Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.92 KB, 29 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b>THANH HÓA</b> <b>KỲ THI VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN LAMSƠN</b>
<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>
<b>Môn : LỊCH SỬ</b>
<b>(Dành cho thí sinh thi vào lớp chuyên Sử)</b>
<b>A- PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM: ( 7.0 điểm )</b>
<b>Câu 1: ( 3.0 điểm)</b>
Hăy trình bày những hoạt động yêu nớc tiêu biểu của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm
1911 đến năm 1930. Hoạt động yêu nớc của Ngời có những điểm gì khác biệt so với các
hoạt động yêu nớc của lớp ngời đi trớc?
<b>Câu 2: (2.5 điểm)</b>Sau Cách mạng tháng Tám nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đứng trớc
những khó khăn gì? Theo em, trong những khó khăn đó khó khăn nào là lớn nhất?
<b>Câu 3: (1.5 điểm)</b>
Hãy hoàn thành bảng niên biểu các sự kiện lịch sử Việt Nam theo các mốc thời gian cho
dới đây:
<i><b>Thời gian</b></i> <i><b>Sự kiện lịch sử</b></i>
03/02/1930
19/8/1945
23/9/1945
21/7/1954
24/3/1975
<b>B- PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI: (3.0 điểm)</b>
<b>Câu 4 : (3.0 điểm)</b>
Nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 60, 70 của thế kỷ XX đã phát triển thần kỳ nh thế
nào? Vì sao? Theo em, Việt Nam có thể học tập đợc những kinh nghiệm gì từ những
nguyên nhân tạo nên sự phát triển của kinh tế Nhật Bản?
<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b> <b>KÌ THI HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ</b>
<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b> <b>LỚP 9 – THCS</b>
<b>NĂM HỌC: 2009 – 2010.</b>
<b>MÔN: LỊCH SỬ</b>
<b>Thời gian làm bài</b>: 150 phút.
<b>. LỊCH SỬ THẾ GIỚI</b> (10 điểm).
<b>Câu 1</b>: (2 điểm)Hãy nêu những cơ sở hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa sau Chiến
tranh thế giới thứ hai.
<b>Câu 2</b>: (4 điểm)Trình bày sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Mĩ từ năm 1945
đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX. Cho biết những nguyên nhân dẫn tới sự phát triển
đó ? Theo em, nguyên nhân nào quan trọng nhất ? Vì sao ?
<b>Câu 3</b>: (4 điểm):Nêu những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc của các nước Mĩ
La - tinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai và những thành tựu, khó khăn của các nước này
trong thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước (đến năm 2000).
<b>II. LỊCH SỬ VIỆT NAM</b> (10 điểm).
<b>Câu 4</b>: (5 điểm)Nêu chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền của Đảng
và Mặt trận Việt Minh. Ý nghĩa lịch sử của Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 ?
<b>Câu 5</b>: ( 5 điểm)Bằng những sự kiện lịch sử điển hình từ năm 1930 đến năm 1945, hãy
làm rõ công lao vĩ đại của Nguyễn Aùi Quốc đối với cách mạng Việt Nam.
<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b>TỈNH NINH BÌNH</b>
<b>ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN</b>
<b>NĂM HỌC 2009 – 2010</b>
<b>Môn: LỊCH SỬ </b>
Thời gian làm bài 150 phút (không kể thời gian giao đề)
<b>I. PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM</b>
<b>Câu 1</b> (2,0 điểm):Trình bày nội dung Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
đầu năm 1930. Tại sao nói sự ra đời của Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
cách mạng Việt Nam?
<b>Câu 2</b> (2,0 điểm):Hãy nêu các sự kiện về diễn biến Cách mạng tháng Tám năm
1945, để làm rõ: Cách mạng tháng Tám lan nhanh trong cả nước như một "dây
thuốc nổ".
<b>Câu 3</b> (3,0 điểm):
a) Vì sao năm 1965, Mĩ chuyển sang chiến lược "chiến tranh cục bộ"?
Nội dung chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ đã thực hiện ở miền Nam Việt
Nam (1965 – 1968);
Những thắng lợi trên mặt trận quân sự của quân và dân miền Nam trong chiến
đấu chống “chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
So sánh chiến lược “chiến tranh cục bộ” với chiến lược “chiến tranh đặc biệt” để
thấy rõ sự giống và khác nhau của hai chiến lược này.
<b>II. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI.</b>
<b>Câu 4</b>. (3,0 điểm):
Vì sao Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa? Nội dung và những thành tựu của
công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc từ cuối năm 1978 đến năm 2000.
<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b>TỈNH NINH BÌNH</b>
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM</b>
<b>ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN </b>
<b>NĂM HỌC 2009 – 2010</b>
<b>Môn: LỊCH SỬ </b>
Thời gian làm bài 150 phút (không kể thời gian giao đề)
<b>Câu 1 (2,0 điểm):</b>
<b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b>*Nội dung:</b>
- Tháng nhất 3 tổ chức Cộng sản ở Việt Nam thành một đảng cộng sản duy nhất, lấy tên
là Đảng CSVN.
- Thơng qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt…
<b>* Tại sao…</b>
- Sự ra đời của Đảng là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở VN trong
thời đại mới.
- Chứng tỏ giai cấp vô sản VN đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Chấm dứt
thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo cách mạng VN.
- Từ đây, cách mạng VN thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công nhân.
- Từ đây, cách mạng VN là một bộ phận khăng khít của phong trào cách mạng thế giới.
- Là bước chuẩn bị đầu tiên có tính tất yếu, quyết định cho những bước phát triển nhảy
vọt về sau của cách mạng và lịch sử dân tộc VN.
0,25
0,25
0,25
0,5
0,25
0,25
0,25
<b>Câu 2 (2,0 điểm)</b>
<b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b>-14/8/1945</b>: Tuy chưa nhận được lện tổng khởi nghĩa nhưng ở một số địa phương do thời
cơ đến đã tiến hành khởi nghĩa sớm.
- 16/8/1945: Một đơn vi giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào về giải
phóng Thái Ngun.
- 18/8/1945: 4 tỉnh giành được chính quyền sớm nhất trong cả nước là: Bắc Giang, Hải
Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
- 19/8/1945: Nhân dân Thủ đô Hà Nội giành được chính quyền.
- 23/8/1945: Nhân dân Huế giành được chính quyền
- 18/8/1945: Nhân dân Sài Gịn giành được chính quyền
- 28/8/1945: Cách mạng thánh Tám thành cơng trong cả nước.
- Chỉ trong vòng 15 ngày (từ 14-28/8/1945) cuộc tổng khởi nghĩa đã thành cơng nhanh
chóng trong cả nước
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
<b>Câu 3 (3,0 điểm)</b>
<b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b>* Vì sao:…</b>
- Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ đã chuyển sang chiến lược
“Chiến tranh cục bộ”
<b>*Nội dung:</b>
- Được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn, lúc cao
nhất (năm 1969) lên gần 1,5 triệu quân.
- Dựa vào ưu thế quân sự, với quân số đơng, vũ khí hiện đại, hỏa lực mạnh, Mĩ vừa mới
vào miền Nam đã cho quân mở ngay cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ của quân giải
0,25
phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).
- Mở liên tiếp 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô: 1965-1966, 1966-1967 bằng hàng
loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”.
<b>* Những thắng lợi trên mặt trận quân sự:</b>
- 18/8/1965 quân dân ta đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch đánh vào Vạn Tường (Quảng
Ngãi), loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên, bắn cháy 22 xe tăng và xe bọc thép, hạ 13 máy
bay. Vạn Tường đã mở đầu cho cao trào “tìm Mĩ mà đánh, tìm ngụy mà diệt” trên khắp
miền Nam.
- Mùa khô thứ nhất (đông - xuân 1965-1966): Với 72 vạn quân (22 vạn quân Mĩ), địch
- Mùa khơ thứ hai (đơng – xn 1966-1967): lực lượng tăng lên hơn 98 vạn quân (44 vạn
quân Mĩ và đồng minh), mở đợt phản công với 3 cuộc hành hành quân lớn “tìm diệt” và
“bình định”…nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.
- Kết quả sau hai mùa khơ trên tồn miền Nam, quân dân ta đã loại khỏi vòng chiến đẫu
hơn 24 vạn quân địch, bắn rơi và phá hủy hơn 2700 máy bay, phá hủy hơn 2200 xe tăng
và xe bọc thép, hơn 3400 ô tô.
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu thân 1968 …buộc Mĩ thừa nhận thất bại của
“chiến tranh cục bộ”.
<b>*So sánh:….</b>
<b>- Giống nhau:</b> đều là chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa thực dân mới (Mĩ), mang tính
chất phi nghĩa.
