Tải bản đầy đủ (.docx) (218 trang)

QUAN LÝ NHÀ NUỚC VỀ GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 218 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

LỜI NÓI ĐẦU...10


Lời giới thiệu...13


Chương I. QUI ĐỊNH VỀ NHÀ TRƯỜNG VÀ HIỆU TRƯỞNG...14


I. Chức năng nhiệm vụ của hiệu trưởng qui định trong Luật GD...14


II. Các qui định trong Điều lệ trường...14


1. Hiệu trưởng trường mầm non...15


2. Hiệu trưởng trường tiểu học...15


3. Hiệu trưởng trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học...16


4. Hiệu trưởng trường THPT chuyên...16


5. Hiệu trưởng trường năng khiếu TDTT...16


6. Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú...17


7. Hiệu trưởng trường thực hành sư phạm...17


8. Hiệu trưởng trường ngồi cơng lập...17


9. Hiệu trưởng trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật...18


III. Trách nhiệm thực hiện dân chủ trong trường học của hiệu trưởng...18


IV. u cầu về trình độ chun mơn...20



1. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường mầm non...20


2. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường tiểu học...20


3. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học...20


4. Yêu cầu đối với hiệu trưởng các loại hình trường khác...21


Chương 2: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG TRƯỜNG HỌC...22


I. Các qui định về nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức...22


1. Qui định trong Luật Giáo dục...22


2. Các qui định trong Điều lệ trường...22


II. Qui định về các tổ chức trong trường học...26


1. Hội đồng trường...26


2. Hội đồng tư vấn...27


3. Hội đồng thi đua khen thưởng...27


4. Hội đồng kỷ luật...28


5. Trách nhiệm của Tổ nhóm chun mơn...28


6. Ban đại diện cha mẹ học sinh...30



7. Tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường...31


7.1. Các đoàn thể trong trường học...31


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

7.3. Hội chữ thập đỏ trong nhà trường...32


7.4. Trách nhiệm của Đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường...32


8. Trách nhiệm của chính quyền, cơ quan giáo dục cấp trên, các đoàn thể đối với nhà trường. .32
9. Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông...33


10. Những vấn đề khác liên quan đến hoạt động của hiệu trưởng...34


<i>Trách nhiệm của nhà giáo cán bộ, viên chức trong nhà trường...35</i>


<i>Nhiệm vụ của giáo viên trường mầm non...36</i>


<i>Nhiệm vụ của giáo viên trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học...37</i>


<i>Nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên các trường loại hình khác...38</i>


<i>Quyền của giáo viên và nhân viên trường tiểu học...38</i>


<i>Những điều giáo viên trường mầm non không được làm:...40</i>


<i>Những điều giáo viên trường tiểu học không được làm...40</i>


<i>Những điều giáo viên trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học không được làm.. .40</i>



<i>Nhiệm vụ của học sinh trường tiểu học...41</i>


<i>Nhiệm vụ của học sinh trường THCS,THPT và trường PT có nhiều cấp học...41</i>


<i>Nhiệm vụ của học sinh trường các loại hình trường khác...41</i>


14. Quyền của học sinh...42


<i>Những quy định trong Quy chế thực hiện dân chủ trong trường học...42</i>


<i>Quyền của học sinh trường mầm non...42</i>


<i>Quyền của học sinh trường tiểu học...43</i>


<i>Quyền của học sinh THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học...43</i>


<i>Quyền của học sinh các loại hình trường khác...43</i>


15. Những hành vi học sinh khơng được làm...44


<i>Những qui đinh trong Điều lệ trường các cấp học...44</i>


16. Những vấn đề liên quan đến xã hội hóa giáo dục...45


17. Những vấn đề liên quan đến hợp tác quốc tế về giáo dục...45


Chương 3. CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO VÀ CBQL...45


I. Các loại phụ cấp, trợ cấp...45



1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo...45


2. Phụ cấp trách nhiệm...48


3. Phụ cấp ưu đãi...49


<i>a) Đối tượng được hưởng...49</i>


<i>b) Mức phụ cấp...50</i>


<i>c) Cách tính...50</i>


<i>d) Phương thức chi trả:...50</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

