cơng nhân mắc nghiện
cũng tăng lên.


<b>III- QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT</b>



<b>9- Hỏi: Những hành vi nào liên quan đến ma tuý bị nghiêm cấm?</b>
<b>Đáp: Tại Điều 3 Luật phòng, chống ma tuý quy định những hành vi liên</b>
quan đến ma tuý bị nghiêm cấm gồm:


- Trồng cây có chứa chất ma tuý;


- Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, mua bán, phân phối, giám
định, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nghiên cứu trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;


- Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý, xúi giục, cưỡng bức, lôi
kéo, chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma tuý;


- Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào
việc sản xuất, sử dụng trái phép chất ma tuý;


- Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội ma tuý mà có;
- Chống lại hoặc cản trở việc cai nghiện ma tuý;


- Trả thù hoặc cản trở người có trách nhiệm hoặc người tham gia phòng
chống ma tuý;


- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về
phòng, chống ma tuý;


- Các hành vi trái phép về ma tuý.


<b>10- Hỏi: Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng chống</b>
<b>ma tuý được Nhà nước bảo vệ như thế nào?</b>



<b>Đáp: Điều 14 Luật phòng, chống ma tuý năm 2000 quy định:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Trường hợp cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức do tham gia phòng chống
ma tuý mà bị thiệt hại về tài sản thì được Nhà nước đền bù; trường hợp cá nhân
bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ hoặc bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân
hoặc gia đình được hưởng chế độ, chính sách đặc biệt theo quy định của Chính
phủ.


- Cơ quan cơng an, hải quan, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, viện kiểm
sát, tồ án và chính quyền các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm bảo vệ và giữ bí mật đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức
tham gia các hoạt động phòng, chống ma tuý


<b>IV- KIẾN THỨC; CHỦ TRƯƠNG, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH</b>


<b>11- Hỏi: Mục tiêu trong cơng tác phịng chống và kiểm soát ma tuý</b>
<b>của tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2015?</b>


<b>Đáp: Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 07.3.2011 của Ban Chấp hành Đảng</b>
bộ tỉnh về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phịng, chống và kiểm sốt ma
t giai đoạn 2011-2015, đã xác định 05 mục tiêu cơ bản sau:


- Đến năm 2015, khống chế tỷ lệ người nghiện ma tuý trong danh sách
quản lý dưới 0,1% dân số toàn tỉnh; khơng phát sinh người nghiện ma t mới,
kiên trì trong cai tái nghiện, khống chế đến mức thấp nhất tỷ lệ tái nghiện; hỗ trợ
vốn, tạo việc làm ổn định cho tối thiểu 30% số người sau chữa trị cai nghiện
không tái nghiện.


- Sử dụng mọi biện pháp ngăn chặn nguồn cung cấp ma tuý từ bên ngoài
vào địa bàn tỉnh; vận động toàn dân thường xuyên tố giác và tích cực tham gia


đấu tranh với tội phạm ma tuý; kiên quyết đấu tranh, triệt xoá tất cả các điểm tệ
nạn ma tuý, bóc gỡ các đường dây mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái
phép các chất ma tuý. Bàn giao địa bàn sạch về ma tuý cho chính quyền các cấp
quản lý, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và thành tiêu chí trong việc xét
các danh hiệu thi đua hàng năm.


- Xoá bỏ việc trồng và tái trồng cây có chất ma tuý, thực hiện lồng ghép
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng sản xuất phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương, góp phần nâng cao đời sống kinh tế - xã
hội của nhân dân.


- Kiểm sốt và quản lý chặt chẽ việc lưu thơng, sử dụng các tiền chất, chất
gây nghiện, chất hướng thần.


- Đến năm 2015: 100% số xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố,
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học đạt hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn khơng
có ma t; trong đó có 90% đạt tiêu chuẩn khơng có ma tuý.


<b>12- Hỏi: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 03 các cấp trong cơng</b>
<b>tác phịng chống ma t?</b>


<b>Đáp:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Tham mưu giúp cấp uỷ lãnh đạo, chỉ đạo tồn diện cơng tác phịng,
chống và kiểm sốt ma tuý.


+ Quán triệt, triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cấp uỷ, chính quyền
các cấp; các ban, ngành, đồn thể chính trị - xã hội thực hiện các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về cơng tác phịng chống ma t.



+ Nắm chắc tình hình, tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất với cấp uỷ các chủ
trương, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách để thực hiện có hiệu
quả việc phịng ngừa, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tệ nạn ma tuý trên địa bàn.


+ Trực tiếp chỉ đạo và tổ chức các lực lượng, các cơ quan chức năng, các
cấp, các ngành nâng cao chất lượng, hiệu quả, kiên trì trong công tác cai nghiện,
quản lý sau cai nghiện và kiên quyết đấu tranh triệt phá tất cả các điểm, đường
dây mua bán các chất ma tuý, điểm tệ nạn ma tuý; chống trồng cây thuốc phiện,
phát hiện và phá nhổ các diện tích tái trồng cây có chứa chất ma tuý.


+ Tham mưu với cấp uỷ tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt, hội nghị chuyên
đề về công tác phòng chống ma tuý; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ, công tác của Ban Chỉ đạo 03; báo cáo định kỳ, đột xuất với các
cấp, các ban ngành chức năng về công tác phòng chống ma tuý.


<i><b>- Quyền hạn:</b></i>


+ Được cung cấp các thông tin, văn bản của cấp trên về công tác phòng
chống ma tuý.


+ Được quyền yêu cầu các ban, ngành, đồn thể liên quan, cấp uỷ và chính
quyền các cấp báo cáo tình hình thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương,
của tỉnh về cơng tác phịng chống ma tuý; các vấn đề có liên quan đến công tác
đấu tranh với tội phạm ma tuý, công tác cai nghiện, quản lý người nghiện ma
tuý.


+ Được tham dự các hội nghị sơ kết, tổng kết các chuyên đề, các ban,
ngành và cấp uỷ, chính quyền các cấp có liên quan đến cơng tác phịng chống
ma t.



+ Được tham gia ý kiến đối với các văn bản của các ban, ngành, đồn thể
nhân dân và cấp uỷ, chính quyền các cấp về các vấn đề liên quan đến công tác
phòng chống ma tuý.


<b>13- Hỏi: Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ chuyên trách phòng chống</b>
<b>ma tuý?</b>


<b>Đáp:</b>


<b>- Chủ động nắm bắt tình hình, tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất chủ trương,</b>
chính sách, các biện pháp thực hiện nhiệm vụ với Thường trực ban chỉ đạo 03;
phối hợp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nội dung, chuyên đề trong cơng
tác phịng chống ma t do ban chỉ đạo 03 phân công.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>- Triển khai thực hiện các kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban</b>
Thường vụ tỉnh uỷ, ban chỉ đạo và ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ban, Phó
Trưởng Ban thường trực chuyên trách.


<b>- Tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, các cuộc họp chuyên đề của các</b>
ban, ngành, đoàn thể, cấp uỷ và chính quyền các cấp do Trưởng ban, Phó
Trưởng ban phân công.


<b>* Về phát hiện, giải quyết người nghiện ma tuý:</b>


<b>14- Hỏi: Những dấu hiệu để nhận biết người nghiện ma tuý?</b>


<b>Đáp: Theo tài liệu của Uỷ ban quốc gia phòng chống ma t thì có các</b>
cách nhận biết một người đã nghiện ma tuý qua các biểu hiện sau:


- Thay đổi bất thường giờ giấc sinh hoạt: thức khuya, đêm ít ngủ, dậy


muộn, ngày ngủ nhiều.


- Hay tụ tập, đi lại đàn đúm với những người khơng có cơng ăn việc làm,
không lao động, không học hành, hay chơi thân với người nghiện ma tuý.


- Đi lại có qui luật, mỗi ngày cứ đến một giờ nhất định nào đó dù có đang
bận việc gì cũng tìm cách kiếm cớ để “đi”.


- Thích ở một mình, ít hoặc ngại tiếp xúc với mọi người (kể cả người thân
<i>trong gia đình).</i>


- Tâm trạng thường lo lắng, bồn chồn, đơi khi nói nhiều, nói dối, hay có
biểu hiện chống đối, cáu gắt.


- Hay ngáp vặt, người lừ đừ, mệt mỏi, lười lao động, không chăm lo vệ
sinh cá nhân, nếu là học sinh thì thường đi muộn, trốn học, lực học giảm sút,
ngồi học trong lớp hay ngủ gà ngủ gật.


- Nhu cầu tiêu tiền ngày một nhiều, sử dụng tiền không có lý do chính
đáng, thường xun xin tiền người thân, hay bán đồ đạc cá nhân và của gia đình,
nợ nần nhiều, ăn cắp vặt.


- Túi quần, áo, cặp sách, phịng ở thường có nhiều thứ như: giấy bạc,
thuốc lá, kẹo cao su, bật lửa ga, bơm xi lanh, kim tiêm, ống thuốc, thuốc phiện,
gói nhỏ hêrơin.


- Có dấu kim tiêm trên mạch máu ở mu bàn tay, cổ tay, mặt trên khuỷu
tay, mặt trong mắt cá chân, bẹn, ở cổ.


- Đối với người đã nghiện nặng, ngoài các dấu hiệu trên còn biểu hiện:


Sức khỏe giảm sút rõ rệt; thường xuyên ngáp vặt; mắt lờ đờ; da tái, mơi thâm, cơ
thể hơi hám, ít tắm giặt, ăn mặc luộm thuộm.


<i>Ghi chú: Những người nào có càng nhiều những biểu hiện nêu trên thì</i>
người đó càng có nhiều khả năng đã nghiện ma tuý. Để chắc chắn thì lấy nước
tiểu đem xét nghiệm chất ma tuý để khẳng định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Đáp: Khi trong nhà có người nghiện ma t thì phải: </b>


- Báo cho chính quyền cơ sở về người nghiện ma tuý trong gia đình mình
về tình trạng nghiện của người đó;


- Giúp người nghiện ma tuý cai nghiện tại gia đình theo sự hướng dẫn,
giám sát của cán bộ y tế và chính quyền cơ sở;


- Theo dõi, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện sử dụng trái
phép chất ma tuý hoặc có hành vi gây mất trật tự, an tồn xã hội;


- Hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai
nghiện và đóng góp kinh phí cai nghiện theo quy định của pháp luật.


<b>16- Hỏi: Có bao nhiêu phương pháp hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện ma</b>
<b>tuý? những phương pháp nào đang áp dụng phổ biến tại tỉnh ta?</b>


<b>Đáp: Ở nước ta có những phương pháp cai nghiện chủ yếu sau:</b>


<i><b>- Phương pháp giải độc: người nghiện ma tuý là người bị nhiễm độc bởi</b></i>
ma tuý, vì vậy cần điều trị để loại bỏ dần độc tố ra khỏi cơ thể, bằng cách như
xông hơi, lấy máu để loại dần ma tuý ra khỏi cơ thể, phẫu thuật để xố bỏ các
vùng kích thích não do ma tuý.



<i><b>- Phương pháp điều trị bằng thuốc đối kháng với ma tuý</b>: sử dụng các</i>
loại thuốc có tác dụng đối kháng với tác dụng của ma tuý như làm giảm hoặc
mất hẳn triệu chứng hưng phấn (dễ chịu, đê mê, bồng bềnh, lâng lâng) do ma
tuý gây ra.


<i><b>- Phương pháp “lấy độc trị độc”: sử dụng các loại thuốc gây nghiện khác</b></i>
(Methadol, Lacetyl Methadon, Propoxiphen) có tác dụng kéo dài thời gian
không thèm muốn ma tuý và độc tính thấp hơn; cho người nghiện dùng liều nhỏ
dần.


<i><b>- Phương pháp dùng các chất không gây nghiện để cai nghiện: dùng</b></i>
thuốc để chữa các tác dụng phụ do nghiện ma tuý gây ra do không dùng ma tuý
như: thao thức không ngủ, ỉa chảy, nôn mửa, co thắt dạ dày, an thần…


<i><b>- Phương pháp luyện tập, thư giãn, kết hợp châm cứu cắt cơn</b>: đây là</i>
phương pháp giúp người nghiện vượt qua được trạng thái tâm sinh lý của trạng
thái nghiện. Phương pháp châm cứu kích thích cơ thể tiết ra những chất morphin
nội sinh giúp người nghiện vượt qua cơn nghiện lúc đầu.


<i><b>- Phương pháp cai nghiện cổ truyền dân tộc: là phương pháp dùng thuốc</b></i>
bằng lá cây, một số bài thuốc dân tộc cổ truyền như: kháng lạc cao (<i>dạng nước),</i>
kháng lạc hoàn (dạng viên)… Các loại thuốc này giúp người nghiện cắt được
cơn nghiện.


<i><b>- Phương pháp cai khan: là phương pháp cai không dùng thuốc mà chỉ</b></i>
lao động, tự quản lý tại gia đình. Phương pháp này địi hỏi người nghiện phải có
sự giúp đỡ của gia đình cùng với quyết tâm cao, ý chí, nghị lực dứt bỏ ma tuý


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>- Điều trị bằng thuốc đối kháng với ma tuý: </b></i>Điều trị hỗ trợ cắt cơn, cai


nghiện bằng thuốc Naltrexone, Danapha-Natrex 50…


<i><b>- Cai nghiện cổ truyền dân tộc: Điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện bằng thuốc</b></i>
Cedemex, chiết xuất từ các loại thảo dược (Đẳng sâm, Đỗ trọng, Hoàng liên,
<i>Ngưu tất, Sinh địa, Mạch môn, Thiên môn đông...và một số tá dược khác). </i>


<i><b>- Luyện tập, thư giãn, kết hợp châm cứu cắt cơn:</b></i> Điều trị hỗ trợ cắt cơn
bằng phương pháp điện châm tại Bệnh viện Y học cổ truyền…


<b>17- Hỏi: Có bao nhiêu hình thức cai nghiện phổ biến? tỉnh ta đang áp</b>
<b>dụng những hình thức nào để cai nghiện?</b>


<b>Đáp: Theo Quy định của Luật phòng chống ma tuý thì cai nghiện được</b>
tiến hành dưới 03 hình thức:


<i><b>- Hình thức 1: Cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện:</b></i>


Đây là hình thức cai nghiện tập trung giúp người nghiện ma t có thể
tách khỏi mơi trường ma tuý. Họ được ở tập trung và phải tuân thủ nghiêm ngặt
theo đúng phác đồ điều trị. Tại các trung tâm, bệnh nhân sẽ được các y bác sỹ có
kinh nghiệm, am hiểu điều trị, áp dụng những kinh nghiệm tiên tiến của các
nước, họ được tuyên truyền giáo dục về tác hại của ma tuý, các văn bản, quy
định của nhà nước về phòng chống tệ nạn xã hội nói chung, về phịng chống tệ
nạn ma t nói riêng, được tập luyện phục hồi sức khoẻ, có điều kiện để lao
động sản xuất phục hồi chức năng và tái hồ nhập cộng đồng.


<i><b>- Hình thức 2: Cai nghiện tại cộng đồng:</b></i>


Là hình thức cai nghiện tập trung tại một điểm, do lực lượng công an, y tế
xã, bản và các tổ chức đoàn thể, nhân dân phối hợp tổ chức ở địa bàn có nhiều


người nghiện ma tuý. Hình thức này thuận lợi cho người nghiện được sự gần gũi
và giúp đỡ của gia đình, những người nghiện quen biết nhau có thể tự giám sát
lẫn nhau trong việc cai nghiện. Họ được gia đình, người thân và chính quyền địa
phương quan tâm, động viên để quyết tâm cai nghiện thành cơng.


<i><b>- Hình thức 3: Cai tại gia đình: </b></i>


Là hình thức cai nghiện dưới sự giám sát của các y bác sỹ chuyên môn,
của cảnh sát khu vực, các đoàn thể địa phương, bố mẹ, anh chị em trong gia
đình. Hình thức này chỉ có tác dụng đối với người mới nghiện và có quyết tâm
cao, tự giác cai nghiện.


<b>Tỉnh ta đang áp dụng cả 03 hình thức cai nghiện, đó là:</b>


- Cai nghiện bắt buộc tại các trung tâm Giáo dục lao động tỉnh, huyện,
thành phố: Thời gian cai nghiện từ 12 đến 24 tháng; sau khi ra khỏi Trung tâm
tiếp tục quản lý tại gia đình, cộng đồng bằng hình thức tham gia sinh hoạt câu
lạc bộ 03 tại tổ bản và thực hiện kiểm điểm định kỳ hàng tháng, sau 12 tháng
đến 24 tháng nếu khơng tái nghiện được cấp giấy chứng nhận hồn thành dứt
điểm quy trình cai nghiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

gia sinh hoạt câu lạc bộ 03 tại tổ bản; thực hiện kiểm điểm định kỳ 10 ngày/lần
trong 12 tháng; 01 tháng/lần trong 12 tháng tiếp theo; nếu không tái nghiện được
cấp giấy chứng nhận hồn thành dứt điểm quy trình cai nghiện.


- Cai nghiện tại gia đình: người nghiện tự cai nghiện tại gia đình dưới sự
giúp đỡ của gia đình, cấp uỷ, chính quyền, đồn thể địa phương và cơ quan y tế;
tham gia sinh hoạt câu lạc bộ 03 tại tổ bản; thực hiện kiểm điểm định kỳ 10
ngày/lần trong 12 tháng; 01 tháng/lần trong 12 tháng tiếp theo; nếu khơng tái
nghiện được cấp giấy chứng nhận hồn thành dứt điểm quy trình cai nghiện.



<b>18- Hỏi: Thế nào là cai nghiện ma tuý?</b>


<b>Đáp: Cai nghiện ma tuý là một biện pháp tổng hợp gồm các tác động về y</b>
học, pháp luật, giáo dục học, đạo đức, v.v... nhằm điều trị, giúp người nghiện ma
tuý cắt các hội chứng nghiện, phục hồi sức khoẻ và tái hoà nhập cộng đồng.


Cai nghiện ma tuý là một quá trình gồm nhiều giai đoạn: giai đoạn cắt cơn
nghiện; giai đoạn hồi phục sức khoẻ, tâm, sinh lý và giáo dục lối sống; giai đoạn
dạy nghề và tạo việc làm; giai đoạn giám sát, tư vấn, quản lý tại cộng đồng. Các
giai đoạn này phải liên tục, kế tiếp nhau trong thời gian từ 2 - 4 năm.


Để cai nghiện được hoàn toàn cần phải có sự kết hợp của ý chí người
nghiện với sự hỗ trợ của gia đình và cộng đồng xã hội. Một người chỉ được coi là
đã cai nghiện được hồn tồn nếu sau 6 năm khơng dùng ma t trở lại. Chính vì
vậy, thời gian cai nghiện thực sự là thử thách lớn đối với người nghiện ma tuý.


<b>19- Hỏi: Nội dung chính của chương trình quản lý sau cai nghiện là</b>
<b>gì? Người nghiện ma t sau cai có nghĩa vụ và quyền lợi gì?</b>


<b>Đáp: Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính</b>
phủ Quy định về quản lý sau cai nghiện ma túy thì nội dung chính là:


- Quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ người sau cai nghiện phịng chống tái
nghiện; hỗ trợ học nghề, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hoà
nhập cộng đồng đối với người được quản lý tại nơi cư trú;


- Quản lý, tư vấn, giáo dục, dạy nghề, lao động sản xuất và chuẩn bị tái
hoà nhập cộng đồng đối với người được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện.
<b>Quyết định số 1294/QĐ-UBND ngày 11.5.2006 của Uỷ ban nhân dân</b>


<b>tỉnh Sơn La thì người nghiện ma tuý sau cai nghiện có nghĩa vụ và quyền</b>
<b>lợi sau:</b>


<i><b>- Nghĩa vụ: </b></i>


+ Phải tham gia đầy đủ các hoạt động của Câu lạc bộ, không quan hệ với
các loại tội phạm ma tuý, phải có trách nhiệm tố giác những hành vi vi phạm về
ma tuý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Trong thời gian đang được quản lý, nếu vi phạm nội quy, quy trình cai
nghiện thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.


<i><b>- Quyền lợi:</b></i>


+ Được lao động, học tập và tham gia các hoạt động xã hội của cộng đồng
tại nơi cư trú;


+ Được đề đạt nguyện vọng, kiến nghị của mình với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã;


+ Được thực hiện quyền công dân theo quy định của pháp luật.


<b>20- Hỏi: Tái nghiện ma tuý là gì? tỉnh Sơn La đã làm gì để giảm tỷ lệ</b>
<b>tái nghiện?</b>


<b>Đáp: Tái nghiện ma tuý là người mắc nghiện sau khi đã được hỗ trợ</b>
cắt cơn, cai nghiện giao về gia đình, cộng đồng quản lý nhưng vì lý do nào
đó như quản lý chưa tốt, khơng có việc làm, quyết tâm, nghị lực kém, bạn bè
rủ rê, mơi trường cịn nhiều ma t, khơng có ai quan tâm, động viên… kết


quả là họ đã không kiềm chế được bản thân sử dụng lại ma tuý.


