Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

skkn trang thơ văn hoàng thị hoà thư viện giáo dục tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.92 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN A: MỞ ĐẦU</b>
<b>I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:</b>


Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên. Như tên của nó, đơi khi chúng ta nghĩ đây là bộ
mơn khơ khan, khó tiếp thu đối với học sinh (HS). Có lúc HS học lý thuyết trên sách giáo
khoa, còn thực tế hiện tượng hoá học xảy ra như thế nào thì khơng nhìn thấy được. Học sinh
chỉ học thuộc phương trình và hiện tượng hố học theo sách vở, điều này làm cho các em
nhanh quên và dễ chán. Cũng có lúc các em cảm thấy kiến thức Hố học thật trừu tượng nên
không hiểu bài trong lớp. Mà đã khó hiểu thì làm sao các em có thể u thích?


Mơn Hóa học ở trường phổ thơng nếu khơng có những bài giảng và phương pháp hợp
lí phù hợp với thế hệ học trị dễ làm cho HS thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Trước tình
hình đó, Hóa học phải đổi mới phương pháp dạy học đã và đang thực sự là yếu tố quyết định
hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phát huy
tính thực tế.


Với những lý do trên tôi đã tìm tịi nghiên cứu, tham khảo tư liệu và áp dụng đề
tài:“Gắn Hóa học với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả dạy-học” với mục đích khơi dậy hứng
thú học tập cho HS. Có vậy, HS sẽ thấy mơn hố học là mơn học dễ hiểu; qua đó hình thành ở
các em lịng u thích bộ mơn và niềm đam mê khoa học.


<b>II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:</b>


Đề tài này được thực hiện với mục đích giúp HS giải thích những hiện tượng trong tự
nhiên, tránh mê tín. Đồng thời, đề tài cũng sẽ làm rõ ý nghĩa khoa học hố học có thể ứng
dụng thực tiễn trong đời sống thường ngày qua giảng dạy mơn hố học, nhằm phát huy tính
tích cực, sáng tạo, hứng thú trong mơn học. Từ những cơ sở đó, làm cho Hố học khơng khơ
khan, bớt đi tính đặc thù phức tạp.


Tóm lại, đề tài muốn góp phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học.



<b>III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:</b>


 Các phương pháp dạy học tích cực.
 Các bài dạy trong chương trình THPT.
 Tình hình thực tiễn ở địa phương.


 Học sinh lớp 10B8, 10B9, 12B1, 12B2, 12B7 trường THPT Vĩnh Định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Tìm tịi các câu hỏi thực tiễn, các câu chuyện ngắn có tính chất khơi hài, các câu ca dao
mang hàm ý khoa học hóa học, …Hệ thống lại và trình bày từng vấn đề cụ thể, cách áp dụng
vào từng bài học cụ thể.


<b>V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:</b>


Trong quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu kiến thức này, tôi tập trung giải quyết
các vấn đề sau:


* Một là nghiên cứu kĩ lý thuyết trong sách giáo khoa.


* Hai là nghiên cứu tình hình thực tiễn ở địa phương để đưa ra những câu hỏi sát với thực
tế giúp học sinh dễ nhận thấy và nắm được vấn đề.


* Ba là nghiên cứu khả năng tiếp thu của học sinh để có những cách trình bày thật dễ
hiểu, phù hợp với từng đối tượng học sinh.


* Bốn là vận dụng phương pháp giải bài tập vào thực tiễn giảng dạy của mình, học tập
của học sinh, cũng như thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh và đồng nghiệp, rút kinh nghiệm
để sữa chữa, bổ sung và hoàn thiện hơn.



<b>VI. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI:</b>


Đề tài này được thực hiện trong phạm vi môn Hoá học THPT.


Về mặt kiến thức kỹ năng đề tài chỉ nghiên cứu một số dạng thuộc lĩnh vực hoá học
trong sản xuất và đời sống, hoá học bảo vệ mơi trường.


<b>VII. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI:</b>


Đề tài này đi vào nghiên cứu những biện pháp để nâng cao hiệu quả và phát huy tích cực
học tập của HS . Từ đó góp phần vào việc giáo dục sức khoẻ và hạn chế tình trạng ơ nhiễm
mơi trường hiện nay. Giúp cho HS hiểu rõ được mối quan hệ giữa các kiến thức Hóa học với
thực tiễn đời sống, với xu hướng phát triển của xã hội.


Với các em HS khi gặp những hiện tượng xảy ra trong đời sống hàng ngày thường có
tâm lý phải giải thích nó bằng cách nào? Do đó “Gắn Hóa học với thực tiễn nhằm nâng cao
<i>hiệu quả dạy-học” </i>là cách hay để phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng hóa học của mỗi
người, phát triển tư duy logic, sử dụng thành thạo và vận dụng tốt kiến thức đã học vào cuộc
sống.


Đối với GV “Gắn Hóa học với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả dạy-học” cịn là một
hướng đi có hiệu quả để góp phần hổ trợ, phát triển cái hay và mới cho HS. Rèn luyện cho HS
đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học hóa học. Các liên hệ thực tế
trong đề tài cịn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động (lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn
gàng, ngăn nắp, sạch sẽ …).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN</b>
<b>I. CƠ SỞ PHÁP LÍ.</b>


 Dựa trên nội dung của chuẩn kiến thức và kĩ năng mơn Hóa học.



 Dựa trên nội dung của bộ SGK Hóa học 10, 11, 12 do Bộ giáo dục phát hành.
 Dựa trên bài tập của bộ sách bài tập Hóa học.


 Dựa trên nội dung của các đề thi Đại học và cao đẳng do Bộ giáo dục ra.


Đó là 4 cơ sở pháp lí vững chắc để tôi chọn, nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm này.


<b>II. CƠ SƠ LÍ LUẬN.</b>


Hố học là một mơn học khá khó đối với học sinh vì nó là một mơn khoa học tổng hợp
kiến thức của các môn khoa học tự nhiên và xã hội khác. Cho nên sau khi học xong chương
trình lớp 7 các em mới có đủ điều kiện để lĩnh hội kiến thức của mơn học này. Bên cạnh đó
một số em học sinh cịn cho rằng đây là một mơn học phụ nên các em chưa có ý thức để học
tập tốt bộ môn. Do đặc trưng của môn học và những quan niệm sai lầm về bộ môn cùng với sự
cố gắng chưa cao của giáo viên trực tiếp giảng dạy mơn hố học, dẫn đến kết quả học tập của
học sinh về mơn Hố học chưa cao. Từ lí do trên, trách nhiệm nghề nghiệp thôi thúc tôi phải
làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, và việc làm đầu tiên là nâng cao chất
lượng một giờ dạy trên lớp.