4. Phụ cấp thu hút...51


<i>a) Đối tượng được hưởng...51</i>


<i>b) Mức phụ cấp và thời gian hưởng...51</i>


<i>c) Cách tính...51</i>


<i>d) Thời điểm tính hưởng...51</i>


5. Thời hạn luân chuyển nhà giáo, CBQLGD và trợ cấp chuyển vùng...51


<i>a) Đối tượng...51</i>


<i>b) Thời hạn luân chuyển và chế độ được hưởng...51</i>



6. Trợ cấp lần đầu...53


<i>a) Đối tượng và điều kiện được hưởng...53</i>


7. Phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và nước sạch...53


<i>a) Đối tượng và điều kiện được hưởng...53</i>


<i>b) Xác định vùng thiếu nước ngọt, thời gian và mức được phụ cấp...53</i>


<i>c) Cách tính...53</i>


8. Phụ cấp lưu động...54


9. Phụ cấp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số...54


a) Đối tượng và điều kiện được hưởng...54


b) Thời gian được hưởng...54


10. Chế độ trợ cấp tự học tiếng dân tộc thiểu số...54


a) Đối tượng và điều kiện được hưởng...54


b) Chế độ được hưởng...55


c) Phương thức chi trả...55


11. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ...55



12. Phụ cấp ưu đãi cho giáo viên chuyển sang làm công tác thư viện...56


13. Chế độ, chính sách đối với giáo viên giáo dục quốc phòng...56


a. Chế độ bồi dưỡng giờ giảng...56


b- Chế độ trang phục...56


14. Chế độ, chính sách đối với giáo viên thể dục thể thao...56


15. Chế độ, chính sách đối với giáo viên hướng dẫn thực hành, thí nghiệm...56


16. Chính sách đối với giáo viên làm cơng tác Tổng phụ trách Đội...57


17. Chế độ, chính sách đối với giáo viên làm cơng tác Đồn...57


Đối với các trường trung học phổ thơng:...57


18. Chế độ, chính sách đối với giáo viên làm cơng tác Đảng, Cơng đồn...57


19. Phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy...57


II. Lương và phụ cấp lương...59


1. Ngạch lương và hệ số lương...59


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

a) Mức phụ cấp như sau:...63


4. Nâng bậc lương thường xuyên...63



5. Thời gian nghỉ hưu...68


6. Tiền lương hợp đồng lao động...68


7. Thời gian nghỉ hè của cán bộ quản lý và giáo viên...68


8. Chế độ cơng tác phí...68


III. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT...69


1. Các danh hiệu thi đua...69


2. Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức...76


IV. NHỮNG VIỆC HIỆU TRƯỞNG NÊN LÀM VÀ KHÔNG NÊN LÀM...79


1. Những điều Hiệu trưởng nên làm...79


2. Những điều Hiệu trưởng không nên làm và không được làm...80


V. KỶ LUẬT HỌC SINH...82


1. Các Hình thức thi hành kỷ luật...82


2. Lập hồ sơ đề nghị xét kỷ luật...84


3. Giúp đỡ học sinh, xét hạ mức hoặc xóa kỷ luật...86


4. Lưu trữ hồ sơ kỷ luật...86



Chương 4. HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO
DỤC...87


I. Nhà nước CHXHCN Việt Nam...87


1. Khái quát về hệ thống hành chính nhà nước Việt Nam...87


Vị trí và chức năng...87


Cơ cấu tổ chức...89


2. Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục...91


1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục...91


3. Tổ chức và hoạt động của bộ và các cơ quan ngang bộ...91


4. HĐND và UBND các cấp...92


5. Tìm hiểu hoạt động của UBND nơi không tổ chức HĐND...99


6. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành...101


Chương 5. QUYỀN TRẺ EM...105


I. Công ước quốc tế về quyền trẻ em...105


1. Khái niệm trẻ em...105


2. Khái niệm người chưa thành niên...106



3. Khái niệm quyền trẻ em...106


4. Định nghĩa Công ước quốc tế về quyền trẻ em...106


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

6. Các nhóm quyền trẻ em được thể hiện trong Công ước...112


II. Pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em...116


2. Nội dung cơ bản Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em năm 2004...117


Chương 6. RÈN LUYỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN BẢN THÂN...123