<b>Tỉnh Sơn La đã áp dụng các biện pháp đồng bộ sau để giảm tỷ lệ</b>
<b>tái nghiện:</b>


- Thường xuyên tuyên truyền giáo dục người dân hiểu rõ tác hại của
ma tuý, lánh xa ma tuý, không kỳ thị với người nghiện ma tuý, coi người
nghiện ma tuý là một bệnh nhân cần được chữa trị thông qua nhiều phương
tiện như phát thanh, truyền hình, băng giơn, khẩu hiệu, tờ rơi, mít tinh, toạ
đàm gặp mặt, động viên, nêu gương những cá nhân tích cực trong việc cai
nghiện ma t thành cơng, tổ chức các cuộc thi, hội thi về phòng chống ma
tuý, các phóng sự truyền hình…


- Tổ chức hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện đồng bộ trên tồn tỉnh bằng nhiều
hình thức: tại trại tạm giam, nhà tạm giữ, tại gia đình, cộng đồng, điểm tập
trung, tại các trung tâm giáo dục... cho tất cả những người đã kết luận mắc
nghiện ma tuý


- Huy động tất cả hệ thống chính trị (các cấp, các ngành, Mặt trận tổ
<i>quốc, các đoàn thể chính trị xã hội..) cùng tham gia cơng tác phịng chống</i>
ma tuý, giúp đỡ, quản lý người nghiện


- Xây dựng hệ thống các trung tâm giáo dục trên địa bàn các huyện,
thành phố để cai nghiện, đưa vào hoạt động cơ sở sau cai tại Trung tâm Giáo
dục Lao động tỉnh, đồng thời có các chính sách hỗ trợ kinh phí giúp cho
cơng tác cai tái nghiện hiệu quả, khống chế khơng để tình trạng tái nghiện
gia tăng;


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể trong cơng tác phịng chống ma
t.



- Vận động nhân dân khơng trồng cây có chứa các chất ma tuý, phá bỏ
diện tích tái trồng cây có chứa chất ma t, phát giác người sử dụng trái
phép chất ma tuý, tố giác người buôn bán hoặc chứa chấp sử dụng các chất
ma tuý.


- Thực hiện Đề án: xây dựng các đơn vị trên địa bàn tồn tỉnh đạt tiêu
chuẩn 4 khơng về ma t: khơng có người nghiện ma t, khơng có người
bn bán tàng trữ ma t, khơng có điểm tệ nạn ma t, khơng có người tái
trồng cây có chứa chất ma tuý.


- Hỗ trợ kinh phí người nghiện sau cai tái hoà nhập cộng đồng
<b>21- Hỏi: Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tái nghiện ma tuý?</b>


<b>Đáp: Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho những người nghiện các chất</b>
ma tuý sau khi cai nghiện xong lại tái nghiện.


<i>Nguyên nhân chủ quan của bản thân người nghiện.</i>


- Lối sống buông thả, ăn chơi, đua đòi là một trong những nguyên nhân
quan trọng dẫn đến tái nghiện. Khi đã quen với lối sống xấu, người ta rất khó từ
bỏ thói quen sử dụng ma tuý. Nếu xung quanh người nghiện vẫn còn những điều
kiện xấu và sức hút của lối sống lành mạnh chưa đủ mạnh thì điều đương nhiên
xảy ra là người ta sẽ quay trở lại với ma tuý.


- Họ không đủ can đảm và nghị lực để đoạn tuyệt với những bạn bè xấu,
người cai nghiện tiếp tục giao du với bạn bè cũ, là điều kiện thích hợp để những
người sau cai nghiện tái sử dụng ma tuý.


<i>Nguyên nhân khách quan</i>



- Do môi trường xã hội chưa trong sạch: hiện nay, chúng ta chưa kiểm soát
chặt chẽ được các chất ma tuý, ma tuý vẫn đang trơi nổi, tồn tại ngồi xã hội.
Đồng thời các đối tượng nghiện nhưng chưa cai nghiện và những người tái
nghiện trước thường lôi kéo rủ rê người đã cai nghiện trở lại con đường nghiện
ma tuý.


- Họ chưa tìm được việc làm phù hợp hoặc có việc làm nhưng thu nhập
thấp, không đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình thì người cai nghiện có
tâm lý chán chường, bế tắc, dễ tái nghiện.


- Với tâm trạng mặc cảm, buồn chán sẵn có, nếu gia đình, người thân
khơng chia sẻ cảm thơng và có sự hỗ trợ kịp thời cả về vật chất và tinh thần thì
người ta dễ rơi vào tình trạng tái nghiện.


<b>22- Hỏi: Các giai đoạn của quy trình cai nghiện ma tuý? Giai đoạn</b>
<b>nào là quan trọng nhất?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

hướng dẫn về quy trình cai nghiện phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người
nghiện ma tuý:


<i><b>- Quy trình cai nghiện được chia thành 5 giai đoạn:</b></i>
+ Giai đoạn 1: Tiếp nhận phân loại;


+ Giai đoạn 2: Điều trị cắt cơn giải độc;


+ Giai đoạn 3: Giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách;


+ Giai đoạn 4: Lao động trị liệu, chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng, chống
tái nghiện;



+ Giai đoạn 5: Quản lý lâu dài dựa vào cộng đồng.


<i><b>- Trong 5 giai đoạn trên thì giai đoạn lao động trị liệu, chuẩn bị tái hoà</b></i>
<i><b>nhập cộng đồng, chống tái nghiện là quan trọng nhất:</b></i>


<i>Lao động trị liệu:</i>


+ Sự phân công lao động phải phù hợp với tuổi, sức khoẻ, giới tính, trình
độ, nghề nghiệp của từng người.


+ Tổ chức quản lý, phân công lao động một cách hợp lý, lao động từ nhẹ
đến nặng, từ đơn giản đến phức tạp đảm bảo an toàn lao động.


<i>Dạy nghề, tạo việc làm: Tuỳ theo cơ sở vật chất, kinh phí, nhu cầu của</i>
người nghiện, cơ sở chữa bệnh có thể mở các lớp dạy nghề, tạo việc làm cho
người nghiện, hoặc gửi đến các trung tâm xúc tiến việc làm để học nghề; đặc
biệt chú trọng đến các nghề truyền thống, đơn giản để thực hành lao động sản
xuất tại cơ sở chữa bệnh.


<i>Chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng:</i>


+ Kiểm tra lại sức khoẻ, tổng kết bệnh án, lập hồ sơ theo dõi sau cai
nghiện.


+ Biên bản bàn giao người nghiện về cộng đồng gồm những nội dung cơ
bản: Tình hình sức khoẻ, nhân cách, tâm lý.


+ Giai đoạn giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách và giai đoạn trị liệu
phải được hoạt động xen kẽ, trong ngày làm việc (8 giờ) phải có 30% thời gian


giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, 70% thời gian lao động trị liệu. Nghiêm
cấm các cơ sở cai nghiện chỉ sử dụng người nghiện vào việc lao động trị liệu mà
không thực hiện nội dung giáo dục phục hồi nhân cách.


Thời gian thực hiện từ 12 đến 18 tháng.


<b>23- Hỏi: Đối tượng nào đưa vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm?</b>
<b>Trách nhiệm, quyền hạn của học viên khi cai nghiện tại trung tâm?</b>


<b>Đáp:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>trú nhất định phải được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc”; thời hạn cai nghiện</i>
ma tuý tại cơ sở cai nghiện bắt buộc là từ một năm đến hai năm.


<i><b>- Trách nhiệm, quyền hạn của học viên khi cai nghiện tại Trung tâm</b></i>
<i><b>giáo dục lao động?</b></i>


<i>Trách nhiệm:</i>


+ Phát hiện, đấu tranh, ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật và nội
quy, quy chế của Trung tâm, kịp thời thông báo cho cán bộ Trung tâm biết để xử lý


+ Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, quy định của
Trung tâm và hướng dẫn của cán bộ Trung tâm về quản lý, chữa trị, học tập, lao
động sản xuất. Thực hiện đúng quy định về thời gian, lễ tiết, tác phong trong
sinh hoạt, học tập, chữa bệnh, lao động, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí.


+ Nằm đúng nơi quy định trong phịng ở; giữ trật tự, vệ sinh, khơng gây
ồn hoặc có hành vi làm mất trật tự trong giờ ngủ; không vẽ, bôi bẩn lên tường,
sàn, trần nhà và các đồ vật khác. Những vật dụng cá nhân như chăn, màn, quần


áo và các đồ dùng khác khi dùng xong phải được gấp gọn gàng và để đúng nơi
quy định.


+ Mặc quần áo đồng phục do Trung tâm cấp phát (trừ quần áo lót) hoặc
quần áo do gia đình gửi đến theo quy định của Trung tâm. Quần áo phải được
giữ gìn sạch sẽ, mặc chỉnh tề, đủ khuy cài, giặt, phơi, gấp đúng nơi, đúng cách
quy định. Không mặc quần đùi, áo lót trong giờ hành chính, trong thời gian học
tập trung, lao động, sinh hoạt tập thể, ăn tại nhà ăn (trừ khi chơi thể thao).


+ Học viên trong thời gian ở Trung tâm có trách nhiệm giúp đỡ, hỗ trợ lẫn
nhau để cùng tiến bộ.


<i>Quyền hạn:</i>


+ Ngoài thời gian chữa bệnh, học tập, lao động tuỳ điều kiện của từng trung
tâm học viên được tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao,
vui chơi giải trí, đọc sách, báo và các ấn phẩm văn hố có nội dung lành mạnh.


+ Được gặp thân nhân và nhận quà theo quy chế về hoạt động thăm, gặp;
được nhận thuốc chữa bệnh, thuốc bổ theo đơn của y, bác sỹ; thuốc được gửi lưu
ký, bảo quản tại Y tế Trung tâm và sử dụng theo hướng dẫn của cán bộ y tế.


+ Được đối xử bình đẳng.


+ Nếu thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, nội quy, quy
chế của Trung tâm, có thành tích xuất sắc trong học tập, lao động hoặc lập cơng
thì được xem xét khen thưởng bằng một trong các hình thức biểu dương, tăng số
lần thăm gặp; gặp vợ, chồng hoặc được đề nghị giảm thời gian chữa trị cai
nghiện tại Trung tâm.



<b>24- Hỏi: Đối tượng nào bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện</b>
<b>tập trung?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm là
người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh
- Giáo dục - Lao động xã hội (Trung tâm giáo dục lao động), có nguy cơ tái
nghiện cao thuộc một trong các trường hợp sau:


+ Có thời gian nghiện ma túy từ 05 năm trở lên hoặc sử dụng ma túy với
hình thức tiêm chích từ 02 năm trở lên (xác định theo hồ sơ áp dụng biện pháp
<i>đưa vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội);</i>


+ Đã cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động
xã hội từ ba lần trở lên;


+ Trong thời gian sáu tháng, đối tượng có hành vi vi phạm nội quy, quy
chế của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội bị thi hành kỷ luật
với hình thức cảnh cáo từ ba lần trở lên hoặc với hình thức cách ly tại phịng kỷ
luật từ 2 lần trở lên;


+ Khơng có nghề nghiệp; có nghề nghiệp nhưng khơng có việc làm ổn
định trước khi vào cơ sở cai nghiện ma túy; khơng có nơi cư trú nhất định;


- Không áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm đối với
người đã hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc, có nguy cơ tái nghiện
cao, nhưng khơng đủ sức khỏe để học nghề, lao động sản xuất hoặc bị bệnh
AIDS giai đoạn cuối; người có thời gian nghiện ma túy từ năm năm trở lên hoặc
sử dụng ma túy với hình thức tiêm chích từ hai năm trở lên nhưng trong thời
gian cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm có ý thức chấp hành kỷ luật, học tập, rèn
luyện tốt.



- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi lập hồ sơ đưa đối tượng vào
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội quyết định áp dụng biện
pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.


<b>25- Hỏi: Hồ sơ người nghiện ma tuý cai nghiện tại Trung tâm giáo dục</b>
<b>lao động bao gồm những tài liệu gì?</b>


<b>Đáp: Hướng dẫn số 561/HD-LĐTBXH ngày 18/7/2008 của Sở Lao động</b>
- Thương binh và xã hội hướng dẫn quy trình lập hồ sơ, tổ chức cai nghiện và
quản lý sau cai đối với người nghiện ma tuý; thủ tục giải quyết đối với người
nghiện ma tuý bị thu giữ tại nơi công cộng và các địa bàn trọng điểm về tệ nạn
ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La thì:


<i><b>Hồ sơ đưa người nghiện ma tuý vào chữa trị, cai nghiện tại trung tâm</b></i>
<i><b>gồm:</b></i>


<i>- Đối với người nghiện ma tuý đã được hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện tại gia</i>
<i>đình và cộng đồng tái nghiện:</i>


+ Sơ yếu lý lịch người tái nghiện ma tuý đề nghị đưa vào trung tâm;
+ Phiếu khám sức khoẻ;


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Biên bản họp Hội đồng tư vấn huyện;


+ Quyết định đưa người tái nghiện ma tuý vào chữa trị, cai nghiện tại
trung tâm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.


<i>- Đối với người bị bắt quả tang sử dụng ma tuý, người nghiện ma tuý mới</i>
<i>phát hiện:</i>



+ Người nghiện ma tuý chưa hoặc đã được cai nghiện tại gia đình và cộng
đồng bị bắt quả tang đang sử dụng ma t: Cơ quan cơng an phối hợp với Phịng
lao động - TB&XH và chính quyền cơ sở tiến hành lập biên bản xác minh nhân
thân đối tượng.


+ Người nghiện ma tuý mới được phát hiện nhưng không tự giác cai
nghiện thì chính quyền, các đồn thể tổ bản có trách nhiệm: vận động, thuyết
phục yêu cầu người đó viết kiểm điểm và cam kết tự giác cai nghiện tại gia đình
theo quy định của tỉnh. Sau thời hạn 02 ngày nếu người đó khơng chấp hành thì
chính quyền tổ bản phối hợp với ban chỉ đạo 03 cùng cấp họp, xét đề nghị cấp
có thẩm quyền áp dụng biện pháp đưa vào cai nghiện tại Trung tâm (có biên bản
<i>cuộc họp). Sau khi có báo cáo của tổ bản, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ</i>
đạo công an cùng cấp phối hợp với các ban, ngành chức năng tiến hành lập hồ
sơ đề nghị đưa vào cai nghiện tại trung tâm. (Trình tự, thủ tục hồ sơ như trên).


<i><b>Hồ sơ bổ sung trong quá trình chữa trị, cai nghiện tại trung tâm gồm:</b></i>
- Tài liệu về việc tuyên truyền, giáo dục, dạy văn hoá, dạy nghề đối với
học viên;


- Tài liệu về việc hỗ trợ cắt cơn, điều trị phục hồi, các ốm đau khác đối với
học viên;


- Tài liệu về việc lao động trị liệu, lao động sản xuất của học viên;


- Tài liệu về ý thức chấp hành các nội quy, quy chế của trung tâm; kết quả
bình xét, xếp loại hàng tháng của học viên;


- Tài liệu về việc thanh quyết tốn kinh phí;



- Tài liệu phát sinh trong quá trình chữa trị, cai nghiện tại trung tâm <i>(như</i>
<i>tài liệu về học viên lập công hoặc vi phạm nội quy, pháp luật; xin về việc hiếu;</i>
<i>về chữa bệnh; trốn; cho ra trước thời hạn…).</i>


- Tài liệu xét, quyết định cơng nhận hồn thành cai nghiện tại trung tâm
<i>(như Biên bản họp xét, xếp loại học viên của hội đồng; Quyết định cơng nhận</i>
<i>hồn thành việc cai nghiện của học viên; Thông báo về việc cho học viên đã</i>
<i>chấp hành xong quyết định chữa bệnh bắt buộc về địa phương,…;).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Người nghiện ma tuý tập trung cắt cơn nghiện bằng phương pháp điện
châm tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, được hỗ trợ chi phí điều trị là 300.000
đồng/người/đợt điều trị, tiền ăn 10.000 đồng/người/ngày; trường hợp không đủ
sức khoẻ để điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần hoặc
phương pháp điệm châm thì được cấp kinh phí mua các loại thuốc khác để điều
trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học cổ truyền theo phác đồ
được Bộ Y tế cho phép.


- Người nhà đi chăm sóc người nghiện ma tuý không đủ sức khoẻ hỗ trợ
cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần, đến kiểm tra sức khoẻ và điều trị
hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh được hỗ trợ tiền
ăn 10.000 đồng/người/ngày (Chỉ hỗ trợ cho 01 người nhà và trong thời gian
<i>người nghiện ma túy điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh). </i>


- Người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện tại cộng đồng, điểm tập trung theo
quy trình của tỉnh, được hỗ trợ chi phí điều trị: 100.000 đồng/người/đợt điều trị
<i>(gồm tiền thuốc điều trị, tiền điện, nước, vệ sinh); tiền thăm hỏi 20.000</i>
đồng/người/đợt điều trị; tiền ăn 10.000 đồng/người/ngày.


- Người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện tại gia đình theo quy trình của tỉnh,
được hỗ trợ tiền thuốc điều trị 70.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền thăm hỏi


20.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền ăn 60.000 đồng/người/đợt điều trị.


- Người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện bằng thuốc hướng thần trong thời
gian bị tạm giam, giữ tại Trại tạm giam, Nhà tạm giữ của cơ quan Công an,
được hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện: 70.000 đồng/người/đợt điều trị.


- Người nghiện ma tuý sau khi điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện, tiếp tục thực
hiện quy trình quản lý sau cai tại gia đình và cộng đồng, khơng tái nghiện được
hỗ trợ tiền ăn 3.000 đồng/người/ngày và tiền thăm hỏi 10.000 đồng/người/quý
trong thời gian tối đa 12 tháng.


<b>27- Hỏi: Chế độ hỗ trợ đối với người thực hiện chữa trị, cai nghiện ma</b>
<b>tuý tại các trung tâm giáo dục lao động trên địa bàn tỉnh Sơn La.</b>


<b>Đáp:</b>


Theo Nghị quyết số 300/2009/NQ-HĐND ngày 07.12.2009; Nghị quyết số
352/2010/NQ-HĐND ngày 10.12.2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La và
Quyết định số 2781/QĐ-UBND ngày 11.11.2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn
La quy định chế độ hỗ trợ người nghiện ma tuý cai nghiện tại các Trung tâm
Giáo dục Lao động như sau:


- Hỗ trợ tiền ăn cho người cai nghiện tại các Trung tâm là 450.000
đồng/người/tháng (thời gian tối đa là 24 tháng);


- Hỗ trợ tiền điều trị tối đa 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Hỗ trợ tiền quần áo: 200.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị
<i>là 12 tháng), 400.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị 24 tháng).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Hỗ trợ tiền điện, nước, vệ sinh: 40.000 đồng/người/tháng <i>(thời gian hỗ</i>


<i>trợ là 12 tháng, tối đa là 24 tháng);</i>


- Hỗ trợ tiền học nghề mức tối thiểu 500.000 đồng/người (chỉ hỗ trợ cho
<i>đối tượng lần đầu).</i>


- Hỗ trợ tiền tái hoà nhập cộng đồng đối với người chưa có việc làm, bản
thân gia đình thuộc diện khó khăn là 750.000 đồng/người


- Hỗ trợ mai táng phí đối với người nghiện ma tuý đang cai nghiện tử vong
tại các Trung tâm Giáo dục Lao động:


+ Đối với học viên tử vong khơng có thân nhân hoặc thân nhân khơng đến
kịp, mức hỗ trợ chi phí mai táng tối đa 5.000.000 đồng/ca tử vong.


+ Đối với học viên tử vong có thân nhân đến đưa về gia đình, hỗ trợ chi
phí mai táng cho gia đình tối đa 3.000.000 đồng/ca tử vong.


<b>28- Hỏi: Chính sách dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai</b>
<b>nghiện của tỉnh Sơn La?</b>


<b>Đáp: Quyết định số 1294/QĐ-UB ngày 11/5/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh</b>
quy định chính sách dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện như sau:


<i><b> - Chính sách dạy nghề:</b></i>


UBND cấp xã chỉ đạo câu lạc bộ, các tổ chức đoàn thể tư vấn cho người
sau cai nghiện lựa chọn, quyết định học nghề phù hợp với điều kiện sức khoẻ,
trình độ, khả năng của mỗi người và nhu cầu thực tế của địa phương. Tổ chức
giúp đỡ, tạo điều kiện cho người nghiện ma tuý sau cai nghiện vào học nghề tại
các Trung tâm dạy nghề, các cơ sở sản xuất hoặc trong các gia đình có nghề


truyền thống tại địa phương.


<i><b> - Tạo việc làm:</b></i>


+ Tư vấn cho người sau cai nghiện và gia đình họ lựa chọn phương án
phát triển sản xuất đồng thời hỗ trợ, cho vay vốn để họ tổ chức thực hiện.


