Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đồ án điện điện tử thiết kế mạch đồng hồ đo thời gian thực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.96 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

Đề tài : Thiết kế mạch đồng hồ đo thời gian thực

GVHD

:

Nhóm SVHD:

Hồng Thị Thơm
Lê Văn Phi
Nguyễn Anh Tuấn
Trần Văn Bình

Lớp

: Điện – Điện tử 2

Khoa

: 59 DDT-2

Nhóm

:1



I.

Đặt vấn đề:
Đồng hồ trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong đời sống con

người, là thiết bị cần thiết mà bất kì ai cũng phải dung tới nó. Một chiếc đồng hồ
cơ, xem giờ bằng cách nhìn vào kim chỉ ở vạch chia thời gian sẽ gây khó khăn cho
người mới bắt đầu sử dụng. Nhưng với đồng hồ số, thời gian được hiển thị rõ ràng
hơn bằng các chữ số sẽ dễ dàng hơn. Vận dụng kiến thức đã học, chúng em quyết
định thực hiện thiết kế Đồng hồ đo thời gian thực đề hiển thị bộ đếm GIỜ-PHÚTGIÂY trên Led7 đoạn. Với việc dung vi mạch 89s52 giao tiếp với IC thời gian thực
DS1307. IC DS1307 hoạt động ở tần số 32768kHz được nuôi bằng nguồn sự
phịng 3V có thể hoạt động trong thời gian khá dài .Sau thời gian làm mô phỏng
trên proteus, chúng em đã thiết kế được đồng hồ đo thời gian thực.
Từ khóa :”IC 89S52”,”DS 1307”,”Đồng hồ đo thơi gian thực”.
II.

Giới thiệu:
Với sự ra đời của chip vi điều khiển đã làm cho công việc thiết kế các ứng

dụng trở nên nhỏ gọn và mềm dẻo hơn. Chúng có thể được ứng dụng trong nhiều sản
phẩm khác nhau. Và dưới đây là một số đề tài thiết kế đồng hồ đo thời gian thực
trong và ngoài nước mà chúng em đã tìm được:
Đồ án này[1] với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Lê Cường đã được sử dụng
chủ yếu dựa vào vi điều khiểnMà thực tế là IC ATMEGA16. Có khả năng điều chỉnh
và thay đổi được thời gian. So với những mạch đồng hồ dùng họ vi điều khiển 8051
và PIC thì AVR có ưu điểm hơn là ngơn ngữ lập trình được viết bằng C thì chương
trình sẽ ngắn gọn hơn, so với 8051 thì tốc độ xử lý tín hiệu nhanh hơn. So với 8051
thì giá thành của AVR đắt hơn. Việc sử dụng AVR ATMEGA16 thì với việc có nhiều
tính năng và giá cả phải chăng, rẻ hơn PIC nhưng đắt hơn 8051. Đồ án này[2] với
chip 8051, DS12887, và Led 7đoạn. DS 12887 chứa các giá trị giờ phút giây ngày,

tháng, năm và thời gian hoạt động đúng đến năm 2100. Bộ đếm hoạt động với thời
gian 10 năm nếu khơng có nguốn điện ngồi cung cấp. Nhưng theo em thì đối với


việc mô phỏng proteus, việc sử dụng DS 1307 chạy khá ổn và phù hợp hơn với DS
12887. Đồng hồ thời gian thực RTC (Real Time Clock)[3] với việc sử dụng Led7
đoạn, với IC DS 12C887,IC ghi dịch 74HC591 và vi điều khiển PIC16F877A.Việc sử
dụng DS 12C887 có thể ngắt lập trình được phục vụ cho việc cập nhật thời gian và
hẹn giờ. IC 74HC591 làm tăng số lượng chân điều khiển cho vi điều khiển. Thực chất
việc sử dụng PIC16F877A cho các thao tác truy cập thời gian, hiển thị và chỉnh giờ
cho ứng dụng này là phí phạm, vì ứng dụng khơng u cầu thêm một chức năng phụ
nào của vi điều khiển ngoài chức năng I/O. Thiết kế một dự án đồng hồ IC thời gian
thực (DS 1307) bằng cách sử dụng vi mô PIC[4], với việc DS1307 dễ sử dụng, điều
này làm cho kiểm soát bố trí của mạch dễ dàng hơn. Nhưng trạng thái mặc định của
DS1307 khơng được xác định vì vậy bạn phải xóa bit CH để bắt đầu bộ dao động.
Đồng hồ thời gian thực này[5] sử dụng vi điều khiển 8051, RTC IC DS1307 và
P89V51RD2, sử dụng chip Dallas DS1307 với bộ vi điều khiển Philips P89V51RD2.
Vi điều khiển giao tiếp với DS1307 bằng cách sử dụng giao thức truyền thông I2C.
Giao diện I2C có thể hoạt động với tốc độ truyền dữ liệu lên đến 400k bit / giây. Tất
cả các cài đặt liên quan đến thời gian và ngày tháng, chúng tơi đã thực hiện nó bằng
cách sử dụng hai nút ấn.Tuy nhiên phụ kiện đắt tiền, phức tạp nên khơng phù hợp với
sinh viên.
Qua những bài báo đó, nhóm chúng em đã thiết kế được một Đồng hồ đo thời
gian thực sử dụng IC 89S52 và DS 1307 nhằm mục đích tạo sự tiện lợi và đơn giản
cho sinh viên, và giá thành hợp lí.
III.