I. Một số lời khuyên...123


II. Một số kỹ năng cần rèn luyện...125


1. Thay đổi và quản lý sự thay đổi...125


2. Tư duy sáng tạo...127


3. Phân công công việc hiệu quả...129


4. Hành động hiệu quả...131


5. Ra quyết định kịp thời và đúng đắn...133


6. Lãnh đạo và Quản lý nhân sự hiệu quả...135


7. Thuyết phục hiệu quả...140



8. Quản lý dự án hiệu quả...141


Phụ lục: VĂN BẢN THAM KHẢO...151


A. GIÁO DỤC...151


1. Luật Giáo dục...151


2. Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về giáo dục...151


3. Xử phạt vi phạm hành chính trong giáo dục...153


4. Phân cấp quản lý...153


B. CƠ SỞ GIÁO DỤC...154


1. Mục tiêu và kế hoạch đào tạo...154


2. Điều lệ, quy chế...154


3. Trường chuyên biệt...155


4. Trường đạt chuẩn...155


5. Trường ngồi cơng lập...156


6. Chuẩn cơ sở vật chất...156


7. Mức chất lượng tối thiểu...157



8. Xếp hạng đơn vị sự nghiệp...157


9. Đánh giá chất lượng...158


10. Chương trình giáo dục-đào tạo...158


11. Phân ban trung học phổ thông...162


12. Chuyển đổi loại hình...162


C. CƠNG TÁC GIÁO DỤC KHÁC...162


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

2. Giáo dục pháp luật...163


3. Giáo dục quốc phòng-an ninh...164


4. Phòng, chống HIV/AIDS...167


5. Phòng, chống ma túy...167


6. Phòng, chống thuốc lá...168


7. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...168


8. Phịng, chống tham nhũng...169


9. Phịng cháy, chữa cháy...169


10. Phịng, chống lụt, bão...170



11. An tồn thực phẩm...170


12. An tồn giao thơng...171


13. An tồn trường học...172


14. Y tế trường học...173


15. Vệ sinh trường học...173


16. Thể dục, thể thao...174


17. Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em...175


18. Bảo vệ môi trường...175


19. Bảo vệ rừng...176


20. Các phong trào, vận động...176


21. Phối hợp giáo dục...177


22. Hướng nghiệp...178


D. QUẢN LÝ NHÂN SỰ...179


1. Hồ sơ cán bộ công chức...180


2. Quản lý cán bộ công chức...180



3. Tuyển dụng...180


4. Tiêu chuẩn nghiệp vụ...182


5. Định mức biên chế...183


6. Tinh giản biên chế...183


7. Chế độ cơng tác...184


8. Chế độ chính sách...184


9. Đánh giá xếp loại cán bộ công chức...184


10. Tiền lương-phụ cấp...185


11. Đào tạo bồi dưỡng...186


12. Kỷ luật cán bộ công chức...187


13. Thi đua khen thưởng...187


14. Các tổ chức chính trị-xã hội...188


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

1. Tuyển sinh...190


2. Thi, xét tốt nghiệp...190


3. Đánh giá xếp loại học sinh...190



4. Thi chọn học sinh giỏi...191


5. Khen thưởng, kỷ luật...191


E. QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH...191


1. Văn bản...191


2. Văn bằng chứng chỉ...192


3. Thanh tra...193


4. Tài chính...195


5. Tài sản...205


6. Lập kế hoạch, quy hoạch...208


7. Đấu thầu...209


8. Xây dựng...210


9. Công nghệ thông tin...212


10. Bưu chính, viễn thơng...214


11. Báo chí...216


12. Thống kê...217



13. Xã hội hóa giáo dục...218


14. An ninh trật tự cơng cộng...218


15. Giấy phép lái xe...219


16. Đưa vào cơ sở giáo dục...219


17. Cải cách hành chính...220


18. Quy chế dân chủ...220


19. Dân số...221


20. Bình đẳng giới...221


21. Cơng tác xã hội, từ thiện...222


22. Vùng đặc biệt khó khăn-bãi ngang...222


23. Miền núi, vùng cao...223


24. Vùng dân tộc...223


25. Xóa đói giảm nghèo...223


26. Dân sự...224


27. Hình sự...224



28. Lao động...225


29. Người tàn tật...229


30. Quản lý thuế...229


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

32. Thuế tiêu thụ đặc biệt...230


33. Quốc tịch...230


34. Hộ tịch...231


35. Cư trú...231


36. Chứng minh nhân dân...231


37. Công chứng...232


38. Dự án ODA...232


39. Cơng tác dân tộc...233


40. Ghi nhãn hàng hóa...233


41. Sở hữu trí tuệ...233


42. Nghĩa vụ quân sự...234


43. Xuất nhập cảnh...234



QUY ƯỚC ĐÁNH BOOKMARK CHO TÀI LIỆU SỐ HÓA...236


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b> LỜI NÓI ĐẦU</b>



Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (Suport to the Renovation of Education
Management-viết tắt là SREM) do Cộng đồng Châu Âu tài trợ. Mục tiêu lớn của Dự án là hỗ trợ
Chính phủ thúc đẩy việc hoàn thành các mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển giáo dục của
Việt Nam giai đoạn đến 2010.


Dự án có nhiệm vụ hỗ trợ Bộ GD-ĐT thực hiện đổi mới quản lý giáo dục thông qua việc
tăng cường khung pháp lý cho phân cấp quản lý và thực hiện Luật Giáo dục 2005 đồng thời xây
dựng Hệ thống thông tin quản lý giáo dục, thực hiện đổi mới phương thức quản lý trên phạm vi
toàn ngành.


Dự án được ký kết chính thức vào ngày 01/9/2005, triển khai thực hiện từ tháng 4/2006,
kết thúc vào năm 2010.


Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm hỗ trợ Bộ đẩy nhanh tiến trình đổi mới quản lý và cải cách
hành chính thơng qua các hoạt động tăng cường năng lực thể chế và quản lý ở các cấp QLGD;
thực hiện và hỗ trợ thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông; tăng cường
năng lực lập kế hoạch chiến lược và năng lực tổ chức thực hiện ở các địa phương thơng qua việc
hỗ trợ tài chính trực tiếp cho một số tỉnh trong diện khó khăn để triển khai các nỗ lực đổi mới.


Hoạt động lớn và có tính phức tạp nhất là hỗ trợ Bộ thực hiện tin học hóa cơng tác quản
lý nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động trường học thông qua việc nâng cấp và xây dựng
mới các Hệ thống phần mềm quản lý thông tin giáo dục từ cấp cơ sở với các chức năng quản lý
cán bộ, quản lý học sinh, quản lý tài chính, hành chính, thư viện, thiết bị, quản lý công tác thanh
tra, đánh giá và thống kê giáo dục.



Với mục tiêu hỗ trợ hiệu trưởng tăng cường nhận thức về tiến trình đổi mới và nâng cao
năng lực quản lý trên cả phương diện lý luận lẫn thực tiễn, đồng thời thúc đẩy văn hóa tự học và
học suốt đời của cán bộ quản lý giáo dục, Dự án SREM biên soạn Bộ Tài liệu tăng cường năng
lực quản lý trường học. Bộ Tài liệu cung cấp nhiều khái niệm, lý thuyết chung về những lĩnh
vực khác nhau của quản lý giáo dục và những nhiệm vụ riêng trong quản lý trường học, từ cơ
bản đến phức tạp. Ngồi ra cịn giới thiệu quá trình phát triển giáo dục ở Việt Nam và một số
nước trên thế giới. Trên cơ sở các kiến thức này, mỗi hiệu trưởng sẽ tự rút ra bài học kinh
nghiệm cho riêng mình, vận dụng các kiến thức này trong hoàn cảnh thực tế và khả năng của
từng trường.


Khi biên soạn, Dự án SREM cố gắng để Bộ Tài liệu đáp ứng được tình hình giáo dục
Việt Nam hiện tại, cũng như phải có những bứt phá cần thiết để hòa nhập với các chuẩn giáo
dục quốc tế. Dự án đã tham khảo các tài liệu quản lý giáo dục trong và ngoài nước và hệ thống
hóa lại các vấn đề cần thiết đối với hiệu trưởng, dựa trên cơ sở năng lực cần có của hiệu trưởng
để đáp ứng những yêu cầu quản lý mới. Bộ Tài liệu còn là sự tổng hợp những kiến thức, kinh
nghiệm và thực tiễn quản lý giáo dục mà Dự án thu thập được thông qua các hội thảo và thực
tiễn nhằm giúp hiệu trưởng có cái nhìn rộng hơn về xu thế giáo dục hiện nay của nhiều nước
trên thế giới.


