Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn an hưng, xã danh thắng, huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG VĂN CẢNH
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN AN HƯNG XÃ DANH THẮNG
HUYỆN HIỆP HỊA - TỈNH BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành : Chăn ni Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Ngun, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM


HỒNG VĂN CẢNH
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN AN HƯNG XÃ DANH THẮNG
HUYỆN HIỆP HỊA - TỈNH BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Chăn ni Thú
Khoa
: Chăn ni Thú y
Lớp
: K48 - CNTY - N01
Khóa học
: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Từ Trung Kiên

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở, với nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của
thầy cơ, gia đình, bạn bè em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.

Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban Giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng tồn
thể các thầy cơ giáo đã tận tình chỉ bảo, bổ trợ kiến thức cho em trong suốt quá trình
thực tập tại trường.
Đặc biệt, em cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy PGS.TS. Từ Trung Kiên
là người hướng dẫn trực tiếp, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt q trình thực
hiện và hồn thành khóa luận.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn đến cán bộ và công nhận tại trại chăn
nuôi An Hưng tại xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, đã tạo điều
kiện cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, bản thân em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để khóa luận của em được hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Hoàng Văn Cảnh

năm 2020


ii

LỜI NĨI ĐẦU

Để hồn thành chương trình đào tạo, với phương châm học đi đối với hành, lý
thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng
trong tồn bộ chương trình dạy và học của các trường Đại học nói chung và của trường
Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng
quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian củng cố
và hệ thống hóa lại tồn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen
dần với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chun mơn, nắm bắt được
phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự nhất trí của Ban Giám hiệu trường,
Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y – Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun,
sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ tận tình của trại chăn ni An
Hưng em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng,
phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn An Hưng, xã
Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chun mơn cịn nhiều hạn chế nên
trong bản khóa luận tốt nghiệp này khơng thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, của bạn bè, đồng
nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. I
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... II
MỤC LỤC .................................................................................................................III
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ VI
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................1
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................................3
2.1.3. Cơ sở vật chất trang trại ....................................................................................3
2.1.4. Tình hình sản xuất của trại ................................................................................5
2.1.5. Đánh giá chung .................................................................................................6
2.2. Tổng quan tài liệu.................................................................................................7
2.2.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ...................................................7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ ............................................................10
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ, nái ni con,
lợn con theo mẹ .........................................................................................................11
2.2.3.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái đẻ .............................................11
2.2.3.2. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái ni con ..................................13
2.2.3.3. Quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn con theo mẹ ........................................14
2.2.4. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái và lợn con..........16
2.2.4.1. Phòng bệnh ...................................................................................................16
2.2.4.2. Điều trị bệnh .................................................................................................18
2.2.5. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con......................................19
2.2.5.1. Bệnh viêm tử cung .......................................................................................19


iv

2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ...............................................26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................27

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............29
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................................29
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................29
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................29
3.4.3. Cơng thức tính và phương pháp xử lý số liệu. ................................................30
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................31
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại chăn nuôi An Hưng ...........31
4.2 Kết quả theo năng suất của trang trại ..................................................................31
4.4. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con ................33
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con .................35
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con ................................35
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con ...........................................36
4.6. Kết quả thực hiện công tác khác ........................................................................37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................39
5.1. Kết luận ..............................................................................................................39
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................41


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ........................................21
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm .....................................................31
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc và theo dõi lợn nái .......................................................32
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh

bằng phương pháp vệ sinh sát trùng..........................................................................33
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh
cho đàn lợn con bằng thuốc và vắc xin .....................................................................34
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng trên đàn lợn nái bằng vắc xin ...................................34
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại ....................35
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ......................................................37
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác khác ............... Error! Bookmark not defined.


vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

TT

: Thể trọng

Nxb

: Nhà xuất bản

TB

: Trung bình



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế thế giới, nhằm đưa kinh tế
nước ta phát triển Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách mới trong sự phát
triển của đất nước, đặc biệt quan tâm chú trọng cho phát triển ngành nông nghiệp.
Với tiền đề là một nước nông nghiệp đi lên cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức trong
và ngoài nước cũng như sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, ngành chăn ni đang có
những bước trở mình mạnh mẽ. Khơng những giúp người dân xóa đói giảm nghèo mà
cịn đang góp phần vào cơng cuộc làm giàu của đất nước.
Đặc biệt là chăn nuôi lợn, hiện nay đã đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp
phần thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế. Nhờ có chính sách mở cửa, việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự tham gia của các cơng ty trong nước và ngồi nước
trong việc chăn nuôi đã được tăng cường mở rộng theo hướng công nghiệp tập trung,
sử dụng con giống ngoại nhập, công nghệ tự động. Chăn nuôi lợn hiện nay đã đem
lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế. Tuy
nhiên, hiện nay nhiều nơi vẫn theo phương thức hộ gia đình nhỏ lẻ, sử dụng con
giống nội giá trị kinh tế thấp, đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu nóng ẩm ở nước
ta, mà chăn ni cũng gặp khơng ít khó khăn. Từ những điều kiện trên ta cần thực
hiện một quy trình chăn ni có thể đáp ứng được các yêu cầu trong nước về điều
kiện ngoại cảnh cũng như điều kiện vật chất.
Với phương châm “học đi đôi với hành” “lý thuyết gắn liền với thực tế” giúp
sinh viên sau khi ra trường đáp ứng được những yêu cầu của nhà tuyển dụng em tiến
hành thực hiện đề tài “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phòng và trị bệnh
cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn An Hưng, xã Danh Thắng, huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu

- Nắm vững quy trình chăm sóc, ni dưỡng đối với đàn lợn nái và lợn con theo
mẹ qua từng giai đoạn.


2

- Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố những kiến thức đã học và tìm hiểu
thêm những kiến thức thực tế.
- Đánh giá được tình hình mắc một số bệnh thường gặp và biện pháp phòng trị.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện đánh giá tình hình chăn ni lợn tại trang trại
- Nắm bắt được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ tại
trang trại chăn nuôi An Hưng - xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh mắc phải ở lợn nái và
lợn con tại trại.
- Đánh giá tình hình mắc một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
tại trại.
- Tiến hành điều trị lợn mắc bệnh bằng một số phác đồ điều trị.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Trại chăn nuôi An Hưng thuộc địa bàn xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang.
Về địa lý, Danh Thắng nằm ở phía Nam so với trung tâm huyện, với tổng diện


tích là 9,37 km². Cách trung tâm huyện Hiệp Hòa chưa đến 10km. Phía Đơng giáp
với xã Đoan Bái và xã Lương Phong. Phía Bắc giáp với xã Đức Thắng, Thị trấn
Thắng, xã Lương Phong. Phía Tây giáp với xã Thường Thắng. Phía Nam giáp với xã
Bắc Lý.
Dân số có 1.852 hộ với 8.956 nhân khẩu (tính đến 20/7/2016) được phân bổ
trên 13 thơn, trong xã 98% dân tộc kinh, số cịn lại là dân tộc Nùng.
Về khí hậu, Danh Thắng thuộc vùng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Mùa mưa bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ thấp nhất trung
bình 230C, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,90C. Mùa khô bắt
đầu vào tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 với nhiệt độ xấp xỉ 200C, từ tháng 12 đến
tháng 2 là có nhiệt độ thấp nhất 15,80C.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức:
 01 Chủ trại là quản lí chính
 01 Kỹ thuật trại
 04 Công nhân
 02 Sinh viên thực tập
2.1.3. Cơ sở vật chất trang trại
Trang trại chăn nuôi An Hưng là trại tư nhân do ông Đỗ Thành An và ông
Nguyễn Viết Hưng đầu tư, trại nằm tại thôn Đại Đồng 2, xã Danh Thắng, huyện Hiệp


4

Hòa, tỉnh Bắc Giang. Trại được xây dựng cuối năm 2008 và đưa vào sản xuất từ năm
2009 cho đến nay, với quy mô xây dựng cho tổng số nái ban đầu là 400 nái, sau đến
năm 2015 tăng lên số nái là 550. Cho đến năm 2017 thì giảm xuống còn 300 nái,
năm 2018 là 120 nái, và 1000 lợn thịt, năm 2019 là 97 nái và 1000 lợn thịt.
Hoạt động theo phương thức chủ trại đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư

giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, thuê công nhân và kĩ thuật.
Trại được xây dựng trên diện tích gần 3 ha chia làm 2 khu vực chính là: khu
sinh hoạt chung cho cơng nhân và khu sản xuất.
Trong đó khu sinh hoạt chung cho cơng nhân gồm có: cổng ra vào trại, phịng
sinh hoạt ngồi giờ làm của cơng nhân, nhà ăn… các khu phục vụ cho các nhu cầu
thiết yếu cho công nhân ngồi giờ làm. Ngồi ra trại cịn thiết kế thêm một số khu
vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của cơng nhân.
Khu chăn ni thì gồm 4 phần chính: chuồng đẻ, chuồng bầu, chuồng thịt và
chuồng cách ly.
Đầu tiên là chuồng đẻ, gồm 2 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng gồm 2 ngăn
chuồng có cửa thơng với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi ngăn chuồng lại
gồm 38 ơ chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ơ là 2,2 m × 2 m/ơ. Cũi lợn mẹ trong
chuồng có kích thước 2,2m × 0,7 m. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn
mát ở đầu chuồng và 4 quạt thơng gió ở cuối chuồng. Ngồi ra mỗi ngăn còn được
lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 2 dãy chuồng
chính, cịn có 1 chuồng cai sữa phục vụ cho việc chăm sóc lợn con cai sữa mà
chưa được xuất bán.
Thứ 2 là chuồng bầu với 2 chuồng chính, trong mỗi chuồng được lắp đặt 102 ô,
gồm 2 ô rộng kích thước 2,4m x 2m, và 100 ơ có kích thước 2,4 m × 0,65 m/ơ. Cũng
như chuồng đẻ chuồng bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 4 quạt thơng gió,
ngồi ra trong mỗi chuồng bầu cịn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước vào mùa
hè để giảm nhiệt độ trong chuồng nuôi.
Thứ 3 là chuồng thịt với hệ thống 5 dãy chuồng 50m x 7m, được chia làm 7 ơ nhỏ,
trong đó mỗi ơ rộng 45m2 nuôi được 25- 30 con, và 1 ô 15m2 ở cuối dãy để cách ly
những con lợn ốm và có vấn đề. Mỗi dãy chuồng đều có đường đi rộng 1,2m để vừa xe


5

chở thức ăn. Chuồng thịt cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 3 quạt thơng gió và hệ

thống làm mát cho lợn bằng nước vào mùa hè để giảm nhiệt độ.
Cuối cùng là chuồng cách ly 1chuồng cách ly dùng để nhốt lợn mới nhập đặc
biệt là lợn nái hậu bị và đực hậu bị, đối với chuồng cách ly cũng có hệ thống quạt gió
và hệ thống giàn mát.
Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thốt nước thải, các đường rãnh này đều
thông về một bể chứa nước thải tập trung.
Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan,
nước sau khi được bơm lên hai bể được xử lý bằng chlorine. Sau đó được bơm lên một
bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung cấp nước
uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho cơng việc vệ sinh.
Trong khu sản xuất cịn có kho thuốc, phịng tắm sát trùng, nhà giặt và kho thức ăn
chăn ni.
2.1.4. Tình hình sản xuất của trại

 Công tác chăn nuôi:
Đặc điểm là trại tư nhân nên trại sản xuất giống thương phẩm, vừa để nuôi lợn
thịt tại trại vừa xuất bán cho các hộ gia đình ni lợn thịt.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,2 - 2,4 lứa/năm. Số lợn con
trung bình khi sơ sinh là 12,8 con/nái, số con cai sữa: 11,52con/nái. Trọng lượng sơ
sinh trung bình là 1,4 kg/con. Trọng lượng cai sữa là 6,4kg/con.
Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 21 đến 24 ngày tuổi,
những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn ni với những đàn có số ngày
tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày suất bán nhưng chưa có đợt sẽ được
nhốt sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được chuyển tới các trang
trại ni lợn thịt.
Trong trại có 1 lợn đực giống Duroc được trang trại nhập về đã được huấn
luyện nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích sự lên giống của lợn nái. Tinh
dịch sau khi được pha theo tỉ lệ với môi trường sẽ được bảo quản lạnh, mỗi lợn
nái sau khi được phát hiện lên giống sẽ được đem đi phối 3 lần, mỗi lần cách nhau
6 – 8 tiếng.



6

Thức ăn trong trại cho lợn trong trại do công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam
cung cấp, là loại thức ăn hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi
và các chu kỳ khác nhau.

