Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.14 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
2.1 Đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Long An
2.1.1 Đặc điểm chung
Tỉnh Long An là nhịp cầu nối liền thành phố Hồ Chí Minh ( 1 trong
những trung tâm kinh tế thương mại, văn hoá, khoa học kỹ thuật của cả nước )
và vùng đồng bằng Sông Cửu Long ( dựa lúa lớn của cả nước ). Có thể nói
Long an có vị trí rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng.
Với hệ thống sông Vàm cỏ Đông, Vàm cỏ Tây nổi tiếng, cửa sông Soài Rạp
hướng ra biển Đông, đường biên giới giáp với Camphuchia khá dài ( 137.7
km ), 2 cửa khẩu Bình Hiệp, Mỹ Quý Tây và 3 cửa khẩu phụ giúp Long An có
cơ hội để phát triển giao thông đường biển, hoạt động biên mậu, tổ chức khai
thác tốt thị trường Campuchia.
Tính đến năm 2007, Tỉnh có một thị xã và 13 huyện. Thị xã Tân an là
trung tâm hành chính của Tỉnh với tổng dân số là 1.434.506 người trong đó
dân thành thị 249.262 người ( chiếm tỷ lệ 17.4% ), dân nông thôn là 1.185.244
người ( chiếm tỷ lệ 82.6% ), mật độ dân số 319 người/km
2
. Trong đó nông
thôn chiếm đa số, lao động nông nghiệp chiếm 80 %. Diện tích 4.491,221 km
2
bằng 1.3 % diện tích cả nước và 14,5 % diện tích đồng bằng Sông Cửu Long
cung cấp trên 50% sản lượng lương thực của cả nước.
Khi đến Long An, chúng ta sẽ thấy được một tiềm năng với hệ sinh thái
vùng Đồng Tháp Mười, khu du lịch sinh thái làng nổi Tân Lập, khu bảo tồn đất
ngập nước Láng Sen ( huyện Tân Hưng ) đa dạng và phong phú về chủng loại
động vật và thực vật. Ngoài việc được thiên nhiên ưu đãi, bản thân người dân
Tỉnh Long An cũng cần cù, chịu khó trong lao động nhưng rất anh dũng trong
chiến đấu. Những khu di tích lịch sử cách mạng cũng như di sản văn hoá như
Bình Thành ( huyện Đức Huệ ), Đồn Rạch Cát ( huyện Cần Đước- là một di
tích kiến trúc quân sự của Pháp ở vùng Đông Nam Á ), di tích lịch sử vàm


Nhật Tảo ( huyện Tân Trụ ), lễ hội Lam Chay ( huyện Châu Thành ), …là niềm
hảnh diện của người dân Long An. Tất cả những yếu tố trên tạo điều kiện cho
Tỉnh phát triển du lịch sinh thái và nhân văn.
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế -xã hội của Tỉnh Long An
Kinh tế Long An trong những năm gần đây liên tục phát triển với tốc độ
cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm (2005: 10.9%, 2006: 11.2%, 2007:
13.5% ), thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1049 USD lên 1400 USD (năm
2007). Đến cuối quý 1/2008 toàn tỉnh có 16 khu công nghiệp với diện tích
6.907 hecta và 46 cụm công nghiệp với diện tích 6.960. Tỉnh đã san lấp mặt
bằng đủ điều kiện giao cho nhà đầu tư 262 hecta, chủ yếu trên địa bàn huyện
Đức Hòa. Lũy kế đến nay đã hoàn tất việc chi trả bồi thường giải phóng mặt
bằng tại các khu công nghiệp là 3.735,22 ha, đủ điều kiện để giao cho nhà đầu
tư thuê lại chiếm 51,47% tổng diện tích các khu công nghiệp toàn tỉnh. Có tới
3.636 doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động tại Tỉnh với tổng vốn đăng
ký đầu tư 20.180 tỷ đồng ( kể cả các trường hợp điều chỉnh tăng vốn). Bên
cạnh sự phát triển mạnh mẽ của khu và cụm công nghiệp, nhiều danh mục
công trình đã và đang đầu tư trên địa bàn như quốc lộ N1, N2, 50, đường cao
tốc tạo điều kiện thuận lợi để phát huy lợi thế phát triển kinh tế.
Long An là tỉnh có cơ cấu kinh tế nông-công nghiệp, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp tương đối phát triển.
Từ những năm 2005 cơ cấu kinh tế tỉnh Long An có những chuyển biến
rõ rệt theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ giảm
tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Bảng 2.1: Cơ cấu tỷ trọng (%) các khu vực trong GDP của Tỉnh Long An (2005-
20007)
Đơn vị: %
31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
Nông nghiệp,lâm nghiệp & ngư
nghiệp
42.2 38.3 36.1

