Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí lớp 8 - trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CHU THỊ HỒNG LAN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 8 - TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CHU THỊ HỒNG LAN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 8 - TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Địa lí
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phương Liên

Thái Nguyên, năm 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu trong
luận văn là trung thực. Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào.

Thái Ngun, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Chu Thị Hồng Lan

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành, sự tri ân sâu sắc nhất tới cô TS. Nguyễn Phương Liên, người đã
hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian tơi tiến hành học
tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Địa lí trường Đại
học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, phòng thư viện khoa Địa lí, thư viện
trường ĐHSP Thái Nguyên, trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ để khóa luận của tơi hồn thành đạt kết quả tốt nhất.
Xin gửi lời cảm ơn đến:
- Các thầy cô giáo và học sinh trường THCS Tân Thịnh – Thành phố Thái
Nguyên - tỉnh Thái Nguyên.
- Tập thể giáo viên và học sinh trường THCS Thịnh Đức – Thành phố
Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên.
Đã tạo điều kiện giúp đỡ và phối hợp thực hiện trong quá trình nghiên cứu
và tiến hành thực nghiệm sư phạm, điều tra thực tế tại trường để đạt kết quả

khách quan tốt nhất.
Trong q trình nghiên cứu luận văn khơng tránh khỏi những sai sót,
nhầm lẫn khơng đáng có, rất mong nhận được sự góp ý chân tình của thầy cơ
giáo, các đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Chu Thị Hồng Lan

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT...................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài................................................................................. 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 8
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 8
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 8
6. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 12
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ
ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 8 ....................................... 13
1.1 Một số vấn đề về phương pháp dạy học. ..................................................... 13

1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học ............................................................. 13
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông ................................ 14
1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực................................................................. 20
1.1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ......................................... 23
1.2. Sơ đồ tư duy................................................................................................ 25
1.2.1. Khái niệm................................................................................................. 25
1.2.2. Vai trò ...................................................................................................... 27
1.2.3. Cách thiết kế và sử dụng.......................................................................... 28
1.2.4. Một số phần phần mềm thiết kế sơ đồ tư duy ......................................... 30
1.3. Đặc điểm chương trình, sách giáo khoa Địa Lí lớp 8................................. 34
1.4. Thực trạng dạy học Địa lí ở trường trung học cơ sở và việc sử dụng sơ đồ
tư duy trong dạy học. ......................................................................................... 35
iii


1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 8 ................. 36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 40
Chương 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 8 BẰNG
SƠ ĐỒ TƯ DUY .............................................................................................. 41
2.1. Thiết kế một số sơ đồ tư duy cho các bài học Địa lí lớp 8 ......................... 41
2.1.1. Sơ đồ tư duy Bài 8 ................................................................................... 41
2.1.2. Sơ đồ tư duy Bài 10 Điều kiện tự nhiên khu vực Tây Nam Á. ............... 47
2.1.3. Sơ đồ tư duy Bài 12 Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á. ..................... 53
2.1.4. Sơ đồ tư duy Bài 15Đặc điểm dân cư, xã hội Đông Nam Á. .................. 58
2.1.5. Sơ đồ tư duy bài 33 Đặc điểm sơng ngịi Việt Nam................................ 63
2.2. Ngun tắc và yêu cầu trong thiết kế sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
Địa Lí 8 .............................................................................................................. 68
2.2.1. Nguyên tắc khi thiết kế và sử dụng ......................................................... 68
2.2.2. Yêu cầu khi thiết kế và sử dụng .............................................................. 69
2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong các khâu của quá trình dạy học...................... 71

2.3.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong soạn giáo án ................................................ 71
2.3.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong thực hiện bài dạy trên lớp .......................... 73
2.3.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra, đánh giá ....................................... 74
2.3.4. Sử dụng sơ đồ tư duy trong tự học (Học sinh tự lập SĐTD) .................. 75
2.4. Các điều kiện áp dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Đía Lí ......................... 76
2.4.1. Đối với Giáo viên .................................................................................... 76
2.4.2. Đối với Học sinh ...................................................................................... 77
2.4.3. Các điều kiện khác................................................................................... 78
2.5. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy trong dạy học ......... 78
2.5.1. Tránh tính hình thức trong việc lập và sử dụng sơ đồ tư duy ................. 78
2.5.2. Tránh lạm dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ........................................... 79
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 80
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 81
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................... 81


3.1.1 Mục đích ................................................................................................... 81
3.1.2. Nhiệm vụ ................................................................................................. 81
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 81
3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm ............................................................. 81
3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm. ......................................................... 82
3.5. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 82
3.5.1. Bài thực nghiệm....................................................................................... 82
3.5.2. Các lớp tiến hành thực nghiệm ................................................................ 82
3.4.3. Giáo viên thực nghiệm ............................................................................ 84
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 86
3.6.1. Tổ chức thực hiện giờ học ....................................................................... 86
3.6.2. Thái độ của học sinh ................................................................................ 86
3.6.3. Kết quả kiểm tra kiến thức ...................................................................... 86
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 90
1. Kết luận .......................................................................................................... 90
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 95