+ Tổ chức các cơ sở sản xuất, các điểm kinh doanh dịch vụ tại xã, phường,
thị trấn thu hút người sau cai nghiện vào làm việc.


+ Tổ chức cho người sau cai nghiện làm gia cơng cho các xí nghiệp, cơ sở
sản xuất.


+ Vận động các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất đóng trên địa bàn thu
hút người sau cai nghiện vào làm việc.


- Nghị quyết số 300-NQ/2009/NQ-HĐND ngày 07.12.2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về qui định: người nghiện ma tuý sau khi chấp hành xong quy
trình cai nghiện của tỉnh (cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động, cộng
<i>đồng) khơng tái phạm, chưa có việc làm, bản thân và gia đình thuộc diện khó</i>
khăn được UBND huyện, thành phố xét trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng với mức
750.000 đồng/người để tự tạo việc làm, ổn định đời sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Đáp:</b>


<i><b>Theo điểm 4, mục II, phần B, Điều 1, Nghị quyết số </b></i>
<i><b>300/2009/NQ-HĐND ngày 07.12.2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số </b></i>
<i><b>409-QĐ/UBND ngày 25.02.2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định hỗ trợ kinh</b></i>
phí cưỡng chế (bao gồm cả người tái nghiện), kinh phí đưa người chưa được hỗ
trợ cắt cơn nghiện vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động đối với 01


người nghiện ma tuý (chi trả cho tổ chức và cá nhân trực tiếp thực hiện; không
<i>áp dụng đối với trường hợp cai nghiện tự nguyện) như sau:</i>


- Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý vào cai nghiện tại Trung tâm giáo
dục lao động huyện, thành phố: Vùng I: 600.000 đồng/người; Vùng II: 800.000
đồng/người; Vùng III: 1.000.000 đồng/người.


- Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc thành phố Sơn La vào cai
nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh là 900.000 đồng/người


- Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc các huyện Mai Sơn,
Mường La, Thuận Châu, Yên Châu vào cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao
động tỉnh: Vùng I: 900.000 đồng/người; Vùng II: 1.100.000 đồng/người; Vùng
III: 1.300.000 đồng/người.


- Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc các huyện Bắc Yên, Mộc
Châu vào cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh: Vùng I: 1.100.000
đồng/người; Vùng II: 1.300.000 đồng/người; Vùng III: 1.500.000 đồng/người.


- Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc các huyện Quỳnh Nhai,
Sông Mã, Phù Yên vào cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh: Vùng I:
1.300.000 đồng/người; Vùng II: 1.500.000 đồng/người; Vùng III: 1.700.000
đồng/người.


- Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc huyện Sốp Cộp vào cai
nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh: Vùng II: 1.700.000 đồng/người;
Vùng III: 1.900.000 đồng/người;


<i><b>Theo Nghị quyết số 352/2010/NQ-HĐND ngày 10.12.2010 của Hội</b></i>
<i><b>đồng nhân dân tỉnh:</b></i>



- Đối với đơn vị thực hiện thu gom cưỡng chế từ 01 - 04 người nghiện/01
lần được vận dụng thanh tốn tối đa khơng q 1,5 lần so với mức tiền hỗ trợ
thu gom đi cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động quy định tại Nghị quyết
số 300/2009/NQ-HĐND.


- Đơn vị tổ chức thu gom, cưỡng chế người nghiện, người tái nghiện đi cai
nghiện tại các Trung tâm giáo dục lao động, trên đường bỏ trốn khi chưa bàn
giao cho Trung tâm giáo dục lao động, được hỗ trợ kinh phí theo chi phí thực tế
tổ chức thu gom đến nơi đối tượng bỏ trốn nhưng tối đa bằng 1/2 mức quy định
tại Nghị quyết số 300/2009/NQ-HĐND.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

quy định tại Nghị quyết số 300/2009/NQ-HĐND. Các trường hợp để học viên bỏ
trốn từ lần 2 trở lên các Trung tâm giáo dục lao động phải tự túc kinh phí truy tìm.


<b>* Về phát hiện giải quyết tội phạm, điểm tệ nạn ma tuý:</b>
<b>30- Hỏi: Thế nào là điểm tệ nạn ma tuý, tội phạm ma tuý?</b>
<b>Đáp: </b>


<i><b>- Điểm tệ nạn ma tuý: Theo hướng dẫn số 1284/C17(P1) ngày 30.7.2009</b></i>
của Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm ma tuý thì điểm tệ nạn ma tuý là địa điểm cụ
thể như bãi đất trống, nhà bỏ hoang, nhà vệ sinh công cộng, nghĩa trang, vườn
hoa, gốc cây, gầm cầu, cột điện, cầu thang, vũ trường, quán ba, nhà hàng
karaoke… mà ở đó đang diễn ra các tệ nạn ma tuý và hoạt động của một ổ nhóm
tội phạm ma tuý nhất định hoặc là điểm tập trung mua bán và sử dụng ma tuý
của các đối tượng nghiện ma tuý.


<i><b>- Tội phạm ma tuý: là hành vi cố ý xâm phạm chế độ quản lý các chất ma</b></i>
tuý của Nhà nước. Theo bộ luật hình sự gồm có các tội sau: tội trồng cây thuốc
phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý; tội sản xuất trái phép chất ma


túy; tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy;
tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản
xuất trái phép chất ma túy; tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma
túy; tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; tội chứa chấp việc sử dụng trái
phép chất ma tuý; tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma
túy; tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất
ma túy khác.


<b>31- Hỏi: Quy trình tố giác, rà sốt, xác minh tội phạm, điểm tệ nạn ma</b>
<b>tuý?</b>


<b>Đáp: Hướng dẫn số 713-HD/BCĐ ngày 05.4.2010 của Ban Chỉ đạo 03</b>
tỉnh uỷ về quy trình tố giác người bn bán, vận chuyển, tàng trữ các chất ma
tuý, điểm tệ nạn ma tuý gồm 3 bước:


<i><b>Bước 1: cấp uỷ, chính quyền đơn vị </b></i>


- Tổ chức hội nghị cán bộ và nhân dân ở bản, tiểu khu, tổ dân phố; hội
nghị cán bộ, cơng chức, viên chức ban, ngành, đồn thể tỉnh; phịng, ban, đoàn
thể huyện; các cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp; trung tâm giáo dục
lao động tỉnh, huyện, thành phố theo kế hoạch của cấp huyện.


- Quán triệt các nội dung, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên.
- Thông báo công khai danh sách những người đã bị bắt và xử lý trên địa bàn
về hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép các chất ma tuý (riêng Trung
<i>tâm giáo dục lao động tỉnh, huyện, thành phố không thực hiện nội dung này).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>hoặc trưởng ban chỉ đạo 03 xã, phường, thị trấn; giám đốc trung tâm giáo dục</i>
<i>lao động). Ngoài ra có thể gọi đến số điện thoại "<b>nóng"</b></i> của công an cấp huyện.



<i><b>Bước 2: phân loại và xử lý phiếu tố giác</b></i>


- Người thu phiếu (tại hội nghị hoặc tại các hịm phiếu): do đồng chí bí
thư chi bộ hoặc trưởng bản, tiểu khu, tổ dân phố (nơi chưa có chi bộ) hoặc thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thu.


- Thành phần kiểm phiếu: đồng chí bí thư chi bộ, trưởng chính quyền,
trưởng ban chỉ đạo 03 cùng cấp và an ninh viên, công an viên của bản, tiểu khu,
tổ dân phố.


- Thực hiện phân thành 02 loại:


+ Tố giác người buôn bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép các chất ma tuý;
+ Tố giác điểm tệ nạn ma tuý đang có biểu hiện hoạt động.


- Lập biên bản kiểm phiếu, chốt danh sách người bị tố giác theo mẫu và
báo cáo trưởng ban chỉ đạo 03 xã, phường, thị trấn; sau đó bản, tiểu khu, tổ dân
phố, cơ quan, đơn vị tự huỷ phiếu tố giác để bảo đảm bí mật tuyệt đối cho người
tố giác.


<i><b>Bước 3: xử lý kết quả tố giác</b></i>


- Đối với các trường hợp bị tố giác cư trú tại địa bàn quản lý <i>(tố giác tại</i>
<i>chỗ hoặc do nơi khác chuyển đến):</i>


+ Trưởng ban chỉ đạo 03 cấp xã giao đồng chí trưởng cơng an xã, phường,
thị trấn chủ trì cùng đồng chí bí thư chi bộ, trưởng ban chỉ đạo 03 và công an
viên, an ninh viên của bản, tiểu khu, tổ dân phố tổ chức rà sốt, xác minh thơng
qua quan hệ gia đình, phản ánh của nhân dân nơi cư trú, nơi công tác hoặc nơi


đã tố giác.


+ Tổng hợp và chuyển danh sách đến trưởng ban chỉ đạo 03 cấp huyện để
tổng hợp báo cáo số lượng, danh sách với Ban Chỉ đạo 03 tỉnh uỷ, đồng thời
giao công an huyện, thành phố xây dựng kế hoạch giải quyết.


- Đối với các trường hợp bị tố giác không cư trú, công tác tại địa bàn: công
an xã, phường, thị trấn lập và chuyển danh sách đến trưởng ban chỉ đạo 03 cấp
huyện để giao công an huyện, thành phố chỉ đạo rà soát, xử lý đối với các trường
hợp bị tố giác trong cùng một huyện, thành phố. Những trường hợp bị tố giác
thuộc các địa bàn huyện khác thì báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo 03 tỉnh uỷ
chuyển đến ban chỉ đạo 03 cấp huyện nơi đối tượng bị tố giác cư trú, hoạt động
chỉ đạo rà soát, xác minh, xử lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>32- Hỏi: Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong đấu tranh với</b>
<b>tội phạm ma tuý, triệt xoá điểm tệ nạn ma tuý và giải quyết người nghiện</b>
<b>ma tuý?</b>


<b>Đáp: Căn cứ Luật phòng chống ma tuý và Luật sửa đổi, bổ sung một số</b>
Điều của Luật phòng, chống ma túy:


<i><b>- Ngành Cơng an có trách nhiệm: Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến</b></i>
lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch phòng, chống tội phạm về ma tuý; tổng
hợp kết quả thực hiện kế hoạch phòng, chống ma tuý của các cơ quan, ban
ngành; chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc đấu tranh phòng,
chống tội phạm về ma tuý; tổ chức tiếp nhận và xử lý thông tin về tội phạm ma
tuý; Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý chất ma tuý và tiền chất
phục vụ đấu tranh chống tội phạm về ma tuý; tổ chức lực lượng điều tra các tội
phạm về ma tuý, hướng dẫn các cơ quan khác tiến hành điều tra ban đầu các tội
phạm này theo quy định của pháp luật; tổ chức công tác giám định chất ma tuý


và tiền chất; tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác điều tra,
đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý, giám định chất ma tuý và tiền chất;
thực hiện thống kê nhà nước về phịng, chống ma t; quản lý thơng tin về các
tội phạm về ma tuý; phối hợp trong việc lập hồ sơ và tổ chức đưa người nghiện
ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, giữ gìn an ninh, trật tự tại các cơ sở cai
nghiện, kiểm tra hoạt động cai nghiện ma tuý tại cộng đồng và trong các cơ sở
cai nghiện; thực hiện hợp tác về phòng, chống tội phạm về ma tuý.


<i><b>- Bộ đội Biên phịng có trách nhiệm: xây dựng và tổ chức thực hiện kế</b></i>
hoạch phòng, chống ma túy ở khu vực biên giới; phối hợp với cơ quan hữu quan
của nước khác để phát hiện, ngăn chặn các hành vi mua bán, vận chuyển trái
phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần qua biên giới
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma tuý
của Bộ đội Biên phịng


<i><b>- Ngành Tài chính có trách nhiệm: chủ trì phối hợp với ngành, chính</b></i>
quyền địa phương xây dựng dự tốn kinh phí phịng, chống ma t trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i><b>- Ngành Y tế có trách nhiệm: Hướng dẫn danh mục, quy chế quản lý thuốc</b></i>
gây nghiện, tiền chất, thuốc hướng thần sử dụng trong lĩnh vực y tế và tổ chức
thực hiện quy chế đó; chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực
hiện quy chế quản lý chất ma tuý sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm
nghiệm; hướng dẫn, thủ tục xác định người nghiện ma tuý; hỗ trợ về người,
chuyên môn kỹ thuật y tế để cai nghiện ma tuý; thực hiện hợp tác về kiểm soát
thuốc gây nghiện, tiền chất, thuốc hướng thần sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân
tích, kiểm nghiệm và nghiên cứu khoa học; chỉ đạo các cơ sở y tế phối hợp xét
nghiệm, xác định và cai nghiện cho người nghiện ma tuý ở xã, phường, thị trấn.



<i><b>- Ngành Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm: ban hành và tổ chức thực</b></i>
hiện chương trình giáo dục phòng, chống ma tuý; xây dựng, tổ chức thực hiện các
dự án giáo dục phòng, chống ma tuý trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác.


<i><b>- Ngành Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn có trách nhiệm: phối hợp</b></i>
với Uỷ ban Dân tộc và các cơ quan, tổ chức hữu quan khác tuyên truyền, giáo
dục, tổ chức xoá bỏ cây có chứa chất ma tuý; thực hiện chương trình trợ giúp
chuyển hướng sản xuất có hiệu quả, ổn định đời sống của nhân dân.


<b>33- Hỏi: Chính sách hỗ trợ kinh phí của tỉnh Sơn La đối với lực lượng</b>
<b>đấu tranh phòng chống tội phạm ma tuý, xét xử lưu động các vụ án liên</b>
<b>quan ma tuý?</b>


<b>Đáp: Nghị quyết số 300/2009/NQ-HĐND ngày 07.12.2009 của Hội</b>
đồng nhân dân tỉnh quy định về việc hỗ trợ kinh phí đấu tranh chống tội phạm
ma tuý như sau:


- Hỗ trợ kinh phí cho lực lượng thực hiện các biện pháp đấu tranh chống
tội phạm ma t (Lực lượng Cơng an, Bộ đội biên phịng…): 5.000.000 đồng/01
đối tượng bị bắt giữ và khởi tố theo tội danh quy định tại các Điều 194, 197, 198
hoặc 200 - Bộ Luật Hình sự.


- Hỗ trợ kinh phí xét xử lưu động các vụ án về ma tuý theo tội danh quy định
tại Điều 194; 197; 198 hoặc 200 - Bộ Luật hình sự: Vùng I: 1.000.000 đồng/01 vụ
án; Vùng II: 1.500.000 đồng/01 vụ án; Vùng III: 2.000.000 đồng/01 vụ án.


- Hỗ trợ cho cán bộ xã, phường, thị trấn và tổ bản trực tiếp tham gia đấu
tranh phòng chống ma tuý 1.000.000 đồng/01 đối tượng bị bắt giữ và khởi tố theo
các tội danh quy định tại các Điều 194, 197, 198, 200 - Bộ luật Hình sự xảy ra
trên địa bàn của xã, phường, thị trấn (trừ trường hợp đối với các đối tượng bị bắt


<i>trên đường tuần tra và mở rộng chuyên án ma tuý của các cơ quan chức năng).</i>


<b>34- Hỏi: Chính sách hỗ trợ kinh phí của tỉnh Sơn La đối với lực lượng</b>
<b>đấu tranh phịng chống tội phạm ma t ngồi tỉnh?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i>quan và các lực lượng Công an, Bộ đội biên phòng, Hải quan thuộc các tỉnh,</i>
<i>thành phố) bắt giữ và khởi tố bị can theo tội danh quy định tại các Điều 194,</i>
197, 198 hoặc 200 - Bộ Luật hình sự trên địa bàn tỉnh Sơn La. Mức hỗ trợ:
5.000.000 đồng/01 bị can.


<b>35- Hỏi: Học viên đang cai nghiện tại các trung tâm chữa bệnh - giáo</b>
<b>dục - lao động xã hội phải thực hiện những biện pháp gì để phòng Lao,</b>
<b>HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục?</b>


<b>Đáp: Thơng tư Liên tịch số 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày</b>
09.11.2005 hướng dẫn phòng, chống Lao, HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua
đường tình dục tại các Trung tâm chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội như
sau:


- Tích cực rèn luyện sức khoẻ để nâng cao sức đề kháng bệnh.


- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về vệ sinh phòng bệnh tại Trung tâm:
+ Giữ vệ sinh chung, không khạc nhổ, vứt rác bừa bãi;


+ Các vật dụng có dính máu, dịch tiết như quần áo, chăn màn, ga, gối…
phải được ngâm nước xà phòng hoặc nước Javen 30 phút trước khi giặt;


+ Các chất thải có dính máu, dịch tiết như bơng, băng vết thương… phải
được gom và để vào đúng nơi quy định;



+ Không dùng chung các vật dụng cá nhân như quần áo, chăn màn, ga,
gối, bàn chải đánh răng, dao cạo râu…


- Tham gia các hoạt động của Trung tâm về phòng, chống Lao, HIV/AIDS
và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.


<b>* Về chống tái trồng cây có chứa chất ma tuý:</b>


<b>36- Hỏi: Trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong việc chống trồng các</b>
<b>loại cây có chứa chất ma tuý?</b>


<b>Đáp: Điều 8 Luật phòng chống ma tuý năm 2000 quy định: </b>


- Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phát hiện, báo cáo
kịp thời cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền việc trồng cây có chứa chất ma
tuý; tham gia triệt phá cây có chứa chất ma tuý do chính quyền địa phương tổ
chức.


- Tại các vùng phải xố bỏ cây có chứa chất ma tuý, các cơ quan Nhà
nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực
hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp để thay thế việc trồng cây có chứa chất ma tuý; quy hoạch cơ cấu
nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và thị trường phù hợp để nhân
dân chuyển hướng sản xuất có hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>Đáp:</b>


- Quyết định số 2950/QĐ-UBND ngày 28.11.2008 quy định chính sách hỗ
trợ <i>(thưởng) đối với tập thể phát giác và tổ chức phá nhổ diện tích trồng cây</i>
thuốc phiện (khơng cần bắt được đối tượng vi phạm) như sau: Trong một đợt ra


quân, phát hiện, phá nhổ được từ 100m2 đến dưới 500m2 diện tích trồng cây
thuốc phiện: thưởng 500.000 đồng; từ 500m2 đến dưới 1.000m2 thưởng
1.000.000 đồng; từ 1.000m2 đến dưới 2.000m2 thưởng 2.000.000 đồng; từ
2.000m2 đến dưới 4.000m2 thưởng 3.000.000 đồng; từ 4.000m2 đến dưới
7.000m2 thưởng 4.000.000 đồng; từ 7.000m2 đến dưới 10.000m2 thưởng
5.000.000 đồng; từ 10.000m2 đến dưới 30.000m2 thưởng 10.000.000 đồng; từ
30.000m2 trở lên thưởng 15.000.000 đồng.


- Theo Nghị số 300/2009/NQ-HĐND ngày 07.12.2009 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Sơn La thì đối với các địa bàn tái trồng và địa bàn có nguy cơ tái trồng
cây thuốc phiện được tỉnh thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất, thay thế cây có chất ma tuý. Đẩy mạnh việc chuyển đổi, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào quá trình sản xuất phát triển các cây, con thay
thế cây có chất ma tuý và chế biến, bảo quản tiêu thụ sản phẩm nhằm từng bước
xố đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân. Đồng thời thực hiện hỗ trợ kinh phí đối với các xã, phường, thị trấn, tổ bản
trọng điểm, phức tạp về tái trồng cây thuốc phiện với mức cụ thể như sau:


+ Xã trọng điểm: 10.000.000 đồng/xã/năm; xã phức tạp: 6.000.000
đồng/xã/năm.


+ Bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm: 2.000.000 đồng/tổ, bản/năm; bản,
tiểu khu, tổ dân phố phức tạp: 1.000.000 đồng/tổ, bản/năm.


<b>* Về phân loại, xây dựng, bàn giao, quản lý địa bàn:</b>


<b>38- Hỏi: Nội dung Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu,</b>
<b>tổ dân phố; cơ quan, trường học khơng có ma t trên địa bàn tỉnh Sơn La?</b>


<b>Đáp: Quyết định số 734/QĐ-UBND ngày 25.3.2008 của Uỷ ban nhân</b>


dân tỉnh phê duyệt đề án bao gồm 5 nội dung, cụ thể như sau:


<i><b>- Nội dung thứ nhất: thơng tin, tun truyền phịng chống ma t.</b></i>
<i><b>- Nội dung thứ hai: đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý; giải</b></i>
quyết cơ bản tình hình hoạt động của tội phạm ma tuý.


<i><b>- Nội dung thứ ba: tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện,</b></i>
quản lý sau cai nghiện ma tuý và hỗ trợ vốn, giải quyết việc làm để hạn chế
đến mức thấp nhất tỷ lệ tái nghiện.