Cơ sở lý thuyết:
1. Giới thiệu mạch:




Mạch đồng hồ hiển thị giờ phút giây, có khả năng lưu giờ khi mất điện.



Mạch sử dụng vi điều khiển AT89s52 và một chip thời gian thực DS 1307 hoạt
động ở tần số 32768 kHz được nuôi bằng nguồn dự phịng 3v có thể hoạt động trong
thời gian 5 năm khi khơng có nguồn điện.
2. Giới thiệu linh kiện mạch:
a) Vi điều khiển 89s52:


Vi điều khiển 8051 đƣợc Intel cho ra đời vào năm 1980 thuộc vi điều
khiển đầu tiên của họ MCS-51.
AT89S52 có các đặc trưng chuẩn như sau:
- 8 Kbyte ROM
- 256 byte RAM
- 32 đường xuất nhập
- 3 bộ định thời (đếm) 16 - bit
- Một port nối tiếp song công mạch dao động và tạo xung clock trên chip.
Interrupt control: điều khiển ngắt
Other register: các thanh ghi khác 256 byte RAM: RAM 256 byte
Time 2, 1, 0: bộ định thời 2, 1, 0
CPU: đơn vị điều khiển trung tâm
Ossilator: mạch dao động
Bus control: điều khiển bus
I/O ports: các port xuất/nhập
Serial port: port nối tiếp.[6]
b) DS 1307:

IC DS 1307 là IC thơng dụng, cho khả năng chính xác về thời gian. Với nguồn
ni là một pin 3V thì có thể lưu giờ khi mất điện trong vòng 5 năm.[7]

Chip IC DS 1307

c) Led 7 đoạn:
Ưu điểm: hiển thị rõ ràng và thu hút được sự chú ý vì có thể nhìn xa


Nhược điểm: mạch điện phức tạp cần thêm các IC chốt.
3. Nguyên lý hoạt động:
Khi cho điện áp qua khối nguồn cho vi điều khiển, khi đó chương trình trong vi
điều khiển sẽ làm việc, đồng thời bộ tạo xung dao động tạo xung nhịp với tần số
12MHz cho VĐK hoạt động. Chế độ ghi và nhận dữ liệu của IC thời gian thực đua tới
vi điều khiển, các điều kiện START và STOP đuợc nhận dạng khi bắt đầu hoặc kết
thúc truyền một chuỗi, lúc này các thanh ghi của IC thời gian thực nhận giá trị thời
gian thực (giờ, phút, giây, thứ, ngày, tháng, năm) và gửi đến vi điều khiển đồng thời
lúc này vi điều khiển sẽ gán một giá trị tuơng đuơng giá trị thời gian thực rồi gửi ra
khối hiển thị. Lúc này IC ghi dịch trong khối điều khiển sẽ gửi tín hiệu đến khối hiển
thị.
Các nút ấn trong khối điều khiển có nhiệm vụ điều chỉnh thời gian. Khối Reset có
nhiệm vụ đua hệ thống về trạng thái ban đầu.
IV.