Công nghiệp và xây dựng 28.31 31.9 33.7
Dịch vụ 29.4 29.7 30.1
(Nguồn: Cục thống kê Tỉnh Long An)
Biểu đồ 1: cơ cấu tỷ trọng các khu vực trong GDP của Tỉnh Long An
Chỉ tiêu công nghiệp năm 2007 Long An được xếp thứ 2 khu vực đồng
bằng Sông Cửu Long ( sau tỉnh Cần Thơ ) với giá trị sản xuất công nghiệp đạt
11.695 tỉ đồng, xếp thứ năm vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam và xếp thứ 13
so với cả nước.
Tình hình kinh tế- xã hội địa phương phát triển đã tạo nên sức hút trực
tiếp đối với các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng. Trong 3 năm gần đây đánh
dấu sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng trên địa bàn Tỉnh với sự ra
đời của hàng loạt các NHTMCP. Đến nay, tại Long An đã có 20 ngân hàng với
nhiều phòng giao dịch và điểm giao dịch ra đời, hoạt động ngân hàng mang
tính cạnh tranh mạnh mẽ.
2.2 Tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn
2.2.1 Tổ chức mạng lưới của hệ thống ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Long An
Đứng đầu là NHNN, dưới là hệ thống NHTM Nhà Nước và hệ thống
NHTMCP với mạng lưới rộng khắp.
Sơ đồ 2: Sơ đồ về tổ chức mạng lưới của hệ thống NHTM trên địa bàn
NHNN VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN

Chi nhánh NHTMNN Chi nhánh NHTMCP
Công thương, Nông nghiệp, Đầu tư & ACB,Sacombank, OCB, Phương
Phát triển, ngân hàng Chính Sách Xã Nam, Đại Tín, Đệ Nhất, Nam
Hội, ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Việt, VP Bank, PG Bank, SCB,
Bằng Sông Cửu Long, ngân hàng Phát. Rạch kiến, An Bình, Đông Á.,
Triển. VCB.
- Hệ thống NHTM Nhà nước gồm: ngân hàng Công Thương (chi nhánh Long
an, chi nhánh Châu Thành, chi nhánh Bến Lức), ngân hàng NN&PT Nông
Thôn, Ngân hàng Chính Sách xã hội, ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển, ngân

hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long, ngân hàng Phát Triển.
- Hê thống NHTM cổ phần gồm: ACB, OCB, Sacombank, VPBank, Đông Á,
Nam Việt, Phương Nam, An Bình, Đại Tín, SCB, Rạch kiến, PG Bank, VP
bank, VCB.
Các ngân hàng thương mại trên địa bàn ngày phát triển mạng lưới rộng
khắp các huyện ( Bến Lức, Đức Hoà, Mộc Hoá….), thị xã trong tỉnh. Cùng với
việc phát triển mạng lưới, các ngân hàng thường rất quan tâm đến việc xây
dựng cơ sở vật chất: cải tạo nâng cấp các chi nhánh, phòng và điểm giao dịch,
quầy giao dịch tạo nên sự thuận tiện cho khách hàng, trang bị hệ thống máy vi
tính hiện đại và phương tiện chuyên dùng. Để chiếm lĩnh thị phần các NHTM
đã nghiên cứu cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu
của khách hàng, đổi mới cung cách phục vụ “ Vui lòng khách đến vừa lòng
khách đi ”. Chính sự đổi mới từ nhận thức đến hành động đã giúp các Ngân
hàng Thương mại trên địa bàn đạt được kết quả đáng kể được thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: báo cáo chi tiết về hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn
Tỉnh
Đơn vị: Triệu đồng
Tên ngân
hàng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 30/6/2008
NHCông
Thương
Nguồn vốn huy động 458.654 477.388 712.188 664.973
Dư nơ 875.773 967.369 1.387.672 1.763.975
Lãi ( lỗ ) 17.590 -2.192 35.003 38.413
NHCT
Long An
Nguồn vốn huy động 295.256 445.617 464.118
Dư nơ 636.175 953.906 1.222.133