<i><b>- Nội dung thứ tư: xoá bỏ và thay thế các loại cây có chứa chất ma</b></i>
tuý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>39- Hỏi: Việc ký kết giao ước thi đua về phòng chống ma tuý hàng</b>
<b>năm được thực hiện như thế nào? những cá nhân, đơn vị nào phải ký kết?</b>


<b>Đáp: Việc ký kết giao ước thi đua về phòng chống ma túy được Ban</b>
Thường vụ tỉnh ủy chỉ đạo ký kết tại hội nghị tổng kết Kế hoạch tăng cường
cơng tác phịng chống ma túy hàng năm, cụ thể:


<b>- Cấp tỉnh: thực hiện ký kết giữa chủ tịch uỷ ban nhân dân 11 huyện,</b>
thành phố dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; giữa Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các Đồn thể chính trị - xã
hội tỉnh; giữa các Trưởng Công an huyện, thành phố dưới sự chỉ đạo của Ban
Giám đốc Công an tỉnh; giữa các Đồn biên phòng dưới sự chỉ đạo của Bộ Chỉ
huy Bộ đội biên phòng tỉnh; giữa các xã đạt, xã cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không
về ma tuý.


<b>- Cấp huyện: thực hiện ký kết giao ước thi đua giữa các xã, phường, thị</b>
trấn dưới sự chỉ đạo của uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; giữa Chủ tịch Uỷ


ban nhân dân huyện với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các Đồn thể chính trị - xã
hội huyện, thành phố; giữa Trưởng Công an các xã, phường, thị trấn dưới sự chỉ
đạo của Công an các huyện, thành phố; giữa các đơn vị đạt, đơn vị cơ bản đạt
tiêu chuẩn 4 không về ma tuý.


<b>- Cấp xã: thực hiện ký kết giao ước thi đua giữa các bản, tiểu khu, tổ dân</b>
phố dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; giữa
chủ tịch ủy ban nhân dân xã với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể chính
trị - xã hội cấp xã; giữa Cơng an viên các bản, tiểu khu, tổ dân phố dưới sự chỉ
đạo của Công an cấp xã;


<b>- Cấp bản: ký kết việc thực hiện các nội dung trong cơng tác phịng chống</b>
ma t giữa các hộ gia đình với chính quyền tổ bản nơi cư trú;


<b>- Các cơ quan, đơn vị, trường học: ký kết việc thực hiện các nội dung</b>
trong công tác phòng chống ma tuý giữa cán bộ, viên chức, công nhân, lao động,
học sinh, sinh viên… với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trường học;


<b>- Các đồn thể chính trị - xã hội: ký kết việc thực hiện các nội dung</b>
trong công tác phịng chống ma t giữa các đồn thể cấp dưới với đoàn thể cấp
trên; giữa đoàn viên hội viên đối với tổ chức đồn, hội.


<b>40- Hỏi: Các tiêu chí để xác định đơn vị đạt tiêu chuẩn khơng có ma</b>
<b>t và đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý?</b>


<b>Đáp: Theo Quyết định số 2667/QĐ-UBND ngày 29.10.2010 và Quyết</b>
định số 159/QĐ-UBND ngày 21.01.2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tiêu chí
cơng nhận “đơn vị đạt tiêu chuẩn khơng có ma t” và “đơn vị cơ bản đạt tiêu
<i>chuẩn 4 khơng về ma t” có 05 tiêu chí như sau:</i>



- Tiêu chí 1: Cơng tác tổ chức, quán triệt, triển khai thực hiện các văn bản
chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về thực hiện nhiệm vụ phịng, chống ma t; Cụ
thể:


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

+ Có triển khai thực hiện nhưng chưa đầy đủ: Cơ bản đạt (5 điểm)


+ Bỏ mặc không thực hiện hoặc thực hiện cầm chừng, hình thức: Khơng
đạt (0 điểm)


- Tiêu chí 2: Cơng tác hỗ trợ cắt cơn và cai nghiện đối với người mắc
nghiện ma tuý; Cụ thể:


+ Hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện cho toàn bộ người đã kết luận nghiện ma tuý
(trừ trường hợp bất khả kháng do người nghiện khơng đủ sức khoẻ); khơng có
người tái nghiện và khơng có người mới mắc nghiện ma tuý từ sau ngày
17/3/2006: Đạt (30 điểm)


+ Hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện cho toàn bộ người đã kết luận nghiện ma tuý
(trừ trường hợp bất khả kháng do người nghiện không đủ sức khoẻ) và có khơng
q 20% người tái nghiện nhưng đã được giải quyết (tử vong, chuyển hẳn khỏi
<i>địa bàn, bị bắt kết án trên 02 năm tù giam, đưa vào trung tâm giáo dục lao</i>
<i>động) và khơng có người mới mắc nghiện ma tuý từ sau ngày 17/3/2006: Cơ bản</i>
đạt (15 điểm)


+ Không thuộc các trường hợp nêu tại 02 mục trên: Khơng đạt (0 điểm)
- Tiêu chí 3: Công tác giải quyết điểm tệ nạn ma tuý; Cụ thể:


+ Khơng có điểm tệ nạn ma t hoặc có nhưng đã được giải quyết (triệt
<i>xoá hoặc vận động từ bỏ) trước ngày 30/6 của năm đánh giá thẩm định: Đạt (20</i>
<i>điểm)</i>



+ Có điểm tệ nạn ma tuý nhưng đã được giải quyết (<i>triệt xoá hoặc vận</i>
<i>động từ bỏ) trước khi thẩm định: Cơ bản đạt (10 điểm)</i>


+ Không thuộc các trường hợp nêu tại 02 mục trên: Không đạt (0 điểm)
- Tiêu chí 4: Cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm ma t; Cụ thể:
+ Khơng có người của địa phương mua bán, tàng trữ, vận chuyển… trái
phép các chất ma tuý hoặc có nhưng đã đấu tranh làm rõ trước ngày 30/6 của
năm đánh giá, thẩm định: Đạt (20 điểm)


+ Có người của địa phương mua bán, tàng trữ, vận chuyển… trái phép các
chất ma tuý nhưng đã đấu tranh làm rõ trước khi thẩm định: Cơ bản đạt <i>(10</i>
<i>điểm).</i>


+ Không thuộc các trường hợp nêu tại 02 mục trên: Khơng đạt (0 điểm)
<b>- Tiêu chí 5: Cơng tác phịng chống tái trồng cây có chứa chất ma t; cụ</b>
thể:


+ Khơng có người của địa phương trồng cây có chứa chất ma t; khơng
có diện tích trồng cây có chứa chất ma t tại địa bàn: Đạt (20 điểm)


+ Có người của địa phương tái trồng cây có chứa chất ma t; có diện tích
trồng cây có chứa chất ma tuý tại địa bàn nhưng đã được phát hiện xử lý theo
Quy định trước khi thẩm định: Cơ bản đạt (10 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i><b>* Ghi chú: - Đơn vị đạt tiêu chuẩn khơng có ma tuý tối thiểu phải đạt 80</b></i>
điểm trở lên; có điểm tại mục a các tiêu chí 2, 3, 4 và khơng có điểm 0 tại tiêu
chí 5.


- Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý tối thiểu phải đạt 45


điểm trở lên và khơng có điểm 0 tại các tiêu chí 2, 3, 4, 5.


<b>41- Hỏi: Chính sách hỗ trợ kinh phí của tỉnh trong việc giữ vững, xây</b>
<b>dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý?</b>


<b>Đáp: Điểm 10.3, mục 10, phần II của Nghị Quyết 300/NQ-HĐND ngày</b>
07.12.2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh thì:


- Hỗ trợ cho Ban Chỉ đạo 03 bản, tiểu khu, tổ dân phố giữ vững và phấn
đấu đạt tiêu chuẩn khơng có ma t, mức hỗ trợ theo quy mô bản, tiểu khu, tổ
dân phố được quy định cụ thể như sau:


+ Hỗ trợ bản, tiểu khu, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn khơng có ma t và cơ
bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý giữ vững và xây dựng đơn vị đạt tiêu
chuẩn khơng có ma tuý trong năm tiếp theo: bản loại 1 là 400.000 đồng/năm;
bản loại 2 là 350.000 đồng/năm; bản loại 3 và loại 4 là 300.000 đồng/năm.


+ Hỗ trợ bản, tiểu khu, tổ dân phố chưa đạt tiêu chuẩn khơng có ma t
phấn đấu xây dựng đơn vị đạt chuẩn khơng có ma tuý trong năm tiếp theo: bản
loại 1 là 1.000.000 đồng/năm; bản loại 2 là 800.000 đồng/năm; bản loại 3 và loại
4 là 600.000 đồng/năm.


- Hỗ trợ kinh phí để xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố đã được
UBND tỉnh cơng nhận đạt tiêu chuẩn khơng có ma tuý, cơ bản đạt tiêu chuẩn 4
không về ma tuý thực hiện các biện pháp giữ vững, xây dựng đơn vị đạt tiêu
chuẩn khơng có ma t, mức hỗ trợ như sau:


+ Xã, phường, thị trấn: 10.000.000 đồng/năm (thời gian tối đa là 5 năm).
+ Bản, tiểu khu, tổ dân phố giữ vững danh hiệu đơn vị khơng có ma tuý:
5.000.000 đồng/năm (thời gian tối đa là 5 năm).



<b>42- Hỏi: Quy trình thủ tục bàn giao địa bàn đã triệt xoá các điểm tệ</b>
<b>nạn ma tuý cho xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố quản lý?</b>


<b>Đáp: Hướng dẫn số 348-HD/BCĐ ngày 01.7.2007 của Ban Chỉ đạo 03</b>
tỉnh uỷ quy trình bàn giao địa bàn gồm 3 bước sau:


- Bước 1: Trên cơ sở kết quả theo dõi, tổng hợp cơng tác triệt xố các
điểm tệ nạn ma tuý và quản lý người sau hỗ trợ cắt cơn nghiện, cai nghiện
tại gia đình, cộng đồng trên tồn địa bàn; Ban chỉ đạo 03 các huyện uỷ,
thành uỷ giao cơng an huyện, thành phố chủ trì phối hợp với phòng Lao
động Thương binh & Xã hội cấp huyện, uỷ ban nhân dân và ban chỉ đạo 03
cấp xã rà soát, báo cáo kết quả làm sạch địa bàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác bàn giao địa bàn (thông báo
<i>bằng văn bản). </i>


- Bước 3: Căn cứ thông báo chỉ đạo của ban thường vụ huyện uỷ,
thành uỷ; uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chủ trì thực hiện cơng tác bàn
giao địa bàn giữa uỷ ban nhân dân cấp huyện cho uỷ ban nhân dân cấp xã;
chỉ đạo uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì bàn giao địa bàn cho cấp uỷ, chính
quyền tổ bản quản lý (theo mẫu biên bản quy định)


<b>Các thành phần tham gia bàn giao gồm :</b>


<i><b>- Bàn giao địa bàn giữa Uỷ ban nhân dân cấp huyện với cấp xã:</b></i>
<i>+ Bên giao: Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố gồm: Chủ tịch Uỷ</i>
ban nhân dân; Trưởng công an huyện, thành phố; Trưởng ban chỉ đạo 03
huyện uỷ, thành uỷ.



<i>+ Bên nhận: Uỷ ban nhân dân cấp xã gồm: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân,</i>
Trưởng công an, Trưởng ban chỉ đạo 03 cấp xã.


<i><b>- Bàn giao địa bàn giữa Uỷ ban nhân dân cấp xã với tổ bản:</b></i>


<i>+ Bên giao: Uỷ ban nhân dân cấp xã gồm: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân,</i>
Trưởng công an, Trưởng ban chỉ đạo 03 cấp xã.


<i>+ Bên nhận: Tổ, bản gồm: Bí thư chi bộ, Trưởng tổ bản, tổ trưởng an</i>
ninh hoặc trưởng ban bảo vệ dân phố.


<b>43- Hỏi: Nội dung của các tiêu chí trong phân loại xã (phường, thị</b>
<i><b>trấn), bản (tiểu khu, tổ dân phố) trọng điểm, phức tạp về ma tuý hàng năm?</b></i>


<b>Đáp: Hướng dẫn số 28-HD/TU ngày 11.5.2009 của Ban Thường vụ tỉnh</b>
ủy về phân loại xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan đến tệ
nạn ma tuý, thì:


<i><b>- Xã trọng điểm về ma tuý là xã có một trong các tiêu chí sau: Có từ 200</b></i>
người nghiện ma tuý trở lên (có trong danh sách quản lý hiện hành, bao gồm cả
<i>người tạm trú); hoặc có từ 50 người phạm tội ma tuý chưa được xố án tích trở</i>
lên; hoặc có từ 10 điểm mua bán trái phép chất ma túy trở lên đang có biểu hiện
hoạt động; hoặc có từ 20.000 m2 trở lên diện tích tái trồng cây thuốc phiện trong
năm.


<i><b>- Xã phức tạp về ma tuý là xã có một trong các tiêu chí sau: Có từ 100 đến</b></i>
dưới 200 người nghiện ma tuý (có trong danh sách quản lý hiện hành, bao gồm
<i>cả người tạm trú); hoặc có từ 25 đến dưới 50 người phạm tội ma tuý chưa được</i>
xoá án tích; hoặc có từ 05 đến 09 điểm mua bán trái phép chất ma túy đang có
biểu hiện hoạt động; hoặc có từ 10.000 m2 đến dưới 20.000 m2 diện tích tái


trồng cây thuốc phiện trong năm.


<i><b>- Bản trọng điểm về ma tuý là bản có một trong các tiêu chí sau:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

+ Có từ 15% số hộ trở lên có người phạm tội về ma tuý chưa được xố án
tích (tối thiểu bản loại 1 từ 22 người, bản loại 2 từ 15 người, bản loại 3 từ 10
<i>người, bản loại 4 từ 05 người trở lên).</i>


+ Có từ 2% hộ gia đình trở lên có điểm mua bán trái phép chất ma túy có
biểu hiện hoạt động (tối thiểu bản loại 1 từ 03 điểm, bản loại 2 từ 02 điểm, bản
<i>loại 3 và 4 từ 01 điểm trở lên).</i>


+ Có từ 5.000 m2 trở lên diện tích tái trồng cây thuốc phiện trong năm.
<i><b>- Bản phức tạp về ma tuý là bản có một trong các tiêu chí sau:</b></i>


+ Có từ 20% đến dưới 30% số hộ có người mắc nghiện ma tuý có trong
danh sách quản lý hiện hành, bao gồm cả người tạm trú (bản loại 1 từ 30 đến 44
<i>người, bản loại 2 từ 20 đến 29 người, bản loại 3 từ 10 đến 19 người, bản loại 4</i>
<i>từ 04 đến 09 người).</i>


+ Có từ 10% đến dưới 15% số hộ có người phạm tội về ma t chưa được
xố án tích (bản loại 1 từ 15 đến 21 người, bản loại 2 từ 10 đến 14 người, bản
<i>loại 3 từ 05 đến 09 người, bản loại 4 từ 03 đến 04 người).</i>


+ Có từ 1,5% đến dưới 2% số hộ gia đình có điểm mua bán trái phép chất
ma túy có biểu hiện hoạt động (bản loại 1 có 02 điểm, bản loại 2 có 01 điểm,
<i>bản loại 3 và 4 khơng áp dụng tiêu chí này).</i>


+ Có từ 2.500 m2 đến dưới 5.000 m2 diện tích tái trồng cây thuốc phiện
trong năm.



<b>44- Hỏi: Chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với việc giải quyết địa bàn</b>
<b>trọng điểm, phức tạp như thế nào?</b>


<b>Đáp: Mục 11 phần II Nghị Quyết 300/NQ-HĐND ngày 07.12.2009 của</b>
Hội đồng nhân dân tỉnh thì kinh phí hỗ trợ đối với xã, phường, thị trấn; bản, tiểu
khu, tổ dân phố trọng điểm, phức tạp về ma túy được quy định cụ thể như sau:


- Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy được hỗ trợ: 10.000.000
đồng/xã/năm; Xã, phường, thị trấn phức tạp về ma túy được hỗ trợ: 6.000.000
đồng/xã/năm.


- Bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy được hỗ trợ: 2.000.000
đồng/tổ, bản/năm; bản, tiểu khu, tổ dân phố phức tạp về ma túy được hỗ trợ:
1.000.000 đồng/tổ, bản/năm.


<b>* Về trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong cơng tác phịng chống ma</b>
<b>t:</b>


<b>45-Hỏi: Trách nhiệm của người nghiện ma tuý và của gia đình có</b>
<b>người nghiện ma t trong việc cai nghiện ma tuý ?</b>


<b>Đáp: Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng,</b>
chống ma túy năm 2008 quy định người nghiện ma tuý và gia đình có người
nghiện ma tuý có trách nhiệm như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Tự khai báo về tình trạng nghiện ma túy của mình với cơ quan, tổ chức
nơi làm việc hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và tự đăng ký
hình thức cai nghiện ma túy;



- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cai nghiện ma túy.
<i><b>Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm:</b></i>


- Khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về người nghiện ma tuý trong gia
đình mình và đăng ký hình thức cai nghiện cho người đó;


- Động viên, giúp đỡ và quản lý người nghiện ma túy cai nghiện tại gia
đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo sự hướng dẫn, giám sát của cán bộ y
tế và Ủy ban nhân dân cấp xã;


- Theo dõi, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện sử dụng trái
phép chất ma tuý hoặc có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội;


- Hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai
nghiện và đóng góp kinh phí cai nghiện theo quy định của pháp luật.


<b>46- Hỏi: Trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ tổ bản</b>
<b>trong cơng tác phịng chống ma t? </b>


<b>Đáp: Hướng dẫn số 621/HD-SNV ngày 16.10.2006 của Sở Nội vụ về</b>
trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ bản, tiểu khu, tổ dân
phố trong cơng tác phịng chống ma tuý:


- Thực hiện sự chỉ đạo, phân công của cấp uỷ, chính quyền, MTTQ,
các đồn thể nhân dân; Ban chỉ đạo 03 xã, phường, thị trấn và bản, tiểu khu,
tổ dân phố trong cơng tác phịng chống ma t. Phát huy tính tích cực, chủ
động, đề cao trách nhiệm nhằm ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma tuý trên địa
bàn.


- Tuyên truyền vận động nhân dân trong xã, phường, thị trấn, bản, tiểu


khu, tổ dân phố tích cực tham gia phòng chống ma tuý. Thực hiện hỗ trợ cắt
cơn nghiện, chữa trị, quản lý người sau cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
- Phát hiện người nghiện và người tái nghiện; các điểm, tụ điểm, người
buôn bán, sử dụng trái phép chất ma tuý, kịp thời báo cáo trưởng ban chỉ đạo
03 giải quyết theo qui trình.


- Theo chức trách nhiệm vụ được phân công, thường xuyên, chủ động
phối hợp với gia đình có người lỡ mắc nghiện và ban chủ nhiệm câu lạc bộ
03 làm tốt việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ người mắc nghiện ma tuý từ bỏ
ma tuý. Theo phương châm kiên quyết, kiên trì, liên tục, thống nhất, đồng bộ
và có quyết tâm cao trong tổ chức thực hiện.


<b>47- Hỏi: Trách nhiệm của chính quyền địa phương đối với cơng tác</b>
<b>quản lý sau cai nghiện ma tuý?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Đối với Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:


+ Quản lý, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm cho người nghiện ma tuý sau
cai nghiện tại địa phương; phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể, tổ chức xã hội tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia đấu tranh
phịng chống ma t và quản lý giáo dục, động viên giúp đỡ người nghiện ma
tuý sau cai nghiện.


+ Quản lý tạm vắng, tạm trú và có sổ theo dõi sự di biến động của người
nghiện ma tuý sau cai nghiện.


+ Hàng tháng phải có nhận xét về sự thay đổi nhân cách, hành vi của
người nghiện ma tuý sau cai nghiện, kịp thời ngăn chặn các hành vi có thể dẫn
đến tái nghiện.



+ Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội của địa phương
hỗ trợ vay vốn, xoá đói giảm nghèo cho người nghiện ma tuý sau cai nghiện và
gia đình họ.


+ Xử lý người nghiện ma tuý sau cai vi phạm các cam kết cai nghiện, tái
nghiện theo thẩm quyền hoặc đề nghị các cơ quan chức năng xử lý vi phạm theo
pháp luật hiện hành.


- Đối với bản, tiểu khu, tổ dân phố:


+ Phân công các hộ giúp đỡ, giáo dục từng người đã được cai nghiện.
+ Báo cáo kịp thời các hành vi của người nghiện sau cai với xã, phường…
<b>48- Hỏi: Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội trong cơng tác</b>
<b>phòng chống ma tuý?</b>


<b>Đáp:</b>


- Nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
các chủ trương của Đảng, các quy định của Nhà nước và các văn bản của địa
phương về cơng tác phịng, chống ma tuý; thực hiện nghiêm túc tư tưởng chỉ
đạo, phương châm, khẩu hiệu hành động của tỉnh đã đề ra


- Tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác tun
truyền, vận động, giáo dục phịng chống ma tuý, tạo sự chuyển biến về nhận
thức, trách nhiệm của đồn viên, hội viên và nhân dân trong cơng tác phịng
chống ma t.