Phương pháp đề xuất:
1. Cấu trúc hệ thống:
a) Linh kiện:

– Tụ hóa :10uf x 1
– Tụ gốm: 22 x 2

– Tụ gốm:100nf x2
– Tu hóa: 100uf x 2
– Điện trở :
+4,7k x 12
+ 330 x 7
– IC 89s52 + đế x 1( chính)
– IC ổn áp7805 x 1
– IC DS 1307 + đế x 1
– Transictor :A1015 x 6
– DIOT :1N4007 x 1
– Pin 3V + đế x 1
– Rào 6 x 2


– Led 7 đoạn 1 số x 6
– Phím nhấn x 4
– Thạch anh 12M x 1
– Thạch anh 32768Hz x 1
b) IC89S52: [8]
– Chức năng:
+ Là vi điều khiển chính của mạch.
+ 8 KB EPROM bên trong.
+ 256 Byte RAM nội.
+ 4 Port xuất /nhập I/O 8 bít.
+ 3 bộ định thời 16 bit.
– Sơ đồ chân :

– Nhóm chân nguồn:



+ VCC: chân 40, điện áp cung cấp 5VDC
+ GND: chân 20(hay nối Mass).
– Nhóm chân dao động: gồm chân 18 và chân 19 (Chân XTAL1 và XTAL2),
cho phép ghép nối thạch anh vào mạch dao động bên trong vi điều khiển, được sử
dụng để nhận nguồn xung clock từ bên ngoài để hoạt động, thường được ghép nối với
thạch anh và các tụ để tạo nguồn xung clock ổn định.
XTAL 1: Ngõ vào đến mạch khuếch đại dao động đảo và ngõ vào đến mạch tạo
xung clock bên trong.
XTAL 2: Ngõ ra từ mạch khuếch đại dao động đảo.
+ Chân chọn bộ nhớ chương trình: chân 31 (EA/VPP): dùng để xác định
chương trình thực hiện được lấy từ ROM nội hay ROM ngoại.
– Chân 31 nối mass: sử dụng bộ nhớ chương trình bên ngồi vi điều khiển
-Chân 31 nối VCC: sử dụng bộ nhớ chương trình (4Kb) bên trong vi điều
v RST(Chân RESET): Ngõ vào RST ở chân 9 là ngõ vào Reset dùng để thiết lập
trạng thái ban đầu cho vi điều khiển. Hệ thống sẽ được thiết lập lại các giá trị ban đầu
nếu ngõ này ở mức 1 tối thiểu 2 chu kì máy.
+Chân cho phép bộ nhớ chương trình PSEN:
PSEN ( program store enable) tín hiệu được xuất ra ở chân 29 dùng để truy xuất bộ
nhớ chương trình ngồi. Chân này thường được nối với chân OE (output enable) của
ROM ngoài.
Khi vi điều khiển làm việc với bộ nhớ chương trình ngồi, chân này phát ra tín hiệu
kích hoạt ở mức thấp và được kích hoạt 2 lần trong một chu kì máy
Khi thực thi một chương trình ở ROM nội, chân này được duy trì ở mức logic khơng
tích cực (logic 1)
(Khơng cần kết nối chân này khi không sử dụng đến).
v Chân ALE :(chân cho phép chốt địa chỉ-chân 30)


Khi Vi điều khiển truy xuất bộ nhớ từ bên ngồi, port 0 vừa có chức năng là bus địa
chỉ, vừa có chức năng là bus dữ liệu do đó phải tách các đường dữ liệu và địa chỉ. Tín

hiệu ở chân ALE dùng làm tín hiệu điều khiển để giải đa hợp các đường địa chỉ và
các đường dữ liệu khi kết nối chúng với IC chốt.
Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động đưa vào Vi điều khiển,
như vậy có thể dùng tín hiệu ở ngõ ra ALE làm xung clock cung cấp cho các phần
khác của hệ thống.
*Ghi chú : khi khơng sử dụng có thể bỏ trống chân này .
+ Nhóm chân điều khiển vào/ra:
Ø Port 0:
gồm 8 chân (từ chân 32 đến 39) có hai chức năng:
-Chức năng xuất/nhập :các chân này được dùng để nhận tín hiệu từ bên ngồi
vào để xử lí, hoặc dùng để xuất tín hiệu ra bên ngồi, chẳng hạn xuất tín hiệu để điều
khiển led đơn sáng tắt.
– Chức năng là bus dữ liệu và bus địa chỉ (AD7-AD0) : 8 chân này (hoặc Port
0) còn làm nhiệm vụ lấy dữ liệu từ ROM hoặc RAM ngoại (nếu có kết nối với bộ nhớ
ngồi), đồng thời Port 0 cịn được dùng để định địa chỉ của bộ nhớ ngoài.
Ø Port 1 (P1):
gồm 8 chân (từ chân 1 đến chân , chỉ có chức năng làm các đường xuất/nhập,
khơng có chức năng khác.
Ø Port 2 (P2) :
gồm 8 chân (từ chân 21 đến chân 28) có hai chức năng:
-Chức năng xuất/nhập