<b>- Khác nhau:</b>+ Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là người Việt đánh người Việt dưới sự
chỉ huy của người Mĩ.
+ Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là người Mĩ và quân chư hầu đã trực tiếp tham chiến
ở Việt Nam. Mĩ còn mở chiến tranh phá hoại ra miền Bắc.
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,25
0,25
<b>Câu 4 (3,0 điểm):</b>
<b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b> *Vì sao: …</b>
- Từ năm 1959, Trung Quốc đã lâm vào tình trạng đầy biến động và kéo dài tới 20 năm
(1959-1978)
- Khởi đầu là việc đề ra đường lối “ba ngọn cờ hồng”… hậu quả là nền kinh tế đất nước
trở nên hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân dân điêu đứng…
- Sau đó, trong nội bộ ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước xuất hiện bất đồng về đường lối
và tranh giành quyền lực, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vơ sản” (từ tháng
5/1966…) đã gây nên tình trạng hỗn loạn để lại những thảm họa nghiêm trọng trong đời
sống vật chất và tinh thần của đất nước và người dân Trung Quốc.
<b>*Nội dung:</b>
- 12/1978, TW Đảng CS Trung Quốc đã đề ra đường lối mới mở đầu công cuộc cải cách
kinh tế, xã hội của đất nước.
- Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm
trung tâm, thực hiện cải cách và mở cửa nhằm mục tiêu hiện đại hóa đưa Trung Quốc
thành m,ột quốc gia giàu mạnh, văn minh.
<b>* Những thành tựu:</b>
0,25
0,25
0,5
- Sau hơn 20 năm cải cách, nền kinh tế phát triển nhanh chóng với tốc độ cao nhất thế
giới. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng trung bình hàng năm 9,6%, đứng hàng thứ 7
thế giới.
- Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt: Từ năm 1978-1997 thu nhập bình quân đầu
người ở nông thôn tăng từ 133,6 lên 2090 ND tệ, ở thành phố tăng từ 343,4 lên ND 5163
tệ
<b>- Về đối ngoại</b>: thu được nhiều kết quả, góp phần củng cố địa vị đất nước trên trường
Quốc tế.
+ Lần lượt bình thường hóa quan hệ với Liên Xô (cũ), Mông Cổ, Việt Nam… và mở
rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với hầu hết các nước trên thế giới.
+ Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông 1997 và Ma Cao 1999.
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN QUỐC HỌC</b>
<b> THỪA THIÊN HUẾ Năm học 2009-2010</b>
<b> Môn: Lịch sử</b>
<b> ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: </b><i>150 phút </i>
<b>A. LỊCH SỬ VIỆT NAM ( 7,0 điểm ) </b>
<b>Câu 1 (2,5 điểm)</b>
Ý nghĩa của những hoạt động này ?
<b>Câu 2 (1,0 điểm)</b>
Tại sao nói chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ cùng với Hiệp định Giơ-ne-vơ đã kết thúc
thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta (1945-1954) ?
<b>Câu 3 (1,5 điểm)</b>
Lập bảng so sánh giữa chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và chiến lược “Chiến tranh cục
bộ” do đế quốc Mỹ tiến hành ở Việt Nam (về thời gian, qui mô, biện pháp, kết quả).
<b>Câu 4 (2,0 điểm)</b>
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta chuyển sang thực hiện đường lối đổi mới của Đảng
(giai đoạn 1986 - 2000) trong hoàn cảnh đất nước và thế giới như thế nào ?
Ý nghĩa của cơng cuộc đổi mới đó đối với tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc ?
<b>B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (3,0 điểm) </b>
<b>Câu 1 (1,5 điểm)</b>
Trình bày xu thế phát triển của thế giới sau “ Chiến tranh lạnh”.
<b>Câu 2 (1,5 điểm) </b>
Tại sao nói Cu Ba là “Hòn đảo anh hùng”
<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN QUỐC HỌC</b>
<b> THỪA THIÊN HUẾ Năm học 2009-2010</b>
<b> Môn: Lịch sử</b>
<b> ĐỀ CHÍNH THỨC </b>
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM</b>
<b>A. LỊCH SỬ VIỆT NAM ( 7,0 điểm )</b>
<b>Câu</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b>(2,5điểm)</b> <b>những hoạt động này?</b>
1- Giới thiệu vài nét về tiểu sử của Nguyễn Ái Quốc: Nguyễn Tất Thành sinh ngày
19-5-1890, trong một gia đình nhà Nho yêu nước, quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An. Lớn lên trong cảnh nước mất nhà tan, Người sớm có lịng u nước và
cũng sớm nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các bậc tiền bối.
2- Sau hơn 10 năm tìm đường cứu nước, dưới ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười
Nga 1917, Người có những quyết định quan trọng trong cuộc đời hoạt động cách mạng
của mình.
3- Tháng 7-1920, sau khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa của Lê-nin, Nguyễn Ái Quốc đã hoàn toàn tin theo Lê-nin, dứt khoát
đứng về Quốc tế thứ ba.
4- Tháng 12- 1920, Người bỏ phiếu tán thành tham gia Quốc tế thứ ba và tham gia sáng
lập ra Đảng Cộng sản Pháp, đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động cách mạng của
Người, từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và đi theo con đường cách
mạng vô sản; phát hiện cho dân tộc con đường cứu nước đúng đắn.
5- Năm 1921, Ngưòi tham gia sáng lập hội <i>Liên hiệp thuộc địa</i> ở Pari, ra báo <i>Người</i>
<i>cùng khổ</i>, viết sách báo (... <i>Bản án chế độ thực dân Pháp</i>) góp phần tố cáo tội ác của
chủ nghĩa đế quốc, thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đoàn kết, đấu tranh tự giải phóng
theo chủ nghĩa Mác- Lênin.
6- Từ 6-1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân và Đại hội
V Quốc tế Cộng sản (1924),... góp phần phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc do Nguyễn Ái Quốc tiếp nhận và truyền bá vào
Việt Nam là một bước chuẩn bị quan trọng về chính trị và tư tưởng cho sự thành lập
chính đảng vơ sản ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
7- Từ cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc), thành lập Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6-1925), trực tiếp mở các lớp huấn luyện chính trị
đào tạo cán bộ. Đây là sự chuẩn bị trực tiếp của Nguyến Ái Quốc về tư tưởng chính trị
<b>0,25</b>
<b>0,25</b>
<b>0,5</b>
<b>0,5</b>
<b>0,25</b>
<b>0,25</b>
<b>0,5</b>
<b>Câu 2</b>
<b>(1 điểm )</b>
<b>Tại sao nói chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ cùng với Hiệp định Giơ-ne-vơ đã kết</b>
<b>thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta </b>
<b>(1945-1954)?</b>
1. Chiến thắng Điện Biên Phủ đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava- kế hoạch quân
sự lớn nhất và cuối cùng của Pháp trong 9 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt
Nam, là thắng lợi quân sự lớn nhất của ta trong 9 năm kháng chiến chống Pháp.
2. Chiến thắng Điện Biên Phủ, đã buộc thực dân Pháp phải ký kết Hiệp định Giơnevơ
1954, công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương và rút quân về
nước; kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.
<b>0,5</b>
<b>0,5</b>
<b>Câu 3: </b>
<b>(1,5điểm) </b> <b>Lập bảng so sánh giữa chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và chiến lược “ Chiến</b>
<b>tranh cục bộ” do đế quốc Mỹ tiến hành ở Việt Nam (về thời gian, qui mô, biện</b>
<b>pháp, kết quả).</b>
TT Nội dung Chiến tranh đặc biệt Chiến tranh cục bộ
1 Thời gian 1961-1965 1965-1968
2 Qui mô Chủ yếu ở miền Nam Chiến tranh mở rộng ra cả hai miền Nam -
Bắc
3 Biện pháp
Mỹ tiến hành bằng quân đội tay sai, do
“cố vấn” Mỹ chỉ huy, dựa vào vũ khí,
trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh
của Mỹ, tiến hành càn quét, bình định lập
“ấp chiến lược”, phá hoại miền Bắc,
phong tỏa biên giới, vùng biển...
Mỹ tiến hành bằng lực lượng quân đội Mỹ,
quân đồng minh và quân đội Sài Gịn, tiến
hành hàng loạt cuộc hành qn “tìm diệt” và
“bình định”, tiến hành chiến tranh phá hoại
ác liệt miền Bắc.