- Khơng để phát sinh đồn viên, hội viên và những người thuộc tổ chức
mình quản lý mắc nghiện ma tuý; tái trồng cây thuốc phiện hoặc cây có chứa
chất ma tuý.



</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

viên, hội viên tái nghiện; phối hợp với chính quyền cùng cấp thu thập tài liệu,
lập hồ sơ giải quyết đối với đoàn viên, hội viên chưa hỗ trợ cai nghiện, tái
nghiện nhưng khơng chấp hành quy trình cai nghiện vào cai nghiện tại trung tâm
giáo dục lao động; quản lý, theo dõi, giúp đỡ đoàn viên, hội viên sau hỗ trợ cắt
cơn nghiện, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; phối hợp xét cấp giấy chứng
nhận hoàn thành việc cai nghiện, quản lý và xét cơng nhận hồn thành dứt điểm
quy trình cai nghiện đối với tất cả đồn viên, hội viên không tái nghiện đủ điều
kiện theo quy định; chủ động tham mưu với cấp uỷ, chính quyền các cấp thực
hiện cơ chế, chính sách cho người sau cai nghiện vay vốn phát triển sản xuất;
tạo việc làm, tìm việc làm mới cho đoàn viên, hội viên đã được hỗ trợ cắt cơn,
cai nghiện ma tuý đang quản lý tại gia đình và cộng đồng khơng tái nghiện.


- Thường xun tham gia tố giác, phối hợp rà soát, răn đe và báo cáo cơ
quan chức năng đưa vào diện quản lý đối với tất cả đồn viên, hội viên có biểu
hiện hoạt động tội phạm ma tuý; phối hợp với chính quyền và lực lượng Cơng
an các cấp tập trung cao truy quét tội phạm ma tuý, triệt xoá tất cả các điểm tệ
nạn ma tuý; trọng tâm là các điểm chứa chấp, tổ chức sử dụng và bán lẻ trái
phép các chất ma tuý; phối hợp chặt chẽ với chính quyền và ban chỉ đạo 03 cơ
sở thực hiện các giải pháp quản lý địa bàn không để phát sinh hoặc tái phát điểm
tệ nạn ma tuý.


- Thực hiện giữ vững, xây dựng các tổ chức đồn thể khơng có ma tuý;
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học giải quyết triệt để
đoàn viên, hội viên nghiện, tái nghiện ma tuý theo đúng qui định.


- Phối hợp tốt với cấp uỷ, chính quyền và các đơn vị liên quan tăng cường
các giải pháp và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ phòng chống tệ nạn ma tuý tại
tất cả các cơ quan, đơn vị, địa bàn; quan tâm đồng bộ giữa phòng và chống, chú
trọng những địa bàn trọng điểm, phức tạp.



<b>49- Hỏi: Trách nhiệm của nhà trường và các cơ sở giáo dục khác</b>
<b>trong phòng, chống ma tuý?</b>


<b>Đáp: Tại Điều 10 Luật phòng, chống ma tuý thì nhà trường và các cơ sở</b>
giáo dục khác có trách nhiệm:


- Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về phòng, chống ma tuý; giáo
dục pháp luật về phòng, chống ma tuý và lối sống lành mạnh cho học sinh, sinh
viên, học viên; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn học sinh, sinh viên, học viên tham
gia tệ nạn ma tuý;


- Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương để
quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên, học viên về phòng, chống ma tuý;


- Phối hợp với cơ quan y tế và chính quyền địa phương tổ chức xét nghiệm
khi cần thiết để phát hiện học sinh, sinh viên, học viên nghiện ma tuý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>Đáp: Hướng dẫn số 725/HD-LĐTB&XH, ngày 13.11.2006 của Sở lao</b>
động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sơn La qui định cụ thể trách nhiệm của
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn như sau:


- Hướng dẫn công tác quản lý, giúp đỡ của bản, tiểu khu, tổ dân phố
với những người đã được cấp giấy chứng nhận hồn thành xong qui trình cai
nghiện ma t.


- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đồn thể phân
cơng người trực tiếp giúp đỡ đối với người đã được cấp giấy chứng nhận
hoàn thành xong qui trình cai nghiện ma tuý; Định kỳ một tháng 01 lần có
báo cáo với bản, tiểu khu, tổ dân phố.



- Chỉ đạo công an xã, phường, thị trấn lập danh sách, hồ sơ để quản lý
và theo dõi việc phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện của những người đã được cấp
giấy chứng nhận.


- Mỗi tháng 01 lần bản, tiểu khu, tổ dân phố tổ chức họp để xem xét
báo cáo, nhận xét, đánh giá về công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ đối với
những người đã được cấp giấy chứng nhận hồn thành xong qui trình cai
nghiện ma tuý; Đề ra những biện pháp quản lý, giúp đỡ đối với những người
đã được cấp giấy chứng nhận để tiếp tục chỉ đạo bản, tiểu khu, tổ dân phố
triển khai thực hiện.


- Tổng hợp báo cáo kết quả công tác quản lý, giáo dục giúp đỡ đối với
những người đã được cấp giấy chứng nhận với Ban chỉ đạo 03 của huyện,
thành uỷ (một tháng 01 lần). Thông báo với nhà trường hoặc cơ quan, đơn vị
(đối với những trường hợp là học sinh, sinh viên hoặc cán bộ công chức) về
kết quả rèn luyện và sự tiến bộ của những người đã được cấp giấy chứng
nhận hồn thành xong qui trình cai nghiện ma t, để tiếp tục phối hợp thực
hiện công tác quản lý, giúp đỡ.


<b>MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI MA TUÝ, HIV/AIDS</b>


<b>Câu 1. Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và phịng chống tệ nạn</b>
<b>ma túy, mại dâm có nhiệm vụ và quyền hạn gì ?</b>


<b>Trả lời:</b>


Theo Quyết định số 61/2000/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2000 của Thủ
tướng Chính phủ thì Ủy ban quốc gia phịng, chống AIDS và phịng, chống tệ
nạn ma túy, mại dâm có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:



1. Giúp Thủ tướng Chính phủ xây dựng chủ trương, chính sách, chương
trình, kế hoạch phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.


2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và
đánh giá hoạt động của các Bộ, Ngành, địa phương trong việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ về công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy,
mại dâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

và nguồn lực của cơng tác phịng, chống AIDS và phịng, chống tệ nạn ma túy,
mại dâm theo những yêu cầu, mục tiêu chung.


4. Tổng hợp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện
cơng tác phịng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.


<b>Câu 2. Tổ chức làm cơng tác phịng chống AIDS ở các ngành, các cấp</b>
<b>được pháp luật qui định như thế nào ?</b>


<b>Trả lời:</b>


Quyết định số 61/2000/QĐ - TTg ngày 05/6/2000 của Thủ tướng Chính
phủ đã qui định tổ chức làm cơng tác phịng, chống AIDS và phịng, chống tệ
nạn ma túy, mại dâm ở các ngành, các cấp như sau:


1. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành
lập Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm
trên cơ sở hợp nhất các Ban chỉ đạo phòng, chống ma túy, Ban chỉ đạo phòng,
chống tệ nạn xã hội, Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS do một Thứ trưởng (hoặc
tương đương) làm Trưởng ban, có bộ làm việc kiêm nhiệm thuộc biên chế của Bộ,
Ngành.



2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành
lập Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm
trên cơ sở hợp nhất các Ban chỉ đạo phòng, chống ma túy, Ban chỉ đạo phòng,
chống tệ nạn xã hội, Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS, Ban chỉ đạo 87 do Chủ
tịch hoặc Phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban; các Phó
trưởng ban và các thành viên khác có cơ cấu tương tự như Ủy ban quốc gia
phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.


Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm
cấp tỉnh có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, triển khai
và phối hợp công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại
dâm ở địa phương; chức năng nhiệm vụ của Ban chỉ đạo và của các cơ quan
thành viên tương tự chức năng như Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.


Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ
về tình hình lây nhiễm HIV/AIDS, tình hình tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn.


<b>Câu 3: Anh (chị) hãy cho biết trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các</b>
<b>cấp được quy định như thế nào trong Pháp lệnh phòng chống nhiễm vi rút</b>
<b>gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và</b>
<b>Nghị định số 34/CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh ?</b>


<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Điều 18 của Nghị định số 34/CP ngày 01/06/1996 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Pháp lệnh này quy định cụ thể trách nhiệm của Ựỷ ban nhân dân
các cấp như sau:



1- Tổ chức việc triển khai thực hiện các quy định của Pháp luật về Phòng,
chống nhiễm HIV/AIDS, tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân trong địa phương
về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.


2- Chỉ đạo triển khai việc phòng, chống nhiễm HIV/AIDS gắn với việc
phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy tại địa phương.


3- Sử dụng ngân sách phòng, chống nhiễm HIV/AIDS đúng mục tiêu, vận
động sự đóng góp của cộng đồng để hỗ trợ ngân sách dành cho hoạt động
phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.


4- Vận động và hướng dẫn nhân dân tham gia việc chăm sóc sức khỏe,
tinh thần người bị nhiễm HIV/AIDS, bảo đảm cho họ không bị phân biệt đối xử
và được hòa nhập vào cộng đồng.


<b>Câu 4: Anh (chị) hãy cho biết vai trò của tổ chức Cơng đồn cơ sở đối</b>
<b>với cơng tác phịng, chống ma tuý, HIV/AIDS trong trường học?</b>


<b>Trả lời: </b>


Ban Chấp hành CĐCS phối hợp với chun mơn, các đồn thể quần
chúng thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:


- Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến toàn thể CBGV-CNVCLĐ và tồn
thể học sinh về cơng tác phịng, chống ma t, HIV/AIDS; bằng các hình thức
hoạt động như tổ chức học tập, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước, các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên về cơng tác phịng
chống ma t, HIV/AIDS.


- Cùng với chun mơn, các đồn thể kiên trì giáo dục thuyết phục những


người mắc tệ nạn ma tuý, giúp đỡ họ cai nghiện, từ bỏ ma tuý trở lại hoàn lương,
tái hồ nhập cộng đồng.


- Phối hợp với chun mơn, các đồn thể thực hiện tốt cơng tác kiểm tra,
giám sát tình hình trật tự, an ninh trường học; Kiên quyết xử lý nghiêm minh các
hành vi vi phạm về tệ nạn ma tuý, HIV/AIDS.


- Phối hợp xây dựng mô hình “Trường học khơng có ma t” bằng các
hoạt động thiết thực, sinh động như: Hoạt động VH-TDTT, hình thành các câu
lạc bộ trong trường học(đọc sách, bình thơ, kể chuyện, yêu âm nhạc…)


- Tổ chức các chiến dịch truyền thơng phịng chống ma t, nhân tháng
hành động PCMT, nhân dịp ngày quốc tế và ngày tồn dân phịng chống ma tuý
(26/6) hàng năm.


- Hàng năm tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm, khen thưởng các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong cơng tác phịng chống ma tuý, HIV/AIDS.


Câu 5. Xin cho biết trách nhiệm của y tế tư nhân trong việc phòng
<b>chống AIDS ?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

§ảng, trong đó Ngành y tế đóng vai trị chủ chốt. Chính từ nhận thức như vậy
nên Điều 16 Nghị định số 06/CP ngày 29/1/1994 về cụ thể hóa một số điều trong
Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân đã qui định: Các cơ sở hành nghề y, dược
tư nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan y tế địa phương trong việc phòng
chống bệnh lây truyền qua đường sinh dục, bệnh nghiện ma túy, bệnh AIDS và
một số bệnh truyền nhiễm khác có thể gây nguy hại cho xã hội.


Việc tham gia của hệ thống y tế tư nhân vào việc phòng chống nhiễm
HIV/AIDS đã thể hiện quan điểm đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta về xã hội


hóa cơng tác y tế và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế.


<b>Câu 6. Trạm y tế xã, phường có vai trị gì trong việc quản lý, theo dõi</b>
<b>và điều trị tại nhà cho người bị nhiễm HIV/AIDS ?</b>


Theo phân cấp quản lý và thực hành kỹ thuật trong khám bệnh và chữa
bệnh ở các tuyến, thì trạm y tế xã, phường có nhiệm vụ quản lý, theo dõi và điều
trị tại nhà theo hướng dẫn của tuyến trên về các bệnh xã hội, bệnh mạn tính như:
Lao, phong, tâm thần, thần kinh, sốt rét, bướu cổ, các bệnh lây truyền qua đường
tình dục, thấp khớp, viêm đa khớp dạng thấp, lao xương khớp, đau thần kinh,
hen, hội chứng thận hư đã hết phù, chống nhiễm trùng cơ hội cho người đã
nhiễm HIV/AIDS, quản lý, tư vấn, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS khơng có
triệu chứng và có triệu chứng nhẹ ( tưa).


Như vậy, Trạm y tế xã phường là tuyến cuối cùng trong hệ thống y tế
Nhà nước nên chỉ có nhiệm vụ chống nhiễm trùng cơ hội cho người đã nhiễm
HIV/AIDS, quản lý, tư vấn, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS khơng có triệu
chứng và có triệu chứng nhẹ.


<b>Câu 7. Xin cho biết cơ cấu tổ chức của Ủy ban quốc gia phòng, chống</b>
<b>AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm ?</b>


Theo quy định tại Quyết định số 61/2000/QĐ-TTg ngày 05/6/2000 của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 01/QĐ- UBQG61 ngày 10/10/2000 của
Chủ tịch Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý,
mại dâm ban hành về việc Quy chế hoạt động của Ủy ban quốc gia thì Ủy ban
quốc gia phịng, chống AIDS và phịng, chống tệ nạn ma t, mại dâm gồm có
các thành viên như đã nêu ở phần trả lời của câu hỏi số 1 và bốn cơ quan giúp
việc, bao gồm:



1. Một bộ phận thuộc Văn phịng Chính phủ giúp Chủ tịch ủy ban Quốc
gia tổng hợp các hoạt động chung của ủy ban Quốc gia.


2. Văn phòng thường trực phòng, chống ma túy đặt tại Bộ Công an, trên
cơ sở Văn phòng ủy ban Quốc gia phòng, chống ma túy trước đây.


Văn phòng thường trực phòng, chống ma túy có con dấu và tài khoản
riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Văn phịng thường trực phịng, chống AIDS có con dấu và tài khoản
riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i><b>Phần hai:</b></i>


<b>40 TÌNH HUỐNG PHÁT SINH TRONG Q TRÌNH THỰC HIỆN</b>
<b>CƠNG TÁC PHỊNG CHỐNG MA TUÝ VÀ CÁCH THỨC XỬ LÝ</b>


<b>I- TÌNH HUỐNG LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ</b>
<b>1- Tình huống 1: Anh A có 01 phiếu phát giác của nhân dân nghi có</b>
<b>sử dụng trái phép chất ma tuý, qua xác minh sàng lọc BCĐ 03 đưa vào</b>
<b>danh sách đề nghị đi xét nghiệm nhưng anh A đã có biểu hiện chống đối, đe</b>
<b>doạ, lăng mạ. Trường hợp này cần xử lý như thế nào?</b>


Căn cứ Hướng dẫn số 713-HD/BCĐ ngày 05.4.2010 của Ban Chỉ đạo
03 tỉnh uỷ về quy trình tố giác người buôn bán, vận chuyển tàng trữ các chất
ma tuý, điểm tệ nạn ma tuý; phát giác người sử dụng các chất ma tuý quy
định:


Khi có kết quả phát giác thì đồng chí trưởng hoặc phó ban cơng an xã,
phường, thị trấn chủ trì cùng đồng chí bí thư chi bộ, trưởng ban chỉ đạo 03 và


công an viên, an ninh viên của bản, tiểu khu, tổ dân phố phải tổ chức rà sốt, xác
minh thơng qua quan hệ gia đình, phản ánh của nhân dân nơi cư trú, nơi công
tác hoặc nơi đã phát giác của anh A, nếu có đủ căn cứ nghi anh A sử dụng trái
phép chất ma tuý thì đưa anh A vào danh sách và đề nghị anh A đi xét
nghiệm.


Việc khơng chấp hành đi xét nghiệm và có hành vi chống đối, lăng
mạ, đe doạ lãnh đạo của anh A là sai. Đại diện cấp uỷ, chính quyền, đồn thể
cần gặp gỡ anh A để giải thích, tun truyền, vận động tại sao nhân dân phát
giác anh mà không phát giác người khác và khuyên anh A tự nhận (nếu đã
<i>mắc nghiện) hoặc đi xét nghiệm để làm rõ sự trong sạch và minh bạch của</i>
bản thân và yêu cầu anh A chịu trách nhiệm trước những lời đe doạ, lăng mạ


Nếu mời anh A đến xét nghiệm 1 đến 2 lần nhưng anh A không đến
hoặc không có báo cáo giải trình thì xã phát giấy triệu tập, cho cơng an viên
và đội thanh niên tình nguyện dẫn anh đến chỗ xét nghiệm hoặc thành lập tổ
xét nghiệm đột xuất để lên kế hoạch xét nghiệm đột xuất đối với anh A.


<b>2-Tình huống 2: Khi phát hiện người thân mình nghiện ma tuý. Anh</b>
<b>(chị) sẽ xử lý thế nào?</b>


- Tự giác khai báo với Ban Chỉ đạo 03 ở nơi cư trú và các cơ quan
pháp luật để có sự tư vấn cần thiết và phối hợp ngăn chặn;


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

- Phối hợp với Ban Chỉ đạo 03 cơ sở và các cơ quan chức năng vận
động và đưa con em, người thân đi hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện và thực hiện
quy trình quản lý theo quy định;


- Nghiêm khắc kiểm điểm lại hành vi thiếu trách nhiệm của mình
trong quản lý, giáo dục và quan tâm, dành nhiều thời gian hơn nữa cho việc


chăm sóc, giúp đỡ, quản lý con em, người thân sau cai nghiện.


<b>3- Tình huống 3: Anh B là người nghiện ma tuý bị toà tuyên phạt 12</b>
<b>tháng tù cho hưởng án treo, nay tái nghiện. Vậy anh B có phải cắt cơn, cai</b>
<b>nghiện tại cộng đồng không ?</b>


Theo Điều 32a Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống
ma túy số 23/2000/QH10 của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quy định: "Người đang cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cơ sở cai nghiện mà
<i>phạm tội, nếu thời gian bị phạt tù ít hơn thời gian cai nghiện ma túy thì sau khi</i>
<i>chấp hành xong hình phạt tù phải tiếp tục cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện</i>
<i>bắt buộc; trường hợp phải chấp hành hình phạt cải tạo khơng giam giữ hoặc</i>
<i>phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì vẫn phải thực hiện cai nghiện ma túy tại cơ</i>
<i>sở cai nghiện bắt buộc".</i>


Như vậy anh B phải thực hiện cai tái nghiện ma túy bắt buộc tại các
Trung tâm giáo dục lao động trong tỉnh theo quy trình, quy định; sau khi cai tái
nghiện trở về địa phương vẫn phải chịu sự quản lý, giám sát chặt chẽ của gia
đình, chính quyền và đồn thể địa phương.


<b>4- Tình huống 4: Trong đợt tư vấn xét nghiệm tại xã A anh B thừa</b>
<b>nhận bản thân có sử dụng ma tuý 3 năm nhưng đã tự bỏ được 10 tháng,</b>
<b>nay anh B khơng ký cam kết tự nhận mình nghiện ma t. Là người trực</b>
<b>tiếp tư vấn anh (chị) sẽ xử lý như thế nào?</b>


Căn cứ Hướng dẫn số 713-HD/BCĐ ngày 05.4.2010 của Ban Chỉ đạo
03 tỉnh uỷ về quy trình tố giác người buôn bán, vận chuyển tàng trữ các chất
ma tuý, điểm tệ nạn ma tuý; phát giác người sử dụng các chất ma tuý. Là
người trực tiếp tư vấn thì:



- Cần phân tích cho anh B hiểu thật rõ tác hại, hiểm hoạ của ma tuý
gây ra đối với bản thân người nghiện, với gia đình và xã hội; tư vấn các chế
độ, chính sách của tỉnh Sơn La trong cơng tác phịng chống ma t là rất ưu
việt và nhân đạo.


- Hỏi xem nguyên nhân lý do nghiện, đã tự bỏ 10 tháng, từ đó đến nay
làm gì, đã tự cai bằng cách nào, cách thức ra sao, trong thời gian đó thường
xun đi đâu, làm gì, thường quan hệ với ai... tuỳ theo cách trả lời của anh B
người tư vấn sẽ có cách tư vấn cho hợp lý.


- Nếu anh B trả lời vòng vo sai sự thật thì vừa tiếp tục phân tích các
chủ trương, chính sách của tỉnh, vừa có thái độ kiên quyết hơn để anh B thấy
rõ được tác hại của nghiện ma tuý là con đường ngắn nhất dẫn đến lây
nhiễm HIV/AIDS, làm sa sút kinh tế gia đình, ảnh hưởng đến sức khoẻ, đến
hạnh phúc gia đình, từ đó để B tự nhận và ký cam kết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

xét nghiệm ma tuý bằng các hình thức khác khi có u cầu của cấp uỷ, chính
quyền cơ sở và phải chịu mọi phí tổn, trách nhiệm trước pháp luật khi phát
hiện có ma tuý trong cơ thể và bị cưỡng chế cai nghiện tại các trung tâm
giáo dục lao động.