 Công tác thú y:
Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phịng bệnh theo kỹ thuật của cơng ty cổ
phần GreenFeed Việt Nam, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng
phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách
ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các cơng nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong
chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy
bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ.
Cơng tác phịng bệnh: theo lịch của cơng ty, lợn trong trại sẽ được tiêm
phịng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề
kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc
xin theo ngày tuổi.
Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 1 kỹ sư, mọi con lợn có
biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và có các biện pháp điều
trị cũng như xử lý kịp thời.
2.1.5. Đánh giá chung
2.1.5.1. Thuận lợi
- Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: giao thông thuận tiện cho việc đi

lại, vận chuyển, và cơng tác phịng chống dịch bệnh hiệu quả.
- Thức ăn chăn nuôi phục vụ trong trại do công ty GreenFeed cung cấp, là loại


thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và
các chu kỳ khác nhau.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan

tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Con giống tốt, thức ăn tốt, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép

kín và khoa học của Cơng ty cổ phần thức ăn chăn nuôi đã mang lại hiệu quả chăn
nuôi cao cho trang trại.


7

2.1.5.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí cho phịng bệnh và chữa bệnh
nhiều, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sản xuất của lợn nái.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây

ảnh hưởng tới chăn ni của trang trại.
- Tình hình giá lợn trong 03 năm vừa qua diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến

lợi nhuận của trang trại.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm sự thành thục về tính và thể vóc

 Sự thành thục về tính:
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục.
Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [30], thành thục về tính là tuổi con vật

bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận như:
buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hồn thiện và có thể bắt dầu bước vào
hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hồn thiện bên trong thì ở bên ngoài
các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện
hượng tượng động dục.
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [10], sự thành thục về tính dục ngồi sự
phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại
cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái.

 Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [14], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi
có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh
trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính
mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa
đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan
sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh


8

hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống
q sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới
nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ tính
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [32], chu kì động dục của lợn
nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba

giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống),
giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).

 Thời điểm phối giống thích hợp:
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [32], trứng rụng tồn tại trong
tử cung 2-3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48h. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sống hơn một ngày
vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối
chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm
tối ưu.

 Quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn hồng và
dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích
hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong có thể mẹ trong thời gian
có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào
ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định
trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone
giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có
chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa
của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs. 2013) [35].


9

 Sinh lý đẻ:
 Quá trình sinh đẻ:
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2006) [9], gia súc cái mang thai trong một thời

gian ngắn tùy từng loại gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác động của hệ
thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ, đẩy bào thai, nhau
thai và các sản phẩm trung gian ra ngồi, q trình này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 tuần, nút niêm
dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục, lỏng, sánh, dính và chảy ra ngồi. Trước đẻ 1-2
ngày, cơ quan sinh dục bắt đầu có những thay đổi, âm môn phù to, nhão ra và sung
huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu căng to, sữa bắt đầu tiết.
 Giai đoạn tiết sữa:
Theo Trương Lăng (2000) [ 17], khả năng tiết sữa của lợn nái phụ thuộc vào mức
độ dinh dưỡng của thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con, lợn nái thường tiết sữa nhiều
nhất vào tuần thứ 2-3. Ở những giống lợn khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau. Sự
tiết sữa của lợn nái là một q trình phản xạ do những kích thích vào đầu vú gây nên,
phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Thần kinh giữ
vai trị chủ đạo trong q trình tiết sữa, khi lợn con thúc bú, những kích thích này
chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại chuyển xuống vùng hypothalamus từ đó các luồng xung
động tác động vào tuyến yên và tuyến yên tiết ra kích tố oxytocin, kích tố oxytocin đến
tuyến bào kích thích làm cho lợn nái tiết sữa.
Qua theo dõi, sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng
khơng giống nhau, các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú
phía sau nhìn chung kém hơn. Theo Trương Lăng (2000) [17] cho biết: Vú phía
trước lượng sữa tiết nhiều hơn (nên cố định cho lợn con sơ sinh có khối lượng kém
bú), vì oxytocin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú
trước nhiều sữa hơn.
Sản lượng sữa của lợn nái phụ thuộc vào số lợn và chất lượng thức ăn vì thế
trong giai đoạn lợn nái ni con thì thức ăn cho lợn nái cần đủ chất dinh dưỡng.
Chăm sóc lợn nái ăn với khẩu phần đẩy đủ chất dinh dưỡng khơng những nâng cao
sản lượng sữa mà cịn giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái.