4
Kết quả Bị phá sản vào giữa năm1965. Bị phá sản vào cuối năm 1968
<b>Câu 4 </b>
<b>(2,0điểm)</b>
<b>Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta chuyển sang thực hiện đường lối đổi</b>
<b>mới của Đảng (giai đoạn 1986 - 2000) trong hoàn cảnh đất nước và thế giới</b>
<b>như thế nào? </b>
<b> Ý nghĩa của cơng c̣c đổi mới đó đới với tiến trình phát triển của lịch sử</b>
<b>dân tộc?</b>
1- Từ Đại hội VI (12-1986) của Đảng, Việt Nam chuyển sang thực hiện đường lối
đổi mới trong hoàn cảnh lịch sử mới.
<i><b> a- Hoàn cảnh đất nước:</b></i>
Thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 – 1985), cách mạng Việt Nam đạt
được những thành tựu và tiến bộ đáng kể trên các lĩnh vực của đời sống xã hội,
song cũng gặp khơng ít khó khăn. Đất nước lâm vào khủng hoảng, trước hết là
khủng hoảng về kinh tế - xã hội.
<i><b>b- Hoàn cảnh thế giới: </b></i>
Tác động của cách mạng khoa học-kỹ thuật, những thay đổi tình hình thế giới và
quan hệ giữa các nước, nhất là đứng trước cuộc khủng hoảng toàn diện ngày càng
trầm trọng ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
<b> * Hoàn cảnh đất nước và thế giới có những thay đổi địi hỏi Đảng và Nhà nước</b>
ta phải tiến hành đổi mới.
2. Trải qua 15 năm thực hiện với 3 kế hoạch 5 năm
( 1986-1990, 1991-1995, 1996-2000), công cuộc đổi mới của Đảng và nhà nước đã
đạt những thành tựu về kinh tế- xã hội. Đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh
tế- xã hội, tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, làm thay đổi bộ mặt của đất
nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ
XHCN, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
<b>0,25 </b>
<b>0,5 </b>
<b>0,25 </b>
<b>0,25 </b>
<b>0,75 </b>
<b>B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI ( 3,0 điểm )</b>
<b>Câu 1 </b>
<b>(1,5điểm)</b>
<b>Trình bày xu thế phát triển của thế giới sau “ Chiến tranh lạnh”.</b>
biến chuyển và diễn ra theo nhiều xu hướng:
- Một là, xu thế hịa hỗn và hịa dịu trong quan hệ quốc tế.
- Hai là, sự tan rã của “Trật tự hai cực Ianta” và thế giới đang tiến tới xác lập một
thế giới đa cực, nhiều trung tâm.
- Ba là, hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm
trọng tâm.
- Bốn là, tuy hịa bình thế giới được củng cố, nhưng từ đầu những năm 90 của thế
kỷ XX, ở nhiều khu vực lại xảy ra những cuộc xung đột quân sự hoặc nội chiến
giữa các phe phái.
2- Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hịa bình, ổn định và hợp tác
phát triển kinh tế. Đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước
vào thế kỷ XXI.
<b>0,25</b>
<b>0,25</b>
<b>0,25</b>
<b>0,25</b>
<b>0,25</b>
<b>Câu 2</b>
<b>(1,5điểm)</b>
<b>Tại sao nói Cu Ba là “Hòn đảo anh hùng”?</b>
<b>- Cu Ba là một nước đất không rộng, nằm ở vùng biển Ca-ri-bê. Sau Chiến tranh thế</b>
giới thứ hai, là thuộc địa kiểu mới của Mĩ. Không cam chịu chế độ độc tài tàn bạo,
các tầng lớp nhân dân… dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơrô đã 2 lần đứng lên
- Tháng 4-1961, quân và dân Cu Ba đánh tan cuộc tập kích của Mĩ tại bãi biển
Hi-rơn. Chính trong giờ phút quyết liệt của cuộc chiến đấu, Phi- đen Ca-xtơrơ tun bố
với tồn thế giới: Cu Ba tiến lên chủ nghĩa xã hội
- Mặc dù bị Mĩ bao vây cấm vận, nhưng nhân dân Cu Ba vẫn giành nhiều thành tựu
to lớn về mọi mặt: xây dựng một nền công nghiệp với hệ thống các ngành hợp lý,
nền nông nghiệp đa dạng; giáo dục, y tế và thể thao phát triển mạnh mẽ, đạt trình độ
cao trên thế giới. Sau khi Liên Xô tan rã, Cu Ba gặp nhiều khó khăn về kinh tế.
Nhưng với ý chí của tồn dân cùng với những cải cách và sự chiều chỉnh của chính
phủ, nền kinh tế Cu Ba có những chuyển biến tích cực, mức tăng trưởng kinh tế
ngày càng tăng: 1994 - 0,4%; 1995 – 2,5%; 1996- 7,8%.
Những thành tựu trong chiến đấu và trong xây dựng chủ nghĩa xã hội đã chứng
minh rằng Cu Ba là hòn đảo anh hùng.
<b>0,5 </b>
<b>0,25 </b>
<b>0,5 </b>
<b>SỔ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH KỲ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 THPT CẤP TÌNH </b>
<b> NĂM HỌC 2006-2007</b>
Đề chính thức Môn: LỊCH SỬ
Thời gian làm bài :180 PHÚT
(Không kề thời gian phát đề)
Ngày thi: 16-11-2006
<b>---I-LỊCH SỬ VIỆT NAM: (14 điểm)</b>
<b>Câu 1: (5.0 điểm)</b>
Nêu tóm lược các phong trào yêu nước tiêu biều cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.Giải thích vì
sao các hong trào đó thất bại và yêu câu đặt ra với cách mạng Việt Nam lúc đó?
<b>Câu 2: (5.0 điểm)</b>
Trong thời kì Chiến tranh thế giới thứ hai(1939-1945), Đảng Cộng sản Đông Dương và nhân
dân Việt Nam đã chuẩn bị lực lượng cho Cách mạng tháng Tám năm 1945 như thế nào ?
<b>Câu 3: (2.0 điểm)</b>
Trong bảng sau có ba cột ghi sự kiện, nhân vật và địa danh theo thứ tự A, B, C. Hãy sắp xếp lại
theo bảng cho đúng với mối quan hệ giữa sự kiện, nhân vật và địa danh đã cho:
<b>A-Sự kiện</b> <b>B-Nhân vật</b> <b>C-Địa danh</b>
1-Đại đờn Chí Hồ.
2-Bình tây đại nguyên soái.
3-Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam
mời hết người Nam đánh Tây.
4-300 quân tình nguyện.
1-Phạm Văn Nghị.
2-Nguyễn Trung Trực.
3-Nguyễn Tri Phương
4-Trương Định
1-Huế
2-Gia Định
3-Gị Cơng
4-Rạch Giá
<b>Câu 4: (2.0 điểm )</b>
Đoạn viết dưới đây trình bày ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
(3-2-1930). Hãy điền những nội dung cịn thiếu vào chỡ trống của đoạn viết đó:
“Việc thành lập Đảng là………..trong lịch sử của giai cấp công nhân và của cách mạng
Việt Nam. Nó chứng tỏ rằng……….đã trường thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng ,
chấm dứt thời kì khủng hoảng về……….trong phong trào cách mạng Việt Nam. Từ
đây cách mạng Việt Nam đã thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công nhân mà đội tiên
hong là Đảng Cộng sản. Cũng từ đây, cách mạng Việt Nam thật sự trở thành một………của
cách mạng thế giới”
<b>II-LỊCH SỬ THẾ GIỚI : (6.0 điểm)</b>
<b>Câu 1: (2.0 điểm)</b>
L p b ng th ng kê nh ng phát minh l n c a khoa h c t nhiên th k XVIII-XIX ậ ả ố ữ ớ ủ ọ ự ở ế ỉ
theo n i dung sau:ộ
Câu 2: (2.0 điểm)
Hãy liên k ết thời gian, địa danh, sự ki ện cho sau đây thành đoạn vi ết v ề cuộc khởi nghĩa
4-9-1870 của nhân dân Pari (Pháp):
4/9/-1870- nhân d6n Pari-khởi nghĩa-Đế chế thứ hai-cộng hồ-Chính phủ vệ quốc.
Câu 3: (2.0 điểm)
Sau đây là đoạn viết về tiểu sử của V.I. Lênin:
“V.I Lênin sinh ngày 22-4-1870, trong một gia đình q tộc tiến bộ. Lênin đã tham gia phong
trào cách mạng từ hời cịn là học sinh. Năm 1893, Lênin đến thủ đơ Mát xcơva và trở thành người
cầm đầu nhóm cơng nhân mác xít ở đây. Sau khi bị bắt và đày đi Libi, sống ở nước ngoài một
thời gian, đầu thế kỉ XX Lênin thành lập Đảng Xã hội dân chủ Đức”
Đoạn viết trên có những chi tiết sai> Anh (chị) hãy viết lại cho đúng.