Bộ Tài liệu gồm 6 cuốn:


1. Quản lý nhà nước về giáo dục;


2. Quản lý điều hành các hoạt động trong trường học;
3. Giám sát, đánh giá trong trường học;


4. Sơ lược quá trình phát triển giáo dục của Việt Nam và một số nước trên thế giới;
5. Công nghệ thông tin trong quản lý trường học


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Bộ Tài liệu được biên soạn cho hiệu trưởng các trường phổ thơng (kể cả các trường


ngồi cơng lập) và cũng sẽ rất bổ ích đối với các phó hiệu trưởng, tổ trưởng bộ môn, những
người giúp hiệu trưởng thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường. Một số độc giả khác, có thể là
những giáo viên, với hy vọng một ngày nào đó họ sẽ trở thành hiệu trưởng cũng có thể tham
khảo tài liệu này. Trong lúc chưa trở thành cán bộ quản lý, việc am tường các nhiệm vụ của hiệu
trưởng cũng giúp họ có khả năng giám sát hoặc hỗ trợ hiệu trưởng tốt hơn trong quá trình quản
lý đang ngày càng được yêu cầu theo hướng công khai, minh bạch.


Dự án hy vọng các cơ sở đào tạo về quản lý giáo dục, thậm chí cả các trường sư phạm
cũng tìm thấy sự hữu dụng trong bộ tài liệu này khi thực hiện các khóa đào tạo sinh viên sư
phạm.


Dự án tin rằng những người công tác trong ngành giáo dục, từ các cán bộ trong Bộ
GD-ĐT, cho tới các cán bộ công tác tại các Sở GD-GD-ĐT, Phòng GD-ĐT và những ai tiến hành các
hoạt động nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả hoạt động của trường học cũng sẽ tìm thấy
những nội dung bổ ích trong Bộ Tài liệu này.


Bộ Tài liệu này sẽ hỗ trợ các hiệu trưởng nói riêng và các nhà quản lý giáo dục nói
chung phát triển năng lực quản lý của mình. Tuy nhiên, do điều kiện địa lý, kinh tế và giáo dục
tại các vùng miền của nước ta rất khác nhau, tài liệu có thể chưa bao quát và đáp ứng đầy đủ nhu
cầu thực tiễn quản lý cho từng địa phương. Điều này đòi hỏi sự sáng tạo của mỗi cán bộ quản lý
trong việc áp dụng linh hoạt kiến thức quản lý giáo dục nói chung vào thực tiễn địa phương
mình, phù hợp với đặc thù nhà trường và đặc thù giáo dục của vùng miền.


Bộ tài liệu có thể được sử dụng cho nhiều mục đích: tự học, trao đổi thảo luận trong các
nhóm chun mơn hoặc trong các hội thảo và cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các
khóa đào tạo cán bộ quản lý ở các trường, hay các khoa sư phạm, trường sư phạm.


<i>Phương pháp sử dụng tài liệu</i>


Do mỗi người có một xuất phát điểm khác nhau về trình độ và kinh nghiệm chuyên môn


nên nhu cầu học tập của mỗi người là rất khác nhau. Cách sử dụng phù hợp nhất là tự học theo
những định hướng phát triển của bản thân (còn gọi là học tập theo lối mở). Có nghĩa là, người
đọc tự chọn thời gian và nội dung muốn học theo thứ tự ưu tiên của chính mình. Bằng cách này,
Dự án hy vọng rằng mỗi người học sẽ tìm được những điều mới mẻ và phù hợp với nhu cầu của
riêng mình. Nếu tự học, người đọc cần suy ngẫm về những điều vừa đọc được, so sánh, vận
dụng vào thực tế đang diễn ra. Có thể làm điều này bất cứ lúc nào, khi ở trường, ở nhà thậm chí
trên đường đi cơng tác. Theo cách này, người học sẽ không phải chịu áp lực từ bên ngồi mà lại
có thể tự tìm ra những gì phù hợp nhất để áp dụng cho bản thân và đơn vị của mình. Tựu chung
lại, người đọc có thể đọc từng cuốn trong Bộ Tài liệu theo bất cứ trình tự nào.


Để có thể áp dụng vào thực tiến trường học của mình, mỗi hiệu trưởng phải tư duy và
thực hành các công việc qua các chủ đề. Các thực hành này có thể gồm những hoạt động như lập
ra các bảng danh mục hoạt động cần kiểm tra, trả lời các câu hỏi, tập hợp dữ liệu và thảo luận
với các đồng nghiệp, có thể là giáo viên trong trường hoặc các Hiệu trưởng khác.


Khi nghiên cứu, học tập Bộ Tài liệu này, bạn đọc nên tham khảo thêm các tài liệu khác,
ví dụ các quy chế, qui định được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền hoặc các tài liệu tập
huấn của các cơ sở đào tạo tại trung ương hoặc địa phương để có vận dụng sát với thực tiễn.
Phần các văn bản qui phạm pháp luật liên quan tới giáo dục được cập nhật tới thời điểm phát
hành được cung cấp trong đĩa CD kèm theo Bộ Tài liệu này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Các hiệu trưởng cũng nên trao đổi cùng với Hiệu trưởng khác trong cùng xã, huyện
(trong các đợt học tập do Phòng/Sở tổ chức) và các cán bộ quản lý tại các Phòng GD/Sở GDĐT
để làm giàu lý luận về quản lý giáo dục.


Có thể sử dụng Bộ Tài liệu này một cách chính qui hơn, ví dụ tại các hội thảo chuyên đề
đổi mới phương pháp quản lý trường học hay dùng làm tài liệu bổ trợ cho các khóa đào tạo/bồi
dưỡng hiệu trưởng hoặc những người chuẩn bị được bổ nhiệm làm hiệu trưởng do một cơ sở đào
tạo về quản lý giáo dục tiến hành.



Quản lý giáo dục là một lĩnh vực khó, liên quan đến sự phát triển tồn diện của nhà
trường cũng như của từng cá nhân, đòi hỏi kiến thức sâu rộng, tích hợp nhiều kỹ năng và kinh
nghiệm thực tiễn của mỗi cán bộ quản lý, các nội dung được biên soạn trong tài liệu sẽ là những
gợi ý hữu ích cho những người làm cơng tác quản lý.