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

GV

Giáo viên

2

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

3

HS


Học sinh

4

PPDH

Phương pháp dạy học

5

SĐTD

Sơ đồ tư duy

6

SGK

Sách giáo khoa

7

THCS

Trung học cơ sở

8

UBND


Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Khảo sát sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí ở 1 số trường
THCS tại Thái Nguyên ...................................................................................... 36
Bảng 3.1. Danh mục các bài thực nghiệm ......................................................... 82
Bảng 3.2. Danh sách trường thực nghiệm ......................................................... 82
Bảng 3.3. Danh sách giáo viên Địa lí dạy thực nghiệm .................................... 84
Bảng 3.4. Kết quả Thực nghiệm tại trường THCS Tân Thịnh. ......................... 86
Bảng 3.5. Kết quả Thực nghiệm tại trường THCS Thịnh Đức ......................... 87
Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm chung tại hai trường THCS ............................ 87

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: SĐTD 1 Bức tranh tổng thể bài khu vực Đơng Nam Á tiết 1 .............. 29
Hình 2. Circle Map (Sơ đồ vịng trịn)............................................................... 32
Hình 3: Bubble Map (Sơ đồ bong bóng) ........................................................... 33
Hình 4 Tree Map (sơ đồ cây) ............................................................................. 34
Hình 5: SĐTD Bài 8 Tình hình kinh tế xã hội hội ở các nước Châu Á ............ 47
Hình 6: SĐTD Bài 10: Điều kiện tự nhiên khu vực Tây Nam Á. ..................... 52
Hình 7: SĐTD Bài 12: Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á. ........................... 57
Hình 8: SĐTD Bài 15: Đặc điểm dân cư, xã hội Đơng Nam Á. ....................... 62
Hình 9: SĐTD Bài 33 Đặc điểm sơng ngịi Việt Nam ...................................... 67
Hình 10. Biểu đồ thể hiện kết quả các bài thực nghiệm.................................... 88


vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo theo hướng phát triển những năng lực của người học
đã và đang trở thành một xu thế tất yếu, phổ quát trong nền giáo dục đại học
trên thế giới. Xu hướng chung này cho phép là chuyển từ dạy học "tập trung
vào kiến thức" sang "tập trung vào năng lực".Để thực hiện công tác đổi mới
giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI, các trường đại học cần xây dựng chương trình
đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao
của đào tạo nguồn nhân lực. Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
trong đó có chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo vừa là cơng cụ, vừa là
thước đo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khoa học - kỹ thuật của mỗi
quốc gia cũng như của mỗi nhà trường. Việc xây dựng chương trình đào
tạo phụ thuộc vào tầm nhìn và sứ mệnh của cơ sở giáo dục trong một giai đoạn
lịch sử nhất định. Vì vậy, các nhà khoa học, nhà giáo dục, cơ sở đào tạo cần
hiểu rõ bản chất của chương trình đào tạo để xây dựng đáp ứng yêu cầu đào tạo
của xã hội.
Các phương pháp dạy học truyền thống như phương pháp đàm thoại,
thuyết trình, giảng giải….. mặc dù có nhiều ưu điểm, song trong bối cảnh dạy
học hiện nay thì cũng đã bộc lộ nhiều yếu điểm. Các phương pháp truyền thống
cung cấp một lượng kiến thức lớn đến người học chủ yếu thông qua phương
pháp ghi nhớ; vì vậy, mức độ lưu trữ thơng tin của người học rất ít, khơng phát
huy được tính tích cực của người học, và đặc biệt kém hứng thú đối với người
học. Để khắc phục những hạn chế này của phương pháp dạy học truyền thống
và để phát huy tính chủ động tích cực của người học, cần có các phương pháp
giúp hệ thống lại những kiến thức đã học, như: ứng dụng công nghệ thông tin,

sơ đồ tư duy, làm việc theo nhóm. Trong cơng tác giáo dục, ngồi vấn đề
truyền đạt kiến thức cho học sinh, chúng ta cần hướng học sinh đến một
1