<b>SỔ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH KỲ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 THPT CẤP TÌNH </b>
<b> NĂM HỌC 2007-2008</b>
Đề chính thức Môn: LỊCH SỬ
Thời gian làm bài :180 PHÚT
(Không kề thời gian phát đề)
Ngày thi: 9-11-2007
<b>Câu 1: (2.0 điểm)</b>
Vai trò của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đối với phong trào công nhân và sự ra đời
chính đảng của giai cấp vơ sản Việt Nam.
<b>Câu 2: (3.0 điểm)</b>
Nêu những nội dung cơ bản và ý nghĩa của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn
Ái Quốc soạn thảo.
<b>Câu 3: (2.0 điểm)</b>
Tại sao nói Cách mạng tháng Tám là bước nhảy vọt vĩ đại trong lịch sử dân tộc và là sự kiện có
ý nghĩa thời đại?
<b>Câu 4: (3.0 điểm)</b>
Trình bày nội dung và phân tích ý nghĩa lịch sử của Hiệp định sơ bộ được kí kết giữa Chính phủ
nước Việt Nam dân chủ cộng hồ và Chính phủ Cộng hoà Pháp ngày 6-3-1946.
<b>Câu 5: (4.0 điểm)</b>
So sánh chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ trong
cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
<b>Câu 6: (3.0 điểm)</b>
Các giai đoạn phát triển và đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến năm 1991.
<b>Câu 7: (3.0 điểm )</b>
<b>SỞ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH KỲ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 THPT CẤP TÌNH </b>
<b> NĂM HỌC 2008-2009</b>
Đề chính thức Môn: LỊCH SỬ
Thời gian làm bài :180 PHÚT
(Không kề thời gian phát đề)
Ngày thi: 09-11-2008
<b>Câu 1: (3.5 điểm)</b>
Hoàn cảnh ra đời và tác dụng của chiếu Cần vương. Vì sao chiếu Cần vương được đông đảo
các tầng lớp nhân dân hưởng ứng ?
<b>Câu 2: (3.5 điểm)</b>
Tại sao gọi là khởi nghĩa Bãi Sậy? Diễn biến và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy.
<b>Câu 3: (3.5 điểm)</b>
Trên cơ sở trình bày mục đích của Hội Duy tân và Việt Nam Quang phục hội, anh (chị) hiểu gì
về tư tưởng cứu nước của Phan Bội Châu ?
<b>Câu 4: (3.5 điểm)</b>
Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì
sao nịi Đảng ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam ?
<b>Câu 5: (3.0 điểm)</b>
Nguyên nhân ra đời của tổ chức ASEAN là gì ? Tại sao nói sự phát triển của ASEAN được
đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxia) tháng 2-1976?
<b>Câu 6: (3.0 điểm)</b>
<b>SỞ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH KỲ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 THPT CẤP TÌNH </b>
<b> NĂM HỌC 2009-2010</b>
Đề chính thức Môn: LỊCH SỬ
Thời gian làm bài :180 PHÚT
(Không kề thời gian phát đề)
Ngày thi: 09-11-2009
Câu 1: (3.5 điểm)
Trên cơ sở trình bày tóm tắt những hoạt động yêu nước của tư sản, tiểu tư sản, công nhân và
một số người Việt Nam ở nước ngoài trong nhựng năm 1919-1925, anh (chị) có nhận xét gì về
lực lượng tham gia, mục tiêu và hình thức đấu tranh của phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam
từ năm 1919 đến năm 1925 ?
<b>Câu 2: (2.5 điểm)</b>
<b> Phong trào dân chủ 1936-1939 đã diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào ? Nêu ý nghĩa lịch sử của </b>
phong trào dân chủ 1936-1939
<b>Câu 3: (3.5 điểm)</b>
Tại sao nói sự kiện Nhật đảo chính Pháp ngày 9-3-1945 đã tao cơ hội mới cho cách mạng Việt
Nam ? Trình bày diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3-1945 đến giữa tháng 8-1945.
<b>Câu 4: (2.0 điểm)</b>
<b> Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng ta đã vận dụng những bài học kinh nghiệm gì từ</b>
<b>Câu 5: (3.5 điểm)</b>
<b> Những điểm khác nhau cơ bản giữa chiến dịch Việt Bắc thu- đông 1947 với chiến dịch Biên </b>
giới thu- đông 1950.
<b>Câu 6: (3.5 điểm)</b>
<b> Nêu những biến đổi to lớn của khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Tại sao</b>
nói từ nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế ?
<b>Câu 7: (3.0 điểm)</b>
<b>SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO</b>
<b>HÀ NAM</b>
<b>---KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS</b>
<b>Năm học 2008 -2009</b>
<b>Môn thi: Lịch sử</b>
<i>(Thời gian: 150 phút không kể thời gian giao đề )</i>
Hãy nêu các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi,
Mĩ La Tinh từ sau năm 1945 đến nay.Trình bày các sự kiện lịch sử tiêu biểu của mỗi giai
<b>Câu 2 </b><i><b>(2,0 điểm)</b></i>
Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật sau Chiến tranh thế giới thứ
hai.
Chiến dịch Biến giới thu – đông 1950 của ta được mở ra trong hoàn cảnh lịch sử như thế
nào? Nêu diễn biến, kết quả của chiến dịch.
<b>Câu 2 </b><i><b>(2,0 điểm)</b></i>
Hãy nêu ba sự kiện chính trị lớn trong thời kì 1951 – 1953. Sự kiện nào có tính chất quyết
định nhất để đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp tiến lên giành thắng lợi mới?
<b>Câu 3 </b><i><b>(5,0 điểm)</b></i>
Chủ trương chiến lược và các cuộc tiến công quân sự của ta trong Đông – Xuân 1953 –
1954.
<b>Câu 4 </b><i><b>(2 điểm)</b></i>
Chọn sự kiện ở cột B cho phù hợp với cột A sau đây:
A B
1.1930 - 1931 a. Giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
2.1932 - 1935 b.Địi tự do, dân chủ, cơm áo, hồ bình.
3.1936 -1939 c. “Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất dân cày”.
4.1939 - 1945 d. Đấu tranh bí mật để củng cố lực lượng cách mạng
<b>Môn thi: Lịch sử</b>
(B n hả ướng d n ch m g m 04 trang)ẫ ấ ồ
<b>Câu 1 </b>
<i><b>(4,0 đ)</b></i>
<b>Hãy nêu các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tợc ở các nước …</b>
*Các giai đoạn (3 giai đoạn)
+Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX. <b>0,25</b>
+Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX. <b>0,25</b>
+Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX. <b>0,25</b>
*Các sự kiện lịch sử tiêu biểu.
+Giai đoạn 1:
Ngay khi được tin phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân nhiều nước Đông Nam Á đã nổi
dậy, tiến hành khởi nghĩa vũ trang, lật đổ ách thống trị của phát xít, thành lập chính
quyền cách mạng, tiêu biểu là các nước.
In-đơ-nê-xi-a 17-8-1945, Việt Nam 2-9-1945, Lào 12-10-1945
<b>0,75</b>
Phong trào đấu tranh lan nhanh sang các nước Nam Á và Bắc Phi :
Nhiều nước ở hai khu vực này liên tiếp nổi dậy giành độc lập như Ấn Độ (1946-1950),
Ai Cập (1952), An-giê-ri (1954-1962)…
Năm 1960, 17 nước ở châu Phi tuyên bố độc lập.
Ngày 1-1-1959, cuộc Cách mạng nhân dân ở Cu-ba dưới sự lãnh đạo của
Phi-đen-Ca-xtơ-rô đã giành thắng lợi. Chế độ độc tài thân Mĩ bị lật đổ.
<b>0,75</b>
+Giai đoạn 2:
Từ đầu những năm 60, nhân dân 3 nước Ăng-gơ-la,Mơ-dăm-bích và Ghi-nê Bít-xao đã
tiến hành đấu tranh vũ trang, nhằm lật đổ ách thống trị của Bồ Đào Nha. Tháng 4-1974,
ở Bồ Đào Nha nổ ra cuộc đấu tranh lật đổ chế độ độc tài (tờn tại từ năm 1926), chính
quyền mới ở Bồ Đào Nha đã tuyên bố trao trả độc lập cho Ghi-nê Bít-xao (9-1974),
Mơ-dăm-bích (6-1975) và Ăng-gơ-la (11-1975).
<b>0,75</b>
+Giai đoạn 3:
-Từ cuối những năm 70 chủ nghĩa thực dân chỉ tờn tại dưới hình thức cuối cùng của nó
là chế độ phân biệt chủng (A-pác-thai), tập trung ở….