Lãi ( lỗ ) - 6.212 31.316 34.181
NHCT
Châu
Thành
Nguồn vốn huy động 40.552 63.052 83.247
Dư nơ 206.701 250.650 281.241
Lãi ( lỗ ) 2.452 2.124 25
NH CT
Bến Lức
Nguồn vốn huy động 141.580 203.519 117.608
Dư nơ 124.493 183.116 260.601
Lãi ( lỗ ) 1.568 1.563 4.207
NH
No&PTN
T
Nguồn vốn huy động 1.744.229 1.955.083 3.419.507 3.554.948
Dư nơ 3.324.530 3.651.261 4.030.240 4.162.018
Lãi ( lỗ ) 122.993 114.047 73.477 -10.191
NH
Ngoại
Thương
Nguồn vốn huy động 7.038 50.680 135.202 189.379
Dư nơ 6.370 145.005 488.301 758.845
Lãi ( lỗ ) -1.747 459 230 2.561
NH
ĐT&PT
Long An
Nguồn vốn huy động 287.159 316.968 432.666 419.658
Dư nơ 398.935 437.599 462.334 497.517
Lãi ( lỗ ) 4.849 4.628 14.619 7.394

NHPT
nhà
ĐBSCL
Nguồn vốn huy động 196.445 223.708 302.989 320.886
Dư nơ 687.650 622.156 547.865 605.824
Lãi ( lỗ ) 5.257 3.752 17.015 17.271
NH
CSXH
Nguồn vốn huy động 12.034 16.065 15.832 14.995
Dư nơ 323.351 466.520 709.301 797.153
Lãi ( lỗ ) -2.832 2.524 14.364 8.946
Các NH
TMCP
Nguồn vốn huy động 268.050 601.744 1.761.353 2.651.827
Dư nơ 365.608 564.773 1.466.977 2.237.214
Lãi ( lỗ ) 8.858 11.291 18.581 16.126
Quỹ
TDND
Nguồn vốn huy động 160.578 189.385 270.213 257.621
Dư nơ 198.395 231.597 257.728 262.463
Lãi ( lỗ ) 6.063 5.902 4.862 2.194
( Nguồn: Báo cáo của NHNN Tỉnh Long An )
Qua bảng số liệu 2.2 cho chúng ta thấy kết quả kinh doanh của các
NHTM về dư nợ, nguồn vốn, lợi nhuận phần lớn là năm sau luôn cao hơn năm
trước. Riêng NH N0&PTNT mặc dù chiếm thị phần về nguồn vốn huy động,
dư nợ cao nhất trên địa bàn, tốc độ nguồn vốn và dư nợ năm sau luôn cao hơn
năm trước nhưng lợi nhuận lại giảm do đặc điểm kinh doanh của chi nhánh
gắn liền với vật nuôi và cây trồng nên chịu ảnh hưởng từ điều kiện khí hậu
khắc nghiệt trong 3 năm qua như thiên tai, dịch cúm gia cầm, lũ lụt.... làm cho
lợi nhuận giảm sút. Các NHTMCP dù ra đời sau nhưng có sự phát triển nhanh

về số lượng nguồn vốn huy động, dư nợ cũng như lợi nhuận thu được do các
NHTMCP có lợi thế về đội ngũ cán bộ trẻ, năng động và được đào tạo, sản
phẩm dịch vụ đa dạng ( tiết kiệm đảm bảo giá trị vàng, tiết kiệm vàng, sàn
vàng, ...), tiêu chí chất lượng đặt ra hàng đầu. Chẳng hạn ngân hàng ACB
thành lập ban quản lý chất lượng để đánh giá chất lượng phục vụ của đội ngũ
nhân viên.
2.2.2 Nhiệm vụ của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long an
- Công tác huy động vốn ( nhận tiền gửi của tổ chức và cá nhân, phát
hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác ) là nhiệm
vụ thường xuyên của NHTM. Đồng thời NHTM thực hiện việc cho vay dưới
nhiều hình thức: cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống; cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống theo luật các
TCTD và các luật khác (luật dân sự, luật đất đai..).
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, chuyển tiền trong
và ngoài hệ thống ngân hàng, và thanh toán điện tử liên ngân hàng. Để thực
hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng thông qua ngân hàng,
NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Thông qua tài
khoản này, ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hóa và dịch vụ. Hơn nữa để việc thanh toán nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm chi
phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như: séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, các loại thẻ, tín dụng chứng từ… cung cấp mạng lưới
thanh toán điện tử. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp
phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Điều
này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng
thanh toán hộ.
- NHTM thực hiện kinh doanh ngoại tệ ( mua bán một loại tiền này lấy
một loại tiền khác và hưởng chênh lệch giá ) và vàng.
- Do uy tín, khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh và
do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng thực hiện

bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng.. .cho khách hàng theo yêu cầu của bên thứ 3.
- Thực hiện báo cáo thống kê theo quy định của nhà nước và của ngành.
Qua báo cáo của các NHTM giúp NNNN điều hành chính sách tiền tệ.
- Bên cạnh đó NHTM phải tổ chức, xây dựng mạng lưới, hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành quy định, quy trình nghiệp
vụ do ngành ban hành để đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, tránh rủi ro.
- Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ nâng cao trình độ, kỹ năng cho nhân viên
nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo sự khác biệt và đem đến hiệu quả cao
nhất.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
2.3 Thực trạng hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh
Long An
2.3.1 Sự cần thiết của việc huy động vốn tại địa bàn Tỉnh Long An
Việc huy động vốn trên địa bàn nhằm đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh
tế của Tỉnh từ đây đến năm 2010 là 13.5-14%. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân
sách bình quân năm đạt 9%, tổng vốn đầu tư xã hội bình quân chiếm khoảng
45.5%/ GDP. Đến năm 2010 giá trị xuất khẩu bình quân / người là 750 USD
( bằng 95 % cả nước, bằng 21% vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam ) đòi hỏi
phải có nguồn vốn đầu tư đi kèm không nhỏ. Nguồn vốn đầu tư này được huy
động từ nhiều nguồn khác nhau đặc biệt là nguồn vốn huy động được từ các
NHTM.
Nguồn vốn với tính chất là đầu vào có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng của hoạt động tín dụng trên địa bàn. Sự tăng trưởng của
hoạt động tín dụng để thực hiện các chương trình an sinh vùng lũ, chính sách
xóa đói giảm nghèo của Tỉnh, hỗ trợ sản xuất cho bộ phận nông dân nông thôn
đông đúc, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất kinh doanh theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nâng thị xã Tân an lên thành đô thị loại 3.
Với nguồn vốn dồi dào và giá rẻ sẽ giúp hoạt động tín dụng gia tăng sức cạnh
tranh và từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, giúp ngân

hàng đứng vững trong tình hình cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
2.3.2 Thực trạng huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An
Với phương châm đi vay để cho vay, tự chủ trong kinh doanh không
trông chờ vào sự hỗ trợ của ngân hàng cấp trên, hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận nên các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An đã áp dụng nhiều hình thức
huy động vốn như sau:
- Phân theo hình thái giá trị.
+ Huy động vốn bằng VND.
+ Huy động vốn bằng ngoại tệ.
- Phân theo thời gian:
+ Tiền gửi không kỳ hạn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng.
+ Tiền gửi dài hạn ( chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ) trên 24 tháng.
- Phân theo tính chất nguồn huy động:
+ Tiền gửi tiết kiệm: không kỳ hạn, có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội.
+ Tiền vay.
+ Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Vay: Các TCTD, vay NHNN.
- Phân theo đối tượng gửi tiền.
+ Tổ chức kinh tế.
+ Dân cư.
2.3.2.1 Kết quả huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An
Với vai trò là ngành kinh tế huyết mạch trong quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế và mục tiêu lợi nhuận, các NHTM đã duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng
nguồn vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, nâng dần khả năng tự
cân đối nguồn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng. Để đạt được mục tiêu
trên, các NHTM trên địa bàn đã từng bước đổi mới nhiều mặt: từ mô hình tổ
chức, quy trình nghiệp vụ, tổ chức mạng lưới, hiện đại hoá công nghệ, đa dạng