<b>III. CƠ SỞ THỰC TIỄN.</b>


<b>1. Tác động của hóa học đến đời sống con người :</b>


Trong tự nhiên, nhờ có hóa học mà chúng ta có thể khám phá thiên nhiên, nắm được
tính chất, quy luật của thiên nhiên và con người ngày càng thành công trong ngành khoa học
khám phá vũ trụ, trái đất,…


Trong đời sống, sản xuất : Hóa học được ứng dụng trong việc nghiên cứu thành phần,
tác dụng, chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm, các quy trình sản xuất (sản xuất, chế biến


các nguồn nguyên liệu thô thành các nguyên liệu có thể sử dụng trong đời sống sản xuất, chế
biến các loại nông sản, chế tạo ra các đồ dùng, vật dụng hằng ngày…).


<b>2.Tác dụng của các kiến thức thực tế về hóa học : </b>


- Giúp học sinh nắm được cơ sở hóa học, nắm vững và củng cố kiến thức cơ bản về hóa
học.


- Nắm nhanh và kĩ các kiến thức đã học trong bài. Hóa học là ngành hóa học thực
nghiệm, học lý thuyết và kiểm tra lại bằng các thí nghiệm. Chính việc tiến hành các thí nghiệm
sẽ phát sinh các vấn đề để các em có thể hiểu sâu và kĩ các kiến thức đã học, qua đó các em
hiểu bài hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Giúp học sinh hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng trong đời sống hằng ngày
một cách đúng đắn. Các em sẽ nhận thức được những gì có ích, những gì có hại để điều chỉnh
hành vi của mình.


<b>3. Tác dụng của việc liên hệ thực tế trong giảng dạy :</b>
* Với người thầy :


- Phát huy khả năng truyền thụ kiến thức của người thầy. Khi mở rộng kiến thức Hóa
học thực tế trong bài giảng sẽ nâng cao hiệu quả giảng dạy.


- Mở rộng kiến thức Hóa học thực tế rèn luyện một số kỹ năng dạy học :
+ Kỹ năng diễn đạt.


+ Kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học.
+ Kỹ năng tiến hành thí nghiệm.


+ Kỹ năng phân bố thời gian.


+ Kỹ năng giao tiếp.


- Kích thích lịng ham thích học tập của học sinh


- Tạo ra giờ học lý thú bổ ích. Khi mở rộng kiến thức Hóa học thực tế sẽ có rất nhiều
câu hỏi đặt ra, kích thích học sinh tư duy trả lời, tạo khơng khí lớp học trở nên sôi nổi, tạo điều
kiện cho các học sinh còn nhút nhát tham gia vào bài giảng.


* Với học sinh :


- Các em trở nên yêu thích mơn Hóa. Khi học sinh được hiểu thấu đáo các vấn đề Hóa
học, các em sẽ có hứng thú với mơn học vì các em đã nắm được tầm quan trọng của mơn học,
từ đó nâng cao thành tích học tập.


- Nắm được các kiến thức cơ bản của Hóa học. Các kiến thức Hóa học thực tế lấy nền
tảng là các kiến thức hóa học mà học sinh đã học ở nhà trường, tác dụng của các kiến thức này
là giải thích các bản chất của sự vật, hiện tượng, do đó các em sẽ có nhiều cơ hội tiếp xúc các
kiến thức Hóa học, các em sẽ nắm rõ các kiến thức hơn.


- Hình thành kỹ năng tư duy, sử dụng sách… Các kiến thức mới luôn thúc đẩy học sinh
tìm tịi phát hiện kiến thức trong sách báo.


<b>Chương II</b>


<b>THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU</b>
<b>I. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>II. THỰC TRẠNG :</b>


Mặc dù bộ mơn hố học ở THPT đóng một vai trị rất quan trọng nhưng ở cấp THPT


các em thực sự không chú ý, đã có rất nhiều em khơng thích học môn này (sau đây là số liệu
điều tra đầu năm học 2013-2014 tại các lớp tôi trực tiếp giảng dạy khi chưa áp dụng đề tài này
vào giảng dạy).


Số em khơng u
thích mơn học


Số em xem đó như
một mơn phụ


Số em u thích
mơn học


Số lượng 24 10 6


Tỷ lệ 60% 25% 15%


Từ những thực trạng trên tôi thấy việc viết sáng kiến kinh nghiệm trên là rất cần thiết
cho giáo viên hóa học bậc THPT.


<b>III. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG:</b>


Trong quá trình học tập HS nặng về nghe giảng, ghi chép rồi học thuộc, ít được suy luận,
động não. Học sinh chưa được trở thành chủ thể hoạt động. Hình thức hoạt động của HS cũng đơn
điệu, chủ yếu là nghe thầy đọc và chép vào vở, HS ít được động não và thường ít được chủ động
tích cực. Do vậy, PP học của HS là thụ động, ít tư duy, sáng tạo và HS thường gặp khó khăn khi
giải quyết những bài tập liên quan đến thực tế.


HS chưa tìm thấy hứng thú trong quá trình học. Hay do các em mất gốc, thấy khó, chán
nản và ỉ lại….Cũng có thể do chưa thấy được tầm quan trọng của bộ môn.



<b>Chương III</b>


<b>BIỆN PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỦ YẾU TRONG NGHIÊN CỨU</b>
<b>I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN : </b>


<b>1. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thay cho lời giới thiệu</b>
bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất
khơi hài hay một vấn đề rất bình thường, hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý
quan tâm của học sinh trong quá trình học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn của bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải tỏa tính tị
mị của học sinh mặc dù vấn đề giải thích có tính chất rất phổ thơng.


<b>3. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường sau khi đã kết thúc bài</b>
học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học, tìm cách
giải quyết những hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ,
ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó. Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo.


<b>4. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua những câu</b>
chuyện ngắn có tính chất khơi hài, gây cười. Có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết
học. Hướng này có thể góp phần tạo khơng khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích
niềm đam mê học Hóa.


<b>5. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường từ đó liên hệ với nội</b>
dung bài giảng để rút ra những kết luận mang tính quy luật, làm cho học sinh khơng có cảm
giác khó hiểu vì có nhiều vấn đề lí thuyết nếu đề cập theo tính đặc thù của bộ mơn thì khó tiếp
thu được nhanh so với gắn nó với thực tiễn hàng ngày.


<b>6. Gắn Hóa học với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả dạy-học bằng cách tiến hành tự làm</b>


thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường ở địa phương, gia
đình…sau khi đã học bài giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh căn cứ vào
những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm ở
nhà hay những lúc gặp hiện tượng hay tình huống đó. Giúp học sinh phát huy khả năng ứng
dụng Hóa học vào đời sống thực tiễn.