phương pháp học tập tích cực và tự chủ để lĩnh hội tri thức, và giáo viên cũng
cần có phương pháp nghiên cứu để luôn cập nhật kịp thời tri thức của thế giới.
Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức, sẽ
mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận
thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…
Sử dụng sơ đồ tư duy trong q trình giảng dạy giáo viên có thể thêm
ngay vào bản đồ tư duy bài giảng của mình những ý tưởng hay, đột phá mà
giáo viên chợt nghĩ ra hay từ sự đóng góp của học sinh. Giáo viên làm việc này
bằng cách thêm từ khoá vào nhánh tương ứng hoặc tạo ra 1 nhánh mới. Sơ đồ
tư duy khơng chỉ cho thấy thơng tin mà cịn phản ánh cấu trúc tổng thể của một
chủ đề và mức độ quan trọng của các thành phần riêng lẻ. Sơ đồ tư duy không
phải là một sản phẩm mỹ thuật, để treo cho đẹp, làm cho có. Sơ đồ tư duy giúp
người dạy và học tiết kiệm thời gian mày mò, chuyển tải tri thức. Đồng thời, nó
rèn luyện khả năng nắm bắt và sáng tạo, tổ chức và phân loại. Học tập bằng sơ
đồ tư duy là trải nghiệm khoa học nghiêm túc để tìm kiếm góc nhìn tổng thể
nhanh nhất, đánh giá vấn đề chính xác nhất.
Xuất phát từ những lí do trên và có thể thấy lợi ích của việc sử dụng sơ đồ
tư duy trong quá trình dạy học Địa Lí như một cơng cụ, phương tiện giúp cho
quá trình dạy học trên lớp trở nên sinh động, phong phú và đa dạng hơn bao giờ
hết. Tác giả lựa chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
Địa Lí lớp 8 – Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực”. Sơ
đồ tư duy có giá trị và ứng dụng cao trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội, có tính khả thi trong việc phát triển tuy duy và hứng thú học tập Địa Lí
lớp 8 nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ mơn Địa Lí ở Trung
học cơ sở nói chung.

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1. Trên Thế giới
Tony Buzan là nhà sáng lập ra phương pháp Mind Map. Mind Map được
Tony Buzan phát triển vào những năm 1970 như một công cụ giúp con người ghi
2


nhớ hiệu quả. Khi áp dụng công cụ này, ông nhận ra nó khơng chỉ giúp ghi nhớ
hiệu quả mà còn giúp tăng cường kĩ năng tư duy cho sinh viên của mình... Đến
giữa thập niên 70, Peter Russell đã làm việc chung với Tony Buzan và họ truyền
bá kĩ xảo về giản đồ ý cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các học viện giáo
dục.
Tony Buzan là một trong số ít người dành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm
ra quy luật của bộ não và làm việc theo quy luật đó để đạt được những thành
cơng đáng kinh ngạc. Ông là tác giả đi đầu trong lĩnh vực về não và phương
pháp học tập với 80 tác phẩm và 3 triệu bản đã được bán ra. Nhiều cuốn sách và
những sản phẩm dành được những thành công lớn ở hơn 100 nước với 30 ngôn
ngữ, doanh thu lên đến hơn 100 triệu bảng Anh. Là giảng viên hàng đầu trên thế
giới trong lĩnh vực này, Tony Buzan được coi là “thầy phù thủy về tư duy”, với
nhiều bài thuyết giảng cho đông đảo khán giả, từ những trẻ em 5 tuổi, những
sinh viên thiệt thòi hay những sinh viên tốt nghiệp hàng đầu của Oxbridge, cho
đến những giám đốc kinh doanh hàng đầu thế giới. Các kết quả nghiên cứu của
ông được thể hiện trong các ấn phẩm nổi tiếng như: Tony Buzan (2002), How to
use mind map, make the most of your mind and learn how to creat, organize
and plan (Sử dụng bản đồ tư duy như thế nào để phát huy tối đa suy nghĩ và
học cách sáng tạo, tổ chức và lên kế hoạch), Thorsons Publishing house; hay
Tony Buzan (2003), Mind Maps for Kids: The Shortcut to Success at School
(Bản đồ tư duy cho trẻ em: Lối tắt cho sự thành công ở trường học), Thorsons
Publishing house; Tony Buzan (2005), Mind Maps at Work: How to be the Best
at Your Job and Still Have Time to Play (Làm thế nào để trở thành người giỏi

nhất trong cơng việc của bạn và vẫn có thời gian để chơi, Plume Publishing
house[9,10,11] . Trong ấn phẩm “Sơ đồ tư duy trong công việc:…” của Tony
Buzan là cuốn sách gây xơn xao dư luận vào năm 2005 vì nó là một điều quá
mới mẻ và lạ lẫm khi học hướng dẫn cách sử dụng Sơ đồ tư duy để lên kế
hoạch, quản lí kế hoạch, cơng việc và đánh giá chất lượng kế hoạch, công việc
đề ra cho tất cả những người lớn đang đi làm, nhất là trong các công ty, các
3