Dự án SREM chân thành cảm ơn sự cộng tác của hàng trăm hiệu trưởng và cán bộ quản
lý các cấp và các chuyên gia tư vấn quốc tế đã tham gia vào quá trình xây dựng Bộ tài liệu này
thông qua các cuộc hội thảo và các đợt làm việc. Danh sách các tác giả chính tham gia soạn thảo
và biên tập Bộ Tài liệu có thể tìm thấy trong mỗi cuốn.


Dự án đặc biệt cảm ơn vị Lãnh đạo cao nhất của ngành, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân
đã gợi ý Dự án xây dựng Bộ Tài liệu này.


Dự án mong rằng Bộ Tài liệu sẽ đóng góp vào tiến trình đổi mới quản lý giáo dục nhằm
tăng hiệu quả giáo dục. Hiệu quả của Bộ Tài liệu này với việc nâng cao chất lượng trường học
sẽ chỉ được nhận thấy sau một thời gian, nhưng chắc chắn Bộ Tài liệu sẽ có tác động ngay tới
các Hiệu trưởng vì tính đầy đủ và thực tiễn của nó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Lời giới thiệu</b>



Cuốn Quản lý nhà nước về giáo dục tập trung vào những vấn đề cơ bản nhất về quản lý giáo
dục và quản lý hành chính nhà nước nhằm cung cấp cho các hiệu trưởng tầm nhìn bao quát về
các nội dung quản lý và các chế tài trong quản lý. Cuốn sách được phát hành cùng đĩa CD các
văn bản qui phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ GDĐT và các Bộ, ngành
có liên quan (CẬP NHẬT TỚI THỜI ĐIỂM 30/6/2009). Các văn bản liên quan tới các vấn đề
quản lý trong nhà trường cũng được cung cấp trong cuốn sách này. Trong phần bản in, chúng tôi
chỉ cung cấp tên các văn bản, bạn đọc có thể tra cứu tồn văn trong đĩa CD phát hành kèm.
Tóm tắt nội dung cuốn sách:


Chương 1, Chương 2 và Chương 3 giới thiệu một cách tóm lược nhất những qui định, chế tài về


quản lý giáo dục. Các qui định về cơ cấu tổ chức trường học; về nhiệm vụ quyền hạn của hiệu
trưởng, giáo viên; về các chế độ chính sách hiện hành đối với giáo viên, học sinh và các cán bộ
trong trường học.


Chương 4 giới thiệu về hệ thống hành chính nhà nước và quản lý nhà nước về giáo dục. Hiệu
trưởng có thể tìm thấy những nội dung cô đọng nhất về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Nhà
nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, của Bộ GDĐT và một số bộ ngành liên quan. Điều này
là hết sức cần thiết với hiệu trưởng vì theo Luật cơng chức mới ban hành, có hiệu lực từ
01/01/2010 thì hiệu trưởng sẽ trở thành cơng chức nhà nước, được hưởng mọi quyền lợi và phải
thực thi các trách nhiệm, nghĩa vụ của công chức nhà nước.


Chương 5 giới thiệu 2 văn bản quan trọng về quyền trẻ em. Nội dung này có ý nghĩa hết sức
quan trọng bởi phần lớn trẻ em đều đang thuộc phạm vi quản lý của nhà trường. Các thầy giáo,
cô giáo mà trước hết là những người làm công tác quản lý, lãnh đạo phải là những người đầu
tiên cần nắm và hiểu rõ các quy định của quốc tế, cũng như của pháp luật Việt Nam về quyền trẻ
em để thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ là bảo vệ, tôn trọng các quyền của trẻ em, không được
xâm phạm các quyền và tự do cơ bản của trẻ em. Ngoài ra, cịn có trách nhiệm giáo dục các em
thực hiện bổn phận tôn trọng quyền và tự do của người khác. Các hiệu trưởng có thể tìm thấy
các qui định rất cụ thể về việc chống bạo hành, ngược đãi trẻ em trong gia đình và trường học để
từ đó tun truyền, phổ biến cho các thầy cô giáo, cha mẹ học sinh để trẻ em không phải chịu
những đau đớn tổn thương về thể xác, những chấn động tâm lý hoặc những hành động tiêu cực
khác của người lớn. Việc thực hiện nghiêm chỉnh các quy định quốc tế và pháp luật Việt Nam
về quyền trẻ em còn là trách nhiệm pháp lý trước cộng đồng quốc tế.


Chương 6 giới thiệu một số kỹ năng hiệu trưởng cần rèn luyện và áp dụng trong thực tiễn quản
lý đa dạng ở nước ta. Nhiều vấn đề nêu ra trong chương này có bắt nguồn từ những sự việc đã
xảy ra ở nước ta và ở trên thế giới. Việc nhận biết các vấn đề mang tính rủi ro để trù liệu các
biện pháp phòng ngừa, giải quyết chưa được các hiệu trưởng quan tâm chú trọng đúng mức. Có
nhiều sự việc đáng tiếc đã và đang xảy ra, bị dư luận xã hội lên án và khiến những người làm
việc trong ngành phải đau lòng. Bằng việc nêu lên những vấn đề hiệu trưởng có thể phải đối


mặt, chúng tơi mong muốn các hiệu trưởng sẽ tìm được các biện pháp phịng ngừa để khơng xảy
ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b> Chương I. QUI ĐỊNH VỀ NHÀ TRƯỜNG VÀ HIỆU TRƯỞNG</b>


<i><b>I. Chức năng nhiệm vụ của hiệu trưởng qui định trong Luật GD</b></i>


<i>Văn bản cần tham khảo: Mục B, phần 2. Điều lệ, Qui chế (trong Phụ lục quyển sách này).</i>
Quy định chung cho cán bộ quản lý:


- Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các
hoạt động giáo dục.


- Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo
đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.


- Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự
nghiệp giáo dục.


Quy định riêng cho hiệu trưởng:


- Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.


- Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng
về nghiệp vụ quản lý trường học.


- Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận hiệu
trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với các trường ở các cấp
học khác do Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định; đối với cơ sở dạy nghề do thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy định.



<i><b>II. Các qui định trong Điều lệ trường </b></i>


<b>Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng</b>


a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và
các cấp có thẩm quyền;


b) Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường,
nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình
cấp có thẩm quyền quyết định;


c) Phân cơng, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển;
khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, cán bộ theo quy định;


d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ;
e) Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ


em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo
các nội dung ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ GDĐT quy định;


f) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt
động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu
đãi theo quy định;


g) Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội
trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
h) Thực hiện xã hội hố giáo dục, phát huy vai trị của nhà trường đối với cộng đồng.
1. Hiệu trưởng trường mầm non



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt
động và chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ. Hiệu trưởng
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với nhà trường, nhà trẻ công lập; công
nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo đề nghị của Trưởng phịng GDĐT.


Nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường cơng lập là 5 năm; hết nhiệm kỳ, hiệu trưởng được bổ
nhiệm lại hoặc luân chuyển sang một nhà trường, nhà trẻ khác lân cận theo yêu cầu điều động.
Sau mỗi năm học, hiệu trưởng được cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lý các hoạt
động và chất lượng giáo dục của nhà trường, nhà trẻ.


2. Hiệu trưởng trường tiểu học


Điều lệ trường tiểu học, ban hành theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày
31/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định:


Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và
chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ tịch UBND Huyện bổ nhiệm đối với
trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo đề nghị của Trưởng
phòng GDĐT.


Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng trường công lập là 5 năm; hết nhiệm kỳ, Hiệu trưởng được
luân chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo yêu cầu điều động. Hiệu trưởng chỉ được
giao quản lý một trường tiểu học. Sau mỗi năm học, Hiệu trưởng trường tiểu học được cấp có
thẩm quyền đánh giá về cơng tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường.
<b>Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường tiểu học:</b>


Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học,
giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có
thẩm quyền;



Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm
tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết
định;


Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen
thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, cán bộ theo quy định;


Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường;
Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới thiệu học
sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh
sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hồn thành chương trình tiểu
học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;


Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên mơn, nghiệp vụ quản lý; tham gia giảng dạy bình
qn 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà
trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;


Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
3. Hiệu trưởng trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học


Điều lệ trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học, ban hành kèm theo Quyết định số
07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định nhiệm vụ của hiệu
trưởng như sau:


a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;


b) Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 2
Điều 20 của Điều lệ này;



c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

viên, cán bộ theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân
viên;


e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết
quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương
trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thơng có nhiều cấp
học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ GDĐT;


f) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;


g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh;
tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác
xã hội hoá giáo dục của nhà trường.


h) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ và hưởng các chế
độ, chính sách theo quy định của pháp luật;


i) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong khoản 1
Điều này.


4. Hiệu trưởng trường THPT chuyên


Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn quy định cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường
phổ thông, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên, ban hành kèm theo Quyết
định số 82 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định nhiệm vụ và
quyền hạn của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường THPT chuyên như sau:


1. Quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí, cơ sở vật chất; phát huy thế mạnh về năng lực


của đội ngũ giáo viên, bảo đảm chất lượng cao trong giảng dạy, học tập các môn học và các hoạt
động giáo dục, đặc biệt là các mơn chun.


2. Có quyền đề xuất với cơ quan có thẩm quyền trong việc tuyển dụng, tiếp nhận, cử
giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, ngoài nước và đề nghị thuyên chuyển những giáo
viên, cán bộ không đáp ứng yêu cầu công tác tại trường chuyên; đề nghị cơ quan quản lý trực
tiếp chuẩn y việc mời giáo viên thỉnh giảng trong và ngoài nước.


5. Hiệu trưởng trường năng khiếu TDTT


Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao trong giáo dục
phổ thông Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2003/QĐ-BGDĐT ngày 11/7/2003 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT quy định:


Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn quy định cho hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng trường
phổ thơng, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường năng khiếu thể dục thể thao cịn có nhiệm vụ và
quyền hạn:


1. Sử dụng có hiệu quả kinh phí, tài sản, cơ sở vật chất, thiết bị; phát huy tốt năng lực và
trí tuệ của giáo viên, học sinh trong giảng dạy, học tập và các hoạt động, đặc biệt đối với việc
tập luyện, phát triển tài năng thể dục thể thao của học sinh.


2. Được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước và của địa phương cho
cán bộ quản lý trường phổ thông và các chế độ ưu tiên khác đối với loại hình trường chuyên
biệt.


3. Được tuyển chọn giáo viên, huấn luyện viên về giảng dạy, huấn luyện tại trường và đề
nghị thuyên chuyển đối với những giáo viên, huấn luyện viên không đáp ứng yêu cầu giảng dạy,
huấn luyện ở trường năng khiếu thể dục thể thao theo phân cấp hiện hành.



6. Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

1. Nắm vững quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.


2. Biết sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương trong giao tiếp.
3. Giáo dục cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh ý thức tôn trọng, bảo vệ quyền bình
đẳng giữa các dân tộc, tơn trọng phong tục, tập quán văn hóa của các dân tộc thiểu số.