<b>II. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NỘI DUNG :</b>
<b>1.Tổ chức triển khai thực hiện:</b>


Để tổ chức thực hiện GV có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều cách như: bằng lời giải thích,
hình ảnh đoạn phim, bài hát, câu ca dao, tục ngữ… và có thể dùng máy chiếu.


Bằng các ví dụ minh hoạ thơng qua một số hiện tượng… thực tiễn, có thể áp dụng
trong từng bài, từng chương cụ thể để nâng cao hiệu quả dạy-học môn Hoá học.


<b>2. Nội dung của đề tài</b>


<b>Vấn đề 1: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?</b>


Khí thải cơng nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong (ơ tơ, xe máy) có chứa các
khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi và hơi nước trong khơng khí nhờ xúc tác
oxit kim loại (có trong khói, bụi nhà máy) tạo ra axit sunfuric H2SO4 …


Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trị chính của mưa axit là H2SO4
cịn HNO3 đóng vai trị thứ hai.


Hiện nay mưa axit là nguồn ơ nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b> Áp dụng: Đây là vấn đề có liên quan đến giáo dục mơi trường. Giáo viên có thể đưa</b>



vào bài giảng Lưu huỳnh điơxit.


<b>Vấn đề 2: Vai trị của ozon trong đời sống và cơng nghiệp như thế nào?</b>


Ozon có khả năng cải tạo nước thải, có thể khử được các chất độc như phenol, hợp chất
xianua, nông dược, chất trừ cỏ, các hợp chất hữu cơ gây bệnh… có trong nước thải. Ozon có
thể tác dụng với các ion kim loại như: sắt, thiếc, chì, mangan… biến nước thải thành nước
sạch vơ hại. Trên tầng cao khí quyển 20-30 km quanh trái đất, ozon tồn tại thành một tầng khí
quyển riêng có khả năng hấp thụ tia tử ngoại phát ra từ mặt trời. Vì các tia tử ngoại làm cho
người và động vật bị đột biến gen, gây bệnh nang y… Gần đây, do công nghiệp phát triển, các
nhà máy xuất hiện khí thải, động cơ phản lực… thải vào khí quyển một lượng bụi và khí ơ
nhiễm, thì ozon lại góp phần oxi hóa chất gây ơ nhiễm, cũng chính vì vậy tầng ozon bị mỏng
dần. Trong vịng 50 năm gần đây, lượng ozon bị mỏng đi 1%, có một số nơi tầng ozon bị
thủng và gây ra không it hiện tượng như bão, lũ lụt, cháy rừng, bệnh nan y…


<b> </b><b> Áp dụng: Đây là vấn đề có liên quan đến giáo dục môi trường. Qua bài học học sinh </b>


hiểu được tầm quan trọng của ozon, vừa có ý thức bảo vệ mơi trường và kích thích sự tìm hiểu
vấn đề này… Giáo viên có thể đưa vào bài giảng phần ozon (tiết 49, 50 lớp 10CB, hoặc tiết
<b>64 lớp 10 NC)</b>


<b>Vấn đề 3: Làm thế nào khắc được thủy tinh?</b>


Muốn khắc được thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào lớp sáp nóng chảy, nhấc ra cho
nguội, dùng vật nhọn tạo hình, chữ, vạch… vật cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi nhỏ
dung dịch HF vào, thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi đã bị cạo đi lớp sáp.


SiO2 + 4HF  <sub>SiF4 </sub> <sub>+ 2H2O</sub>
(dễ bay hơi)



<b> Áp dụng: Đây là vấn đề thực tế, không những cung cấp cho học sinh phương pháp khắc thủy</b>


tinh và cịn giải thích hiện tượng đó. Giúp học sinh sẽ nhớ đến bài học khi gặp vấn đề này.
Thậm chí là cơ sở cho việc học nghề, khơi dậy niềm đam mê học tập và khám phá.


Giáo viên có thể đề cập đến trong bài flo (tiết 44 lớp 10CB, tiết 56 lớp 10NC)
<b>Vấn đề 4: Vì sao khơng dùng xăng pha chì nữa?</b>


Xăng pha chì là thêm tetraetyl chì có tác dụng tiết kiệm 30% xăng dầu khi sử dụng.
Nhưng khi cháy trong động cơ, chì oxit bám vào các ống xả, thành xilanh nên thực tế có hịa
tan thêm vào xăng đibrom etan thì chì oxit sẽ chuyển thành PbBr2 dễ bay hơi thoát ra khỏi
xilanh, ống xả, thải vào khơng khí làm ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng vì chì sẽ trong mơi
trường khơng khí, tồn tại trong thực vật, động vật khi tiếp xúc với khí thải sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe của con người. Ngoài ra, hơi Br2 bay ra gây nguy hiểm đến đường
hơ hấp…Vì thế hiện nay nước ta khơng sử dụng xăng pha chì nữa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Vấn đề 5: Tục ngữ Việt Nam có câu: “Nước chảy đá mịn” mang hàm ý khoa học Hóa học </b>
như thế nào?


Trong đá thơng thường có CaCO3. Trong nước tồn tại phương trình điện li sau:
CaCO3    <sub>Ca</sub>2+<sub>+ CO</sub>2<sub>3</sub>


Khi nước chảy cuốn theo các ion Ca2+<sub> và CO</sub>2<sub>3</sub> <sub>. Theo ngun lí chuyển dịch cân bằng</sub>
thì cân bằng trên chuyển dịch theo hướng chống lại sự giảm nồng độ Ca2+<sub> và CO</sub>2<sub>3</sub> <sub>nên theo</sub>
thời gian nước chảy đá sẽ mòn dần.


<b> Áp dụng: Hiện tượng này hay thấy những phiến đá ở những dịng sơng chảy qua nếu khơng </b>


để ý trong xây dựng sẽ có ảnh hưởng khơng ít, góp phần hiểu được dụng ý khoa học hóa học
qua câu tục ngữ làm cho hóa học trở nên gần gũi hơn. Giáo viên có thể xen vấn đề này khi


<b>dạy đến phần muối CaCO3 (tiết 44 lớp 12 CB, tiết 49 lớp 12NC).</b>


<b>Vấn đề 6: Ca dao Việt Nam có câu: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ. Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà</b>
lên” mang hàm ý của khoa học hóa học như thế nào?


Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: vụ chiêm ki lúa đang trổ địng mà có trận mưa kèm
theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này. Vì sao lại như vậy?


Do trong khơng khí có <sub>80% khí N2 và </sub><sub>20% khí O2, khi có chớp (có tia lửa điện) tạo</sub>
điều kiện cho N2 hoạt động:


N2 + O2    <sub>2NO; 2NO +O2 </sub><sub>2NO2</sub>


Khí NO2 tan vào nước mưa: 4NO2 + O2 +2H2O<sub>4HNO3; HNO3</sub> <sub>H</sub>+<sub> + NO</sub><sub>3</sub><sub>(đạm)</sub>
Nhờ hiện tượng này hàng năm cung cấp vài kg nitơ cho mỗi mẫu đất.