-Sau nhiều năm đấu tranh ngoan cường và bền bỉ của người da đen, chính quyền thực
dân của các giai cấp thống trị người da trắng đã phải tun bố xố bỏ chế độ phân biệt
chủng tộc, cơng nhận quyền bầu cử….
Sau khi giành thắng lợi trong các cuộc bầu cử, chính quyền của người da đen đã được
thành lập ở Rô-đe-di-a năm 1980 và ở Tây Nam Phi năm 1990…
<b>1,0</b>
Câu 2
(2,0đ)
<b>Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật sau Chiến tranh thế giới thứ</b>
<b>hai.</b>
-Cuộc cách mạng KH-KT có ý nghĩa vơ cùng to lớn như một cột mốc chói lọi trong lịch
sử tiến hố văn minh của lồi người…. <b>0,25</b>
-Cách mạng KH-KT đã cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng
thấy về sản xuất và năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của
con người…
<b>0,5</b>
-Cách mạng KH-KT đã đưa tới những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động với xu
hướng tỷ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỷ lệ dân cư lao
động trong các ngành dịch vụ ngày càng tăng lên, nhất là ở các nước phát triển cao.
<b>0,5</b>
-Nhưng mặt khác cách mạng KH-KT cũng đã mang lại những hậu quả tiêu cực (chủ yếu
do chính con người tạo nên). Đó là việc chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân
sự có sức tàn phá và huỷ diệt sự sống...
<b>0,75</b>
<b>Câu 1</b>
<i>(5đ)</i>
<b>Chiến dịch Biến giới thu – đơng 1950 của ta được mở ra trong hồn cảnh lịch sử như</b>
<b>thế nào? Nêu diễn biến, kết quả của chiến dịch.</b>
*Hoàn cảnh:
-TG: Ngày 1-10-1949 cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hồ Nhân dân Trung
Hoa ra đời,
-Tình hình Đơng Dương và thế giới thay đổi có lợi cho kháng chiến của ta...
<b>0,5</b>
-Trong nước: Sau chiến dịch Việt Bắc lực lượng kháng chiến của ta đã lớn mạnh.
-Thực dân pháp liên tiếp thất bại... <b>0,5</b>
*Diễn biến
-Sáng 16-9-1950, các đơn vị quân đội của ta nổ súng mở đầu chiến dịch bằng trận đánh
vào vi trí Đơng Khê
-Sáng 18-9-1950 ta tiêu diệt cụm cứ điểm Đông Khê, uy hiếp Thất Khê, thị xã Cao Bằng
bị cô lập; hệ thống phòng ngự của địch trên Đường số 4 bị lung lay.
<b>1,0</b>
-Quân Pháp ở Cao Bằng được lệnh rút theo Đường số 4, đồng thời lực lượng của chúng ở
Thất Khê cũng được lệnh tiến đánh Đông Khê để đón cánh qn từ Cao Bằng xuống, rời
cùng rút về xuôi.
Cao Bằng và Thất Khê bị thiệt hại nặng nên không liên lạc được với nhau. Đến lượt Thất
Khê bị uy hiếp, quân Pháp buộc phải rút về Na Sầm, rồi Lạng Sơn và đến ngày 22-10 thì
rút khỏi Đường số 4.
-Phối hợp với Mặt trận Biên giới, quân ta hoạt động mạnh ở tả ngạn sông Hồng, ở Tây
Bắc và trên Đường số 6... <b>0,5</b>
*Kết quả
-Sau hơn một tháng chiến đấu trên Mặt trận Biên giới ( từ 16-9 đến 22-10-1950) ta đã loại
khỏi vòng chiến đấu 8.000 tên, giải phóng vùng biên giới Việt – Trung dài 750 km từ Cao
Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân. “Hành lang Đông – Tây” bị chọc thủng ở Hồ Bình
-Thế bao vây cả trong lẫn ngồi của địch đối với Căn cứ địa Việt Bắc bị phá vỡ. Kế hoạch
<b>1,0</b>
<b>Câu 2</b>
<b>(2,0đ)</b>
<b>Hãy nêu ba sự kiện chính trị lớn trong thời kì 1951 – 1953? Sự kiện nào có tính chất</b>
<b>quyết định nhất để đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp tiến lên giành thắng</b>
<b>lợi mới?</b>
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng (2-1951) <b>0,5</b>
-Đại hội thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt (3-1951) <b>0,5</b>
-Đại hội Anh hùng và chiến sĩ thi đua toàn quốc lần thứ I (5-1952) <b>0,5</b>
+Sự kiện có tính chất quyết định nhất là Đai hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng. <b>0,5</b>
<b>Câu 3</b>
<b>(5,0đ)</b>
<b>Chủ trương chiến lược và các cuộc tiến công quân sự của ta trong Đông – Xuân 1953 – </b>
<b>1954.</b>
*Chủ trương
Tháng 9 năm 1953, Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp đề ra kế hoạch tác
chiến Đông - Xuân 1953 - 1954 với quyết tâm giữ vững quyền chủ động đánh địch trên cả
hai mặt trận - chính diện và sau lưng địch.
-Phương hướng chiến lược của ta là tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào
1,0
*Các cuộc tiến công.
Thực hiện phương hướng chiến lược trên, trong cuộc tiến công Đông - Xuân 1953 - 1954,
quân ta mở một loạt các chiến dịch tiến công địch trên nhiều hướng, ở hầu khắp các chiến
trường Đông Dương.
1,0
-Cũng vào đầu tháng 12-1953, liên quân Việt - Lào mở cuộc tiến công địch ở Trung Lào,
giải phóng tồn tỉnh Thà Khẹt, đờng thời bao vây, uy hiếp Xê-nô. Na-va tăng cường lực
lượng cho Xê-nô để Xê-nô trở thành nơi tập trung quân thứ ba của địch.
1,0
-Cuối tháng 1-1954, để đánh lạc hướng phản đốn của địch, tạo điều kiện đẩy mạnh cơng
tác ch̉n bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ, quân ta phối hợp với quân Pa-thét Lào mở
cuộc tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng tồn tỉnh Phong Xa-lì, mở rộng vùng giải
phóng Lào. Lo sợ Liên quân Việt - Lào thừa thắng đánh Luông Pha-bang, Na-va cho tăng
cường lực lượng để Luông Pha-bang trở thành nơi tập trung quân thứ tư của địch.
1,0
-Đầu tháng 2-1954, quân ta mở cuộc tiến cơng địch ở Bắc Tây Ngun, giải phóng tồn
tỉnh Kon Tum, đồng thời bao vây uy hiếp Plây Cu. Na-va buộc phải bỏ dở cuộc tiến cơng
Tuy Hồ để tăng cường lược lượng cho Plây Cu và Plây Cu trở thành nơi tập trung quân
thứ năm của địch
1,0
<b>Câu 4 </b><i><b>(2 điểm)</b></i>
Ch n s ki n c t B cho phù h p v i c t A sau ây:ọ ự ệ ở ộ ợ ớ ộ đ
A B
<b>SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO</b>
<b>HÀ NAM</b>
<b>---KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS</b>
<b>Năm học 2008 -2009</b>
<b>Môn thi: Lịch sử</b>
<i>(Thời gian: 150 phút không kể thời gian giao đề )</i>
Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối nội, đối ngoại của Nhật Bản.
<b>Câu 2 </b><i><b>(2,0 điểm)</b></i>
Nêu những thành tựu trong công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc từ cuối năm 1978
đến nay.
Phong trào yêu nước của các tầng lớp tư sản và tiểu tư sản từ năm 1919 đến 1925 đã diễn
ra như thế nào? Những điểm tích cực và hạn chế của phong trào trên.
<b>Câu 2 </b><i><b>(3,0 điểm)</b></i>
Đảng Cộng sản Đông Dương đã có những chủ trương gì để lãnh đạo nhân dân ta thực
hiện cao trào kháng Nhật cứu nước?
<b>Câu 3 </b><i><b>(4,0 điểm)</b></i>
Nêu nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử của hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954.
<b>Câu 4 </b><i><b>(2 điểm)Xác định mối quan hệ cặp đôi giữa các niên đại và sự kiện sau đây:</b></i>
<b>Niên đại</b> <b>Sự kiện</b>
1.5/6/1911 A.Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
2.7/1920 B.Nguyễn Ái Quốc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
3.6/1925 C.Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
4.3/2/1930 D.Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin
<b>KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS HÀ NAM</b>
HƯỚNG DẪN CHẤM
(B n hả ướng d n ch m g m 03 trang)ẫ ấ ồ
<b>A.LỊCH SỬ THẾ GIỚI ( 6,0 điểm)</b>
<b>Câu 1 </b>
<i><b>(4,0 đ)</b></i>
<b>Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối nội, đối ngoại của Nhật Bản.</b>
*Về đối nội.