-Chức năng là bus địa chỉ cao (A8-A15): khi kết nối với bộ nhớ ngồi có dung
lượng lớn,cần 2 byte để định địa chỉ của bộ nhớ, byte thấp do P0 đảm nhận, byte cao
do P2 này đảm nhận.
Ø Port 3 (P3):
gồm 8 chân (từ chân 10 đến 17):
Chức năng xuất/nhập
Với mỗi chân có một chức năng riêng:

P3.0 RxD : Ngõ vào nhận dữ liệu nối tiếp
P3.1 TxD : Ngõ xuất dữ liệu nối tiếp
P3.2 INT0: Ngõ vào ngắt cứng thứ 0
P3.3 INT1: Ngõ vào ngắt cứng thứ 1
P3.4 T0 : Ngõ vào của Timer/Counter thứ 0
P3.5 T1 : Ngõ vào của Timer/Counter thứ 1
P3.6 WR : Ngõ điều khiển ghi dữ liệu lên bộ nhớ ngoài
P3.7 RD : Ngõ điều khiển đọc dữ liệu từ bộ nhớ bên ngoài
P1.0 T2 : Ngõ vào của Timer/Counter thứ 2
P1.1 T2X : Ngõ Nạp lại/thu nhận của Timer/Counter thứ 2.
2. Nguyên lí hoạt động:

CHƯƠNG TRÌNH CHÍNH


BẮT ĐẦU
CHẾ ĐỘ = 0
KHỞI ĐỘNG RTC
ĐỌC THỜI GIAN BÁO THỨC

HIỂN THỊ THỜI GIAN LÊN LED 7 ĐOẠN
QUÉT PHÍM NHẤN
TẠO CHỚP TẮT NẾU CHỈNH THỜI GIAN
SO SÁNH THỜI GIAN BÁO THỨC

CHẾ ĐỘ = 0 HIỂN THỊ BÌNH THƯỜNG
CHẾ ĐỘ = 1 GHỈNH GIÂY
CHẾ ĐỘ = 2 CHỈNH PHÚT
CHẾ ĐỘ = 3 CHỈNH GIỜ
CHẾ ĐỘ = 4 CHỈNH PHÚT BÁO THỨC

