Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC TTKDTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.29 KB, 24 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác TTKDTM
3.1. Định h ớng hoạt động của sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam
3 .1.1. Một số chỉ tiêu của kế hoạch kinh doanh năm 2002
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ do Tổng giám đốc giao nh : quản trị điều
hành mạng SWIFT, làm đầu mối thanh toán quốc tế; đầu mối kinh doanh
ngoại tệ, quản lý, điều hoà với nội, ngoại tệ trong hệ thống, hạch toán các loại
vốn, quỹ của NHNo & PTNT Việt Nam và thực hiện tốt các nhiệm vụ khác.
- Phấn đấu đạt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002
+ Nguồn vốn đạt 2.580 tỷ đồng, tăng 373 tỷ, tốc độ tăng trởng 17% so
với cuối năm 2001.
+ D nợ đạt 670 tỷ đồng, tăng 216 tỷ, tốc độ tăng trởng 47% so với cuối
năm 2001.
+ Tỷ trọng d nợ trung, dài hạn chiếm 80% tổng d nợ.
+ Phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dới 1% tổng d nợ.
+ Mở rộng và nâng cao chất lợng các hoạt động dịch vụ nh : mua bán
ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thanh toán chuyển tiền, dịch vụ thanh toán thẻ,
séc du lịch... phấn đấu thu dịch vụ đạt 10% trong tổng thu nghiệp vụ của sở
giao dịch.
+ Tài chính đảm bảo kinh doanh có lãi, quỹ thu nhập 946 A tăng từ 3 -
5% so với năm 2001. Đảm bảo quỹ tiền lơng theo quy định.
+ Tập trung củng cố hệ thống chơng trình máy tính với mục tiêu giảm
thời gian làm ngoài giờ, cập nhật chính xác số liệu cụ thể.
- Tiếp nhận, thực hiện có hiệu quả hệ thống thanh toán liên ngân hàng,
các chơng trình hiện đại hoá của hoạt động thanh toán.
1
1
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phối hợp xây dựng chơng trình báo Có, báo Nợ qua mạng chơng trình
bù trừ, chơng trình với số liệu giao dịch từ mạng SWIFT.


- Hoàn chỉnh chơng trình mạng máy tính với kho bạc, triển khai chơng
trình với CITYBANK, các ngân hàng nớc ngoài và một số tổ chức tài chính
khác.
3.1.2. Ph ơng h ớng thực hiện
- Bám sát mục tiêu nhiệm vụ năm 2002 của HĐQT, của ban điều hành
NHNo & PTNT Việt Nam và của Sở giao dịch để đa ra giải pháp và chơng
trình cụ thể phù hợp với môi trờng kinh doanh trên địa bàn. Thực hiện tốt
chiến lợc huy động vốn và chiến lợc khách hàng đối với các Tổng công ty 90,
91 của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng trởng thị
phần nguồn vốn và tín dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Đối với nguồn vốn của khách hàng tiền gửi là tổ chức kinh tế. Thực
hiện tốt cơ chế u đãi khách hàng, mở rộng quan hệ với các đơn vị tiền gửi lớn,
thờng xuyên để duy trì và mở rộng nguồn vốn nh kho bạc nhà nớc, quỹ hỗ trợ
phát triển, bảo hiểm tiền gửi... đồng thời tích cực mở rộng, đa dạng hoá các
loại hình dịch vụ, tăng cờng áp dụng công nghệ tin học vào công tác thanh
toán để thu hút khách hàng, thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
+ Đa dạng hoá các hình thức tiền gửi cá nhân, tiền gửi tiết kiệm. Mở
rộng hình thức huy động tiết kiệm ngoại tệ kỳ hạn trên 1 năm, huy động tiết
kiệm đồng EUR.
+ Đối với khách hàng vay vốn, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của trụ sở
chính để tiếp tục tiếp cận các dự án lớn, phối hợp các NHTM khác tham gia
các dự án đồng tài trợ hoặc chủ động làm đầu mối thu xếp tài chính cho các dự
án lớn, chủ động tiếp cận và mở rộng quan hệ tín dụng với tổng công ty 90, 91
và các đơn vị thành viên. Đồng thời tăng cờng tiếp cận với các doanh nghiệp
2
2
Chuyên đề tốt nghiệp
vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất, kinh doanh hiệu quả
để thiết lập và mở rộng quan hệ tín dụng, thanh toán.

