Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.12 KB, 27 trang )

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cơ khí xây
dựng và lắp máy điện nớc.
2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí và lắp máy điện n-
ớc
Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nớc là một doanh nghiệp nhà nớc
thuộc tổng công ty cơ khí xây dựng có t cách pháp nhân và có con dấu riêng theo
quy định. Công ty có tên giao dịch là: Contruction Machinery and warter Electric
Machine Isntalling Company-
Tên viết tắt: COMAEL
Tiền thân là nhà máy cơ khí, kiến trúc Gia Lâm đợc thành lập từ năm 1995,
trực thuộc liên hiệp cơ cấu kiến trúc- Bộ kiến trúc (trớc đây) cùng với tiếp nhận
bàn giao khu nhà xởng Cổ Bi Gia Lâm-Hà Nội)
Năm 1993 theo cơ chế tổ chức, nhà máy đợc đổi tên là công ty cơ khí xây
dựng Gia Lâm, trực thuộc liên hiệp cơ khí xây dựng-Bộ xây dựng theo QĐ số
1644/BXD ngày 5/5/1993
Cho đến 1996 đợc đổi tên là công ty có khí xây dựng Gia Lâm trực thuộc tổng
công ty cơ khí xây dựng BXD theo QĐ số 06/BXD-TCLĐ ngày 25/6/1996.
Năm 1998 do nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh và theo xu hớng phát
triển ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng thị trờng nên công ty đổi tên
là Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nớc.
Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập công ty luôn đầu t máy móc thiết bị
hiện đại, tăng cờng công tác đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân
với mục tiêu nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm đi đôi với việc hạ
giá thành sản phẩm. Vì thế công ty đã chiếm đợc thị phần khá rộng ở thị trờng
trong nớc và bớc đầu thâm nhập vào thị trờng nớc ngoaì.
Với đội ngũ kỹ s giàu kinh nghiệm, và công nhân kỹ thuật lành nghề, với
năng lực thiết bị ngày càng đợc trang bị hiện đại công ty đã và đang tham gia thi
công chế tạo, lắp máy nhiều công trình trọng điểm nh: Công trình nhà máy xi
măng Hoàng Thạch, Nhà máy xi măng Bút Sơn, nhà máy nhiệt điện Uông Bí-
Đông Triều nhà máy nhiệt điện Phả Lại


Để mở rộng thị trờng, nghề kinh doanh công ty đã chủ động Đa phơng hoá
quan hệ hợp tác liên doanh với nhiều công ty và các tổ chức trong n ớc nhằm
mục đích chuyển giao công nghệ, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất thi công.
2.1.2.Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty CKXD&LMĐN chuyên sản xuất các thiết bị cơ khí máy móc, công
cụ, phụ tùng phục vụ xây dựng, thi công lắp đặt các công trình xây dựng sản xuất
vật liệu xây dựng, công trình đô thị, sửa chữa đóng gói canô, sà lan, sản xuất ống
nớc và phụ tùng kèm theo. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, công trình dân
dụng, khu công nghiệp, đờng dây và trạm biến áp, thi công xây lắp hệ thống cấp
thoát nớc.
Sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ điện bao gồm: bảng điện trung hạ thế, trạm
biến áp hợp bộ, trạm kiốt, hòm công tơ tự chiếu sáng .
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật t thiết bị, chế tạo lắp đặt công nghệ
thiết bị áp lực, đờng ống dẫn khí, các hệ thống thông gió, cấp nhiệt, điều hoà
không khí. Chế tạo thủ công lắp đặt hệ thống cầu đờng bộ và đờng sắt, thi công
các công trình giao thông bến cảng, thuỷ lợi, chế tạo và lắp đặt cột ăngten.
(Viba), thiết bị nâng hạ. Bên cạnh đó công ty tham gia lập dự án đầu t và thiết
kế, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp hệ thống cấp thoát nớc, các
công trình đờng dây tải điện và trạm biến áp đến 35kv. Lập hồ sơ mời thầu, t
vấn đầu sthầu và hợp đồng kinh tế thiết kế xây lắp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty cơ khí xây dựng và LMĐN là một đơn vị hạch toán độc lập, có t
cách pháp nhân trực thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng,
Sơ đồ 1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý (Trang sau)
+Giám đốc công ty: là ngời đứng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động của
công ty, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, tìm kiếm việc làm cho công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: giúp cho giám đốc về chỉ đạo công tác kỹ thuật,
chất lợng công trình, công tác an toàn lao động sản xuất, lập dự án các công trình

ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu.
+ Phó giám đốc kinh doanh: giúp giám đốc phụ trách tình hình sản xuất kinh
doanh trong công ty. Thông qua công tác tài chính kế toán tham gia nghiên cứu
các bên sản xuất kinh doanh, tiết kiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phát huy
quyền làm chủ về mặt tài chính của công ty, tìm hiểu việc làm cho toàn công ty .
+ Phó giám đốc thi công xây lắp: giúp giám đốc phụ trách thi công các công
trình tại hiện trờng đảm bảo cả mặt kỹ thuật cũng nh an toàn lao động và chất l-
ợng công trình, hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình.
+ Phòng kế hoạch đầu t tiếp thị:
Tham gia công tác lập kế hoạch thi công theo dõi đôn đốc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh từng tháng, quý, năm của công ty. Giải quyết các mặt
làm giá đấu thầu và hồ sơ dự thầu, lập trình kế hoạch, khảo giá mua vật t thiết bị.
Mở rộng công tác tiếp thị tìm việc làm, xây dựng chiến lợc phát triển ủa công ty
và các đơn vị thành viên.
+ Phòng kinh doanh vật t thiết bị:
Quản lý vật t thiết bị và phơng tiện dụng cụ thi công, cung ứng mua, cấp phát
vật t thiết bị theo yêu cầu thi công công trình. Quan hệ chặt chẽ với bên A kiểm
kê nhận cung ứng thiết bị vật t do bên A cấp đáp ứng yêu cầu thi công, phát hiện
vật t thiếu và giải quyết với các bên.
+ Phòng kỹ thuật: Quan hệ với chủ đầu t và các bên A-B giải quyết các thủ
tục ban đầu. (Lập kế hoạch thi công) giải quyết các mặt làm giá đấu thầu và hồ sơ
dự thầu thiết kế và lập biênj pháp tổ chức thi công, giám sát kỹ thuật thi công,
nghiệm thu khối lợng sản phẩm, thanh quyết toán thu hồi vốn và bàn giao công
trình, giải quyết hồ sơ thiết kế và duyệt các dự trù vật t thiết bị, theo dõi tiến độ
thi công, đảm bảo chất lợng công trình.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mu giúp giám đốc về công
tác tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty, công tác tuyển dụng
lao động, thực hiện chế độ lao động, công tác khen thởng cho CBCNV quản lý sử
dụng con dấu, văn th đi, đến, lu trữ công văn giấy tờ hồ sơ, tổ chức phục vụ đời
sống ăn ở, điện nớc, sinh hoạt cho cán bộ CNV, đón tiếp khách giao dịch của

công ty.
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của
công ty
Chỉ tiêu Năm
1998
Năm
1998
Năm
1998
So sánh
1998/1999
So sánh
1999/2000
Số tiền % Số tiền %
1.Doanh thu thuần (Tr) 34.762 37.611 42636 2849 108,1 5025 113,3
2.Chi phí HĐKD (Tr) 34.611 37.517 42172 2906 108,3 5015 113,3
3.Lợi tức thuần từ
HĐKD (Tr)
101 95 464 -6 94,1 369 388,4
4. Nộp ngân sách (Tr) 1.358 1917 2.415 559 141,1 498 125,9
5. Số ngời lao động 338 550 658 212 162,7 108 119,6
6. Thu nhập bình quân
(1000đ/tháng)
632 1010 1.137 378 159,8 127 112,5
Qua bảng phân tích trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm có xu hớng tăng.
Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu là do công ty mở rộng quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh cụ thể là doanh thu năm 1998 so với năm 1999 có tăng lên nhng
bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh lại giảm, điều này
chứng tỏ năm 1999 công ty làm ăn kém hiệu quả, cha có những biện pháp quản lý