CHẾ ĐỘ = 5 CHỈNH GIỜ BÁO THỨC

CTC KHỞI DỘNG
ĐỌC GIÁ TRỊ GIÂY TỪ RTC SAU ĐÓ XÓA BIT TẠO GIAO ĐỘNG NẠP
NGƯỢC TRỞ LẠI ĐỂ KHỞI DỘNG RTC

KHOIDONGTRC:
ĐỌC BYTE ĐẦU TIÊN TRONG RTC
XĨA BIT 7 ĐỂ KÍCH HOẠT BỘ TẠO GIAO ĐỘNG
TRONG RTC
GHI TRỞ LẠI RTC
RET


CTC ĐỌC THỜI GIAN TỪ RTC

DOCTG:
NẠP ĐỊA CHỈ GIÂY ( R4=00H )
GOI CTC ĐỌC 1 BYTE DƯ LIỆU THEO ĐỊA CHỈ

CHUYỂN GIÁ TRỊ DOC ĐƯỢC VÀO Ô NHỚ
GIAY
NẠP ĐỊA CHỈ PHÚT ( R4=01H )
GOI CTC ĐỌC 1 BYTE DƯ LIỆU THEO ĐỊA CHỈ

CHUYỂN GIÁ TRỊ DOC ĐƯỢC VÀO Ô NHỚ
PHÚT
NẠP ĐỊA CHỈ GIỜ ( R4=02H )
GOI CTC ĐỌC 1 BYTE DƯ LIỆU THEO ĐỊA CHỈ


CHUYỂN GIÁ TRỊ DOC ĐƯỢC VÀO Ô NHỚ GIỜ

RET


CTC ĐỌC 1 BYTE DƯ LIỆU THEO ĐỊA CHỈ


DOCBYTE:
GỌI START BIT ( STARTB )
NẠP MẢ SLAVE DS1307 CHIỀU ĐỌC
( A= 11010000B )
GỌI CTC TRUYỀN 1 BYTE DỮ LIỆU
( SBYTE )
NẠP MẢ ĐỊA CHỈ WORD ( A = R4 )
GỌI CTC TRUYỀN 1 BYTE DỮ LIỆU
GỌI STOP BIT ( STOPB )
KẾT THÚC VIỆC GI DỊA CHỈ WORD
GỌI START BIT ( STARTB )
NẠP MẢ SLAVE DS1307 CHIỀU ĐỌC
( A= 11010001B )
GỌI CTC TRUYỀN 1 BYTE DỮ LIỆU
( SBYTE )
GỌI CTC DỌC 1 BYTE DỮ LIỆU
CHUYỂN GIÁ TRỊ TỪ A VÀO Ô NHỚ
( MOV DH,A )
GỌI STOP BIT ( STOPB )

f
RET

KẾT THÚC VIỆC ĐỌC

CTC GHI THỜI GIAN VÀO RTC


NAPTG:
GỌI START BIT ( STARTB )
NẠP MẢ SLAVE DS1307 CHIỀU GI
( A= 11010000B )
GỌI CTC TRUYỀN 1 BYTE DỮ LIỆU
( SBYTE )
NẠP MẢ ĐỊA CHỈ WORD ( A = 00H )
GỌI CTC TRUYỀN 1 BYTE DỮ LIỆU
NẠP DỮ LIỆU GIÂY VÀO A
GỌI CTC TRUYỀN 1 BYTE DỮ LIỆU
NẠP DỮ LIỆU PHÚT VÀO A
GỌI CTC TRUYỀN 1 BYTE DỮ LIỆU
NẠP DỮ LIỆU GIỜ VÀO A
GỌI CTC TRUYỀN 1 BYTE DỮ LIỆU
GỌI STOP BIT ( STOPB )
KẾT THÚC GHI THỜI GIAN
RET

CTC ĐỌC 1 BYTE DƯ LIỆU


RBYTE:
NẠP SỐ LẦN LẶP TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ BYTE ( R7
=8)


BẬT BIT SCL
CHUYỂN GIÁ TRỊ NHẬN ĐƯỢC TỪ SDA VÀO CỜ C

XÓA BIT SCL
DỊCH TRÁI CÓ CỜ C THANH GHI A
GIẢM SỐ LẦN LẶP

R7 = 0

S

Đ
GOI CTC TẠO BIT THỪA NHẬN ( ASKB )
RET

CTC GHI 1 BYTE DƯ LIỆU


SBYTE:
NẠP SỐ LẦN LẶP TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ BYTE ( R7
=8)

XÓA BIT SCL
CHUYỂN GIÁ TRỊ CỦA ACC.7 CHO SDA
BẬT BIT SCL
XÓA BIT SCL
DỊCH TRÁI THANH GHI A
GIẢM SỐ LẦN LẶP
R7 = 0


S

Đ
GOI CTC TẠO BIT THỪA NHẬN ( ASKB )
RET


CTC CHỈNH THỜI GIAN
CHINH:
TĂNG NHẤN

S

Đ
TĂNG THỜI GIAN
CHỐNG DỘI

GIẢM NHẤN

Đ
GIẢM THỜI GIAN
CHỐNG DỘI

RET

S


CTC TĂNG GIÁ TRỊ THỜI GIAN


TANGTG:

NẠP LẠI R5 = 25
BẬT BITCT

MO = 1

S
MO = 2

S
MO = 3

S
MO = 4

S
MO = 5

S
RET

Đ
TĂNG GIÂY THÊM 1 GỚI HẠN ĐẾN 59H

Đ
TĂNG PHÚT THÊM 1 GỚI HẠN ĐẾN 59H

Đ
TĂNG GIỜ THÊM 1 GỚI HẠN ĐẾN 23H


Đ
TĂNG PHÚT BÁO THỨC GỚI HẠN 59H

Đ
TĂNG GIỜ BÁO THỨC GỚI HẠN ĐẾN 23H

Đ

CTC GIẢM GIÁ TRỊ THỜI GIAN


GIAMTG :

NẠP LẠI R5 = 25
BẬT BITCT
Đ
MO = 1
S

GIẢM GIÂY 1 GỚI HẠN ĐẾN 00H

Đ

MO = 2
S

GIẢM PHÚT 1 GỚI HẠN ĐẾN 00H

Đ


MO = 3
S

GIẢM GIỜ 1 GỚI HẠN ĐẾN 00H

Đ

MO = 4
S

GIẢM PHÚT BÁO THỨC GỚI HẠN 01H

Đ

MO = 5
S
RET

3. Mơ hình thực:

GIẢM GIỜ BÁO THỨC GỚI HẠN ĐẾN 01H


V.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận:


Sau khi thực hiện lắp ráp mạch, mạch hoạt động đúng với lý thuyết đã học.