doanh nghiệp. Cuốn sách khơng chỉ hữu ích cho các nhà quản lí kinh tế như
giám đốc điều hành, trưởng phòng kinh doanh, marketing mà cho cả các cá
nhân đang làm nhân viên trong việc quản lí cơng việc của mình. Tony Buzan
cịn chính thức giới thiệu phần mềm iMindMap vào tháng 12/2006 và được biết
đến nhiều nhất thông qua cuốn “Use your head” (Sử dụng cái đầu của bạn).
Trong đó, ơng trình bày cách thức ghi nhớ tự nhiên của não bộ cùng với các
phương pháp của Mind Map. Hiện nay, phương pháp tư duy của ông được dạy
và sử dụng ở khoảng 500 tập đồn, cơng ty hàng đầu thế giới. Hơn 250 triệu
người đang sử dụng phương pháp Mind Map của Tony Buzan.
Khi SĐTD lần đầu tiên xuất hiện, hãng tin BBC của Anh đã có những
phát hiện mới về hiệu quả rõ rệt của nó. Nhìn vào tác dụng và sự phát triển của
SĐTD trong tương lai, người đứng đầu trung tâm giáo dục từ xa BBC đã nhận
định: “Chỉ một năm, tập hợp 10 chương trình truyền hình về “Sử dụng trí não”
cùng với cuốn “The Mind Map book” (Sách về Bản đồ tư duy) và “Mind
Mapping, Kick start your creativity and transform your life” (SĐTD, cú hích
bắt đầu cho sự sáng tạo và thay đổi cuộc sống của bạn), BBC Active
Publishing house đã ra đời đã để lại tiếng vang và dư âm rất lớn [12,13]. Do
vậy, khơng chỉ có Tony Buzan mà sau ông còn rất nhiều các học giả, các nhà
khoa học, nhà giáo dục, nhà kinh tế,… có hướng nghiên cứu về SĐTD. Họ đã
bổ sung và hoàn thiện dần dần các vai trò, chức năng, cách thức xây dựng và sử
dụng SĐTD trong công việc và cuộc sống, nhằm phát huy những ưu điểm mà

phương pháp này mang lại đối với chúng ta. Trong đó việc sử dụng SĐTD của
Tony Buzan để ứng dụng trong việc dạy và học là vấn đề đang được các quốc
gia trên thế giới quan tâm chú ý, nhất là việc sử dụng SĐTD trong tổ chức và
đánh giá hiệu quả học tập của HS và phương pháp giảng dạy của GV, tiêu biểu
có các cơng trình như: Jerry W. Willis (2008), Qualitative Research Methods
in Education (Phương pháp định tính trong giáo dục), Information AGE
Publishing, INC; hay Manoharan (2006), Education and Personality
development (Giáo dục và phát triển nhân cách), AHP Publishing Corporation
4


đều nhắc đến SĐTD như là một phương pháp, một cơng cụ đánh giá tồn diện
các mặt của HS. Quan trọng hơn là SĐTD còn được sử dụng trong cách dạy và
học các ngành học, môn học cụ thể giúp cho người học có thể ghi nhớ được
nhiều hơn và lâu hơn các kiến thức ngay trong cả những ngành học và mơn học
được cho là khó.
2.2. Ở Việt Nam
Với những ưu điểm vượt trội của SĐTD, ở nước ta trong những năm gần
đây đã có rất nhiều nhà sư phạm ứng dụng SĐTD vào việc đổi mới cách dạy
học của mình. Đối với HS trong các trường phổ thơng và sinh viên trong các
trường cao đẳng, đại học cũng vậy, việc ứng dụng phương pháp lập SĐTD của
Tony Buzan vào trong học tập cũng mang lại kết quả cao so với các phương
pháp học tập trước đây (phương pháp dạy học cổ điển).
Người đi tiên phong trong việc ứng dụng phương pháp này ở Việt Nam là
nhà giáo Hoàng Đức Huy, Trung tâm giáo dục thường xuyên quận 4, thành phố
Hồ Chí Minh. Với việc sử dụng SĐTD trong dạy học Văn học, HS có thể hệ
thống lại kiến thức, ôn tập, củng cố một cách chắc chắn. Tuy nhiên, những kinh
nghiệm và kết quả trong đổi mới trong dạy học bằng SĐTD của nhà giáo
Hoàng Đức Huy mãi mới được đúc kết thành cuốn sách “SĐTD - Đổi mới dạy
học” được nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh in và phát hành năm