phù hợp để giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao lợi nhuận. Điều này đợc thể
hiện rõ hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần và chỉ tiêu số ngời lao động giữa năm 1999
so với năm 1998. Số ngời lao động năm 1999 tăng 162,7% so với năm 1998, trong
khi đó doanh thu thuần năm 1999 chỉ tăng 108,1% so với năm 1998. Tốc độ tăng
của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của số ngời lao động chứng tỏ năng suất lao
động giảm xuống. Đây là do công ty cha có những biện pháp quản lý chặt chẽ,
hợp lý đôn đốc công nhân làm việc, không giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng
giá thànhg sản phẩm làm cho lợi nhuận giảm cụ thể nh doanh thu năm 1999 tăng
108,3% so với năm 1998 trong khi lợi nhuận lại giảm còn 94,1% so với năm
1998. Tuy nhiên, nhìn vào cột số liệu năm 2000 thì ta thấy có những dấu hiệu rất
đáng mừng. Rút ra từ những yếu kém từ năm 1999 ban quản lý công ty đã kịp thời
khắc phục và đa ra những biện pháp quản lý hũ hiệu hơn làm cho kết quả hoạt
động sản xuất năm 2000 tơng đối khả quan. Năm 2000 công ty có những biện
pháp tích cực, tiết kiệm lao động, tăng năng suất lao động cụ thể là doanh thu năm
2000 so với năm 1999 tăng 113,3% trong khi số ngời lao động chỉ tăng 119,6%,
tuy mức tăng này cha phải là cao nhng cũng chứng tỏ công ty tđã sử dụng lao
động hợp lý hơn năm 1998 và năm 1999, làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng loị nhuận cho công ty. Lợi nhuận năm 20-00 tăng 388,4% so với
năm 1999 đây là một kết quả rất đáng khích lệ. Hơn nữa qua mấy năm công ty
luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nớc, không ngừng tăng thu nhập cho
CBCNV cho toàn công ty, đây cũng là những cố gắng của công ty. Tuy nhiên, toàn
thể ban quản lý công ty cũng nh toàn thể CBCNV cần có cố gắng, nỗ lực hơn nữa,
phát huy nội lực tạo đà phát triển cho công ty trong những năm tiếp theo.
2.1.5.Vận dụng hình thức kế toán tại đơn vị
* Hình thức ghi sổ kế toán
Để tiện lợi cho việc ghi chép kế toán trên máy tính, công ty đã áp dụng
hình thức nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng
từ gốc đều đợc ghi chép theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản vào
sổ nhật ký chung sau đó từ sổ nhật ký ghi vào sổ cái tài khoản, từ sổ cái tài
khoản, bảng tổng hợp chi tiết lập nên báo cáo kế toán.

* Trình tự ghi sổ
1. Hàng ngày từ chứng từ gốc vào nhật ký chung (hoặc NK đặc biệt) , sổ kế toán
chi tiết
2. Từ 3 đến 5 ngày từ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết vào sổ cái TK
3. Tổng cộng các TK chi tiết lại bằng TK tổng hợp
4. Đối chiếu kiểm tra số liệu trớc khi lập báo cáo
5. lËp b¸o c¸o quyÕt to¸n:
+ B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n
+ B¸o c¸o KQSXKD
+ B¸o c¸o lu chuyÓn tiÒn tÖ
+B¶n thuyÕt minh b¸o c¸o TC
S¬ ®å h×nh thøc ghi sæ kÕ to¸n
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại công ty cơ khí xây dựng và lắp
máy điện nớc
Việc phân tích tình hình tài chính đợc dựa trên báo cáo tài chính năm 2000
của công ty (xem phần phụ lục)
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính:
Đối tợng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT qua các năm,
việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của công ty một cách tổng
quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn. Sau khi so sánh đối chiếu số liệu trên theo
nguyên tắc:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Qua bảng cân đối kế toán ngày 31 /12/2000 ta thấy rõ sự tăng lên của tài sản
cũng nh nguồn vốn vào cuối năm so với đầu năm là 8.985.342.451đ
(31.913.518.485đ- 22.208.276.034đ) . Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta cha
thể kết luận một cách đầy đủ công ty làm ăn đạt hiệu quả cao hay thấp, có bảo
toàn và phát triển vốn của mình một cách đầy đủ hay không mà chúng ta phải tiếp
tục xem xét qua các phần phân tích tiếp theo.
Trong sự tăng lên của phần tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc biệt

là hàng tồn kho so với đầu năm tăng 11.418.627.015đ ( 13.186.457.564
1.767.830.549đ) đạt 115,48%
Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều. Nợ ngắn hạn cuối kỳ
tăng lên so với đầu năm là 7.655.325.929 đ (26.590.266.440- 18.934.940.511đ)
đạt 140%. Điều này chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn một cách hợp pháp các đơn
vị khác để phục vụ sản xuất kinh doanh cho đơn vị mình. Tuy nhiên cha thể kết
luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên bảng cân đôí kế
toán và nó ảnh hởng gì đến tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp phải đi sâu
nghiên cứu từng vấn đề cụ thể về taì sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu
quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có cân đối sau:
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài
chính
Bảng CĐTK
Sổ cái
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Chứng từ gốcSổ nhật ký
chuyên dùng
BNV = ATS [I + II + IV + V(2,3) + VI] + BTS [I + II + III]
Qua bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài ch8ính năm 2000 của
công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nớc ta thấy: vào đầu năm số tài sản của
công ty sử dụng là (93.387.916 đ + 1.767.830.549 đ + 325.435.668 đ +
8.450.150.915đ + 84.821.000đ ) = 10.721.623.448 đ. Trong khi đó nguồn vốn chủ
sở hữu của công ty không đủ trang trải cho tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh và
còn thiếu một khoản rất lớn là 7.685.287.928đ. Do đó để có thể trang trải chi phí
cho hoạt động của mình thì đến cuối năm 2000 công ty đã đi chiếm dụng vốn dới