<b> Áp dụng: Đây là câu ca dao mang ý nghĩa thực tiễn, thấy rõ trong đời sống. Vấn đề này có </b>


<b>thể xen vào trong tiết dạy phân đạm (tiết 19 lớp 11 CB và tiết 24 lớp 11 NC) tạo cho học </b>
sinh ở nơng thơn có thể tự kiểm nghiệm trong đời sống, tự quan sát.


<b>Vấn đề 7: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ với các hình dạng phong phú và đa dạng</b>
như thế nào?


Thành phần chính của núi đá vôi là CaCO3, khi trời mưa trong không khí có CO2 tạo
mơi trường axit làm tan được đá vôi. Nhưng giọt nước mưa rơi xuống như vô vàn mũi dao
nhọn, sắc khắc và đá những đường nét khác nhau: CaCO3 + CO2 +H2O  <sub>Ca(HCO3)2 </sub>


Ca(HCO3)2 tan trong nước, chảy qua các khe đá vào trong hang động. Dần dần Ca(HCO3)2 lại
chuyển hóa thành CaCO3 rắn khơng tan: Ca(HCO3)2<sub> CaCO3 + CO2 +H2O </sub>



Quá trình này xảy ra liên tục, lâu dài tạo nên thạch nhũ với hình thù khác nhau.


<b> Áp dụng: Hiện tượng này thường thấy trong các hang động núi đá như động Hương Tích</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Giáo viên có thể xen vấn đề này vào khi dạy đến phần muối cacbonat (tiết 44 lớp 12CB,</b>
<b>tiết 48 lớp 12NC)</b>


<b>Vấn đề 8: Tại sao nước máy lại có mùi clo?</b>


Khi sục vào nước một lượng nhỏ clo thì sẽ có tác dụng sát khuẩn do clo tan một phần
(gây mùi) và phản ứng một phần với nước: H2O + Cl2    <sub>HCl +HclO. Hợp chất HClO</sub>
không bền: HClO   <sub> HCl + O. Oxi ngun tử có khả năng diệt khuẩn.</sub>


<b>Vì sao không dùng nước máy để tưới cây cảnh?</b>


Khi dùng nước máy tưới cây cảnh thì trên lá cây xuất hiện những đóm trắng và làm
rụng lá vì chất diệp lục trên lá bị oxi hóa bởi lượng HClO trong nước máy. Do vậy không
dùng nước máy để tưới cây, hoa cảnh.


<b>Giáo viên có thể xen vấn đề này vào phần ứng dụng của clo trong chương trình hóa học</b>
<b>lớp 10.</b>


<b>Vấn đề 9: Tại sao sau những cơn mưa có sấm chớp thì đường xá, khu phố… trở nên sạch</b>
quang, mát mẻ, trong lành.


Do khơng khí có <sub>20% oxi nên khi có sấm chớp thì: 3O2</sub>   <sub>2O3; O3 </sub> <sub>O2 + O</sub>


Oxi nguyên tử có khả năng sát khuẩn. Nên ngồi những hạt mưa cuốn bụi thì O3 là tác nhân
làm mơi trường sạch sẽ và cảm giác mát mẻ.



<b> Áp dụng: Vấn đề này nên đề cập trong bài giảng về ozon, giúp học sinh kiểm nghiệm </b>


trong đời sống mà đôi khi có nhiều học sinh khơng để ý đến. Đây là hiện tượng tự nhiên không
xa lạ với học sinh.


<b>Vấn đề 10: Ma trơi là gì? Ma trơi thường gặp ở đâu?</b>


Trong xương động vật có chứa một hàm lượng photpho, khi chết phân hủy một phần
thành khí PH3 (photphin). Khi có lẫn một ít điphotphin, khí PH3 tự bốc cháy ngay trong điều
kiện thường tạo thành khối cầu lửa bay trong khơng khí: PH3+4O2  <sub>P2O5 + 3H2O (cháy</sub>
sáng)


Bất kể ngày hay đêm đều có PH3 bay ra ở các nghĩa trang, chỉ có điều là ban ngày ánh sáng
mặt trời quá mạnh nên ta không thấy được ma trơi.


<b> Áp dụng: Vấn đề này phải được đề cập trong bài giảng về photpho để giải thích hiện </b>


tượng “ma trơi” trong đời sống tránh tình trạng mê tín dị đoan, làm cho cuộc sống lành mạnh.
<b>Vấn đề 11: Tại sao phải ăn muối có iot?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b> Áp dụng: Điều này cần đề cập trong bài giảng về iot giúp học sinh hiểu được tại sao mọi </b>


người phải ăn muối iot. Giúp các em tự nhận thấy tầm quan trọng của muối iot.


Cần lưu ý thêm với các em là hợp chất iot có thể bị phân hủy ở nhiệt độ cao. Vì vậy phải nêm
muối iot khi thực phẩm đã được nấu chín.


<b>Vấn đề 12: Tại sao khi nấu, xào thịt, đậu phụ khơng nên cho muối ăn vào q sớm?</b>



Vì trong thịt chứa protein vốn có tính keo, khi gặp những chất điện li mạnh sẽ bị ngưng
tụ thành những “óc đậu” khi nấu, xào nếu như cho NaCl vào sớm,gây khó khăn cho việc thẩm
thấu vào đậu, thịt và bị đông tụ cứng lại khơng có lợi cho tiêu hóa.


<b> Áp dụng: Giáo viên có thể xen vào bài giảng của phần protein. Đây cũng là vấn đề thiết </b>


thực bắt gặp trong cuộc sống và phục vụ thiết yếu trong chế biến thực phẩm.


<b> Vấn đề 13: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng lại có lớp cặn ở dưới đáy ấm? Cách tẩy</b>
lớp cặn này?


Trong nước tự nhiên ở một số vùng là nước cứng tạm thời, tức là nước có chứa muối
Ca(HCO3)2, Mg(CO3)2. Khi nấu sơi có phương trình hóa học:


Ca(HCO3)2 <sub> CaCO3</sub> <sub>+CO2 +H2O; Mg(CO3)2</sub>

<sub>MgCO3</sub> <sub>+CO2 +H2O</sub>
CaCO3, MgCO3 sinh ra đóng cặn.


Cách tẩy cặn ở ấm: Cho vào ấm một lượng giấm (CH3COOH 15%) và rượu đun sôi để
nguội qua đêm thì tạo thành một lớp cháo đặc chỉ hớt ra và lau mạnh là sạch.