2010, song đã đem đến những lợi ích to lớn đối với học sinh trong quá trình
học tập như là nắm vững nội dung kiến thức bài học, biểu thị kiến thức bằng sơ
đồ logic, giúp ghi nhớ nội dung kiến thức một cách nhanh chóng, sâu sắc và
bền vững [17].
Sau khi thầy giáo dạy văn Hoàng Đức Huy sử dụng SĐTD trong dạy học,
đã có rất nhiều các thầy cơ giáo của các bộ mơn khác trong cả nước đã tích cực
sử dụng phương pháp dạy học mới này. Khơng chỉ có các môn Khoa học xã hội
mới cần đến SĐTD, mà các mơn Khoa học tự nhiên (Tốn học, Vật lý, Hóa
học, Sinh học) và Ngoại ngữ ở các trường phổ thông cũng sử dụng nhiều và
đem lại kết quả rất tốt. Tiêu biểu có nhà giáo Chu Cẩm Thơ, trường ĐHSP Hà
5


Nội đã sử dụng SĐTD như là một công cụ hỗ trợ hiệu quả và đắc lực trong việc
dạy môn Tốn.
Ngồi ra cịn có rất nhiều dự án và các cơng trình nghiên cứu, bài báo
khoa học về SĐTD như của nhà khoa học của Trần Đình Châu và cộng sự như:
“Sử dụng bản đồ tư duy - Một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập mơn
Tốn” đăng trên tạp chí Giáo dục, kì 2 , tháng 9/2009; hay “Sử dụng bản đồ tư
duy góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh” đăng trên báo Giáo
dục và Thời đại, số chuyên đề tháng 11/2010; thậm chí được đúc kết thành
cuốn sách “Dạy tốt học tốt các môn bằng SĐTD” do nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam in ấn và phát hành năm 2011[18]. Từ đó trở đi, đã có rất nhiều bài
báo khoa học viết về vai trò của SĐTD trong dạy học và đều khẳng định đây là
một phương pháp dạy học hiệu quả cần được áp dụng phổ biến trong các môn
học, cấp học, chẳng hạn như bài báo của Trần Kim Hương (2016), SĐTD Phương pháp dạy và học hiệu quả, Tạp chí Đại học Đồng Tháp [19].
Tháng 3 năm 2006, chương trình Thời sự Đài truyền hình Việt Nam đã
thực hiện một phóng sự về hoạt động, nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến SĐTD
của nhóm “Tư duy mới” khi nhóm đang thực hiện dự án “Ứng dụng cơng cụ hỗ
trợ tư duy - Bản đồ tư duy” cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. Dự án này

đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình và sâu rộng của Ban lãnh đạo Đại học Quốc
gia Hà Nội, Ban lãnh đạo Viện nghiên cứu con người, các thầy cơ giáo và HS,
sinh viên trong tồn trường và trở thành một hiệu ứng tốt lan tỏa ra khắp mọi
miền trong cả nước. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều các nhà khoa học, các
chuyên gia giáo dục, các thầy cô giáo đã dày công nghiên cứu cách thức xây
dựng và sử dụng bản đồ tư duy phục vụ cho các môn học từ cấp tiểu học đến
cấp trung học và cho đến cả cấp đại học. Tiêu biểu gần đây có Lê Cơng Triêm,
Lương Thị Lệ Hằng cũng đã có bài viết “Hệ thống hóa bài tập vật lí với sơ đồ
tư duy” đăng trên tạp chí Giáo dục số 233, kì 1, tháng 3/2010 về sử dụng SĐTD
để hệ thống hóa bài học Vật lý nhằm giúp HS thấy được mối liên hệ giữa các
kiến thức trong từng bài, nhanh chóng ghi nhớ kiến thức vừa học được, từ đó
6


hệ thống hóa được kiến thức trong cả chương [20]. Đối với bộ mơn Địa lí, đã
có một số chun gia giáo dục và giảng viên Đại học chủ động nghiên cứu cách
thức xây dựng và vận dụng SĐTD vào trong q trình dạy học cơng trình “Sử
dụng SĐTD trong dạy học Địa lí ở trường Trung học cơ sở (THCS)” của Thạc
sĩ Vương Thị Phương Hạnh, thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam được coi
là cơng trình nghiên cứu khá công phu về sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí
cấp THCS và đã được đăng trên Tạp chí Giáo dục và xã hội năm 2014 hay
cơng trình khoa học cấp Đại học Đà Nẵng “Nghiên cứu phương pháp xây dựng
và sử dụng SĐTD trong dạy học các học phần Địa lí tự nhiên Việt Nam ở
trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng”, của cô giáo giảng viên Đậu Thị
Hòa đã mở ra một cách dạy và học mới có tính hiệu quả cao cho các sinh viên
Sư phạm Địa lí [21].
Khơng chỉ có những cơng trình sách báo viết về SĐTD của các nhà khoa
học, các chuyên gia giáo dục mà ngay cả các sinh viên ở các trường Đại học Sư
phạm trên toàn quốc cũng lựa chọn SĐTD là nội dung nghiên cứu trong đề tài
khoa học hoặc khóa luận tốt nghiệp đại học của mình như: Nơng Thị Tươi