10


Ở lợn khơng có bể sữa do đó khơng thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà chỉ
có thể đo lượng sữa của lợn nái qua tổng khối lượng đàn con.
Theo Trương Lăng (2003) [18], sữa lợn nái là nguồn thức ăn có đầy đủ chất
dinh dưỡng, khơng có loại thức ăn nào có thể so sánh bằng và thay thế được. Do đó
để tăng năng suất của lợn con phải thoả mãn nhu cầu tối đa trong thời gian bú sữa.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ

 Đặc điểm bộ máy tiêu hóa của lợn con theo mẹ:
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [20], trong thời gian bú mẹ trọng lượng bộ
máy tiêu hóa của lợn con tăng từ 10 - 15 lần, chiều dài của ruột non tăng lên gấp 5 lần
so với lúc mới sinh. Dung tích của bộ máy tiêu hóa cũng tăng từ 40 đến 50 lần. Ở
ngày tuổi thứ 30 trọng lượng của tuyến tụy tăng lên 4 lần và gan tăng lên 3 lần so với
lúc mới sinh. Lúc mới sinh dạ dày của một lợn con trung bình nặng từ 6 - 8 gam và
chứa được từ 35 - 50 gam sữa, nhưng sau 3 tuần đã tăng lên gấp 4 lần.
Mặc dù bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện.
Khả năng tiêu hóa của lợn con cịn rất kém do số lượng và hoạt lực của các men
trong đường tiêu hóa cịn hạn chế. Theo Kasnhixky A. V (1954) [15], dịch vị của lợn
con dưới một tháng tuổi hồn tồn khơng có HCl tự do, vì lượng acid tiết ra ít và nó
nhanh chóng kết hợp với các niêm dịch làm cho hàm lượng HCl tự do rất ít hoặc
hồn tồn khơng có trong dạ dày của lợn con bú sữa. Vì thiếu HCl tự do nên hệ vi
sinh vật lên men dễ phát triển gây hiện tượng tiêu chảy ở lợn con.
Trong dịch tụy của lợn trưởng thành có tới 15 loại men tiêu hóa song lợn con
chỉ có 2 men là kimozin và lipaza, sau một tuần tuổi có thêm một số men như trypsin
và amilase. Hoạt tính cả các men tăng dần theo tuổi, từ 1 đến 28 ngày tuổi hoạt tính
của trypsin tăng 20 lần, amilase tăng 30 lần, các men như kimotipxin, protease,
amilase, elastase, carbuaxipolypeptidasa cũng tăng dần theo tuổi của lợn con. Hàm
lượng vật chất khô trong dịch tụy cũng tăng dần. Dịch ruột do 2 tuyến bruner và
liberkun tiết ra chưa đầy đủ các men tiêu hóa như ở lợn con chưa có men lactose, các
men tiêu hóa khác có hàm lượng rất thấp khơng đủ khả năng để tiêu hóa các thức ăn

nhân tạo. Dịch mật của lợn con trong những tuần tuổi đầu con hạn chế, chưa có khả
năng nhũ tương hóa mỡ.


11

 Khả năng điều hòa thân nhiệt:
Theo Trần Văn Phùng và cs. 2004 [25] lợn con dưới 3 tuần tuổi, cơ năng điều
tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh, đồng nghĩa là thải nhiệt và sinh nhiệt chưa được cân
bằng. Nguyên nhân do lông của lợn con thưa, lớp mỡ dưới ra mỏng, lượng mỡ và
glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng cung cấp năng lượng chống lạnh bị
hạn chế, diện tích bề mặt của cơ thể so với khối lương còn chênh lệch nên khả năng
chống lạnh kém. Hệ thần kinh điều khiển thân nhiệt năm chưa hồn thiện. Vì vậy
ni lợn con trong chuồng có nhiệt độ thấp và ẩm độ cao thì thân nhiệt của lợn con
hạ xuống rất nhanh, làm cho lợn bị lạnh và dễ bị mắc các bệnh về đường hô hấp và
tiêu hóa.