4. Được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước.
7. Hiệu trưởng trường thực hành sư phạm


Quy chế trường thực hành sư phạm phục vụ công tác đào tạo giáo viên trung học phổ
thông của các trường đại học sư phạm, khoa sư phạm trong các trường đại học khác, ban hành
theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BGDĐT ngày 30/ 7/ 2001 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định:


Hiệu trưởng trường thực hành sư phạm là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động
của trường thực hành sư phạm. Ngoài những nhiệm vụ đã quy định trong Điều lệ trường Trung
học và các quy định hiện hành khác, hiệu trưởng cịn có các nhiệm vụ:


+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thực hành sư phạm;


+ Đảm bảo đầy đủ các điều kiện (đội ngũ giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất trường lớp,
thiết bị, tài chính) để thực hiện tốt nhiệm vụ thực hành sư phạm.


8. Hiệu trưởng trường ngồi cơng lập


Quy chế tổ chức và hoạt động của trường ngồi cơng lập, ban hành kèm theo Quyết định
số 39/2001/QĐ-BGDĐT ngày 28/8/2001 qui định những điều sau đối với Hiệu trưởng trường
ngồi cơng lập:



1. Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường;
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp và trước Hội đồng
quản trị (nếu có) về việc thực hiện các quy định, quy chế về giáo dục - đào tạo, bảo đảm chất
lượng hoạt động giáo dục - đào tạo và những hoạt động khác của trường trong phạm vi nhiệm
vụ và quyền hạn được giao.


2. Hiệu trưởng phải bảo đảm có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ nhà trường
tương ứng, khi được đề cử khơng q 70 tuổi.


3. Đối với trường có Hội đồng quản trị, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại
các Điều lệ nhà trường tương ứng, hiệu trưởng trường ngồi cơng lập cịn có nhiệm vụ và quyền
hạn:


a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;


b) Kiến nghị biện pháp huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục, phát triển trường và các biện pháp bảo đảm chất lượng, hiệu quả giáo
dục - đào tạo, hoạt dộng khoa học - cơng nghệ, trình Hội đồng quản trị phê duyệt;
c) Đề xuất danh sách giáo viên, giảng viên và là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng


tuyển dụng giáo viên, giảng viên; thực hiện các quy định của Nhà nước đối với trường
ngồi cơng lập về lao động - tiền lương, tiền công, bảo hiểm, học bổng, học phí, trợ
cấp xã hội khen thưởng, kỷ luật;


d) Lập dự toán và quyết toán ngân sách hằng năm, trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Tổ
chức thực hiện kế hoạch tài chính đã được Hội động quản trị phê duyệt. Báo cáo định
kỳ về tài chính và các hoạt động của nhà trường theo quy định với Hội đồng quản trị,
các cấp quản lý có liên quan;


e) đ. Đảm bảo trật tự, an ninh và môi trường sạch đẹp, an toàn trong nhà trường;



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

g) Có thể được đề cử đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị nếu có đủ các tiêu chuẩn
quy định đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị.


<b>9. Hiệu trưởng trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật</b>


Hiệu trưởng trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật ở cấp học nào thì thực hiện
nhiệm vụ của hiệu trưởng được quy định tại Điều lệ trường tương ứng.


<i><b>III. Trách nhiệm thực hiện dân chủ trong trường học của hiệu trưởng </b></i>


Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường, ban hành kèm theo QĐ số
04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định:


Hiệu trưởng là người do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
quản lý các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng có trách nhiệm:


1. Quản lý điều hành mọi hoạt động của nhà trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp
trên về toàn bộ hoạt động của nhà trường.


2. Tổ chức thực hiện những quy định về trách nhiệm của nhà trường, nhà giáo, cán bộ, công
chức, của người học trong Quy chế này.


3. Lắng nghe và tiếp thu những ý kiến của cá nhân, tổ chức, đồn thể trong nhà trường và có
các biện pháp giải quyết đúng theo chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước, theo nội
quy, quy chế, điều lệ của nhà trường và phù hợp với thẩm quyền, trách nhiệm được giao
cho Hiệu trưởng. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết của Hiệu trưởng thì
phải thơng báo cho cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường biết và báo cáo lên cấp
trên.


4. Thực hiện chế độ hội họp theo đúng định kỳ, như họp giao ban, họp hội đồng tư vấn, hội


nghị cán bộ, công chức hàng năm.


5. Thực hiện chế độ cơng khai tài chính theo quy định của nhà nước; công khai các quyền lợi,
chế độ, chính sách và việc đánh giá định kỳ đối với nhà giáo, cán bộ, công chức, người học.
6. Gương mẫu, đi đầu trong việc đấu tranh chống những biểu hiện không dân chủ trong nhà
trường, như: cửa quyền, sách nhiễu. thành kiến, trù dập, giấu diếm, bưng bít, làm sai sự
thật, làm trái nguyên tắc và những biểu hiện không dân chủ khác.


7. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà trường. Phối hợp
chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, các cá nhân trong nhà trường, phát huy dân chủ trong tổ
chức hoạt động của nhà trường.


8. Bảo vệ và giữ gìn uy tín của nhà trường.


9. Hướng dẫn, đơn đốc, kiểm tra hoạt động của cấp dưới trực tiếp trong việc thực hiện dân
chủ và giải quyết kịp thời những kiến nghị của cấp dưới theo thẩm quyền được giao.


10. Phối hợp với tổ chức cơng đồn trong nhà trường tổ chức hội nghị cán bộ, công chức mỗi
năm một lần theo quy định của nhà nước.


Điều 5– Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường quy định:


Những việc hiệu trưởng phải lấy ý kiến tham gia đóng góp xây dựng của các cá nhân hoặc
các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường trước khi quyết định:


1. Kế hoạch phát triển, tuyển sinh, dạy học, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của
nhà trường trong năm học.


2. Quy trình quản lý đào tạo, những vấn đề về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức bộ máy
trong nhà trường.



3. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng trình độ chun mơn, nghiệp vụ của nhà giáo,
cán bộ, công chức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

5. Các biện pháp tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng hàng năm, lề lối làm việc, xây
dựng nội quy, quy chế trong nhà trường.