(2014), Sử dụng SĐTD trong dạy học luyện từ và câu cho HS lớp 5, Khóa luận
tốt nghiệp Đại học, Đại học Tây Bắc; Nguyễn Thị Thu Trang (2015), Xây dựng
và sử dụng SĐTD trong dạy học phần trồng trọt lâm nghiệp đại cương cơng
nghệ 10, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, ĐHSP Hà Nội [22,23],…
Từ các thực tế nêu trên cho thấy việc nghiên cứu xây dựng và áp dụng
SĐTD vào dạy và học các môn học ở trường phổ thông cũng như cao đẳng, đại
học đã đem lại nhiều hiệu quả to lớn không thể phủ nhận được đối với việc học
tập của HS và sinh viên. Tuy nhiên, phần lớn các cơng trình nêu trên cịn mang
tính cá nhân, tự phát và thiên về thử nghiệm, chỉ có rất ít các cơng trình nghiên
cứu tồn diện và chun sâu cả về cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về SĐTD
trong dạy học, cách xây dựng và sử dụng SĐTD cho cả người dạy và người học
như thế nào mới mang lại hiệu quả, rồi các biện pháp khắc phục những nhược
điểm và hạn chế của SĐTD trong dạy học, nhất là trong dạy học mơn Địa lí.
7


Đây cũng chính là những khó khăn, vướng mắc cần được của hầu hết GV và
HS hiện nay mà nội dung trong đề tài của chúng tôi sẽ đi sâu giải quyết.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cúu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về sơ đồ tư duy, đề tài đã thiết
kế nội dung một số bài học Địa lí 8 bằng sơ đồ tư duy và sử dụng trong dạy học
Địa lí lớp 8 ở trường Trung học cơ sở.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về PPDH và việc sử dụng SĐTD trong dạy học
- Nghiên cứu thực trạng dạy học địa lí ở trường THCS
- Nghiên cứu đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của học sinh THCS
- Nghiên cứu đặc điểm chương trình, SGK Địa lí 8
- Tìm hiểu và vận dụng các phần mềm thiết kế SĐTD
- Thiết kế các sơ đồ tư duy trong một số bài học của sách giáo khoa Địa lí 8

- Dạy thực nghiệm và đánh giá kết quả
- Nêu kiến nghị và giải pháp
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa Lí lớp 8 THCS theo
chương trình hiện hành.
- Về địa bàn thực nghiệm: Một số trường THCS trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Về thời gian thực nghiệm: Tác giả tiến hành thực nghiệm trong năm học
2019 - 2020.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1 Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Các yếu tố của quá trình dạy học như nội dung, phương pháp, phương tiện
dạy học, giáo viên, học sinh và mơi trường giáo dục có mối quan hệ mật thiết
8


với nhau, nếu một yếu tố thay đổi thì quá trình dạy học cũng sẽ thay đổi theo.
Đề tài vận dụng quan điểm hệ thống để xác định mục tiêu, quy trình và biện
pháp tổ chức dạy học bằng sơ đồ tư duy để đảm bảo có thống nhất với các
phương pháp dạy học khác.
5.1.2. Quan điểm công nghệ dạy học
Với tác động của cách mạng khoa học công nghệ, nhất là cuộc cách
mạng 4.0 đã tác động rõ rệt tới q trình dạy học. Ở đây, quan niệm cơng nghệ
được hiểu là phương tiện để giáo sử dụng hiệu quả trong quá trình dạy học,
đồng thời quá trình dạy học giống như một cơng nghệ hồn chỉnh: thầy thiết kế
- trị thi cơng nhiệm vụ .
Đề tài vận dụng quan điểm này để thiết kế các cơ đồ tư duy cho các bài
học cụ thể.

5.1.3. Quan điểm dạy học tích cực
Dạy học tích cực nhằm kích thích tính chủ động, sáng tạo của học. Quan
điểm này là cơ sở định hướng giáo viên khai thác các phương tiên, phương
pháp, kĩ thuật dạy học để học sinh chủ động, tích cực, tự giác giải quyết các
vấn đề, tình huống có vấn đề, từ đó chiếm lĩnh được tri thức, hình thành kĩ
năng, kĩ xảo và năng lực nhất định giúp các em trưởng thành hơn.
Trong đề tài, quan điểm dạy học tích cực được sử dụng trong q trình
thiết kế các hoạt động dạy học trong các bài dạy thực nghiệm nhằm phát huy
tính chủ động, sáng tạo của các em, tạo hứng thú, đem lại khơng khí giờ học
vui tươi, bổ ích, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học.
5.1.4. Quan điểm dạy học phát triển năng lực
Với mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất, nhân cách, năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống hàng ngày, quan điểm dạy học phát triển
năng lực trên cơ sở phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh sẽ tạo cơ hội
để các em tìm tịi, phát hiện, giải quyết các vấn đề và tình huống có vấn đề.
Vận dụng quan điểm này thiết kế các nội dung dạy học có vận dụng sơ đồ tư