<b> Áp dụng: Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về nước cứng. Mục đích là cung cấp </b>


mẹo vặt trong đời sống cũng góp phần cho học sinh hiểu bản chất của vấn đề có trong đời sống
hàng ngày,. Học sinh có thể ứng dụng trong đời sống gia đình mình tạo sự hứng thú học tập.
Đó là thí nghiệm tự làm được.


<b>Vấn đề 14: Sherlock homes đã phát hiện ra cách lấy vân tay của tội phạm lưu trên các vật ở</b>
hiện trường như thế nào chỉ sau một vài phút thí nghiệm?


Lấy một tờ giấy sạch, ấn một ngón tay vào mặt giấy rồi nhấc ra, đem phần giấy có vân


tay đặt trên miệng ống nghiệm có đựng cồn iot dùng đèn cồn để đun nóng phần đáy ống
nghiệm. Đợi cho khí màu tím thốt ra (I2) từ ống nghiệm thì thấy dấu vân tay dần hiện lên rõ
nét (màu nâu) nếu bạn cất tờ giấy có vân tay đi mấy tháng sau, làm tương tự cũng vẫn có hiện
tượng như trên. Do đầu ngón tay có chất béo, dầu khống, mồ hơi, khi ấn tay vào giấy sẽ lưu
lại một phần trên giấy mặc dù mắt thường không nhận ra. Các chất này khi gặp hơi iot cho
màu nâu (chú ý hơi iot rất độc không được ngửi).


<b> Áp dụng: Đây là câu chuyện về ứng dụng của hóa học trong đời sống giúp học sinh hiểu </b>


biết nhiều hơn. Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về chất béo trong chương trình
<b>lớp 12. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Do cồn iot là hỗn hợp tan của ancol etylic (C2H5OH), iot gặp tinh bột tạo ra tạo ra phức
màu xanh. Điều này cũng có thể giải thích khi bơi cồn iot lên phía trong quả chuối xanh cũng
có hiện tượng tương tự. Do trong quả chuối xanh có tinh bột. Nhưng nếu chuối chín thì khơng
thấy hiện tượng này do chuối chín chuyển tinh bột thành đường glucozơ. Người ta sử dụng
tinh bột để nhận biết iot và ngược lại.


<b> Áp dụng: Điều này được đề cập khi dạy về iot lớp 10 và tinh bột lớp 12. Giúp học sinh có</b>


thể giải thích một hiện tượng trong đời sống, cung cấp cách nhận biết tinh bột.


<b>Vấn đề 16: Khi dạy về bài ankan, giáo viên có thể cách ghi nhớ tên của 10 ankan đầu dãy</b>
đồng đẳng bằng cách đưa ra dòng đọc dễ nhớ:


Mẹ em phải bón phân hóa học ở ngoài đồng.
Hay: Mê em phải bỏ phí học hành ơi người đẹp


<b> Áp dụng: Đây là cách giúp học sinh liên hệ được ngay giữa tên gọi với số nguyên cacbon </b>



của từng công thức và áp dụng công thức tổng quát CnH2n+2 để viết công thức phân tử và ngược
lại từ cơng thức phân tử có thể gọi được tên của chúng. Vì thực tế học sinh mới học đến phần
ankan nên rất khó khăn trong gọi tên và viết công thức phân tử.


<b>Vấn đề 17: Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc (CO), hoặc nhiều khí thiên nhiên</b>
(CH4…) khơng có khí oxi, để tránh khi xuống giếng bị ngạt?


Trong các giếng đào đặc biệt nhiều ở vùng đồng bằng thường có khí độc CO, CH4 ...
khơng có khí oxi. Mà người dân chúng ta hay có thói quen xuống giếng để tảo giếng. Đã có
trường hợp tử vong một lúc nhiều mạng người vì gặp phải giếng có khí độc CO gây đơng máu,
CH4… và khơng có oxi gây ngạt trong tích tắc, làm người xuống cứu cũng chết. Để tránh tốt
nhất khơng nên xuống dưới giếng đào, nếu có xuống phải đeo bình oxi. Nếu muốn biết có khí
độc hay khơng thì lấy dây buộc một con vật nhỏ, nếu nó chết thì chứng tỏ có khí độc.


<b> Áp dụng: Đây là một hiện tượng hay xảy ra ở nông thôn, giáo viên nên đưa vào bài giảng </b>


để nhắc nhở học sinh, cộng đồng… tránh những cái chết thương tâm. Vấn đề này có thể xen
<b>vào bài dạy hợp chất của cacbon (tiết 24 lớp 11 CB, tiết 30 lớp 11NC).</b>


<b>Vấn đề 18: Gương soi có lịch sử như thế nào?</b>


Thời xưa khi muốn soi mình phải soi qua mặt nước, khi đến thời đồ đồng thau thì
gương làm bằng đồng nhưng nhanh ố, sau dần chuyển sang thủy ngân tráng sau tấm kính
phẳng, nhưng thủy ngân gây ngộ độc cho người sản xuất. Dần dần và ngày nay người ta đã
thay thế bằng bạc tráng sau tấm kính nhờ phản ứng của anđehit với dung dịch AgNO3/NH3 hay
của dung dịch glucozơ và AgNO3/NH3.


Ag tạo ra bám chặt vào gương, người ta quét lên sau mặt gương một lớp sơn dầu bảo
vệ. Phích nước cũng được chế tạo theo kiểu này.



<b> Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề này trong các tiết dạy về anđehit, glucozơ để học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Vấn đề 19: Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết ? Trong nơng nghiệp, đất đèn dùng để</b>
làm gì ?


Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua, khi tác dụng với nước sinh ra khí axetilen
và canxi hydroxit : CaC2 + 2H2O  C2H2  + Ca(OH)2


Các chất này làm tổn thương đến các hoạt động hơ hấp của cá, vì vậy có thể làm cá chết.


<b> Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy phần điều chế axetilen, bài ANKIN. </b>


<b>Vấn đề 20: Tại sao khi đánh rơi nhiệt kế thủy ngân thì khơng được dùng chổi quét mà phải rắc</b>
bột S?


Thủy ngân là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi thủy ngân là một chất độc. Vì
vậy, khi làm rơi nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùng chổi quét thì thủy ngân sẽ bị phân tán nhỏ,
làm tăng quá trình bay hơi làm cho q trình thu gom khó khăn. Ta phải rắc bột S lên những
chỗ có thủy ngân, vì S có thể tác dụng với thủy ngân tạo thành HgS dạng rắn và không bay
hơi.


Hg + S  HgS↓. Quá trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn.


<b> Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy bài LƯU HUỲNH (ở lớp 10), phần </b>


tính chất hóa học của lưu huỳnh tác dụng với kim loại.