-Nhờ những cải cách sau chiến tranh, Nhật Bản đã chuyển từ một xã hội chuyên chế
sang một xã hội dân chủ. Đảng Cộng sản và nhiều chính đảng khác được cơng khai
hoạt động, phong trào bãi công và các phong trào dân chủ phát triển rộng rãi.
<b>0,5</b>
-Suốt một thời kì dài từ năm 1955 đến năm 1993, Đảng Dân chủ Tự do (LDP), đại diện
cho quyền lợi của giai cấp tư sản liên tục cầm quyền. Nhưng từ năm 1993, Đảng Dân
chủ Tự do đã mất quyền lập chính phủ, phải nhường chỗ hoặc liên minh với các lực
lượng đối lập.
<b>0,5</b>
*Đối ngoại.
-Sau chiến tranh Nhật Bản là một nước bại trận, hồn tồn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị
và an ninh. Ngày 8-9-1951, Nhật Bản kí với Mĩ "Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật", theo đó
<b>0,5</b>
-Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật đã được gia hạn vào các năm 1960, 1970 và được nâng
cấp vào những năm 1996, 1997. Nhờ đó trong thời kì "chiến tranh lạnh", Nhật Bản chỉ
dành 1% tổng sản phẩm quốc dân cho những chi phí quân sự, còn tập trung sức vào
phát triển kinh tế (trong khi các nước khác chi phí quân sự là 4 - 5%, thậm chí có nước
lên tới 20%)
<b>1,0</b>
-Từ nhiều thập niên qua, các giới cầm quyền Nhật thi hành một chính sách đối ngoại
mềm mỏng về chính trị và tập trung vào phát triển các quan hệ về kinh tế đối ngoại như
trao đổi buôn bán, tiến hành ...
<b>1,0</b>
-Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường
quốc chính trị để tương xứng với vị trí siêu cường kinh tế của mình. <b>0,5</b>
<b>Câu 2</b>
(2,0đ)
<b>Nêu những thành tựu của cơng c̣c cải cách mở của Trung Quốc từ cuối năm 1978 đến</b>
<b>nay.</b>
chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng
trung bình hằng năm 9,6% đạt giá trị 8.740,4 tỷ nhân dân tệ, đứng hàng thứ 7 thế giới
<b>0,75</b>
Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt: từ 1978 <sub> 1997, thu nhập bình qn đầu người</sub>
ở nơng thơn đã tăng từ 133,6 lên 2090,1 nhân dân tệ; ở thành phố , từ 343,4 lên 5160,3
nhân dân tệ.
<b>0,5</b>
B.<b>LỊCH SỬ VIỆT NAM (14,0 điểm)</b>
<b>Câu 1</b>
(5,0đ<i>)</i> <b>Phong trào yêu nước của các tầng lớp tư sản và tiểu tư sản từ năm 1919 đến 1925 đã<sub>diễn ra như thế nào? Những điểm tích cực và hạn chế của phong trào trên.</sub></b>
*Phong trào.
-Những năm sau Chiến tranh thế giới I phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta đang trên đà
phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia với nhiều hình thức đấu
tranh phong phú và sôi nổi, trước hết là ở các thành thị.
<b>0,5</b>
-Giai cấp tư sản dân tộc nhân đà làm ăn thuận lợi sau chiến tranh muốn vươn lên giành vị
trí khá hơn trong nền kinh tế Việt Nam. Họ đã phát động các phong trào chấn hưng nội
hoá, bài trừ ngoại hoá (1919), đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền
xuất cảng lúa gạo Nam Kì của tư bản Pháp (1923)
<b>1,0</b>
-Giai cấp tư sản đã dùng báo chí để bênh vực quyền lợi cho mình. Một số tư sản và địa
chủ lớn ở Nam Kì... đã thành lập Đảng lập hiến để tập trung lực lượng, rồi đưa ra một số
khẩu hiệu đòi tự do, dân chủ tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng nhằm gây áp lực với
Pháp, nhưng lại sẵn sàng thoả hiệp với Pháp khi được chúng ban phát một số quyền lợi.
<b>1,0</b>
-Các tầng lớp tiểu tư sản trí thức được tập hợp trong các tổ chức chính trị như Việt Nam
Nghĩa đồn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên...
Họ xuất bản những tờ báo tiến bộ: Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê; lập ra những
nhà xuất bản tiến bộ: Cường học thư xã, Nam Đồng thư xã
<b>0,5</b>
-Tháng 6-1924 tiếng bom của Phạm Hồng Thái tại Sa Điện (Quảng Châu TQ) đã cổ vũ,
thúc đẩy phong trào tiến lên, mở màn cho thời đại đấu tranh mới của dân tộc. Trong
phong trào yêu nước dân chủ cơng khai hời đó, có hai sự kiện nổi bật là cuộc đấu tranh
đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu (1925) và đám tang Phan Châu Trinh (1926)
<b>1,0</b>
*Tích cực và hạn chế.
+Tích cực: Giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam đã có cố gắng trong việc đấu tranh chống sự
cạnh tranh chèn ép của tư sản nước ngồi. Tiểu tư sản đấu tranh có tác dụng thức tỉnh
lòng yêu nước truyền bá tư tưởng tự do dân chủ trong nhân dân, truyền bá những tư tưởng
cách mạng mới.
<b>0,5</b>
+Hạn chế.
-Phong trào của giai cấp tư sản dân tộc chỉ mang tính chất cải lương, giới hạn trong khuôn
khổ của chế độ thực dân, phục vụ quyền lợi của các giai cấp trên và nhanh chóng bị
phong trào quần chúng vượt qua. Tầng lớp tiểu tư sản chưa tổ chức thành chính đảng nên
đấu tranh mang tính chất xốc nổi ấu trĩ.
<b>Câu 2</b>
<b>(3,0đ)</b>
<b>Đảng Cợng sản Đơng Dương đã có những chủ trương gì để lãnh đạo nhân dân ta thực hiện </b>
<b>cao trào kháng Nhật cứu nước?</b>
-Ngay khi tiếng súng đảo chính của Nhật vừa nổ, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã
họp hội nghị mở rộng. Hội nghị đã ra chỉ thị: "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta", xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt của nhân dân Đơng Dương lúc này là
phát xít Nhật. Hội nghị quyết định phát động một cao trào "Kháng Nhật, cứu nước" mạnh
mẽ làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
<b>1,5</b>
-Giữa lúc cao trào kháng Nhật, cứu nước đang cuồn cuộn dâng lên thì ngày 15-4-1945
Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì đã họp ở Hiệp Hồ (Bắc Giang). Hội nghị quyết định
thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân; phát triển hơn nữa
lực lượng vũ trang và nửa vũ trang; mở trường đào tạo cán bộ quân sự và chính trị; đề ra
nhiệm vụ cần kíp là phải tích cực phát triển....
<b>1,0</b>
-Uỷ ban quân sự cách mạng Bắc Kì đã được thành lập, có nhiệm vụ chỉ huy các chiến khu
miền Bắc và giúp đỡ tồn quốc về mặt qn sự. Tiếp đó, Khu Giải phóng Việt Bắc ra
<b>0,5</b>
<b>Câu 3</b>
<b>(4,0đ)</b> <b>Nêu nợi dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử của hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954.</b><sub>*Nội dung cơ bản.</sub>
-Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của ba nước
Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
<b>0,75</b>
-Hai bên tham chiến (lực lượng kháng chiến ở các nước Đông Dương và lực lượng quân
xâm lược Pháp) cùng ngừng bắn, lập lại hồ bình trên tồn Đơng Dương. <b>0,5</b>
-Hai bên tham chiến thực hiện cuộc di chuyển, tập kết quân đội ở hai vùng: Quân đội
cách mạng Việt Nam và quân đội xâm lược Pháp tập kết ở hai miền Bắc và Nam, lấy vĩ
tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.
<b>0,75</b>
-Việt Nam tiến tới thồng nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước, sẽ tổ chức
vào tháng 7-1956 dưới sự kiểm soát của Uỷ ban quốc tế... <b>0,5</b>
*Ý nghĩa.
-Hiệp định Giơ-ne-vơ cùng với chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã chấm dứt cuộc
chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ ở VN, Lào, Cam-pu-chia
<b>0,5</b>
-Hiệp định Giơ-ne-vơ là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của
nước; miền Bắc nước ta hoàn tồn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội
chủ nghĩa.