<b>5- Tình huống 5: Anh C có quyết định đi cai nghiện ma tuý tập trung</b>
<b>24 tháng tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh. Nhưng anh C mới đi được 3</b>
<b>tháng thì về nhà khơng rõ lý do. Trường hợp này Ban Chỉ đạo 03 cơ sở (tổ</b>
<b>bản) cần xử lý như thế nào ?</b>


Căn cứ Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày 10.6.2004 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa người vào cơ sở chữa bệnh tại các
trung tâm giáo dục lao động; Hướng dẫn số 516/HD-LĐTBXH ngày
18.7.2008 của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh về quy trình lập hồ


sơ, tổ chức cai nghiện và quản lý sau cai đối với người nghiện ma tuý thì trường
hợp của anh C xử lý như sau:


- Đến gặp anh C và gia đình hỏi thăm, tìm hiểu lý do gì mới đi cai
nghiện được 3 tháng mà anh C đã về.


- Nếu Trung tâm giáo dục lao động cho về chữa bệnh thì kiểm tra giấy
tờ có đúng theo quy định khơng, nếu đúng thì vận động gia đình cùng với cơ
sở y tế để tạo điều kiện cho anh C điều trị chữa bệnh theo quy định.


- Nếu anh C bỏ trốn về thì Ban Chỉ đạo 03 cơ sở báo cáo cấp uỷ,
chính quyền và cùng phối hợp với lực lượng Cơng an, Trung tâm nơi học
viên bỏ trốn có biện pháp vận động hoặc cưỡng chế anh C quay trở lại trung
tâm tiếp tục cai nghiện theo quy định.


<b>6- Tình huống 6: Anh D đã hỗ trợ cắt cơn và được bàn giao về gia</b>
<b>đình cộng đồng quản lý 12 tháng khơng tái nghiện. Anh D đề nghị chính</b>
<b>quyền nơi cư trú đưa anh ra khỏi danh sách quản lý người nghiện ma tuý,</b>
<b>như vậy có đúng quy định của tỉnh không?</b>


Theo Hướng dẫn 803/HD-LĐTBXH ngày 12.12.2007; Hướng dẫn số
516/HD-LĐTBXH ngày 18.7.2008 của Sở lao động Thương binh và Xã hội
quy định: người nghiện ma tuý được đưa ra khỏi danh sách quản lý ở bản,
tiểu khu, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị là người:


- Đã được cấp giấy chứng nhận hồn thành chương trình cai nghiện
ma tuý tiếp tục được quản lý, giáo dục sau thời gian tối thiểu là 01 năm kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận không tái nghiện ma tuý;


- Đã tử vong;



- Đã chuyển hộ khẩu thường trú ra khỏi địa bàn (xã, phường, thị trấn).
Người nghiện ma tuý đi khỏi địa bàn không rõ lý do từ 02 năm trở lên
(phạm vi xã, phường, thị trấn);


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

- Người nghiện ma tuý có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng (có thơng báo của nơi tiếp
<i>nhận). </i>


Như vậy, anh D sau khi hỗ trợ cắt cơn nghiện được bàn giao về gia
đình, cộng đồng quản lý sau 12 tháng nếu khơng tái nghiện thì chỉ được cấp giấy
chứng nhận hồn thành quy trình cai nghiện do chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
cấp và phải tiếp tục quản lý thêm 12 tháng theo đúng quy trình nếu khơng tái
nghiện mới được đưa ra khỏi danh sách quản lý;


Do đó đề nghị của anh D chưa đúng theo quy định, cần giải thích cho
anh hiểu rõ anh cần đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy chứng nhận
hồn thành chương trình cai nghiện và tiếp tục rèn luyện, phấn đấu, chịu sự
quản lý tại gia đình và cộng đồng tối thiểu 12 tháng nữa mới đảm bảo đủ
điều kiện để loại ra khỏi danh sách người nghiện ma tuý theo quy định.


<b>7- Tình huống 7: Gia đình anh E có con mắc nghiện ma tuý, vì</b>
<b>"thương con" nên giấu Ban Chỉ đạo 03 và hàng xóm khơng muốn con đi cai</b>
<b>nghiện. Với trách nhiệm là thành viên BCĐ anh (chị) nên khuyên giải, vận</b>
<b>động gia đình anh E như thế nào ?</b>


- Trước hết phải cùng với cấp uỷ, chính quyền, đồn thể cơ sở kiên trì,
thường xuyên quan tâm đến gia đình anh E, tìm hiểu những khó khăn vướng
mắc của gia đình để kịp thời động viên, giúp đỡ;



- Tuyên truyền, thuyết phục để gia đình thấy rõ tác hại của ma tuý đối
với bản thân người nghiện, với gia đình và xã hội;


- Nếu người mắc nghiện không được hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện kịp
thời sẽ nghiện nặng ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ, hạnh phúc và kinh tế
của bản thân, gia đình.


- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước; những
chính sách cụ thể ưu đãi của tỉnh đối với những người thực hiện cai nghiện;


- Phối hợp với đồn thể, chính quyền nơi cư trú, đặc biệt là kết hợp
với những gia đình có con em cai được nghiện thành cơng đến gặp gỡ, động
viên gia đình tự giác đưa con em mình đi cai nghiện;


<b>8- Tình huống 8: Anh F đã thực hiện hỗ trợ cắt cơn tại cộng đồng 10</b>
<b>ngày, hết 10 ngày tổ cai nghiện của xã kiểm tra bằng test thử nhanh ma tuý</b>
<b>kết quả dương tính (+) kết luận hiện tại anh F có ma tuý trong cơ thể.</b>
<b>Trường hợp này giải quyết thế nào?</b>


Thực hiện quyết định số 1294-QĐ/UBND ngày 11.5.2006 của UBND
tỉnh về việc ban hành quy trình hỗ trợ, cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai
nghiện tại gia đình, cộng đồng, trường hợp anh F nên xử lý như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

- Anh F chưa hồn thành theo quy trình hỗ trợ cắt cơn nghiện, không
đủ tiêu chuẩn để cấp giấy chứng nhận đã hồn thành quy trình hỗ trợ cắt cơn
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.


- Ban Chỉ đạo 03 và tổ cai nghiện của xã, phường, thị trấn tiếp tục cho
anh F tham gia cắt cơn, cai nghiện để hoàn thành theo quy định.



<b>9- Tình huống 9: Tại địa phương anh (chị) có người mắc nghiện ma</b>
<b>tuý phải thực hiện cưỡng chế để đưa đi cai nghiện tại trung tâm giáo dục</b>
<b>lao động theo quyết định của UBND cấp huyện, người đó không đi mà xin</b>
<b>được hỗ trợ cắt cơn nghiện tại gia đình. Trường hợp này xử lý như thế nào?</b>
Theo nội dung tư vấn cho những người nghi nghiện ma tuý do nhân
dân phát giác trước khi xét nghiệm, người mắc nghiện ma t có thể được
lựa chọn các hình thức hỗ trợ cắt cơn nghiện và cai nghiện:


- Hỗ trợ cắt cơn bằng thuốc hướng thần và quản lý tại gia đình: áp
dụng đối với những người nghiện nhẹ, tự giác, tự nguyện và gia đình có cam
kết với chính quyền quản lý, giúp đỡ trong thời gian hỗ trợ cắt cơn và quản
lý chặt chẽ sau hỗ trợ cắt cơn nghiện.


- Hỗ trợ cắt cơn bằng thuốc hướng thần tại điểm tập trung của xã,
phường, thị trấn và quản lý tại gia đình: với những người mắc nghiện nhẹ, tự
giác, tự nguyện song gia đình có nhiều khó khăn.


- Hỗ trợ cắt cơn bằng phương pháp châm cứu tại Bệnh viện y học cổ
truyền và quản lý tại gia đình với những người tự giác, tự nguyện song do
không đủ sức khoẻ để hỗ trợ cắt cơn bằng thuốc hướng thần.


- Hỗ trợ cắt cơn bằng thuốc hướng thần, cedemex tại các Trung tâm
giáo dục lao động đối với những người mắc nghiện nhẹ, tự giác, tự nguyện
song gia đình, địa phương khơng có điều kiện tổ chức hỗ trợ cắt cơn nghiện.


- Cưỡng chế vào cai nghiện tại trung tâm giáo dục lao động tỉnh,
huyện, thành phố đối với những người tái nghiện, nghiện nặng hoặc những
người mắc nghiện nhưng chưa hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện đã vận động <i>(bằng</i>
<i>văn bản) từ 2 lần trở lên.</i>



Vì vậy: trong trường hợp trên tuỳ điều kiện, hồn cảnh cụ thể mà có
thể áp dụng cho phù hợp…


<b>10- Tình huống 10: Tại cơ quan anh (chị) có cán bộ nghi mắc nghiện</b>
<b>ma tuý nhưng không chấp hành việc báo cáo giải trình theo quy định của</b>
<b>tỉnh. Trường hợp này xử lý thế nào?</b>


Theo Điều 5 quy định về trách nhiệm và xử lý cán bộ, công chức vi
phạm liên quan đến ma tuý (Quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày
<i>26.5.2008) quy định như sau: </i>


Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm một trong các điểm sau thì bị
xử lý bằng hình thức cảnh cáo:


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

- Khơng chấp hành việc báo cáo giải trình việc mắc nghiện ma tuý của
bản thân theo quy định của tỉnh.


- Bị xử lý hành chính về các hành vi có liên quan đến ma tuý và đã
chấp hành quyết định xử lý hành chính của cơ quan có thẩm quyền.


Như vậy trong trường hợp trên cơ quan chủ quản cần phải tiếp tục tư
vấn, vận động, thuyết phục cán bộ đó tự nhận mắc nghiện <i>(nếu đã mắc</i>
<i>nghiện) và đi cai nghiện, chịu sự quản lý theo quy trình, quy định của tỉnh.</i>
Nếu khơng mắc nghiện thì cần phải báo cáo giải trình rõ lý do bị phát giác
và cam kết chịu trách nhiệm trước cơ quan, trước pháp luật nếu mắc nghiện.
Nếu cán bộ đó khơng chấp hành việc báo cáo giải trình thì sẽ bị xử lý bằng
hình thức cảnh cáo theo quy định tại Quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày
26.5.2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.


<b>II- TÌNH HUỐNG LIÊN QUAN ĐẾN TỘI PHẠM MA TUÝ</b>



<b>11- Tình huống 11: Một người bị tạm giữ, tạm giam vì có dấu hiệu</b>
<b>phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma tuý, nhưng khi giám</b>
<b>định kết luận không phải là ma tuý, trường hợp này giải quyết như thế</b>
<b>nào?</b>


- Theo Hiến pháp và Pháp luật Việt Nam có quy định quyền bất khả
xâm phạm về thân thể của con người khi họ là những người tốt; chấp hành
nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật.


- Tuy nhiên để tạo thuận lợi cho hoạt động điều tra, xử lý tội phạm,
pháp luật cũng quy định về việc bắt giữ người phạm tội quả tang; bắt người
trong trường hợp khẩn cấp; tạm giữ; bắt bị can, bị cáo tạm giam. Nếu người
bị bắt nhận thức đó là ma tuý, kể cả ma tuý giả thì đối tượng vẫn phạm tội,
do vậy vẫn khởi tố, điều tra theo quy định của Bộ Luật hình sự. Trường hợp
người bị bắt nhận thức đó khơng phải là ma t thì họ khơng phạm tội về ma
tuý.


- Do vậy, cơ quan chức năng phải lập tức trả tự do cho họ. Nếu thời
gian giam giữ lâu, ảnh hưởng đến sức khoẻ, uy tín, danh dự của người đó thì
tuỳ từng trường hợp mà xử lý trách nhiệm của người ra lệnh bắt giữ như
khiển trách, cảnh cáo, xử lý hành chính, đồng thời buộc phải đền bù về sức
khoẻ, danh dự cho người bị bắt giữ oan, sai.


<b>12- Tình huống 12: Anh A phát hiện anh B có hành vi mua bán trái</b>
<b>phép chất ma tuý nhưng khơng tố giác, hành vi của anh A có phạm tội</b>
<b>không và bị xử lý như thế nào?</b>


Theo Bộ Luật Hình sự năm 1999, Điều 22 "Khơng tố giác tội phạm" và
Điều 314 "Tội không tố giác tội phạm", quy định:



- Người nào biết rõ tội phạm đang chuẩn bị, đang hoặc đã được thực
hiện mà không tố giác thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo khơng giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm về tội không tố giác tội phạm
trong những trường hợp quy định tại điều 313 sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Điều 194: tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma tuý;


Điều 195: tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý;


Điều 196, khoản 2: tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma
tuý;


Điều 197: tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý;


Điều 198: tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý;


Điều 200: tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất
ma tuý;


Điều 201, các khoản 2, 3 và 4: tội vi phạm quy định về quản lý, sử
dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác.


Do vậy khi phát hiện anh B có hành vi mua bán trái phép chất ma tuý
mà anh A không tố giác với các cơ quan chức năng thì anh A sẽ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội khơng tố giác tội phạm theo quy định.



- Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột,
vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc
khơng tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc
biệt nghiêm trọng theo quy định tại Điều 313. Vậy nếu anh A có quan hệ gia
đình như trên đối với anh B và không tố giác anh B có hành vi mua bán trái
phép ma tuý dưới mức đặc biệt nghiêm trọng thì anh A khơng bị xử lý.


- Người khơng tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội
hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự
hoặc miễn hình phạt


<b>13- Tình huống 13: Anh C tố giác hành vi phạm tội về ma tuý của</b>
<b>anh D với cơ quan bảo vệ pháp luật thì được hưởng quyền lợi gì?</b>


Luật phịng chống ma t quy định đấu tranh phòng chống tội phạm
là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi công dân. Người nào khi phát hiện hành
vi phạm tội về ma tuý tố giác với các cơ quan bảo vệ pháp luật thì người đó
đã làm trịn bổn phận trách nhiệm của một cơng dân.


Do vậy, tuỳ theo giá trị của nguồn tin mà anh C cung cấp như phát
hiện một đường dây tội phạm lớn, góp phần ngăn chặn những hậu quả do tội
phạm có thể gây ra… các cơ quan bảo vệ pháp luật sẽ có hình thức khen
thưởng và trả thù lao về vật chất thoả đáng theo qui định của Nhà nước và
của tỉnh. Được giữ bí mật về người cung cấp thông tin và được cơ quan pháp
luật bảo vệ khi gặp nguy hiểm (bị trả thù).


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

giữ và khởi tố theo các tội danh quy định tại các Điều 194, 197, 198, 200 - Bộ
luật Hình sự xảy ra trên địa bàn của xã, phường, thị trấn (trừ trường hợp đối với
<i>các đối tượng bị bắt trên đường tuần tra và mở rộng chuyên án ma tuý của các</i>
<i>cơ quan chức năng).</i>



<b>14- Tình huống 14: E là sinh viên có hành vi tổ chức sử dụng trái</b>
<b>phép chất ma tuý cho nhiều người, trong đó có người mới 15 tuổi. Theo anh</b>
<b>(chị) hành vi của anh E bị xử lý như thế nào?</b>


Theo Điều 197 của Bộ Luật Hình sự năm 1999 về Tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy qui định:


- Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình
thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.


- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm:


+ Phạm tội nhiều lần;
+ Đối với nhiều người;


+ Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;
+ Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai;


+ Đối với người đang cai nghiện;


+ Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ
31% đến 60%;


+ Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
+ Tái phạm nguy hiểm.


Do vậy hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý của Anh E đã vi
phạm điểm b (phạm tội với nhiều người), điểm c (phạm tội đối với người


<i>chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên) khoản 2, Điều 197 của Bộ Luật Hình</i>
sự.


<b>15- Tình huống 15: Trường hợp người dưới 14 tuổi có hành vi tàng</b>
<b>trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý thì bị xử lý như thế nào ?</b>


Theo Điều 12 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định tuổi chịu trách
nhiệm hình sự thì:


- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội
phạm.


- Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

06 tháng đến 02 năm để học văn hoá, giáo dục hướng nghiệp, học nghề, lao
động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của trường, hoặc áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong thời gian từ 3 tháng đến 6 tháng.


Như vậy, người dưới 14 tuổi có hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép chất ma t thì khơng phạm tội, khơng bị truy cứu trách nhiệm
hình sự và khơng bị xử phạt hành chính mà áp dụng các biện pháp giáo dục,
giao cho gia đình quản lý hoặc đưa vào trường giáo dưỡng quản lý 06 tháng
đến 02 năm hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong thời gian từ 3 tháng
đến 6 tháng.


<b>16- Tình huống 16: Khi kiểm tra xe khách phát hiện hành lý nghi là</b>
<b>ma t nhưng khơng xác định được chủ hàng thì giải quyết thế nào?</b>



- Cần lập biên bản tại chỗ, ghi rõ họ tên, địa chỉ của những người đi
trên xe và chủ xe, tiến hành cân tịnh, niêm phong số ma tuý thu được.


- Mô tả kỹ túi hàng cũng như số ma tuý phát hiện được.


- Hỏi kỹ những người ngồi cạnh túi hàng và chủ xe, phụ xe để phát
hiện người đưa túi hàng đó lên xe.


- Cần nghiên cứu khai thác thông tin, đặc điểm túi xách, gói hàng và
những dấu vết có thể có như vết vân tay, vết cắt, vết xé, vết dây buộc<i>... để</i>
phát hiện đối tượng nghi vấn, nếu có cơ sở thì tiến hành trưng cầu giám định
dấu vết.


- Thực hiện việc giám định chất trên, nếu có kết luận là ma tuý thì tiến
hành điều tra theo quy trình, quy định.


<b>17- Tình huống 17: Khi phát hiện đối tượng đang vận chuyển trái</b>
<b>phép chất ma tuý, đã bắt giữ được người và ma tuý nhưng đối tượng không</b>
<b>ký vào biên bản phạm tội quả tang thì giải quyết như thế nào ?</b>


- Dùng biện pháp giáo dục, thuyết phục người phạm tội có thái độ
nghiêm túc cộng tác với cơ quan điều tra để được hưởng khoan hồng.


- Nếu đối tượng cố tình khơng chịu ký nhận thì tiến hành lập biên bản
chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật, có ít nhất 2 người làm chứng ký
tên.


- Biên bản ghi rõ đối tượng không chịu ký tên vào biên bản.


- Trong biên bản nêu rõ nơi bị bắt giữ, thời gian, hoàn cảnh phát hiện


bắt giữ và mơ tả kỹ đặc điểm gói hàng trong đó có ma tuý.


- Nhanh chóng áp dụng các biện pháp ngăn chặn và thực hiện các hoạt
động điều tra theo quy định của pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Hành vi trồng cây thuốc phiện và các loại cây khác có chứa chất ma
tuý chỉ được coi là phạm tội khi người có hành vi đó đã được giáo dục nhiều
lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và đã bị xử phạt hành chính
về hành vi này mà cịn vi phạm.


Do đó hành vi tái trồng cây thuốc phiện của anh A là phạm tội và bị
xử lý theo khoản 1, điều 192 Bộ luật hình sự năm 1999 qui định tội trồng
cây thuốc phiện hoặc các loại cây có chứa chất ma tuý như sau:


- Người nào trồng cây thuốc phiện, cây cơ ca, cây cần sa hoặc các loại
cây khác có chứa chất ma túy, đã được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều
kiện để ổn định cuộc sống và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà
cịn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.


- Phạm tội trong các trường hợp: có tổ chức; tái phạm thì bị phạt tù từ
ba năm đến bảy năm. Người phạm tội cịn có thể bị phạt tiền từ một triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng


<b>19- Tình huống 19: Trong chuyến đi cơng tác tới bản B anh (chị)</b>
<b>phát hiện ở đây có một số gia đình trồng cây có chứa chất ma t. Anh (chị)</b>
<b>xử lý thế nào?</b>


Hành vi trồng cây thuốc phiện và các loại cây khác có chứa chất ma
tuý bị coi là tội phạm. Tuy nhiên, do việc trồng các loại cây này đã có truyền
thống, gắn với thói quen sử dụng thuốc phiện. Vì vậy chính sách của Nhà


nước ta vẫn lấy tun truyền, giáo dục là chính.


Do đó trong trường hợp trên:


Trước hết phải phối hợp với chính quyền và các đồn thể chính trị
-xã hội bản, tiểu khu đến gặp gỡ, giải thích, chỉ ra các quan điểm chỉ đạo của
Trung ương, của tỉnh trong việc xử lý các hành vi tái trồng cây thuốc phiện
và các loại cây có chứa chất ma tuý, cũng như giải thích rõ tác hại của việc
trồng cây thuốc phiện và sử dụng thuốc phiện, ma tuý…


- Bên cạnh đó cần tham mưu với cấp uỷ, chính quyền các cấp quan
tâm hơn nữa nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đặc biệt
là chính sách chuyển đổi cây trồng vật nuôi, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, chế biến,
tiêu thụ, sản phẩm nhằm ổn định và từng bước nâng cao đời sống của đồng
bào.