<b>Vấn đề 21: Vì sao muối NaHCO3 được dùng để chế thuốc đau dạ dày ?</b>


Trong dạ dày có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày là người có nồng độ dung


dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO3 dùng để chế thuốc đau dạ dày vì nó làm giảm
hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ phản ứng : NaHCO3 + HCl  NaCl + CO2 +


H2O


<b> Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy bài MỘT SỐ HỢP CHẤT QUAN </b>


<b>TRỌNG CỦA KIM LOẠI KIỀM.</b>


<b>Vấn đề 22: Giải thích vì sao khi nấu canh cua thì có gạch cua nổi lên ? Khi nấu trứng thì lịng</b>
trắng trứng kết tủa lại ?


Trong những trường hợp đó có xảy ra sự kết tủa protit bằng nhiệt, gọi là sự đông tụ.
Một số protit tan trong nước tạo thành dung dịch keo, khi đun nóng sẽ bị kết tủa.


<b> Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy bài PEPTIT VÀ PROTEIN (ở lớp</b>


<b>12).</b>


<b>Vấn đề 23: Vì sao nên bơi nước vơi vào vết côn trùng đốt ? </b>


Theo kinh nghiệm dân gian truyền lại thì khi bị cơn trùng đốt, nếu bơi nước vơi vào vết
đốt thì vết thương sẽ mất đi và khơng cịn cảm giác ngứa rát nữa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

rộp lên và rất rát. Người ta vội lấy nước vôi trong hay dung dịch xút để bôi vào vết cơn trùng đốt.
Khi đó xảy ra phản ứng trung hồ làm cho vết phồng xẹp xuống và khơng còn cảm giác rát ngứa.
HCOOH + Ca(OH)2 → Ca(HCOO)2 +H2O


<b> Áp dụng: Điều này là hiển nhiên thấy trong đời sống, ai cũng có thể biết được điều này,</b>



nhưng khơng giải thích được vì sao phải bơi nước vơi vào vết cơn trùng đốt ? Giáo viên có thể
<b>nêu vấn đề này khi dạy bài AXIT CACBOXYLIC (ở lớp 11).</b>


<b>Vấn đề 24: Vì sao phèn chua có thể làm trong nước ? </b>


Phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm nước :
K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O


Phèn chua không độc, có vị chua. Khi tan trong nước, phèn chua sẽ bị thủy phân và tạo
thành Al(OH)3 ở dạng kết tủa keo lơ lửng trong nước. Chính những hạt Al(OH)3 kết tủa dạng
keo lơ lửng ở trong nước này đã kết dính với các hạt bụi bẩn trở thành hạt to hơn, nặng hơn và
lắng xuống. Vì vậy, mà nước trở nên trong hơn.


<b> Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy bài NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA </b>


<b>NHÔM.</b>


<b>Vấn đề 25: Tại sao khi nấu canh cá người ta thường nấu canh chua ?</b>


Bởi vì chất chua có các axit hữu cơ. Trong chất tanh của cá có chứa hỗn hợp các amin có
tính bazơ như đimetyl amin, trimetyl amin. Khi dùng sẽ có phản ứng xảy ra giữa các axit hữu
cơ có trong chất chua với các amin có trong cá tạo thành muối do đó sẽ giảm hay làm mất vị
tanh của cá.


<b> Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy bài AMIN (ở lớp 12).</b>


<b>Vấn đề 26: Tại sao nhôm lại được dùng làm dây dẫn điện cao thế ? Còn dây đồng lại được</b>
dùng làm dây dẫn điện trong nhà.


Tuy đồng dẫn điện tốt hơn nhôm, nhưng nhơm nhẹ hơn đồng. Do đó, nếu như dùng dây


đồng làm dây dẫn điện cao thế thì phải tính đến việc xây các cột điện sao cho chịu được trọng
lực của dây điện. Việc làm đó khơng có lợi về mặt kinh tế. Còn trong nhà việc chịu trọng lực
của dây dẫn điện khơng ảnh hưởng lớn lắm. Vì vậy, ở trong nhà thì ta dùng dây dẫn điện bằng
đồng.


<b> Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy bài TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI </b>


<b>(ở lớp 12), phần tính chất vật lí, hay bài Nhơm.</b>


<b>Vấn đề 27: Vì sao ban đêm khơng để nhiều cây xanh trong nhà ?</b>


Ban ngày, do có ánh sáng mặt trời nên cây xanh tiến hành quá trình quanh hợp, hấp thụ
CO2 trong khơng khí và giải phóng khí oxi


6nCO2 + 5nH2O


<i>as</i>
<i>clorophin</i>


   



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Nhưng ban đêm, do khơng có ánh sáng mặt trời, cây xanh khơng quang hợp, chỉ có q
trình hơ hấp nên cây hấp thụ khí O2 và thải ra khí CO2, làm cho phịng thiếu khí O2 và có nhiều
khí CO2.


<b> Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy bài TINH BỘT (ở lớp 12).</b>


<b>Vấn đề 28: Vì sao khi cơm khê người ta thường cho vào nồi cơm một mẩu than củi ?</b>


Do than củi xốp có tính hấp phụ, nên hấp phụ được mùi khét của cơm làm cho cơm đỡ mùi


khê.


<b> Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy bài CACBON (ở lớp 11).</b>


<b>Vấn đề 29: Khi dạy về bài SẮT (ở lớp 12), giáo viên có thể vào bài bằng câu chuyện :</b>


Hồi đầu thế kỉ XIX, các nhà bác học đã phát hiện ra sắt có trong máu người dưới dạng
huyết cầu tố (hemoglobin). Một sinh viên khoa Hóa đã làm gì khi nghe cơ gái mình u hỏi
anh ta lấy gì làm bằng chứng cho tình yêu đang chảy cuồn cuồn trong cơ thể anh ta ?


Anh ta đã quyết định tặng người yêu dấu một chiếc nhẫn bằng … sắt, nhưng không phải bằng
sắt thơng thường mà bằng sắt lấy từ chính máu của mình ! Nhưng chiếc nhẫn đã khơng bao giờ
được đeo trên tay cơ gái bởi … nó chưa được làm ra thì chàng trai đã chết vì bị mất máu, cho
dù lượng sắt lấy ra khỏi cơ thể chàng chưa tới … 3 gam !


Các chàng trai, cô gái ngày nay vẫn nhớ câu chuyện này. Nhưng chẳng ai chứng tỏ tình
yêu bằng cách này nữa, cho dù thật cảm động.


<b>Vấn đề 30: Khi học về bài BENZEN (ở lớp 11), ở cấu trúc của phân tử benzen, giáo viên có</b>
thể kể cho học sinh nghe một giai thoại về Kekule :


Một lần, Kekule ngồi trên xe buýt ở London và nghĩ mãi mà chưa tìm ra được một cấu
tạo nào tương ứng với tính chất của benzen. Ơng mơ màng nhìn ra ngồi xe và chợt thấy trên
cành cây ở cơng viên có sáu con khỉ, con nọ đánh đu vào chân con kia thành vòng sáu cạnh.
Trong khi nơ đùa, có lúc các chú khỉ bám với nhau bằng cả hai chân hai tay, có lúc lại chỉ bằng
một cặp tay chân. Một tia chớp nảy ra trong đầu ông : “Phải chăng sáu nguyên tử cacbon trong
benzen cùng liên kết với nhau giống như sáu chú khỉ con kia ?”