 Đặc điểm về khả năng miễn dịch:
Theo Nguyễn Thiện và cs. 2005 [33] lợn con sinh ra trong máu hầu như chưa có
kháng thể, nhưng lượng kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con
được bú sữa đầu, người ta nói rằng, ở lợn con khả năng miễn dịch là hồn tồn thụ
động. Nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu nhiều hay ít từ sữa mẹ. Quá trình
hấp thu nguyên vẹn γ-globulin bi giảm nhanh theo thời gian. Lợn con có thể hấp thu
nguyên vẹn phân tử γ-globulin trong 24 giờ đầu vì trong sữa đầu có antitripsin nó
làm mất hoạt lực của men tripsin của tuyến tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế
bào vách ruột của lợn con rất lớn nên phân tử γ-globulin được chuyển qua bằng
đường ẩm bào. Xuất phát từ đó chúng ta thấy rằng cho lợn con bú sữa đầu trong 24h
đầu là rất quan trọng và việc cho bú càng sớm càng tốt.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ, nái ni
con, lợn con theo mẹ

2.2.3.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái đẻ

 Quy trình ni dưỡng:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao (đảm bảo cân đối các thành phần dinh
dưỡng trong khẩu phần như năng lượng, đạm, axit amin, khoáng và vitamin), mùi
vị thơm ngon, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn các loại thức ăn có chứa chất độc,
thức ăn bị ơi, mốc, các chất kích thích sảy thai như thầu dầu, khơ dầu bơng, hoặc


12

bỗng rượu. Không cho lợn nái ăn nhiều khô dầu, sẽ tạo cho cơ bắp và mỡ lợn con
biến tính, lợn con dẻ ra yếu ớt, tỉ lệ nuôi sống thấp.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn
nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì
một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng
thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm
dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu
vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà
chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không
cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ
tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích
thích tính thèm ăn cho lợn nái.

 Quy trình chăm sóc:
Theo Trần Văn Phùng và cs. 2004 [25], việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan

trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con.
Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy
đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng
dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ
ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những
ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được
lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau
sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm
khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ
cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen
dần với chuồng mới.


13

Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng đó là
việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác
dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con
còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo
điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm
cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn
mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn
mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc nhiễm
trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.3.2. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái ni con

 Quy trình chăm sóc:

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp
cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy, sau
khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết
tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng
dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị
nhốt trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái ni con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ,
khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn,
máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm
cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%.

 Quy trình ni dưỡng:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], thức ăn cho lợn nái ni con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức
ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn
tinh tốt như gạo tấm, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật,


14

các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc,
biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo
đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9
- 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
2.2.3.3. Quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn con theo mẹ


 Quy trình chăm sóc lợn con theo mẹ:
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [ 20], giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi:
Cần chùi sạch nhớt ở mồm lợn con, lau khô lợn con và đặt chúng nằm dưới nguồn
nhiệt bổ sung và giúp lợn được bú lần đầu tiên. Nhiệt độ không khí trong chuồng đẻ
23 - 240C giúp cho lợn con đẻ ra khơng bị lạnh cóng đột ngột. Chỗ nằm của lợn con
phải là khu vực được sưởi ấm (đèn sưởi hoặc sưởi bằng khí nóng hoặc sưởi nóng
trong nền chuồng ở nhiệt độ 30 – 33oC). Tốc độ thông gió cũng cần được khống chế
để loại trừ độ ẩm nhưng khơng gây nên gió lùa cho lợn con.
Ngay sau khi đẻ, phải cắt dây rốn và nếu vẫn còn ướt, xử lý với cồn iod, dung
dịch 2%.
Cắt nanh nhọn số 8 để đề phòng làm tổn thương vú lợn mẹ và làm rách mặt lợn
khác khi chúng đánh nhau, nên dùng kìm bấp hoặc máy mài nanh.
Giai đoạn từ 3 ngày đến 3 tuần tuổi: Việc chăm sóc, quản lý trong thời kỳ này
bao gồm cả phòng chống thiếu máu, chống ỉa chảy, thiến và cắt đuôi, phẫu thuật
hecni, ghép nhóm lợn con có cùng tầm vóc cơ thể để tăng độ đồng đều của đàn lợn.
Tiểu khí hậu chuồng ni khơ, ấm, khơng có gió lùa là quan trọng trước hết
để giảm ỉa chảy. Vệ sinh cũng rất quan trọng cho việc làm giảm tỷ lệ mắc ỉa chảy
ở lợn con. Tẩy uế và khử trùng chuồng lợn đẻ sau mỗi lơ lợn đẻ cũng giúp cho
việc phịng ngừa.
Những lợn đực dùng để bán thịt cũng cần được thiến sớm. Để giảm stress, nên
thiến lợn trước 2 tuần tuổi.