hoá sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ cũng như trình độ chuyên
môn của đội ngũ nhân viên.
Đi đôi với kênh phân phối truyền thống: hệ thống chi nhánh, phòng giao
dịch và điểm giao dịch ở khu vực dân cư tập trung, khu đô thị mới, khu vực
tiềm năng ( VCB mở thêm phòng giao dịch Tiền Giang, OCB mở phòng giao
dịch Bến Lức, Đức Hòa..) là kênh phân phối hiện đại: máy ATM, POS tạo điều
kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế và tầng
lớp dân cư tiếp cận nguồn vốn và dịch vụ ngân hàng.
Công tác phát triển sản phẩm tiền gửi của các NHTM có nhiều bước phát
triển vượt bậc. Điều này được thể hiện qua việc đưa ra nhiều sản phẩm huy
động vốn với nhiều hình thức: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các TCKT, tiền gửi
kỳ phiếu, trái phiếu, tiền gửi khác… dưới hình thái giá trị nội tệ, ngoại tệ và
vàng. Nhìn chung NHTM đưa các kỳ hạn gửi rất phong phú ( 1 tuần, đến trên
60 tháng ) với nhiều phương thức trả lãi ( trả trước, trả sau, trả định kỳ từ 1, 3,
6 đến 12 tháng ) và nhiều sản phẩm ( tiết kiệm bậc thang với số tiền gửi càng
lớn thì được tính lãi suất càng cao, lãi suất phân tầng theo số dư, .. ) tạo cho
khách hàng sự chủ động và nhiều lựa chọn phù hợp với thu nhập và khả năng
chi tiêu của mình. Một điểm nổi bậc so với trước đây ( nếu rút trước hạn phải
rút hết gốc và được hưởng lãi không kỳ hạn ) là các NHTM cho phép khách
hàng rút gốc linh hoạt. Rút gốc linh hoạt là việc ngân hàng cho phép khách
hàng gửi một lần nhưng được rút gốc nhiều lần. Số tiền gốc rút trước hạn được
hưởng lãi và số tiền gốc còn lại vẫn được hưởng lãi suất như gửi ban đầu nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thường của khách hàng ( OCB, Sacombank,
BIDV ).
Các NHTM đều tạo ra những lợi thế riêng nhầm hấp dẫn thu hút khách
hàng mạnh mẽ. Họ sẳn sàng cho nhân viên và phương tiện đến tận nơi khách
hàng yêu cầu để nhận tiền nằm đáp ứng nhu cầu an toàn của khách hàng. Các
NHTM còn đi vào khai thác tâm lý của người gửi là thích nhận được phần
thưởng nên đã tung ra các hình thức khuyến mãi: tặng tiền, vàng khi gửi tiền,
quay số trao giải thưởng, tặng thẻ bảo hiểm, tặng nón bảo hiểm, tặng đồng hồ,

ly tách…
Với việc định hướng nâng dần tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập
của ngân hàng xem đó là nguồn thu ổn định, ít tốn kém và rủi ro hơn nguồn thu
từ hoạt động tín dụng, nên các NHTM đã đẩy mạnh công tác dịch vụ: thu chi
hộ cho khách hàng. Đặc biệt thực hiện theo chỉ thị 20 của Thủ tướng chính phủ
về việc trả lương qua tài khoản của các đối tượng hưởng lương từ ngân sách
nhà nước, các NHTM đã trang bị mạnh hệ thống máy ATM ( T12/2007: 34
máy, T6/2008: 49 máy), POS ( T6/2008: 11 máy) và tiếp cận đến các đối
tượng trên để mở tài khoản, phát hành thẻ và thanh toán lương qua thẻ ATM
đạt được một kết quả đáng kể ( số tài khoản cá nhân trả lương theo chỉ thị 20
năm 2007: 1.230; T6/2008: 5.637 – báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Tỉnh
Long An ). Đi đôi với việc phát hành thẻ ATM, các NHTM đã triển khai dịch
vụ nhắn tin tự động, homebanking, internetbanking, tổ chức tốt dịch vụ thanh
toán nhanh chóng kịp thời, chính xác cho khách hàng vừa giúp giảm chi phí,
tạo lập lòng tin nơi khách hàng vừa giúp nguồn vốn huy động ngày càng cao.
Chính sách phí và lãi suất linh hoạt điều chỉnh phù hợp với sự quản lý vĩ
mô của nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát thúc đẩy phát triển kinh tế, đổi mới
tư duy, phong cách làm việc “ tìm kiếm khách hàng chứ không đợi khách hàng
tìm kiếm mình ”. Đưa tiêu chí chất lượng và phong cách phục vụ lên hàng đầu
và coi đó là lợi thế cạnh tranh qua việc quy định nhân viên đeo bảng tên để
khách tiện giao dịch, đổi mới quầy giao dịch (quầy thấp so với trước đây là
quầy cao), giữ xe cho khách hàng, bố trí nhân viên đứng quầy là cán bộ trẻ, vui
vẻ và hoạt bát, trang phục giao dịch đồng bộ... Thị phần của các NHTM mở
rộng theo từng thế mạnh của mình tạo nên môi trường cạnh tranh khá sôi nổi,
đặc biệt về mặt bằng lãi suất và chính sách thu hút khách hàng đã duy trì được
nền khách hàng cũ và mở rộng khách hàng mới, tạo lập được nền vốn ổn định
và tăng trưởng mạnh phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 12/05 12/06 12/07 06/08 So sánh

2006/2005
So sánh
2007/2006
Số
tuyệt
đối
Số tương
đối
Số
tuyệt
đối
Số tương
đối
Nguồn vốn huy động 3.134 3.831 7.049 8.074 697 22.23% 3.218 83.99%
1/Theo thời gian 3.134 3.831 7.049 8.074 697 22.23% 3.218 83.99%

×