Kekule đã xác định được cấu trúc vịng của benzen và xây dựng lí thuyết các hợp chất thơm
nhờ … các chú khỉ.



<b>Vấn đề 31: Khi ăn bánh bao, thường thấy có những lỗ xốp. Tại sao vậy?</b>


NH4HCO3 được dùng làm bột nở vì khi trộn thêm vào bột mì, lúc hấp bánh thì
NH4HCO3 sẽ bị phân hủy dưới tác dụng của nhiệt : NH4HCO3  <i>to</i> <sub>NH3 </sub><sub></sub><sub> + CO2 </sub><sub></sub><sub> + H2O</sub><sub></sub>
Như vậy, khi hấp bánh bao khí CO2, NH3 thốt ra để lại vơ số lỗ nhỏ trong bánh bao làm cho
bánh bao vừa to lại vừa xốp và có mùi khai là mùi đặc trưng của amoniac.


<b> Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề này trong quá trình học về phản ứng nhiệt phân</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Vấn đề 32: Sau khi học xong bài SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ KIM LOẠI (ở lớp 12), giáo viên có</b>
thể giới thiệu hiện tượng sau để học sinh có thể tự kiểm nghiệm trong cuộc sống.


* Cách làm : Khi có người bị cảm, ta có thể đánh cảm bằng dây bạc và khi đó dây bạc bị
hóa đen. Để dây bạc trắng sáng trở lại, ta sẽ ngâm vào nước tiểu.


* Giải thích : Người bị cảm trong cơ thể sinh ra những hợp chất dạng sunfua (S2-<sub>) vô cơ</sub>
hay hữu cơ đều có tính độc. Khi đánh cảm bằng bạc xảy ra phản ứng tạo bạc sunfua (Ag2S) kết
tủa màu đen. Do đó chất độc được loại ra khỏi cơ thể và cũng làm cho dây chuyền thành màu
đen,


Ag + S


2- Ag2S


Trong nước tiểu có NH3, khi ngâm dây bạc vào thì sẽ có phản ứng :
Ag2S + 4NH3  2[Ag(NH3)2]+ + S


2-Nên Ag2S bị hòa tan, bề mặt dây bạc lại trở nên sáng bóng.



<b>Vấn đề 33: Sau khi học xong bài ANKIN (ở lớp 11), giáo viên có thể giới thiệu thí nghiệm vui</b>
“Đốt nước đá cháy” để học sinh có thể tự làm thí nghiệm ở nhà.


* Cách làm : Ta đặt sẵn vài mẫu canxi cacbua (đất đèn), rồi lấy một ít nước đá bỏ vào ống
bơ thấp và rộng miệng rồi bật diêm đốt trên mặt ống bơ. Thật kì lạ! Nước đá bốc cháy.


* Giải thích : Khi bỏ nước đá vào CaC2 sẽ có tác dụng với nước giải phóng khí C2H2 :
CaC2 + 2H2O  C2H2 + Ca(OH)2


Khí C2H2 thốt lên mặt nước đá, khi đốt nó sẽ cháy trơng giống hệt nước đá cháy vậy.
2C2H2 + 5O2  4CO2 + 2H2O


<b>Vấn đề 34: Em có biết vì sao “chảo khơng dính” khi chiên? </b>


Nếu dùng chảo bằng gang, nhôm thường để chiên cá, trứng không khéo dễ bị dính chảo.
Nếu dùng chảo khơng dính thì thức ăn sẽ khơng dính chảo. Thực ra mặt trong của chảo khơng
dính người ta có trải một lớp hợp chất cao phân tử. Đó là Politetra floetilen được tơn vinh là
“vua chất dẽo” thường gọi là “teflon”. Politetra floetilen chỉ chứa 2 nguyên tố C và F nên liên
kết với nhau rất bền chắc.


Một điều lưu ý là không nên đốt nóng chảo khơng trên bếp lửa vì teflon ở nhiệt độ trên
2500<sub>C là bắt đầu phân huỷ và thoát ra chất độc. Khi rửa chảo không nên chà xát bằng các đồ</sub>
vật cứng vì có thể gây tổn hại cho lớp chống dính.


<b>Áp dụng: “Chảo khơng dính” hiện nay được các bà nội trợ sử dụng khá nhiều. Công dụng của</b>
chảo đã làm hài lòng tất cả các đầu bếp khó tính Nhưng ít ai hiểu được vì sao chảo khơng dính
lại ưu việt như vậy.


<b>Giáo viên có thể liên hệ vấn đề này khi dạy về bài “Polime” </b>
<b>Vấn đề 35: Cây nào hấp thu benzen làm sạch khơng khí?</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

dụng "lọc" bỏ những hơi độc benzen như: Hoa cúc, hoa đồng tiền, nha đam, cây nhện, cây cọ
cảnh, cây huệ bình (Lan Ý).


<b>Áp dụng: Điều này đề cập trong bài giảng “Benzen”</b>
<b>Vấn đề 36: Làm cách nào để quả xanh mau chín?</b>


<b> Từ lâu người ta đã biết xếp một số quả chín vào giữa sọt quả xanh thì tồn bộ sọt quả</b>
xanh sẽ nhanh chóng chín đều. Tại sao vậy?


Bí mật của hiện tượng này đã được các nhà khoa học phát hiện khi nghiên cứu q trình
chín của trái cây. Trong q trình chín trái cây đã thốt ra một lượng nhỏ khí êtylen. Khí này
sinh ra có tác dụng xúc tác q trình hơ hấp của tế bào trái cây và làm cho quả mau chín. Nắm
được bí quyết đó người ta có thể làm chậm q trình chín của trái cây bằng cách làm giảm
nồng độ êtilen do trái cây sinh ra. Điều này đã được sử dụng để bảo quản trái cây khơng bị
chín mùi khi vận chuyển đi xa. Ngược lại khi cần cho quả mau chín, người ta thêm êtilen vào
kích thích q trình hô hấp của tế bào trái cây.


Áp dụng: Đây là hiện tượng đã được sử dụng rất lâu nhưng không phải ai cũng biết giải
thích. Giáo viên có thể sử dụng hiện tượng trên liên hệ thực tế trong bài giảng anken.