- Củng cố bộ máy tổ chức của sở giao dịch, đảm bảo đủ mạnh, cải tiến
lề lối làm việc, tổ chức phối hợp chặt chẽ các phòng nghiệp vụ để nâng cao
chất lợng nghiệp vụ, đáp ứng tốt nhất dịch vụ cho khách hàng, kể cả khách
hàng tiền gửi, khách hàng vay vốn cũng nh khách hàng sử dụng dịch vụ thanh
toán; tăng cờng khả năng cạnh tranh với các NHTM khác về chất lợng dịch vụ.
- Thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng trong phòng kinh doanh,
chuyên nghiên cứu các cơ chế chính sách của nhà nớc liên quan đến hoạt động
thanh danh của sở; các cơ chế nghiệp vụ, các cơ chế u đãi của ngân hàng th-
ơng mại khác đang áp dụng, từ đó thực hiện tiếp thị mở rộng khách hàng theo
các bớc : quảng cáo, tuyên truyền, tiếp cận khách hàng, có cơ chế u đãi về lãi
suất, dịch vụ; trong phong cách giao dịch phải biết lắng nghe nguyện vọng của
khách hàng và chính sách khách hàng của các ngân hàng khác để điều chỉnh
cho phù hợp.
Mục tiêu của chiến lợc khách hàng là giữ vững khách hàng hiện có, mở
rộng khách àng mới phù hợp với khả năng và điều kiện kinh doanh của sở giao
dịch. Giáo dục cho cán bộ - công nhân viên nhận thức rõ không có khách hàng
thì không có ngân hàng, không có khách hàng lớn thì cha đúng vị thế và
nhiệm vụ của sở giao dịch. Từ cán bộ lãnh đạo đến cán bộ nghiệp vụ phải coi
trọng công tác tiếp thị và thực hiện chiến lợc khách hàng theo chỉ đạo của
NHNo & PTNT Việt Nam.
- Tăng cờng trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, phơng tiện làm việc, xây
dựng chơng trình phần mềm giao dịch đồng bộ đáp ứng yêu cầu quy trình điều
hành, quy trình nghiệp vụ đặc thù của sở giao dịch và khai thác tốt cơ sở dữ
liệu trong quá trình tác nghiệp. Trớc mắt, phải tập trung hiện đại hoá nhanh hệ
thống thanh toán, nâng cao chất lợng các dịch vụ hiện có nh: dịch vụ chuyển
tiền nhanh, rút tiền tự động ATM, chuyển tiền điện tử... Từng bớc mở rộng các
3
3
Chuyên đề tốt nghiệp
dịch vụ khác nh : thanh toán thẻ, séc du lịch, nối mạng thanh toán với khách

hàng, xây dựng các chơng trình giao dịch nội bộ nh báo có qua SWIFT, phân
chia điện SWIFT, chuyển tiền mua bán, thanh toán ngoại tệ... giảm tối đa lao
động thủ công trong các mặt nghiệp vụ và chuyên môn, điều hành. Từng bớc
hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nâng cao năng suất lao động để tăng cờng
năng lực cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn; cung cấp đa dạng các
sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, phục vụ tốt hơn các nhu cầu của khách hàng.
- Triển khai thực hiện tốt các kế hoạch đào tạo đã xây dựng. Tiến hành
tiêu chuẩn hoá cán bộ (cán bộ điều hành và cán bộ nghiệp vụ) thực hiện đánh
giá phân loại cán bộ để kế hoạch đào tạo phù hợp. Mục tiêu đào tạo tập trung
vào hai mục tiêu chính sau :
+ Giỏi về kỹ năng nghiệp vụ : giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả
năng tiếp nhận và sử dụng thành thạo công nghệ ngân hàng hiện đại.
+ Kỹ năng giao tiếp tốt : giỏi về tiếp thị và luôn có thái độ đúng đắn
trong giao tiếp và ứng xử.
Thờng xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, nâng
cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học để đảm bảo đáp ứng nhu cầu
công việc.
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác TTKDTM
tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam
Xuất phát từ vai trò to lớn của TTKDTM trong nền kinh tế thị trờng và
thực trạng công tác TTKDTM tại ngân hàng mình, sở giao dịch cần có giải
pháp hoàn thiện các hình thức thanh toán, mở rộng phạm vi thanh toán (không
chỉ giới hạn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế mà còn mở rộng đến các
tầng lớp dân c). Cho đến nay, việc đẩy mạnh công tác TTKDTM vẫn còn là
một thách thức với toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Trong những năm qua,
tuy đã có những văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng và công tác thanh
4
4
Chuyên đề tốt nghiệp
toán đợc ban hành nhng nhìn chung vẫn còn thiếu và có những quy định cha