- Trường hợp người nào cố tình tái phạm trồng cây thuốc phiện thì xử
lý theo quy định của pháp luật.


<b>20- Tình huống 20: Là cán bộ xã nơi đồng bào thường xuyên trồng</b>
<b>cây thuốc phiện và sử dụng các chất ma tuý. Anh (chị) sẽ làm gì để ngăn</b>
<b>chặn và giảm thiểu hiện tượng này?</b>


Để ngăn chặn nạn nghiện hút ma tuý ở vùng cao, nơi đồng bào thường
xuyên trồng cây thuốc phiện là cán bộ cần thực hiện một số công việc sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

thuốc phiện, nếu cố tình tái trồng cây thuốc phiện thì bị xử lý về hành chính
và cịn tiếp tục tái phạm thì xử lý bằng hình sự.


- Giúp cho nhân dân nâng cao kiến thức pháp luật để mọi người tự


nguyện không trồng cây thuốc phiện, khơng sử dụng ma t; có ý thức phát
giác người tái trồng cây thuốc phiện, nghiện ma tuý và tố giác tội phạm ma
tuý.


- Phát hiện kịp thời báo cáo cấp uỷ, chính quyền để xử lý nghiêm
minh những người tái trồng cây thuốc phiện, tàng trữ vận chuyển, mua bán
các chất ma tuý; phá nhổ triệt để diện tích trồng cây thuốc phiện, chống tái
trồng cây thuốc phiện, thay bằng cây trồng, vật nuôi khác.


- Đề nghị với cấp uỷ, chính quyền quan tâm hỗ trợ đồng bào về vốn,
cây giống, kỹ thuật, thu mua sản phẩm, chế biến để từng bước nâng cao đời
sống về vật chất và tinh thần cho nhân dân.


- Biết phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, những người có uy tín
cao trong dịng tộc trong cơng tác vận động, thuyết phục nhân dân không
trồng và hút thuốc phiện.


<b>21- Tình huống 21: Gia đình anh C trong quá trình gieo cải đã gieo</b>
<b>xen vào 5 luống cải cây thuốc phiện, khi cây thuốc phiện ra hoa thì bị cán</b>
<b>bộ bản phát hiện. Là cán bộ bản anh (chị) sẽ làm gì?</b>


- Là người phát hiện, trước hết phải báo cáo kịp thời cho cấp uỷ, chính
quyền bản việc trồng cây thuốc phiện của gia đình anh C;


- Phối hợp với cấp uỷ, chính quyền, đồn thể đến gặp giải thích, tun
truyền, vận động gia đình anh C phá nhổ diện tích cây thuốc phiện đã gieo
trồng; cùng với chính quyền lập biên bản và yêu cầu gia đình viết cam kết
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu vẫn tái trồng cây thuốc phiện;


- Tuyên truyền những quan điểm, chủ trương của Trung ương, của


tỉnh trong công tác phòng chống ma tuý đặc biệt là trong việc chống tái
trồng cây thuốc phiện; chỉ rõ tác hại, hiểm hoạ của việc trồng cây thuốc
phiện, sử dụng thuốc phiện và các loại ma tuý khác;


- Cùng cấp uỷ, chính quyền, đồn thể tun truyền cho gia đình anh C
hiểu biết những quy đinh của pháp luật trong việc trồng cây thuốc phiện,
theo Điều 192: Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất
ma tuý:


+ Người nào trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa hoặc các loại
cây khác có chứa chất ma túy, đã được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều kiện
để ổn định cuộc sống và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà cịn vi
phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.


+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba
năm đến bảy năm: Phạm tội có tổ chức; tái phạm tội này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

- Nếu gia đình anh C cố ý khơng thực hiện phá nhổ thì cùng với chính
quyền địa phương tổ chức phá nhổ và có biện pháp xử lý theo pháp luật. Nếu
gia đình anh C vẫn tiếp tục tái phạm thì xử lý theo Điều 192 Bộ luật hình sự.


<b>22- Tình huống 22: Trong một lần đi nương phát hiện thấy có diện</b>
<b>tích trồng cây có chứa chất ma t và thấy anh D đang thu hoạch; khi về</b>
<b>trình báo, chính quyền xã lên xử lý thì thấy anh D đang phá nhổ và khẳng</b>
<b>định mình khơng trồng, khơng khai thác và đã thực hiện phá nhổ khi phát</b>
<b>hiện. Là người phát hiện anh D như trên anh (chị) sẽ làm gì?</b>


- Trước hết cùng với chính quyền lập biên bản về việc khai thác và phá
nhổ cây có chứa chất ma tuý đối với anh D;



- Yêu cầu anh D báo cáo giải trình về hành vi thu hoạch, phá nhổ diện
tích trồng cây có chứa chất ma t và việc có mặt tại hiện trường;


- Giải thích, tun truyền, vận động để anh D khai báo trung thực, nếu
khơng phải hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật; tuyên truyền những
quan điểm, chủ trương của Trung ương, của tỉnh trong cơng tác phịng chống
ma t đặc biệt là trong việc chống tái trồng cây có chứa chất ma tuý; chỉ rõ
tác hại, hiểm hoạ của việc trồng cây có chứa chất ma t, sử dụng, bn bán
ma t; tuyên truyền những quy định của pháp luật trong việc trồng cây có
chứa chất ma tuý cho anh D cũng như nhân dân nắm bắt, hiểu biết (Điều
<i>192: Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý)</i>


- Đồng thời là người phát hiện cần báo cáo rõ những gì mình thấy về thời
gian, địa điểm, lý do gặp và phát hiện; viết cam kết về những điều đã báo cáo
<i>(nếu cần).</i>


- Nếu anh D khai báo khơng trung thực thì tiếp tục phối hợp cùng với
chính quyền xã và các ngành chức năng làm rõ sự việc vi phạm trên.


<b>IV- TÌNH HUỐNG TRONG XÂY DỰNG QUẢN LÝ ĐỊA BÀN</b>


<b>23- Tình huống 23: Bản A là đơn vị đạt tiêu chuẩn khơng có ma tuý</b>
<b>năm 2009, đến năm 2010 có 01 đối tượng từ nơi khác thường xuyên đến</b>
<b>buôn bán ma tuý trên địa bàn, vì thành tích nên bản khơng tổ chức triệt</b>
<b>xố (sau 1 thời gian hoạt động thì điểm này đã được Cơng an tỉnh triệt xố).</b>
<b>Vậy theo anh (chị) bản có đạt hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 khơng về ma t</b>
<b>năm 2010 khơng?</b>


Tiêu chí 3 Quyết định số 2667/QĐ-UBND ngày 29.10.2010 về công tác
giải quyết điểm tệ nạn ma t quy định:



- Đơn vị khơng có điểm tệ nạn ma tuý hoặc có nhưng đã được giải quyết
(triệt xoá hoặc vận động từ bỏ) trước ngày 30/6 của năm đánh giá, thẩm định thì
được chấm điểm tối đa là 20 điểm và đánh giá là <b>Đạt tiêu chuẩn tại tiêu chí 3:</b>
cơng tác giải quyết điểm tệ nạn ma tuý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

- Không thuộc 02 trường hợp nêu trên thì chấm điểm là 0 điểm và đánh
giá là Khơng Đạt tiêu chuẩn tại tiêu chí 3.


Theo Quyết định số 2667/QĐ-UBND có 05 tiêu chí để đánh giá, chấm
điểm đơn vị đạt, cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý hàng năm. Như vậy,
nếu bản A đã đạt cả 4 tiêu chí, cịn tiêu chí 3 như nói trên thì căn cứ vào thời
gian triệt xóa điểm tệ nạn ma tuý bản A có thể được phân xếp loại ở mức:


- Đạt nếu điểm tệ nạn ma tuý được triệt xoá trước ngày 30/6;


- Cơ bản Đạt nếu điểm tệ nạn ma tuý được triệt xoá trước khi thẩm định
Tuy nhiên theo Khoản 2, Điều 5, Quy định 705-QĐ/TU ngày 21.01.2009
của Ban Thường vụ tỉnh uỷ về trách nhiệm, xem xét trách nhiệm đối với cấp uỷ,
đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng viên giữ chức vụ về Đảng trong cơng tác
phịng, chống ma t quy định: "Ban chi uỷ chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng
<i>uỷ cơ sở, đảng uỷ bộ phận có trách nhiệm lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, chỉ đạo</i>
<i>chính quyền và các đồn thể chính trị - xã hội cùng cấp quản lý địa bàn không</i>
<i>để phát sinh hoặc tái phát điểm tệ nạn ma tuý". </i>Do đó tập thể cấp uỷ của bản A
phải có báo cáo kiểm điểm, bị phê bình, nhắc nhở và lưu hồ sơ theo Điều 8, Quy
định 705-QĐ/TU.


Ngồi ra cấp uỷ, chính quyền Bản A phải thực hiện nghiêm túc kiểm
điểm trách nhiệm của đơn vị trong việc để phát sinh điểm tệ nạn ma tuý; thực
hiện kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trong việc làm lơ cho điểm tệ nạn ma tuý


hoạt động theo hướng dẫn số 14-HD/TU ngày 30.6.2007; và phải thực hiện quản
lý chặt chẽ địa bàn trong thời gian tiếp theo.


<b>24- Tình huống 24: Bản B có 10 người nghiện ma t trong q trình</b>
<b>quản lý đều khơng tái nghiện và đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành</b>
<b>quy trình cai nghiện, tuy nhiên trong năm bản phát sinh 01 người mắc</b>
<b>nghiện ma tuý mới (sinh viên mắc nghiện bị nhà trường đuổi học) và đã</b>
<b>được bản cho đi hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện. Theo anh (chị) bản có đạt hoặc</b>
<b>cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 khơng về ma t khơng?</b>


Theo Tiêu chí 2 (cơng tác hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện đối với người mắc
<i>nghiện ma tuý), Quyết định số 2667/QĐ-UBND ngày 29.10.2010 và Quyết định</i>
159/QĐ-UBND ngày 21.01.2011 về việc sửa đổi nội dung tiêu chí đánh giá,
chấm điểm thực hiện cơng tác phịng chống ma tuý quy định:


- Đơn vị thực hiện hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện cho toàn bộ người đã kết
luận nghiện ma tuý (trừ trường hợp bất khả kháng do người nghiện khơng đủ
<i>sức khoẻ); khơng có người tái nghiện và khơng có người mới mắc nghiện ma</i>
t từ sau ngày 17.3.2006 thì được chấm điểm tối đa là 30 điểm và đánh giá là
<b>Đạt tiêu chuẩn tại tiêu chí 2.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

ngày 17.3.2006 thì được chấm điểm tối đa là 15 điểm và đánh giá là Cơ bản
<b>Đạt tiêu chuẩn tại tiêu chí 2.</b>


- Khơng thuộc 02 trường hợp nêu trên thì chấm điểm là 0 điểm và đánh
giá là Khơng Đạt tiêu chuẩn tại tiêu chí 2.


Theo Quyết định số 2667/QĐ-UBND và Quyết định 159/QĐ-UBND có
05 tiêu chí để đánh giá, chấm điểm đơn vị đạt, cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về
ma tuý hàng năm. Nếu bản B đã đạt 4 tiêu chí, cịn tiêu chí 2 như nói trên thì cần


xem xét đến nguyên nhân để bản B phát sinh người nghiện ma tuý mới: việc
sinh viên trên mắc nghiện là do nguyên nhân khách quan (do sự quản lý của nhà
<i>trường và địa bàn nơi tạm trú của sinh viên) vì thế bản B không phải chịu trách</i>
nhiệm về việc để phát sinh người nghiện ma tuý mới. Tuy nhiên theo quy định
về quản lý hộ tịch, hộ khẩu và quy định của tỉnh trong cơng tác phịng chống ma
t thì sinh viên trên khi đi học vẫn có hộ khẩu thường trú tại bản B nên khi phát
hiện sinh viên mắc nghiện, bản B phải đưa sinh viên trên đi cắt cơn, cai nghiện
và có trách nhiệm quản lý chặt chẽ sau cai tại gia đình và cộng đồng.


Do đó có thể phân xếp loại bản B ở mức cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 khơng
về ma t vì bản B còn phải tiếp tục chịu trách nhiệm quản lý sinh viên trên sau
cai tại gia đình, cộng đồng chống tái nghiện


<b>25- Tình huống 25: Bản C là bản sạch điểm tệ nạn ma tuý, đã được</b>
<b>UBND xã bàn giao địa bàn cho chính quyền quản lý theo Hướng dẫn số</b>
<b>348-HD/BCĐ ngày 01.7.2007 của Ban Chỉ đạo 03 tỉnh uỷ. Trong quá trình</b>
<b>quản lý phát sinh 01 điểm tệ nạn ma tuý và đã được tổ chức triệt xoá. Vậy</b>
<b>bản C có bị xem xét trách nhiệm khơng?</b>


Theo Hướng dẫn số 348-HD/BCĐ thì trước khi bàn giao địa bàn bản C
đã được công an huyện (thành phố) chủ trì phối hợp với phòng Lao động
Thương binh & Xã hội cấp huyện, uỷ ban nhân dân và ban chỉ đạo 03 cấp xã rà
soát, báo cáo kết quả "làm sạch địa bàn về ma tuý" và được ban thường vụ cấp
huyện chỉ đạo uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác bàn giao địa bàn,
đồng thời chỉ đạo uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì bàn giao địa bàn cho cấp uỷ,
chính quyền bản C quản lý. Tại biên bản bàn giao Uỷ ban nhân dân xã đã yêu
cầu cấp uỷ, chính quyền và đồn thể bản C cam kết và tổ chức thực hiện tốt một
số nội dung đó là:


- Quản lý chặt chẽ địa bàn không để phát sinh người nghiện ma tuý mới;


không để phát sinh mới hoặc tái phát các điểm tệ nạn ma tuý; giải quyết kịp thời
người tái nghiện ma tuý bảo đảm trong sạch địa bàn.


- Thực hiện tốt các nội dung đã ký kết giao ước thi đua về việc giữ vững
và xây dựng đơn vị khơng có ma t;


Như vậy bản C trong quá trình quản lý đã để phát sinh 01 điểm tệ nạn ma
tuý đã vi phạm cam kết tại biên bản bàn giao, do đó phải bị xem xét trách nhiệm
trong quá trình quản lý;


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

chống ma tuý quy định: "Ban chi uỷ chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ
<i>sở, đảng uỷ bộ phận có trách nhiệm Lãnh đạo mặt trận Tổ quốc, chỉ đạo chính</i>
<i>quyền và các đồn thể chính trị - xã hội cùng cấp quản lý địa bàn không để phát</i>
<i>sinh hoặc tái phát điểm tệ nạn ma tuý". Do đó tập thể cấp uỷ của bản C phải có</i>
báo cáo kiểm điểm, bị phê bình, nhắc nhở và lưu hồ sơ theo Điều 8, Quy định
705-QĐ/TU.


<b>26- Tình huống 26: Bản D là bản đạt tiêu chuẩn khơng có ma tuý,</b>
<b>nhưng theo Hướng dẫn số 28-HD/TU ngày 11.5.2009 của Ban Thường vụ</b>
<b>tỉnh uỷ, bản bị xếp vào diện phức tạp về ma tuý nguyên nhân do có trên 25</b>
<b>người phạm tội ma t chưa được xố án tích. Bản khơng nhất trí với kết</b>
<b>quả xếp loại? Theo anh (chị) sẽ thuyết phục như thế nào cho bản và nhân</b>
<b>dân hiểu?</b>


Trước hết cần phải giải thích cho cấp uỷ, chính quyền, nhân dân bản D
hiểu bản chất, mục đích của việc đánh giá, thẩm định đơn vị đạt, cơ bản đạt tiêu
chuẩn 4 không về ma tuý và việc phân loại địa bàn liên quan đến tệ nạn ma tuý
hàng năm.


- Việc công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý hàng năm là để


đánh giá và kịp thời khuyến khích, động viên những đơn vị đã thực hiện tốt các
tiêu chí, nội dung cam kết trong cơng tác phịng chống ma t; hỗ trợ kinh phí
để đơn vị duy trì giữ vững đơn vị đạt tiêu chuẩn ma tuý lâu dài. Các tiêu chí của
việc đánh giá mang tính thời điểm.


- Việc phân loại địa bàn liên quan đến tệ nạn ma tuý nhằm đánh giá, phân
loại chi tiết mức độ của từng địa bàn trong từng tiêu chí cụ thể để xây dựng kế
hoạch, tập trung nguồn lực lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết có trọng tâm, trọng điểm
đối với tiêu chí tạo nên trọng điểm, phức tạp về tệ nạn ma tuý. Yêu cầu, đánh giá
của các tiêu chí trong việc phân loại cao, mang tính chiến lược lâu dài.


Vì vậy một đơn vị đạt tiêu chuẩn khơng có ma t nhưng vẫn có thể có
người nghiện ma t đang được quản lý khơng tái nghiện, tội phạm ma tuý đã bị
bắt, diện tích tái trồng cây thuốc phiện đã được triệt phá. Nhưng địa bàn khơng
có tệ nạn ma t phải là địa bàn "khơng có người nghiện ma t đang trong danh
<i>sách quản lý, khơng có tội phạm ma t, khơng có điểm tệ nạn ma t, khơng có</i>
<i>người và diện tích tái trồng cây có chứa chất ma tuý và đã được Uỷ ban nhân</i>
<i>dân tỉnh công nhận là đơn vị đạt tiêu chuẩn khơng có ma t".</i>


Trách nhiệm của đơn vị là phải vừa phòng và vừa chống tội phạm, tệ nạn
ma tuý: không chỉ thực hiện "chống" tội phạm, tệ nạn ma tuý đang diễn ra tại địa
bàn mà cần phải gắn liền với "phòng" từ xa, đề phòng nguy cơ tiềm ẩn về tội
phạm ma tuý, tệ nạn ma tuý. Cụ thể là bản D phải có trách nhiệm quản lý chặt
chẽ trên 25 người phạm tội ma t chưa được xố án tích đề phịng những người
này tái phạm gây phức tạp về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>27- Tình huống 27: Bản E được tỉnh hỗ trợ 5.000.000 đồng do được</b>
<b>công nhận là bản đạt tiêu chuẩn khơng có ma t. Lãnh đạo bản đã tổ chức</b>
<b>họp dân công bố và cùng nhân dân thống nhất sử dụng kinh phí hỗ trợ mua</b>
<b>bị mổ thịt ăn mừng. Theo anh (chị) việc làm trên đúng hay sai?</b>



Việc bản E được cơng nhận đạt tiêu chuẩn khơng có ma t, sử dụng kinh
phí hỗ trợ để mua bị mổ thịt ăn mừng là sai; vì theo Quyết định số
1010/QĐ-UBND ngày 21.4.2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La quy định chi tiết các
nội dung chi đối với nguồn kính phí hỗ trợ các bản đạt tiêu chuẩn khơng có ma
t gồm:


- Chi cho cơng tác tun truyền, giáo dục cho nhân dân về hiểm hoạ của
ma tuý; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng,
chống ma túy ở bản; biểu dương các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong
cơng tác phòng chống ma tuý trên địa bàn.


- Chi cho công tác thẩm định của bản để xác định bản giữ vững và đạt
tiêu chuẩn khơng có ma t hàng năm;


- Chi cho hoạt động của Ban chỉ đạo 03 của bản; tổ an ninh nhân dân
tham gia phòng chống ma tuý.


- Chi cho hoạt động của câu lạc bộ 03 của bản (nếu có);


- Chi cho cơng tác tư vấn, kiểm tra xác định người nghiện ma tuý mới,
người nghi tái nghiện (nếu có); kinh phí cưỡng chế cai nghiện tập trung.


- Chi mua vật tư văn phịng, cơng cụ, dụng cụ phục vụ cho các hoạt động
phòng chống ma tuý của bản;


- Các khoản chi khác phục vụ cơng tác phịng, chống ma túy ở bản và giữ
vững bản đạt tiêu chuẩn khơng có ma t.


Do đó, lãnh đạo bản E phải có trách nhiệm thu hồi, khắc phục số kinh phí


đã chi sai mục đích và xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ
đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả theo hướng dẫn, quy định của tỉnh.