<b>Vấn đề 37: Khí CO2 dùng để dập tắt đám cháy nhưng khơng dùng để dập tắt đám cháy của</b>


<b>chất nào?</b>


Không thể dập tắt đám cháy của các kim loại K, Na, Mg,… bằng khí CO2.
Do các kim loại trên có tính khử mạnh nên vẫn cháy được trong khí quyển CO2.
Thí dụ: 2Mg + CO2 → 2MgO + C


<b> Làm thế nào để tạo khói màu trên sân khấu ? </b>



Trong các buổi biểu diễn ca nhạc hay trong các đám cưới, người ta thường tạo khói
trắng bằng cách thả các viên đá băng khô (CO2 rắn) vào các ly đựng nước nóng. CO2 rắn thăng
hoa nhanh, làm giảm nhiệt độ của vùng khơng khí xung quanh ly nước khiến cho hơi nước
ngưng tụ tạo thành đám sương mù màu trắng. Để tạo hiệu ứng khói màu, người ta chiếu ánh
sáng màu lên màn sương này.


<b>Áp dụng: Vấn đề này đề cập trong bài giảng “hơp chất của cacbon” </b>
<b>Vấn đề 38: Em có biết khi sử dụng đồ nhơm ?</b>


Đồ nhôm hầu như đã được phổ biến trong mọi gia đình ở mọi quốc gia trên thế giới. Người ta ưa
đồ nhơm vì nó sạch sẽ, nhẹ, đẹp mắt, tiện lợi mà lại rẻ tiền.


Nhơm có hại cho cơ thể, nhất là đối với người già.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Vì thế không nên dùng đồ nhôm để đựng thức ăn, không nên ăn món ăn đựng trong đồ nhơm
để qua đêm, khơng nên dùng đồ nhơm để đựng rau trộn có trộn trứng gà và giấm.


Áp dụng: Giáo viên có thể liên hệ trong bài giảng “Nhơm”. Nhằm mục đích cung cấp kiến
thức hoá học về sức khoẻ của con người, tạo sự hưng phấn học tập của học sinh.


<b>III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:</b>


Sau khi áp dụng đề tài này vào các lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy tại trường THPT Vĩnh Định,
tôi thấy chất lượng học sinh được nâng cao rõ rệt. Các em đã rất hứng thú mỗi khi học. Cụ thể
là sau khi kết thúc học kì I năm học 2013-2014 thì đạt kết quả khả quan như sau:


TT Số em khơng u
thích mơn học



Số em xem đó như
một mơn phụ


Số em u thích
mơn học


Số lượng 9 7 24


Tỷ lệ 22,5% 17,5% 60%


<b>IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:</b>


Qua thời gian nghiên cứu vận dụng đề tài, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm như sau:


GV giúp HS tích cực tham gia vào các hoạt động tìm kiến thức thơng qua các bài tập lý
thuyết và thực hành, thì kiến thức và kĩ năng của các em sẽ được củng cố một cách vững chắc,
kết quả học tập không ngừng được nâng cao. HS đã thực sự chủ động, khơng cịn gượng ép,
đã biết tự lĩnh hội tri thức cho mình, từ đó tạo niềm say mê và hứng thú trong học tập mơn Hóa
học.


Hồn tồn có thể sử dụng nội dung nêu trên để giúp HS họat động tìm kiếm kiến thức, rèn
luyện kĩ năng giải thích một số hiện tượng có liên quan đến cuộc sống hàng ngày. Yêu cầu của
GV phải làm tốt các khâu chuẩn bị và khéo léo phối hợp tốt các PP sao cho phù hợp với từng
nội dung và mức độ kiến thức đối với từng đối tượng HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :</b>


<i>“Gắn Hóa học với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả dạy-học” là một trong các yêu cầu quan</i>
trọng của GV, để kích thích HS học tập một cách say mê và hứng thú, đồng thời vận dụng
những hiểu biết của mình vào cuộc sống. Muốn làm được điều này, đòi hỏi GV phải có trình


độ chun mơn vững vàng , có sự hiểu biết sâu sắc bao quát hết toàn bộ nội dung chương trình
Hóa học của tồn cấp học.


Những kinh nghiệm nêu trong đề tài nhằm mục đích bồi dưỡng và phát triển kiến thức kỹ
năng cho học sinh vừa bền vững, vừa sâu sắc; phát huy tối đa sự tham gia tích cực của người
học. Học sinh có khả năng tự tìm ra kiến thức, tự mình tham gia các hoạt động để vừa làm
vững chắc kiến thức, vừa rèn luyện kỹ năng. Đề tài này còn tác động rất lớn đến việc phát triển
tiềm lực trí tuệ, nâng cao năng lực tư duy độc lập và khả năng tìm tịi sáng tạo cho HS. Tuy
nhiên cần biết vận dụng các kỹ năng một cách hợp lý và biết kết hợp các kiến thức cơ bản cho
từng học cụ thể thì mới đạt được kết quả cao.


Trên đây mới chỉ là một số vấn đề trong muôn vàn vấn đề của Hóa học liên quan đến thực
tế, cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài,
nhưng do vốn kinh nghiệm bản thân chưa nhiều nên chắc chắn đề tài cịn thiếu sót, bản thân tơi
rất mong muốn nhận được sự thơng cảm, góp ý, chia sẻ của quý đồng nghiệp và bạn đọc để đề
tài được hoàn thiện hơn.


Qua thực tế giảng dạy, tôi xin mạnh dạn nêu một số kiến nghị sau:


- Nhà trường cần bổ sung thêm sách tham khảo cho giáo viên ở thư viện.


- Tạo điều kiện để cho giáo viên tổ chức Câu lạc bộ Hóa học vui, các cuộc giao lưu kiến
thức sẽ hình thành hứng thú cho học sinh một cách hiệu quả.


- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh như đưa các em đi tham quan các nhà
máy sản xuất … Qua đó, các em sẽ có cơ hội tham khảo, bổ sung các kiến thức cịn trống và
tìm hiểu xác thực hơn tác động của Hóa học đến đời sống của chúng ta.





Triệu Phong, ngày 04 tháng 03 năm 2014


Người viết


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Sách giáo khoa và sách bài tập Hóa học lớp 10, 11, 12.
2. Tài liệu chuẩn kiến thức và kĩ năng Hóa học THPT.


3. Phương pháp giảng dạy mơn hóa học ở trường THPT (Trịnh Văn Biều)
4. Hóa học và ứng dụng (Tạp chí của hội hóa học Việt Nam)


5. Hóa học vui (Nguyễn Xuân Trường) - NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội.
6.


7.
8. Cộng đồng hóa học H2VN
9. Hoahoc.org


10. Chemvn.net


11. diendankienthuc.net


12. />


13. />14. />


</div>

<!--links-->

<a href=' /><a href=' /> Đề thi HSG Toán bậc THCS của tỉnh Quảng Trị
  • 1
  • 482
  • 1
  • ×