phù hợp. Bên cạnh đó, chúng ta thấy cơ sở vật chất và trình độ của hệ thống
thanh toán hiện nay chỉ thích ứng với tình hình trớc mắt : khối lợng thanh toán
cha cao, thị trờng tài chính cha thực sự phát triển. Dự báo nền kinh tế Việt
Nam trong khoảng vài năm tới sẽ có bớc phát triển mạnh, khối lợng thanh toán
có thể tăng gấp nhiều lần, nhu cầu chuyển tiền có giá trị cao gia tăng và thời
kỳ tiếp theo là sự giao lu với thị trờng tài chính quốc tế. Quá trình này đòi hỏi
ngân hàng phải nghiên cứu hoàn thiện các hình thức thanh toán, cung ứng các
dịch vụ thanh toán phù hợp, có các biện pháp đẩy mạnh TTKDTM góp phần
mang lại hiệu quả trong hoạt động ngân hàng, thực hiện thành công sự nghiệp
hiện đại hoá ngân hàng, đẩy mạnh tiến trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng khu vực và thế
giới.
Qua nghiên cứu lý luận kết hợp với tình hình thực tế về hoạt động
TTKDTM tại sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam, em xin mạnh dạn đa ra
một số kiến nghị nhằm đáp ứng phần nào những đòi hỏi của nền kinh tế nói
chung và công tác TTKDTM nói riêng.
3.2.1. Hoàn thiện môi tr ờng pháp lý
Để hoàn thiện môi trờng pháp lý cho hoạt động thanh toán qua ngân
hàng trong điều kiện mới (theo hớng cải tiến, hoàn thiện hệ thống thanh toán
và tăng cờng hiệu quả quản lý Nhà nớc về công tác thanh toán) đề nghị NHNN
cần phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng và ban hành hệ thống các
văn bản pháp quy có hiêụ quả cao để tạo môi trờng, hành lang pháp lý vững
chắc cho hoạt động thanh toán, cụ thể :
- NHNN cần ban hành quy chế chính thức về thanh toán thông qua
chứng từ điện tử, sử dụng các máy giao dịch tự động, các quy định chuẩn
nguồn dữ liệu.
5
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bổ sung các điều khoản về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

thanh toán ngân hàng, do vấn đề này cha đợc đề cập trong Nghị định
20/2000/NĐ-CP ngày 15/6/2000 của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Cần nghiên cứu để ban hành luật séc, bởi séc là một công cụ thanh
toán rất phổ biến trên thế giới ngay cả khi có các công cụ thanh toán mới hiện
đại hơn xuất hiện. Hiện tại cũng nh trong tơng lai thì séc vẫn là công cụ thanh
toán chủ lực ở nớc ta bởi điều kiện để phát triển thanh toán thẻ ở nớc ta cha
đầy đủ, chi phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật sẽ rất tốn kém và
mất nhiều thời gian. Trong khi đó, thu nhập của ngời dân còn thấp, nhu cầu sử
dụng thẻ trong xã hội cha phổ biến. Hơn nữa, xu hớng phát triển của séc là
không chỉ thanh toán bằng VNĐ mà còn có séc bằng ngoại tệ; séc không chỉ
thanh toán trong nớc mà còn đợc sử dụng để thanh toán với các nớc trong khu
vực và trên thế giới. Muốn vậy, séc của Việt Nam phải đợc chuẩn hoá theo
thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu để điều chỉnh nâng cấp Nghị định 30/CP về
quy chế phát hành và sử dụng séc thành Luật séc là cần thiết hiện nay.
- Ngân hàng nhà nớc cần rà soát lại tất cả các chế độ, thể lệ thanh toán
để loại bỏ hẳn các quy định, các công cụ thanh toán không còn phù hợp nh
TTD (vì đã từ lâu khách hàng không còn sử dụng công cụ này do việc quy
định quá phức tạp, thủ tục luân chuyển chứng từ rờm rà, tốc độ thanh toán
chậm gây đọng vốn cho khách hàng) hoặc cần quy định lại cho phù hợp, thông
thoáng hơn.
3.2.2. Không ngừng hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng
Đầu t trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ ngân hàng để thực hiện
thanh toán nhanh chóng, chính xác và an toàn là một trong những định hớng
và chủ trơng lớn mà ngành ngân hàng đã đặt ra trong nhiều năm nay. Để thực
hiện chủ trơng này, NHNN cần làm những việc sau :
6
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- NHNN phải có kế hoạch và biện pháp tiếp nhận các nguồn vốn viện