<b>0,5</b>
<b>Câu 4 </b><i><b>(2 điểm)</b></i>
<b> Xác định mối quan hệ cặp đôi giữa các niên đại và sự kiện sau đây:</b>
<b>Niên đại</b> <b>Sự kiện</b>
1.5/6/1911 C.Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. <b>0,5</b>
về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin.
3.6/1925 A.Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên. <b>0,5</b>
4.3/2/1930 B.Nguyễn Ái Quốc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam <b>0,5</b>
<b>PHỤC VỤ THI HSG LỊCH SỬ 9 VỀ CMT8</b>
<b>Câu hỏi</b>:<b> </b>Phân tích bài học kinh nghiệm nắm vững thời cơ và nghệ thuật chỉ đạo cách
mạng của đảng trong cách mạng tháng Tám từ tháng 3 đến tháng 8 năm 1945.
<b>BÀI LÀM</b>
Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc ta đã lập nên muôn vàn kỳ
tích, song chưa có khi nào cả dân tộc cùng lúc nổi dậy giành chính quyền về tay nhân dân
một cách nhanh chóng như trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945. Nhân dân ta,
không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giai cấp, không phân biệt nam nữ, giàu nghèo..., tập
hợp trong Mặt trận Việt Minh do Đảng Cộng sản Việt Nam và lãnh tụ Hồ Chí Minh tổ
chức và lãnh đạo, đã nhất tề đứng lên làm cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay
phát xít Nhật, lật đổ ách thống trị hàng ngàn năm của chế độ phong kiến, gần trăm năm
của thực dân Pháp, lập nên nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa. Cách mạng tháng 8 năm
1945, là cuộc cách mạng vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc, đã đưa nước ta từ một nớc
thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập dưới chế độ Dân chủ Cộng hồ, có chủ quyền,
có tên trên bản đờ thế giới, nhân dân ta, từ thân phận nô lệ, thành người dân độc lập, tự
do, làm chủ nước nhà.
Thắng lợi của Cách mạng tháng 8 đã để lại cho chúng ta nhiều bài học quý báu và
cho đến hôm nay vẫn còn nguyên giá trị. Một trong những bài học của Cách mạng Tháng
Tám vĩ đại là Đảng ta đã kịp thời nắm bắt và tận dụng được thời cơ lịch sử, với phương
pháp cách mạng và tài tổ chức đầy mưu lược, vượt qua thách thức, chạy đua với thời
gian, lãnh đạo tồn dân nổi dậy giành lấy chính quyền; đồng thời, đứng ở địa vị là chủ
nhân của đất nước Việt Nam mà tiếp đón qn Đờng minh vào giải giáp quân Nhật. Bài
học nắm vững thời cơ và nghệ thuật chỉ đạo cách mạng của Đảng ta trong cách mạng
tháng Tám cịn nóng hổi đến bây giờ và mãi mãi về sau. Việc phân tích bài học này trên
các phơng diện: phân tích dự báo thời cơ, chủ động chuản bị cả về t tởng, tổ chức và lực
lợng; tạo và tận dụng thời cơ và nghệ thuật chỉ đạo cách mạng của Đảng ta không những
giúp ta hiểu sâu sắc hơn về lịch sử cách mạng dân tộc mà cịn có giá trị thực tiễn sâu sắc
trong cơng cuộc xây dựng đất nớc hơm nay.
<b>a) Phân tích dự báo thời cơ, chỉ đạo chuẩn bị lực lợng để chớp thời cơ:</b>
tiên đoán đúng thời cơ, vận hội, đặc biệt nhạy bén chớp lấy thời cơ một cách tài tình,
khơn khéo, đã chứng minh sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta và lãnh tụ Hờ Chí minh, sự
Ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, với tầm nhìn chiến lược, lãnh tụ Hờ
Chí Minh và Trung ương Đảng ta đã phân tích, đánh giá tình hình một cách khoa học,
tồn diện, cụ thể, dự báo chính xác chủ nghĩa phát-xít nhất định thua, Liên Xơ và các lực
lượng chống phát-xít nhất định giành chiến thắng, thời cơ cho cách mạng Việt Nam tiến
lên giành thắng lợi đang đến gần. Tháng giêng năm 1942, lãnh tụ Hờ Chí Minh đã viết
diễn ca “Lịch sử nước ta”, trong đó Người dự đốn: Năm 1945, Việt Nam sẽ độc lập.
Tháng 10-1944, Người lại viết: “Cơ hội dân tộc ta giải phóng chỉ ở trong một năm hoặc
năm rưỡi nữa. Thời gian rất gấp, ta phải làm nhanh”. Thực tế, Đảng ta không khoanh tay
thụ động chờ thời cơ, chờ đợi ai đó đến giải phóng cho dân tộc mình khỏi ách lầm than,
nơ lệ. Với đường lối chiến lược cách mạng “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”, Đảng
ta, đứng đầu là lãnh tụ Hờ Chí Minh, đã có những chủ trương, biện pháp sáng suốt, tích
cực, từng bước tạo thế và lực bên trong để có thể động viên, tổ chức tồn dân đứng lên
tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi có thời cơ đến.
Theo sự chỉ đạo của lãnh tụ Hờ Chí Minh, Đảng ta đã thành lập Mặt trận Việt Minh
để tập hợp rộng rãi, đoàn kết các lực lượng đẩy mạnh cuộc đấu tranh giành lại nền độc
lập cho Tổ quốc. Đảng đã tích cực xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang, các căn cứ địa
cách mạng và khu giải phóng; phát triển đội qn chính trị quần chúng bao gờm các tầng
lớp nhân dân trong Mặt trận Việt Minh. Đảng chủ trương vừa xây dựng, vừa khơi phục
các tổ chức, đồn thể cách mạng; đưa đội ngũ đảng viên, cán bộ chủ chốt vào rèn luyện,
thử thách trong thực tiễn đấu tranh sôi nổi của cách mạng để sẵn sàng đảm nhiệm vai trò
lãnh đạo quần chúng đứng lên giành chính quyền về tay nhân dân.
Bước vào năm 1945, những thế lực phát-xít Đức, Ý, Nhật bị thất bại nặng nề trên
khắp các chiến trường Âu - Á; qn đội Xơ-viết và các lực lượng chống phát-xít chiến
thắng vẻ vang, tạo nhân tố quốc tế thuận lợi cho các dân tộc bị áp bức, nơ dịch có thể
đứng lên giành lấy độc lập, tự do. Đối với cách mạng Việt Nam, sau ngày phát-xít Nhật
<b> b) Nắm bắt thời, chỉ đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền :</b>
Bất cứ một cuộc cỏch mạng nào cũng đều phải biết tạo ra thời cơ và nắm bắt
thời cơ. Chớnh vỡ phỏt hiện được thời cơ, nắm bắt được thời cơ, biến thời cơ thành
sức mạnh vật chất, Chủ tịch Hồ Chớ Minh và Đảng ta đó lónh đạo thành cụng cuộc
Tổng khởi nghĩa “long trời, lở đất” ngày 19-8-1945 một cỏch nhanh gọn, ớt tổn thất
nhất, nhưng thành quả đạt được vụ cựng to lớn.
Thời cơ là tình thế xuất hiện trong thời điểm nhất định có lợi nhất cho việc chủ
động phát huy mọi sức mạnh để giành thắng lợi. Thời cơ đó có thể là do sai lầm của đối
phương, do năng động chủ quan tạo nên hoặc do khách quan đưa đến. Khi thời cơ đến,
phải nhạy bén nắm bắt và phải kịp thời chớp lấy. Ngày Tổng khởi nghĩa 19-8-1945 làm
nên cuộc Cách mạng Tháng Tám kỳ diệu, chính là do chúng ta đã kịp thời chớp lấy thời
cơ và giành thắng lợi trọn vẹn...
Tháng 10-1944, Chủ tịch Hờ Chí Minh từ Trung Quốc về Cao Bằng. Người quyết
định hoãn cuộc khởi nghĩa của các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn vì thời cơ chưa đến, kẻ thù
vẫn còn mạnh.
Đến ngày 12-3-1945, Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” là
một văn kiện lịch sử có ý nghĩa chỉ đạo hành động, chuẩn bị mọi lực lượng để đón thời
cơ khởi nghĩa một cách chủ động đã được Đảng ta sớm đề ra, phù hợp với tình hình lúc
đó.