hình thức vay ngân hàng, mua chậm trả ngời bán, hoặc thanh toán chậm với nhà
nớc, với CNV, số tiền là 7.915.162 nghìn đồng (19.171.940 nghìn đồng
11.256.778nghìn đồng) chênh lệch giữa số phải thu và nợ phải trả- số liệu phần
c)Thuyết minh báo cáo tài chính. Với cách tơng tự ta thấy vào thời điểm cuối
năm, số tài sản công ty tăng so với cuối năm là
1.250.475.646đ+13.186457.564đ+3.589.000đ+35.358.052đ+8.309.677.841đ+84.
821.000đ = 22.785.556.000đ. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không tăng lên,
công ty không đủ vốn để trang trải cho tài sản đang sử dụng và còn thiếu một
khoản là 19.749.221.000đ. Nh vậy, công ty tiếp tục đi chiếm dụng vốn bên ngoài
để đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích ta thấy, vào cả 2
thời điểm đầu năm và cuối năm công ty đều phải đi ciếm dụng vốn, song điều này
không thể hiện đợc tình trạng tài chính của công ty là tốt hay xấu, vì trong thực tế
kể cả lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn thì các doanh nghiệp đều phải thờng xuyên chiếm
dụng vốn lẫn nhau.
Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy đợc quy mô tài sản mà công ty sử dụng cũng
nh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của công ty ngày một tăng,
chứng tỏ công ty có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng địa
bàn hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Điều này đợc thể hiện rõ
qua cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty.
a. Phân tích cơ cấu tài sản
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản của
công ty (bảng 01)
Bảng 01: Bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản của công ty CKXD và LMĐN
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ
So sánh cuối kỳ với đầu
năm
Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % Số tiền (đ) %
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
A. TSLĐ &ĐTNH 13.673.364.119 61,57 22.799.019.644 73,08 9.925.655.525 172,59

I. Tiền 93.387.916 0,12 1.250.475.646 4,01 1.157.087.730 11239
II.ĐTTCNH
III. Các khoản phải thu 11.256.778.682 50,68 7.850.972.479 25,17 -3.405.806.203 -69,7
IV Hàng tồn kho 1.767.830.549 7,96 13.186.457.564 42,27 -11.418.627.015 1645
V Tài sản lu động khác 555.306.972 2,5 511.113.955 1,63 -44.193.017 92,04
VI. Chi sự nghiệp
B. TSCĐ và ĐTDH 8.534.971.915 38,43 8.394.498.841 26,91 -7.640.473.074 98,4
I. TSCĐ 8.450.150.915 38,05 8.309.677.841 26,64 -140.473.074 98,3
II. ĐTTCDH
III. Chi phí XDCBDD 84.821.000 0,38 84.821.000 0,27 0
IV. Ký cợc dài hạn
Tổng tài sản 22.208.276.034 100 31.193.518.485 100 8.985.242.451 140,4
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng tài sản cuối kỳ so với năm đầu năm tăng
8.985.242.151 đ đạt 140,4% trong đó giá trị tài sản lu động tăng và vẫn chiếm
một phần rất lớn trong tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ tọng và giá trị tài sản cố định
của công ty vào thời điểm cuối năm giảm. Điều này cho thấy trong năm 2000
công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, nhng quy mô và tài sản
sử dụng lại giảm, cụ thể là:
* Đối với tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Tài sản cố định giảm 140.473.074 đ với tỷ lệ giảm còn là 98,3 so với đầu
năm, tỷ trọng của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ 38,05 đầu năm xuống
26,64% vào cuối năm. Điều này cho thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty trong
năm 2000 không đợc tăng cờng đầu t cả về gía trị lẫn quy mô. Thực tế trong nam
qua công ty vừa thanh lý một số tài sản tại xí nghiệp trực thuộc, thanh lý một máy
tiện tại xí nghiệp đúc cổ bi à một máy trộn bê tông tại xí nghiệp xây dựng số 2do
đã quá thời gian sử dụng và bị h hỏng.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang đầu năm, cuối năm vẫn giữ nguyên. Do
đầu năm công ty có đầu t sửa chữa phòng kế toán 24.342.391 đ, và sang nền (sân
chơi thể thao) đã nên tới 60.748.409đ vào cuối kỳ nhng vẫn cha hoàn thành và

×