trợ của nớc ngoài, đặc biệt là của WB và sử dụng hợp lý, có hiệu quả phục vụ
công cuộc đổi mới công nghệ ngân hàng. So với các ngân hàng nớc ngoài thì
vốn tự có trong các NHTM ở Việt Nam còn rất thấp do vậy nếu không có
nguồn tài trợ giúp đỡ từ bên ngoài thì rất khó có thể cạnh tranh, đứng vững và
phát triển đợc.
- NHNN và các NHTM trớc hết là NHTM quốc doanh phải phối hợp với
nhau để nghiên cứu xây dựng quy trình chuyển tiền thanh toán điện tử đồng
bộ. Các NH cần phải kết hợp với nhau trong thanh toán, khắc phục tình trạng
thanh toán rời rạc theo từng hệ thống NH nh hiện nay.
- Nhà nớc cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích vốn đầu t và thuế cho
hệ thống ngân hàng trong thời gian đầu thực hiện các dự án hiện đại hoá các
dự án thanh toán của ngân hàng nh trung tâm thanh toán thẻ, séc ...
- NHNo & PTNT Việt Nam cần ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tin học
và công tác kế toán, chuẩn hoá chơng trình kế toán giao dịch trực tiếp và
nhanh chóng tin học hoá công tác thanh toán toàn hệ thống. Thực hiện nối
mạng vi tính giữa các NHTM với nhau để giao dịch trực tiếp, rút ngắn thời
gian thanh toán, từng bớc thực hiện thí điểm nối mạng giữa ngân hàng với
khách hàng trớc hết là với khách hàng lớn có uy tín để thực hiện việc giao dịch
tại nhà.
- Xây dựng một hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng để có thể xử
lý thanh toán bù trừ tự động, tất cả các khoản thanh toán bù trừ theo chứng từ
hiện nay sẽ đợc thay thế bằng thanh toán bù trừ tự động qua hệ thống thanh
toán điện tử.
3.2.3. Đối với thanh toán bằng tiền mặt và KDTM
ở nớc ta, việc sử dụng tiền mặt để thanh toán giữa các tổ chức cá nhân
trong nền kinh tế còn tràn lan kể cả các tổ chức kinh tế và các cá nhân có tài
7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
khoản tại ngân hàng. Thực trạng này đã gây bao nhức nhối trong quản lý kinh