15

Giai đoạn từ 3 tuần tuổi đến cai sữa: Tuổi cai sữa cho lợn có sự thay đổi tùy
theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn, tùy cường độ của trại,…
Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg, cai sữa trong thời gian trên 2 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ đông con.
Đối với những lợn 3 tuần tuổi, tạo nhiệt độ môi trường 27 - 29 0C. Tránh những

thay đổi mạnh về nhiệt độ, đề phịng gió lùa, thậm chí đối với lợn con lớn hơn.
Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra ỉa chảy sau cai sữa.
Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp 1 vịi nước uống.
Cho thuốc vào nước uống nếu có ỉa chảy.

 Quy trình ni dưỡng lợn con theo mẹ:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu
càng sớm càng tốt. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn con cùng
bú. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú sữa đầu.
Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên những con lợn nhỏ yếu được bú các vú ở trước ngực,
làm như vậy nhiều lần trong ngày, làm liên tục 3 – 4 lần để chúng quen dần với vị trí
vú mới thơi.
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp
nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ
sung thêm nguồn sắt. Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc
tiêm sắt thường cùng làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động.
Tập ăn sớm cho lợn con để bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Lợn con được bổ
sung thức ăn sớm có rất nhiều tác dụng:
-

Đảm bảo cho lợn con sinh trưởng phát dục bình thường, khơng hoặc ít bị

stress, khơng bị thiếu hụt dinh dưỡng cho nhu cầu sinh trưởng nhanh của lợn con sau
3 tuần tuổi và khi cai sữa.
-

Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện

hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích tế bào vách dạ dày tiết HCl

ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.


16

-

Giảm tỉ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không được bổ sung thức ăn sớm cho lợn

con thì tỉ lệ hao hụt của lợn nái rất cao, nhất là đối với lợn nái ni dưỡng kém, có
khi tỉ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trên một năm.
-

Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con. Khối lượng cai sữa chịu ảnh

hưởng tới 57 % của thức ăn bổ sung, trong khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ
khoảng 38% và của khối lượng sơ sinh là 5%.
Thường bắt đầu tập ăn cho lợn con từ 7-10 ngày tuổi, với lợn cai sữa sớm lúc
21 ngày tuổi thì phải tập cho ăn lúc 5 ngày tuổi. Tốt nhất nên sử dụng loại thức ăn
hỗn hợp hoàn chỉnh sản xuất dành riêng để tập ăn cho lợn con tập ăn đến 8kg.
Thức ăn tập cho lợn con ăn sớm thường ép thành dạng mảnh như cốm, thơm
ngon, vệ sinh sạch sẽ. Với chuồng nái đẻ cũi, máng tập ăn để ở ngăn lợn con. Với
chuồng lợn nái ni nhốt truyền thống thì để máng tập ăn vào ngay ô sưởi ấm lợn
con. Rắc thức ăn vào máng ít một và nhiều lần trong ngày để thức ăn luôn mới, mùi
thơm hấp dẫn lợn con ăn.
2.2.4. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái và lợn con
2.2.4.1. Phòng bệnh
Với phương châm ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh
xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được xoay quanh các yếu tố mơi trường,

mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phịng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp ̣ nhiều
biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2006) [26], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng
nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp
này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao
sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [28], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi mơi trường q ơ
nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện


17

ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì
vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn
ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng
tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược
lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêṭ đô ̣trong
chuồng phải đảm bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa.
Chuồng phải luôn khơ ráo, khơng thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm
áp vào mùa đơng và đầu xn. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại
trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại
hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất nhằm tiêu độc
khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi

Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát
mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu
hoặc chuồng nuôi có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt
để: sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần
phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch)
toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn,
rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải
lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần
phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo
quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.


Phịng bệnh bằng vắc xin

Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động mà đem lại hiệu
quả nhất.


×