Trước tình hình phát xít Nhật liên tục bị thất bại, từ ngày 13 đến 15-8-1945, Hội
nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên Quang) nhận định thời cơ đã đến,
quyết định Tổng khởi nghĩa trong tồn quốc, giành chính quyền trước khi qn Đờng
minh vào Đơng Dương. Trước đó, trong đêm 13-8-1945, khi Ủy ban Khởi nghĩa ra Quân
lệnh số 1, Chủ tịch Hờ Chí Minh đã khẳng định: “Lúc này, thời cơ thắng lợi đã tới, dù
phải hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn, cũng phải kiên quyết giành
cho được độc lập.”
Ngày 16 và 17-8-1945, Quốc dân Đại hội họp tại Tân Trào, tán thành chủ trương
Tổng khởi nghĩa của Đảng Cộng sản Đơng Dương, thơng qua 10 chính sách lớn của Việt
Minh, thành lập Ủy ban Dân tộc Giải phóng do Chủ tịch Hờ Chí Minh làm Chủ tịch.
Trong thư kêu gọi đờng bào cả nước, Chủ tịch Hờ Chí Minh chỉ rõ: “Giờ quyết định cho
vận mệnh dân tộc đã đến. Tồn quốc đờng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng
cho ta”. Người cũng khẳng định: “Chúng ta không thể chậm trễ”.
Ngày 19-8-1945, Tổng khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
Chỉ trong vòng 15 ngày, cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công trong cả nước.
Những dấu mốc lịch sử của cuộc cách mạng vĩ đại Tháng 8-1945 đã chứng tỏ nghệ
thuật chỉ đạo tài tình của Đảng ta và của Chủ tịch Hờ Chí Minh trong việc chọn đúng thời
cơ, ra quyết định Tổng khởi nghĩa đúng lúc.
Nét đặc sắc, tiêu biểu và độc đáo trong chủ trương của Đảng ta phát động cuộc
tổng khởi nghĩa là việc chọn thời điểm và địa điểm tiến hành khởi nghĩa.
<i><b>- Về thời điểm: </b></i>đó là khi phát-xít Nhật đầu hàng qn Đờng minh khơng điều kiện,
thời cơ cho cách mạng Việt Nam đã xuất hiện. Đảng ta khơng chần chừ, do dự, mà tích
cực, chủ động, mau lẹ nắm bắt lấy thời cơ “ngàn năm có một”, phát động nhân dân cả
ta; quân Pháp có tham vọng quay trở lại Việt Nam song chưa có lực lượng... Thời cơ khởi
nghĩa ngàn năm có một đã được chọn một cách chính xác trong khoảng 15 ngày trước khi
quân Tưởng và quân Anh đổ bộ vào Đông Dương. Nếu phát động Tổng khởi nghĩa sớm
hơn, nhân dân ta sẽ tổn hại nhiều xương máu. Nếu phát động Tổng khởi nghĩa muộn hơn,
khi qn Đờng minh đã vào Đơng Dương thì Cách mạng Việt Nam sẽ mất đi thế chủ
động của mình và sẽ gặp nhiều khó khăn khác. Cũng nhờ chọn đúng thời cơ mà sức mạnh
của nhân dân ta trong Cách mạng Tháng Tám đã được nhân lên gấp bội, đã tiến hành
Tổng khởi nghĩa thành công trong phạm vi cả nước trong thời gian ngắn...
<i><b>- Về địa điểm</b></i>: Đảng ta quyết định tổng khởi nghĩa trên phạm vi toàn quốc. Sự
đồng loạt tiến hành cuộc khởi nghĩa ở tất cả các địa phương trong cả nước, từ chiến khu
về đồng bằng, từ nông thôn đến thành thị, rồi cả thành thị và nông thôn nhất tề nổi dậy
như thác đổ, sóng dâng, đè bẹp mọi sự phản kháng của kẻ thù, làm cho chúng khơng cịn
có chỡ dựa của hậu phương, không kịp hỗ trợ, cứu viện, bảo vệ lẫn nhau.
Đờng chí Trường Chinh trong tác phẩm Cách mạng Tháng Tám đã phân tích thời
cơ khi Tổng khởi nghĩa nổ ra như sau: “Nếu ngày 9-3-1945, Nhật vừa đánh đổ Pháp mà
cuộc khởi nghĩa đã nổ ra nhanh thì cách mạng có thể tổn thất nhiều và chính quyền chưa
thể thành lập trong tồn quốc, vì lực lượng Nhật lúc đó cịn khá vững, có thể tiêu diệt
qn cách mạng ở những nơi có thể giữ. Cho nên lúc đó chỉ khởi nghĩa bộ phận giành
chính quyền địa phương. Nếu sau khi quân Nhật đầu hàng Đồng minh mà nhân dân ta bị
động trông chờ quân Đồng minh vào “giải phóng”, khơng tức thời nổi dậy giành chính
quyền tồn quốc thì sẽ ra sao ?. Hai trường hợp có thể xảy ra: Hoặc bọn bù nhìn tay sai
của Nhật đứng ra vỡ ngực “thốt ly ảnh hưởng của Nhật” và tự xưng là “độc lập, dân
Lịch sử đã chứng minh rằng, Tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân,
khơng thể lấy thời điểm nào khác ngồi thời điểm Chủ tịch Hờ Chí Minh và Trung ương
Đảng đã chọn. Vận dụng yếu tố thời cơ giành thắng lợi cho Cách mạng Tháng Tám năm
1945 của Chủ tịch Hờ Chí Minh đã đạt đến độ thiên tài.
<b>c) ý nghĩa thực tiễn của bài học thời cơ trong CMT8:</b>
Bài học về dự đoán chính xác thời cơ và nắm đúng thời cơ trong những bước ngoặt
lịch sử cách mạng. Bài học đó vẫn giữ ngun giá trị, mang tính thời sự trong cơng cuộc
đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, trong bối cảnh thế giới và trong
nước hiện nay có nhiều biến đổi lớn lao. Chúng ta đã ra khỏi chiến tranh, ra khỏi sự kiệt
quệ kinh tế và đang trở thành một trong những quốc gia phát triển nhanh trên thế giới.
Một nước có diện tích và dân số thuộc vào những nước nhóm đầu, tiềm năng rất lớn chưa
được khai thác; một đất nước ổn định về chính trị, an ninh quốc phịng ngày càng được
củng cố... tạo ra nhiều lợi thế đối nội và đối ngoại. Đó là cơ sở xuất hiện những thời cơ để
vươn lên thực hiện mục tiêu vì dân giàu nước mạnh.
nước ta, cùng sự nỗ lực của tồn dân, để hạn chế những khó khăn, thách thức, biến thách
thức thành cơ hội.
Ngày nay, thế giới đang diễn ra mạnh mẽ cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại, tạo ra những kỹ thuật mũi nhọn đưa năng suất lao động lên rất cao. Xu thế khu vực
hóa và tồn cầu hóa kinh tế ngày càng tăng mạnh. Đờng thời, xu thế hịa bình, hợp tác và
phát triển cũng diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Đó là những thời cơ mới tạo môi trường
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta chủ
trương tích cực và chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việc nước ta gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) là dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Đó cịn là kết quả của đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa
dạng hóa các quan hệ quốc tế. Bước vào sân chơi WTO đã mở ra cho chúng ta những cơ
hội, thuận lợi mới để phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, từng bước củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, quân sự để
bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế sẽ tất yếu nảy sinh khơng ít khó khăn, thách thức mới cả trực tiếp và gián tiếp, tác
động tiêu cực đến việc bảo vệ độc lập chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển.
Tuy đất nước đã đạt được nhiều thành tựu mới trong quá trình chủ động hội nhập
vào nền kinh tế thế giới những năm vừa qua, nhưng cũng cần thẳng thắn nhìn nhận rằng,
chúng ta vẫn đang phải đối mặt với khơng ít nguy cơ và thách thức, đặc biệt là nguy cơ
tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, và nguy cơ
chệch định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch đang ngày đêm ráo
riết thực hiện âm mưu “diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ để chống phá cách mạng
nước ta.
Vì vậy, địi hỏi cao nhất đối với Đảng, Nhà nước ta, đối với mỗi tổ chức đảng, mỡi
cán bộ, đảng viên là tích cực nghiên cứu, vận dụng tốt những bài học lịch sử trong Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 vào thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Để tranh thủ thời cơ, đẩy lùi nguy cơ trong tình hình mới, Thực hiện đầy đủ
triển, trở thành một nớc phát triển nhanh trong khu vực và trên thế giới, khẳng định vai
trò vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế.
Dân tộc Việt Nam đã nhiều lần thành công lớn về nắm bắt thời cơ lịch sử để giành
độc lập dân tộc và khôi phục nền độc lập của nước nhà. Đúng như Chủ tịch Hờ Chí Minh
đã từng viết: <i><b>“Lạc nước, hai xe đành bỏ phí </b></i>