9


duy là một cách tiếp cận hiệu quả, phù hợp đặc điểm tâm sinh lí của các em, tạo
cơ hội các em làm quen, thay đổi phương pháp học cũ.
5.1.5. Quan điểm thực tiễn
Thực tiễn vừa là nguồn gốc, vừa là mục tiêu vừa là động lực, vừa là tiêu
chuẩn đánh giá sản phẩm của quá trình nhận thức, tác giả cho rằng dạy học
phát huy năng lực giải quyết vấn đề là một việc có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc
nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Mọi nghiên cứu đều cần xuất phát
từ cơ sở thực tiễn, quan điểm này được vận dụng tromng suốt quá trình thựuc
hiện đề tài, từ việc khảo sát thực tế để đánh giá thực trạng, cho đến việc thực
nghiệm sư phạm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu. Qua đó, làm cho giá trị

thực tiễn của đề tàin được nâng lên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng và phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động khoa
học nhằm đạt tới chân lý khách quan dựa trên cơ sở của sự chứng minh khoa học.
Để có cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài bản thân đã hệ thống,
thu thập, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các tài liệu khoa học, các nghiên cứu
về sơ đồ tư duy trong dạy học nói chung và dạy bọc địa lí nói riêng.
5.2.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Điều tra là phương pháp khảo sát một số đối tượng trên diện rộng nhằm
phát hiện quy luật phân bố, trình độ phát triển. Những đặc điểm về mặt định
tính và định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu.
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin xã hội học dựa vào việc tác
động trực tiếp tâm lý xã hội của người phỏng với người được phỏng vấn dựa
vào cơ sở mục tiêu nhất định.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã tiến hành điều tra
bằng phỏng vấn đối với một số giáo viên và học sinh trên địa bàn nghiên cứu

10


để có đủ cơ sở đánh giá về thực trạng dạy học Địa lí nói chung và sử dụng sơ
đồ tư duy trong dạy học Địa lí nói riêng.
5.2.3. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp thu nhận thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng tri
giác trực tiếp đối tượng và các nhân tố khác có liên quan đến đối tượng. Trong
q trình dạy học, phương pháp này có vai trò rất quan trọng, giúp giáo viên phát
hiện, đánh giá sự tham gia hoạt động của HS từ đó có những điều chỉnh, hỗ trợ

HS làm việc.
Phương pháp này sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu để quan sát
hoạt động dạy học của giáo viên ở các trường THCS trong các lớp học đối
chứng và thực nghiệm, từ đó thu thập thơng tin về thực trạng của vấn đề
nghiên cứu.
5.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số
lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do
người nghiên cứu tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được
kiểm tra. Thực nghiệm sư phạm được dùng khi đã có kết quả điều tra, quan sát các
hiện tượng giáo dục, cần khẳng định lại cho chắc chắn các kết luận đã được rút ra.
Thực nghiệm sư phạm cũng là phương pháp được dùng để kiểm nghiệm khi nhà
khoa học sư phạm, nhà nghiên cứu, đề ra một giải pháp về phương pháp giáo dục,
một phương pháp dạy học mới, một nội dung giáo dục hay dạy học mới, một cách
tổ chức dạy học mới, một phương tiện dạy học mới, ...
Qua thực hiện để thấy rõ được hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học Địa lí lớp 8.
5.2.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phân tích tổng hợp là một trong những thành tố quan trọng trong quy trình
xem xét hệ thống. Trong quá trình nghiên cứu các văn bản, các tài liệu lí luận
và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, bằng cách phân chia tài liệu
từng phần, từng mặt theo không gian và thời gian để hiểu một cách đầy đủ và
11


tồn diện. Qua đó, có thể nhìn nhận được các quan điểm, chọn lọc thơng tin,
phân tích và tổng hợp các nội dung cần thể hiện.
5.2.6. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê là một hệ thống các phương pháp như thu nhập, tổng hợp, trình
bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ

cho q trình phân tích, dự đốn và ra quyết định. Sử dụng các cơng thức tốn
thống kê để phân tích định lượng và định tính các kết quả nghiên cứu để tạo ra
kết quả nghiên cứu có tính chính xác, đảm bảo độ tin cậy. Từ những kết quả thu
được, có thể thống kê, phân tích, chứng minh tính hiệu quả và khả thi khi sử
dụng các sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 8.
6. Cấu trúc luận văn
Đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận, được chia làm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong
dạy học Địa Lí lớp 8
- Chương 2. Thiết kế và tổ chức dạy học Đia Lí lớp 8 bằng sơ đồ tư duy
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