Mạch hoạt động với nguồn 3V cho khối vi xử lí và khối hiển thị, sử dụng tốt với các
ứng dụng trong thực tế.
Để thiết kế cho phù hợp với ứng dụng thực tế của mạch ta có thể thay đổicác
linh kiện như khối hiển thị sử dụng các led 7 đoạn lớn hơn và có thể thiết kế sắp xếp
bắt mắt hơn, nhằm mục đích giúp cho mọi người dễ quan sát.
VI.

Kết luận:
1. Đối tượng nghiên cứu:
Ngày nay con người đang trải qua những sự phát triển vượt về mọi mặt.Trong

đó điện tử, tự động hố đóng một vai trị khơng nhỏ. Điện tử góp phần vào q trình
tự động hố mọi thứ giúp con người hiện đại hoá cuộc sống và là thứ khơng thể thiếu
để con người có thể phát triển.
2. Kết quả nghiên cứu:
Sau hơn 3 tháng làm đề tài, với sự nỗ lực học hỏi của bản thân và sự chỉ bảo
tận tình cơ giáo Hồng Thị Thơm, đề tài “Thiết kế đồng hồ đo thời gian thực” của
chúng em đã hoàn thành đúng thời gian và thực hiện thành công hệ thống đồng hồ
hiển thị thời gian thực. Qua đề tài này em có những hiểu biết tốt hơn về lĩnh vực vi
điều khiển cũng như cách ghép nối các linh kiện điện tử thành một sản phẩm hoàn
thiện Vì thời gian có hạn và kiến thức cùng kinh nghiệm của bản thân cịn hạn chế
nên khơng tránh khỏi những sai sót. Rất mong các thầy cơ và các bạn xem xét và
đóng góp những ý kiến quý báu để cuốn đồ án được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Điện - Điện tử, trường Đại học
Nha Trang đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt
tháng vừa qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo Hoàng Thị
Thơm và cùng các bạn.

Tài liệu tham khảo:



[1] GVHD Nguyễn Lê Cường, nhóm SVTH Hồng Xn Diệu, Thạch Khánh
Linh, Trần Mỹ Hiền, Ngô Thị Dung, Bùi Thanh Hiền, Tống Thị Thiện lớp C6ĐTVT.
Đồ án “Thiết kế mạch đồng hồ thời gian thực”,
Link:
file:///D:/Downloads/tailieumienphi.vn_do_an_thiet_ke_mach_dong_ho_thoi_gian_t
huc_truong_dai_hoc_dien_luc.pdf
[2]

GVHD N.T.B Thiện, nhóm SVTH Tạ Tấn Vàng, Nguyễn Tấn Vinh,

Nguyễn Mạnh Tú lớp DHDT6LTA. Đồ án “Mạch đồng hồ thời gian thực”.
Link:
file:///D:/Downloads/tailieumienphi.vn_do_an_mach_dong_ho_thoi_gian_thuc.pdf
[3] Nguyễn Trung Chính,thiết kế “Đồng hồ thời gian thực RTC (Real Time
Clock)”.
Link:
file:///D:/Downloads/tailieumienphi.vn_dong_ho_thoi_gian_thuc_real_time_clock_v
ersion_1_0_vuson_tk.pdf
[4] Join Main, thiết kế dự án “Đồng hồ đo thời gian thực IC(DS 1307) sử dụng
vi điều khiển PIC”.
Link:
/>[5] Avinash Patil, thiết kế dự án “Đồng hồ thời gian sử dụng vi điều khiển
8051 và RTC IC DS 1307”.
Link:

/>
8051-microcontroller-rtc-ds1307
[6],[8] Các thông in về AT89S52.



Link:

/>
%E1%BB%83n-At89s52
[7] Các thông tin về DS 1307.
Link: />


×