<b>V- TÌNH HUỐNG TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO</b>
<b>ĐỘNG</b>


<b>28- Tình huống 28: Học viên A đang cai nghiện bắt buộc tại trung</b>
<b>tâm giáo dục lao động, nhận được tin bố mất, A xin về chịu tang nhưng</b>
<b>chưa được trung tâm giải quyết do chưa có đơn đề nghị của gia đình có xác</b>
<b>nhận của uỷ ban nhân dân xã, A có ý định bỏ trốn. Là học viên cùng phịng</b>
<b>anh (chị) phải làm gì ?</b>


Là học viên cùng phịng tơi sẽ giải thích cho học viên A như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

- Việc giải quyết cho học viên đang cai nghiện tại các trung tâm giáo dục
lao động trên địa bàn tỉnh về chịu tang phải thực hiện theo Hướng dẫn số
561/HD-LĐTBXH ngày 18/7/2008 của Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
gồm:


+ Đơn đề nghị của gia đình, được chính quyền cấp xã nơi học viên cư trú
xác nhận.


+ Bản cam kết của học viên và gia đình về việc chấp hành các qui định
khi được giải quyết cho về.


+ Quyết định của giám đốc trung tâm về việc tạm giao học viên cho gia
đình về chịu tang.


+ Biên bản bàn giao học viên cho gia đình.



+ Thơng báo về việc cho học viên về việc hiếu gửi uỷ ban nhân dân cấp
huyện nơi ra quyết định và uỷ ban nhân dân cấp xã nơi học viên cư trú.


Sau khi đã đủ thủ tục, trung tâm sẽ giải quyết cho A về việc hiếu theo qui
định; hết thời hạn theo quyết định của Giám đốc trung tâm, nếu A khơng quay
lại thì được coi là bỏ trốn, khi đó trung tâm sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế
để đưa A trở lại trung tâm tiếp tục cai nghiện theo quy định.


<b>29- Tình huống 29: Q trình lao động bên ngồi, học viên B đem về</b>
<b>phòng 01 miếng kim loại nhỏ và mài dũa nhọn đầu. Là học viên cùng</b>
<b>phịng, anh (chị) sẽ làm gì ? </b>


- Theo nội quy, quy chế quản lý học viên của trung tâm quy định:
Nghiêm cấm học viên mang vào Trung tâm chất độc, chất nổ, chất dễ cháy, ma
tuý và các chất kích thích khác; đồ vật bằng kim khí, những vật sắc nhọn dễ gây
thương tích cho bản thân và người khác. Với hành vi trên, học viên B đã vi
phạm nội quy, quy chế quản lý của trung tâm.


- Là học viên sinh hoạt cùng phòng, trước hết tơi sẽ giải thích cho B hiểu
rõ việc mài nhọn đầu miếng kim loại là vi phạm nội quy, quy chế của trung tâm
và sẽ bị xử lý kỷ luật nếu bị phát hiện.


- Vận động B tự giác giao nộp cho cán bộ quản lý vật kim khí sắc nhọn
trên; nếu học viên B khơng tự giác giao nộp, tôi sẽ báo cáo cán bộ quản lý vi
phạm của B và đề nghị ngăn chặn;


- Tìm hiểu ngun nhân B đem được vật kim khí trên vào phịng ở; mục
đích, sử dụng và báo cáo với cán bộ quản lý để có biện pháp phịng ngừa chung.


<b>30- Tình huống 30: Sau một buổi đi lao động bên ngồi, học viên C</b>


<b>giấu đem rượu vào phịng ở để uống. Là tổ trưởng tổ tự quản, khi phát</b>
<b>hiện, anh (chị) xử lý như thế nào ?</b>


Theo nội quy, quy chế quản lý học viên: Nghiêm cấm học viên mang vào
trung tâm chất độc, chất nổ, chất dễ cháy, ma tuý và các chất kích thích khác....
Hành vi mang rượu vào trung tâm của học viên C đã vi phạm nội quy, quy chế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

về chữa trị, cai nghiện. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm và
báo cáo cho cán bộ có thẩm quyền biết để xử lý; thường xuyên nắm bắt diễn
biến tư tưởng, tâm tư nguyện vọng của học viên để phản với Ban Giám đốc và
cán bộ Trung tâm.


- Yêu cầu học viên C không được sử dụng và tự giác giao nộp số rượu
trên; giải thích cho học viên C việc làm trên là vi phạm nội quy, quy chế của
trung tâm và sẽ bị áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật.


- Báo cáo với cán bộ quản lý về sự việc trên để có hình thức xử lý thích
hợp đối với học viên C.


- Phối hợp với cán bộ quản lý học viên lập biên bản vi phạm có chữ ký
của người lập và người vi phạm hoặc người làm chứng; Yêu cầu học viên C viết
bản tự kiểm điểm vi phạm (nêu rõ số rượu trên được lấy từ đâu và ai cung cấp);


Đối với trường hợp này, học viên C có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật là
cách ly tại phịng kỷ luật. Đồng thời trung tâm sẽ phải có biện pháp xử lý đối với
nguồn cung cấp rượu để phòng ngừa các trường hợp vi phạm khác.


<b>31- Tình huống 31: Quá trình cai nghiện, học viên D thường tụ tập</b>
<b>với một số bạn cùng phòng để gây gổ, chèn ép học viên yếu thế. Là tổ</b>
<b>trưởng tổ tự quản mới được bầu, anh (chị) phải làm gì ?</b>



Hành vi tụ tập học viên và gây gổ, chèn ép học viên yếu thế của học viên
D là sai và vi phạm nội qui quản lý học viên của Trung tâm, cần phải được ngăn
chặn.


Tìm hiểu mục đích D và một số học viên thường gây gổ, chèn ép các học
viên khác; nguyên nhân trong công tác quản lý dẫn đến các học viên yếu thế bị
chèn ép.


Báo cáo với cán bộ quản lý học viên đề nghị có biện pháp ngăn chặn:
- Không để học viên D và một số học viên tái diễn vi phạm bằng cách:
+ Mời D và các học viên lên làm việc, khuyên giải rõ qui định của Trung
tâm; quyền và trách nhiệm của học viên; nêu rõ các vi phạm của D và một số
học viên để cảnh tỉnh và lập bản cam kết không tái phạm.


+ Có biện pháp cách ly học viên D để cô lập D phục vụ công tác giáo
dục, quản lý.


+ Gần gũi, động viên D chấp hành tốt các qui định của trung tâm, không
vi phạm kỷ luật.


- Khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý, không để học viên
yếu thế bị chèn ép.


- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể lành mạnh, tạo điều kiện và cơ
hội cho mọi học viên tham gia, xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa các học
viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<b>chuẩn bị xăm mình cho nhau. Là học viên cùng phòng, anh (</b><i><b>chị) giải quyết</b></i>
<b>như thế nào?</b>



Qua học tập nội quy, quy chế của trung tâm và kiến thức về phịng chống
HIV/AIDS đã được tun truyền, tơi sẽ giải quyết như sau:


- Giải thích cho nhóm học viên trên hành vi tự huỷ hoại thân thể, xăm da
cho mình và cho người khác, dùng vật sắc nhọn là vi phạm nội quy, quy chế của
trung tâm và có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách ly tại phòng kỷ luật.


- Nguy hiểm hơn nữa việc làm trên có thể dẫn đến lây truyền HIV và các
bệnh lây truyền qua đường máu do dùng chung dụng cụ đâm chích qua da, cụ
thể ở đây là sẽ dùng chung vật nhọn để xăm da cho nhau.


- Đồng thời báo với tổ trưởng tự quản về hiện tượng này để báo cáo cho
cán bộ quản lý có biện pháp ngăn chặn không để xảy ra các vi phạm tương tự.


<b>33- Tình huống 33: Tại phịng ăn tập thể, học viên H bất ngờ đứng</b>
<b>lên hất đổ khay ăn, nhảy lên bàn hô hào học viên bỏ ăn và cùng gây sức ép</b>
<b>chống lại việc cai nghiện. Là học viên ngồi cùng bàn ăn hoặc trong phòng</b>
<b>ăn, anh (chị) phải làm gì ?</b>


Việc cai nghiện đối với người nghiện các chất ma tuý là qui định của Nhà
nước, mọi công dân cư trú trên lãnh thổ Việt Nam nghiện ma tuý phải chấp
hành. Đây là việc làm nhân văn giúp người nghiện từ bỏ ma tuý, tái hoà nhập
cộng đồng.


Hành vi hất đổ khay ăn, nhảy lên bàn hô hào học viên bỏ ăn và cùng gây
sức ép chống lại việc cai nghiện, đã vi phạm nghiêm trọng nội qui của trung tâm
cai nghiện, có dấu hiệu phạm tội hình sự;


Hành vi vi phạm của H đang xảy ra, nếu không được ngăn chặn kịp thời


dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Là học viên ngồi ăn cùng bàn hoặc cùng phịng,
tơi phải có trách nhiệm ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm của H như:


- Tạo mâu thuẫn giả với H để chuyển mục đích của H về mâu thẫn đối
kháng với tôi, thu hẹp đối tượng đồng tình với H;


- Dùng sức mạnh cá nhân và trợ giúp của các học viên khác để khống chế
H, buộc H phải chấm dứt ngay hành vi vi phạm của bản thân;


- Tìm sự đồng thuận của học viên trong phịng ăn và thơng tin kịp thời
đến cán bộ quản lý học viên biết để hỗ trợ;


- Đề nghị cán bộ quản lý học viên đưa H đến phòng làm việc, để cô lập H
và trấn an tư tưởng, ổn định tình hình tại phịng ăn.


<b>34- Tình huống 34: Khi đang tăng gia sản xuất rau, học viên A đã bỏ</b>
<b>trốn. Là cán bộ quản lý học viên anh (chị) giải quyết như thế nào?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

các biểu hiện bất thường để có biện pháp ngăn chặn, khơng để học viên lợi dụng
sơ hở để bỏ trốn.


Tuy nhiên khi A đã bỏ trốn, tôi sẽ xử lý như sau:


- Tập trung tồn bộ số học viên cịn lại trong tổ để điểm danh, đồng thời
áp dụng biện pháp quản lý chặt chẽ, không để học viên khác tiếp tục bỏ trốn.


- Đề nghị lãnh đạo phòng hoặc trung tâm bổ sung thêm lực lượng để truy
tìm học viên trốn xung quanh khu vực sản xuất.


- Khi xác định A đã bỏ trốn khỏi trung tâm thì phải lập biên bản về việc


A bỏ trốn. Biên bản phải nêu rõ lý do, thời gian bỏ trốn và phải có chữ ký của
người làm chứng.


- Báo cáo với lãnh đạo phòng (bộ phận) quản lý học viên về việc học
viên A bỏ trốn để đề nghị giám đốc trung tâm áp dụng các biện pháp truy tìm,
như: Thơng báo về việc học viên bỏ trốn và ra quyết định truy tìm gửi uỷ ban
nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định đưa học viên vào cai nghiện và uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi học viên cư trú để phối hợp thực hiện các biện pháp đưa
học viên trở lại trung tâm tiếp tục chấp hành quyết định cai nghiện.


- Tìm hiểu nguyên nhân chủ quan dẫn đến việc học viên A bỏ trốn để
khắc phục các nguyên nhân thuộc trách nhiệm và báo cáo với lãnh đạo trung tâm
có biện pháp khắc phục nguyên nhân khác, không để các trường hợp tương tự
xảy ra.


<b>35- Tình huống 35: Học viên B đã từng phải đi cải tạo 5 năm; q</b>
<b>trình cai nghiện tại trung tâm ln tỏ ra bất cần, thường xuyên đe dọa, ăn</b>
<b>chặn đồ của học viên cùng phòng. Là cán bộ quản lý, anh (chị) giải quyết</b>
<b>như thế nào ?</b>


Theo quy chế quản lý học viên: trong thời gian chữa trị, cai nghiện tại
trung tâm mọi học viên đều được đối xử bình đẳng; nghiêm cấm mọi hành vi đe
doạ, đánh đập, ức hiếp, cưỡng đoạt lẫn nhau giữa các học viên. Như vậy, hành vi
của học viên B là sai và vi phạm quy chế của trung tâm.


Là cán bộ quản lý trực tiếp đối với học viên trên, tôi sẽ thường xuyên gần
gũi, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng và lý do dẫn đến hành vi trên, giải thích hành
vi đó là vi phạm nội quy, quy chế của trung tâm. Trên cơ sở nắm bắt tâm tư của
học viên để có biện pháp giáo dục, quản lý phù hợp, từng bước thay đổi hành vi,
nhân cách, như: vận động, thuyết phục, cách ly với các học viên khác có cùng


hồn cảnh…


Nếu học viên B không sửa chữa hành vi trên mà vẫn tiếp tục vi phạm thì
sẽ báo cáo với lãnh đạo phòng (bộ phận) đề nghị giám đốc trung giám đốc trung
tâm áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật theo quy định, như: cách ly tại phòng kỷ
luật, nếu tái phạm nhiều lần sẽ đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng biện pháp
chuyển sang Cơ sở giáo dục hoặc Trường giáo dưỡng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Động viên, giải thích cho học viên C biết tất cả học viên cai nghiện đều
được coi là người bệnh và cần phải được chữa trị, cai nghiện. Tùy theo tình
trạng nghiện và sức khỏe của học viên để chữa trị và bố trí lao động trị liệu bằng
công việc phù hợp. Đồng thời báo cáo phòng (bộ phận) đề nghị ban giám đốc
trung tâm chỉ đạo bộ phận y tế tổ chức khám sức khoẻ đối với học viên C để làm
rõ mức độ bệnh lý.


- Trường hợp bệnh lý chưa đến mức giải quyết cho về chữa bệnh theo qui
định của cơ quan y tế và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì tiếp tục giáo
dục, tuyên truyền cho học viên C hiểu đúng qui định của Nhà nước để chấp
hành. Chữa trị bệnh theo khả năng của trung tâm và tổ chức các hoạt động sinh
hoạt, văn hoá, thể thao và lao động trị liệu đối với học viên phù hợp.


- Trường hợp bệnh lý là nghiêm trọng, vượt quá khả năng điều trị của
trung tâm thì đề nghị Ban Giám đốc trung tâm:


+ Thực hiện các thủ tục bàn giao học viên C cho gia đình hoặc cơ sở y tế
để chăm sóc chữa trị trong thời gian 15 ngày;


+ Ban hành văn bản thông báo về tình trạng bệnh lý của học viên C, biện
pháp tạm thời trung tâm đã áp dụng đến uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi ra quyết
định, đề nghị xem xét tạm đình chỉ hoặc miễn thi hành thời gian còn lại của


quyết định đối với học viên C theo Quyết định số 561/HD-LĐTBXH ngày
18/7/2008 của Sở Lao động Thương binh và Xã hội.


<b>37- Tình huống 37: Q là bạn thân của học viên D đến trung tâm xin</b>
<b>được thăm gặp D. Là cán bộ được Trung tâm phân công giải quyết, anh</b>
<b>(chị) xử lý như thế nào?</b>


Trung tâm chỉ giải quyết cho học viên thăm gặp thân nhân khi đủ ba điều
kiện bắt buộc theo Quy chế mẫu về hoạt động thăm, gặp giữa gia đình học viên
và học viên tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (Ban hành
<i>kèm theo Quyết định số 60/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 25 tháng 7 năm 2008 của</i>
<i>Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) là:</i>


- Đúng ngày thăm gặp theo qui chế làm việc và lịch thăm gặp của trung
tâm;


- Học viên được thăm gặp thân nhân phải là người chấp hành tốt các qui
định của trung tâm, không vi phạm kỷ luật;


- Người thăm gặp học viên phải là nhân thân có quan hệ gia đình với học
viên, cụ thể là ông bà bên nội, bên ngoại; cha mẹ đẻ, cha mẹ ni, vợ hoặc
chồng, con; Cậu, mợ, cơ, dì, chú, bác, anh chị em ruột, cháu ruột.


Anh Q là bạn thân, chưa đủ điều kiện theo Qui chế mẫu của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, không đủ điều kiện cho gặp học viên D.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>38- Tình huống 38: Tại một buổi thăm gặp thân nhân, học viên K đề</b>
<b>nghị trung tâm cho phép thăm gặp vợ tại phòng riêng. Là tổ trưởng tổ</b>
<b>thăm gặp, anh (chị) giải quyết như thế nào?</b>



Điều 14 của Quy chế về hoạt động thăm, gặp giữa gia đình học viên và
học viên tại Trung tâm GDLĐ: Học viên chỉ được thăm gặp vợ hoặc chồng tại
phịng riêng khi có đủ các điều kiện sau:


- Đối với học viên phải có đủ 03 tiêu chuẩn là:
+ Học viên có vợ hoặc chồng.


+ Đã chấp hành thời gian cai nghiện tại Trung tâm tối thiểu 6 tháng.
+ Có 1/2 số tháng xếp loại tốt khơng có tháng nào xếp loại yếu theo Quy
chế về việc khen thưởng, kỷ luật đối với học viên tại Trung tâm Chữa bệnh
-Giáo dục - Lao động xã hội.


- Được ban giám đốc trung tâm xem xét cho thăm gặp tại phòng riêng.
Trong điều kiện thực tiễn, trung tâm vừa xây dựng, vừa sử dụng, nhiều
hạng mục cơng trình chưa hồn thiện, chưa bố trí được phịng gặp riêng; do đó
ban giám đốc trung tâm giáo dục lao động chưa thể bố trí cho học viên gặp riêng
vợ hoặc chồng do chưa bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất theo qui định.


Là tổ trưởng tổ thăm gặp, tơi có trách nhiệm giải thích cho học viên K và
gia đình học viên biết và có trách nhiệm cùng trung tâm thực hiện tốt công tác
chữa trị, giáo dục học viên thành người tốt, sớm tái hồ nhập cộng đồng.


<b>39- Tình huống 39: Là cán bộ đang công tác tại Trung tâm GDLĐ,</b>
<b>khi phát hiện con mình đang là học sinh học trung học phổ thơng sử dụng</b>
<b>trái phép chất ma tuý, anh (chị) xử lý như thế nào?</b>


- Tìm hiểu rõ nguyên nhân con sử dụng ma tuý; thời gian, hình thức, loại
ma tuý và nguồn gốc ma tuý sử dụng ?


- Động viên con tự giác khai báo:



+ Tình trạng sử dụng ma tuý của bản thân với ban chỉ đạo 03 bản, tiểu
khu, tổ dân phố nơi cư trú và ban chỉ đạo 03 nhà trường nơi học tập.


+ Nguồn gốc ma tuý và đối tượng có liên quan đến nguồn gốc ma tuý sử
dụng với công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú để có giải pháp ngăn chặn
nguồn cung cấp ma tuý cho bản thân và các học sinh khác.


- Phân tích để con hiểu về tác hại của việc sử dụng ma tuý và tự giác
đăng ký cai nghiện.


- Phối hợp với ban chỉ đạo 03 cơ sở và nhà trường cho con đi cắt cơn cai
nghiện và thực hiện quy trình quản lý theo quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

- Làm rõ và đánh giá đúng nguyên nhân dẫn đến con mắc nghiện ma tuý,
chủ động khắc phục nguyên nhân chủ quan do lỗi của bản thân, gia đình và đề
nghị nhà trường, cấp uỷ, chính quyền nơi cư trú khắc phục nguyên nhân khác
liên quan đến trách nhiệm theo thẩm quyền.


<b>40- Tình huống 40: H là học viên cá biệt, tại một bữa ăn trong phòng</b>
<b>ăn của trên 100 học viên, H bất ngờ kêu đau bụng và hô hào học viên bỏ ăn</b>
<b>để phản đối chế độ ăn. Là cán bộ quản lý, anh (chị) giải quyết như thế nào ?</b>
- Nhận định: H đau bụng trong bữa ăn do nghi ngờ thức ăn nên có quyền
báo cáo tổ trưởng tổ tự quản hoặc cán bộ quản lý và đề nghị đưa đến trạm xá
khám, kiểm tra; tuy nhiên H không thực hiện mà lợi dụng tự ý hô hào học viên
bỏ ăn để phản đối chế độ ăn khi chưa rõ nguyên nhân là vi phạm qui chế quản lý
của trung tâm.


H lợi dụng việc cá nhân để chuyển thành việc tập thể, gây mất trật tự tập
thể; hành vi vi phạm này cần phải được ngăn chặn kịp thời kết hợp với cách ly H


ra khỏi tập thể để hạn chế tâm lý đám đông.


- Giải quyết:


+ Gọi cán bộ bộ phận nhà bếp lập biên bản giữ nguyên xuất ăn của H và
các học viên cùng bàn để làm cơ sở xét nghiệm, kết luận nguyên nhân; bố trí
xuất ăn khác cho các học viên ngồi cùng bàn ăn với H;


+ Phân công học viên kết hợp với 01 cán bộ quản lý đưa học viên H đến
trạm xá khám, xét nghiệm, kiểm tra;


+ Báo cáo lãnh đạo trung tâm cho ý kiến chỉ đạo;


+ Chủ trì cùng đồng nghiệp trấn an tư tưởng học viên, ổn định tình hình
và thực hiện các bước tiếp theo theo chỉ đạo của lãnh đạo trung tâm.


+ Phối hợp làm rõ nguyên nhân H vi phạm nội qui của Trung tâm để phát
hiện những thiếu xót, hạn chế trong việc bảo đảm chế độ ăn cho học viên và
xem xét trách nhiệm của học viên H.


</div>

<!--links-->

×