tế và xã hội. Thanh toán bằng tiền mặt dẫn đến nhiều chi phí phát sinh kèm
theo làm lãng phí nguồn lực của nền kinh tế. Không những thế, nó còn là
nguyên nhân chủ yếu làm cho nhà nớc không thể kiểm soát đợc khối lợng tiền
cung ứng trên thị trờng và làm cho CSTT của Nhà nớc mất tính hiệu quả. Việc
không quy định chặt chẽ phạm vi TTKDTM cũng tạo khe hở cho một số kẻ
tham ô, lợi dụng, bòn rút tài sản của Nhà nớc, của nhân dân. Chính vì vậy,
chính phủ cần phải đa ra quyết định bắt buộc mang tính pháp lý đối với doanh
nghiệp, cơ quan, đoàn thể và các hộ kinh doanh khi thanh toán phải thông qua
tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng.
Đối với dân c, chính phủ nên có quy định bắt buộc phải mở tài khoản cá
nhân tại ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. Với những món quy định giá
trị là bao nhiêu trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thì phải thực hiện
thanh toán bằng chuyển khoản, bằng UNC, séc hay bằng các hình thức
TTKDTM khác. Có nh vậy mới có thể bắt buộc đợc các tầng lớp dân c mở tài
khoản tại ngân hàng và sử dụng chúng để thanh toán chứ không phải để gửi rồi
lại rút tiền mặt nh hiện nay. Nếu các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
trên thì sẽ bị xử phạt hành chính. Mới đầu có thể thử nghiệm trong dân c ở
thành phố, thị xã lớn sau đó tiến hành nhân rộng ra cả nớc. Bên cạnh những
giải pháp bắt buộc, Nhà nớc cần phải có chỉ đạo, tuyên truyền, giải thích cho
ngời dân thấy rõ ý nghĩa và tác dụng của chính sách này và bớc đầu nên có
giải pháp khuyến khích về kinh tế ví dụ nh : không thu phí các khoản thanh
toán nhỏ, giảm thuế thu nhập trong thời gian đầu, giảm VAT...
Ngoài ra, chính phủ cần có biện pháp buộc các đối tợng nh các đơn vị
bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thiết yếu, đặc biệt là các doanh nghiệp nh
bu điện, nhà máy nớc, cơ quan thuế ... phải mở tài khoản tại ngân hàng từ đó
các doanh nghiệp sẽ khống chế đợc ngời mua, yêu cầu ngời mua thanh toán
bằng chuyển khoản và áp dụng hình thức UNT.
8
8
Chuyên đề tốt nghiệp

Tóm lại, khi mà khối lợng thanh toán bằng tiền mặt giảm xuống thì tất
yếu thanh toán qua ngân hàng (TTKDTM) sẽ tăng lên, các phơng tiện
TTKDTM sẽ đợc sử dụng rộng rãi hơn. Nh vậy, thực hiện quy định sử dụng
tiền mặt trong thanh toán không những góp phần chống tham nhũng, giảm chi
phí cho xã hội mà còn thúc đẩy TTKDTM phát triển.
3.3. Kiến nghị về việc cải tiến các hình thức TTKDTM hiện có và đ a
vào áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại
3.3.1. Đối với hình thức thanh toán séc
Séc là một hình thức thanh toán thông dụng đợc sử dụng mang tính
truyền thống và rộng khắp trên toàn thế giới. Về phơng diện khoa học cũng
nh phơng diện thực tiễn, séc thoả mãn nhu cầu đa dạng của nhiều đối tợng
khách hàng. Nhng thực tế tại sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam hình thức
này còn bị hạn chế cả về số món và doanh số thanh toán bởi nhiều lý do. Hiện
nay, chúng ta đang áp dụng quy chế phát hành và sử dụng séc theo Nghị định
30/CP và thông t hớng dẫn số 07/TT-NH1. Tuy đã đem lại những kết quả nhất
định nhng NHNN cũng cần có những nghiên cứu để chỉnh sửa, bổ sung những
điều bất hợp lý, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho ngời sử dụng. Do
đó, ngành ngân hàng nên nghiên cứu, sửa đổi theo các hớng sau :
- Việc ngân hàng xử lý đối với những trờng hợp séc nộp quá thời hạn
phải có xác nhận của UBND xã, phờng đã gây phiền hà cho ngời có liên quan
đến tờ séc và ngời đợc chuyển nhợng séc. Do vậy, cần phải loại bỏ hẳn quy
định đến UBND xã, phờng xác nhận lý do nộp séc quá thời hạn. Séc là lệnh trả
tiền vô điều kiện, điều đó có nghĩa là tờ séc đợc xuất trình lúc nào thì ngân
hàng phải có trách nhiệm thanh toán ngay khi tờ séc phát hành hợp pháp, hợp
lệ và tài khoản tiền gửi đủ số d thanh toán. Ngời thụ hởng là ngời sở hữu số
tiền trên tờ séc nên bao giờ cũng muốn nộp vào ngân hàng càng nhanh càng
tốt. Hơn nữa, việc xác nhận này không có ý nghĩa mà chỉ mang tính hình thức
9
9

×