12


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ
ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 8

1.1 Một số vấn đề về phương pháp dạy học.
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là một thành tố rất quan trọng của q trình dạy học,
có mối quan hệ qua lại với các thành tố khác của quá trình dạy học. Vậy
phương pháp dạy học là gì?
Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa là con
đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy,
phương pháp là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được
những kết quả phù hợp với mục đích đã định.
Khái niệm “phương pháp dạy - học ”: Phương pháp dạy học là những
cách thức làm việc giữa thầy giáo và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững

được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành được thế giới quan và năng lực.
Cho đến nay vẫn chưa có được một định nghĩa thống nhất. Có quan niệm
cho rằng: phương pháp dạy học là những cách thức làm việc giữa thầy giáo và
học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình
thành được thế giới quan và năng lực. Cũng có quan niệm cho rằng “ Phương
pháp dạy - học là những hình thức kết hợp hoạt động của giáo viên và học sinh
hướng vào việc đạt một mục đích nào đó ”. Nhìn chung, cách hiểu thứ nhất được
nhiều người tán thành nhưng cách hiểu về hai chữ “cách thức” lại rất khác nhau
nên kết quả cũng có nhiều hệ thống phương pháp khác nhau. Để khơng hiểu sai
khái niệm phương pháp dạy-học cần chú ý phân biệt với các khái niệm: phương
pháp luận, môn học phương pháp, thủ pháp dạy học, hình thức dạy học .
a) Khái niệm phương pháp luận được hiểu ở hai phương diện cơ bản:
Phương diện thứ nhất, phương pháp luận được hiểu là học thuyết về
phương pháp khoa học nói chung và với ý nghĩa này, phương pháp luận chính
là triết học Mác-Lê nin.
13


Phương diện thứ hai, phương pháp luận được hiểu là sự tổng hợp những cách
thức, những phương pháp tìm tịi có ý nghĩa như những tư tưởng chỉ đạo, những
tiền đề lí luận về phương pháp nghiên cứu trong một ngành khoa học nào đó.
b) Khái niệm phương pháp với tư cách là một môn học thường được hiểu
là bộ mơn chun nghiên cứu q trình dạy – học một mơn học nào đó, bao
gồm việc nghiên cứu đối tượng, nhiệm vụ, mục tiêu của môn học, các cơ sở
khoa học, các nguyên tắc của việc xây dựng chương trình môn học, những cách
thức thiết kế và tổ chức quá trình dạy học các đơn vị kiến thức của mơn học
(chẳng hạn phương pháp dạy học văn học, phương pháp dạy học tiếng Việt)...
c) Khái niệm thủ pháp dạy học trên một ý nghĩa nào đó được hiểu là sự thể
hiện cụ thể của phương pháp hay nói khác đi, thủ pháp chính là thao tác bộ
phận của một phương pháp nhất định. Ví dụ: để vận dụng phương pháp phân

tích ngơn ngữ cần tiến hành các thao tác cụ thể như phân tích, so sánh, đối
chiếu, tổng hợp, khái qt hóa....
d) Khái niệm hình thức dạy - học được hiểu là những cách thức hiện thực
hoá, hành động hoá các phương pháp và thủ pháp dạy-học ( Chẳng hạn hình
thức diễn giảng, đàm thoại, đọc giáo khoa,....
Giáo dục học nghiên cứu hệ thống phương pháp dạy học nói chung cịn mỗi
mơn học lại có một hệ thống phương pháp dạy học bộ mơn riêng của mình được
xây dựng trên cơ sở hệ thống phương pháp chung đó. Từ những phân biệt trên đây
có thể đi tới một định nghĩa về “ Phương pháp dạy – học tiếng Việt ” như sau:
Phương pháp dạy – học tiếng Việt là môn học chuyên nghiên cứu quá
trình dạy – học tiếng Việt bao gồm việc nghiên cứu đối tượng, nhiệm vụ, mục
tiêu, các cơ sở khoa học, các nguyên tắc xây dựng của chương trình và những
cách thức thiết kế, tổ chức quá trình dạy học các đơn vị kiến thức tiếng Việt của
chương trình.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW đã chỉ rõ “Tiếp tục đổi mới phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và
14


vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”
Theo tinh thần trên, việc đổi mới phương pháp dạy học chủ yếu tập trung
vào các vấn đề sau:
* Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện

tập ln là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới phương
pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống
quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế
nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học
này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành
thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp,
chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết
trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ
thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền
thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học
truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là
những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của
học sinh. Chẳng hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh
trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
* Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Khơng có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu
và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu,
nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương
pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ quá trình dạy học là phương hướng
15


×