6. Các báo cáo sơ kết, tổng kết theo định kỳ trong năm học.


Điều 10 – Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường quy định:
Hiệu trưởng thực hiện hoặc phân công cho cấp dưới thực hiện những việc sau đây:


1. Phổ biến ngay từ đầu năm học kế hoạch năm học và những nội dung liên quan đến trách
nhiệm của người học, nhà giáo, cán bộ, công chức trong nhà trường.


2. Thông báo công khai những quy định về tuyển sinh, nội quy, quy chế, học tập, kết quả
thi, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại, khen thưởng, kỉ luật.


3. Định kỳ ít nhất trong một năm học có 3 lần (đầu năm học, giữa năm học, cuối năm học),
tổ chức hội nghị các bậc cha mẹ của người học để thông báo kế hoạch và nhiệm vụ năm
học, trách nhiệm của các bậc cha mẹ, sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình của
người học, thơng báo kết quả học tập, rèn luyện của người học.


4. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người đại diện cho nhà trường tổ chức các hoạt động thực
hiện dân chủ của lớp mình, thường xuyên tiếp thu và tổng hợp ý kiến của người học và
các bậc cha mẹ của người học để phản ảnh cho hiệu trưởng.


5. Kịp thời thông báo những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người
học, nhà giáo, cán bộ, công chức trong nhà trường.



6. Đặt hịm thư góp ý hoặc các hình thức góp ý khác để cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong
nhà trường thuận lợi trong việc đóng góp ý kiến.


7. Giải đáp các ý kiến và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo luật định.
- Điều 16 – Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường quy định:


- Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan chính
quyền sở tại để phối hợp giải quyết định những cơng việc có liên quan đến cơng tác giáo dục
trong nhà trường và chăm lo quyền lợi học tập của người học.


<i><b>IV. u cầu về trình độ chun mơn </b></i>



<b>1. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường mầm non</b>
Điều lệ trường mầm non quy định:


Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ phải đáp ứng các
tiêu chuẩn sau:


a) Có trình độ chuẩn được đào tạo là có bằng trung cấp sư phạm mầm non, có ít nhất 5
năm cơng tác liên tục trong giáo dục mầm non. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc,
người được bổ nhiệm hoặc công nhận là Hiệu trưởng có thể có thời gian cơng tác trong giáo dục
mầm non ít hơn theo quy định;


b) Đã hồn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý; có uy tín về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, chun mơn, nghiệp vụ; có năng lực tổ chức, quản lý nhà trường, nhà trẻ và
có sức khoẻ.


<b>2. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường tiểu học</b>
Điều lệ trường tiểu học quy định:



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>3. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường THCS, THPT và trường PT có nhiều</b>
<b>cấp học </b>


Điều lệ trường THCS, THPT và trường PTcó nhiều cấp học quy định:
Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:


a) Về trình độ đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo
theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ chuẩn ở cấp học cao nhất đối với
trường phổ thơng có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 3 năm đối với miền núi,
hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó;


b) Đạt tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và chun mơn, nghiệp vụ; có
năng lực quản lý, đã được bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục; có đủ sức khoẻ
theo yêu cầu nghề nghiệp; được tập thể giáo viên, cán bộ tín nhiệm.


<b>4. Yêu cầu đối với hiệu trưởng các loại hình trường khác </b>


Các trường khác được đề cập dưới đây bao gồm trường Trường THPT chuyên, trường
năng khiếu thể dục thể thao, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường sư phạm thực hành,
trường ngồi cơng lập, trường chun biệt dành cho trẻ khuyết tật)


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Chương 2: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC </b>


<b>TRONG TRƯỜNG HỌC</b>



<i><b>I. Các qui định về nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức </b></i>


<b>1. Qui định trong Luật Giáo dục</b>


Điều 58, Điều 93 – Luật Giáo dục 2005 quy định:
Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:



1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình
giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;


2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều động của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên;


3. Tuyển sinh và quản lý người học;


4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;
7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, cán bộ và người học tham gia các hoạt động xã hội;
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan


có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;


9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.


10. Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục
tiêu, nguyên lý giáo dục.


<b>2. Các qui định trong Điều lệ trường </b>
2.1 Trường mầm non


Điều 2 – Điều lệ trường mầm non quy định nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non như
sau:


1. Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi
theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành.



2. Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có
hồn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.


3. Quản lý cán bộ, giáo viên, cán bộ để thực hiện nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục
trẻ em.


4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.


5. Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo yêu cầu tối thiểu
đối với vùng đặc biệt khó khăn.


6. Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động ni dưỡng, chăm
sóc và giáo dục trẻ em.


7. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội
trong cộng đồng.


8. Thực hiện kiểm định chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.


2.2. Trường tiểu học


Điều lệ trường tiểu học quy định nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

trình giáo dục tiểu học do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành.


<b>2.</b> Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ học
đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận
bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương


trình giáo dục tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và
cơng nhận hồn thành chương trình tiểu học của học sinh trong nhà trường và trẻ em trong
địa bàn quản lý của trường.


<b>3.</b> Quản lý cán bộ, giáo viên, cán bộ và học sinh.


<b>4.</b> Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.
<b>5.</b> Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục.
<b>6.</b> Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ và học sinh tham gia các hoạt động xã hội


trong cộng đồng.


<b>7.</b> Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học


Điều 3 – Điều lệ trường THCS, THPT và trường PTcó nhiều cấp học quy định về nhiệm vụ
và quyền hạn của trường trung học như sau:


1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương trình giáo dục phổ
thơng.


2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ,
cán bộ.


3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy
định của Bộ GDĐT.


4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.


5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình


học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.


6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.


8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có
thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.


9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.4. Trường THPT chuyên


Điều 2 - Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên quy định như sau:


1. Trường chuyên đào tạo những học sinh đạt kết quả xuất sắc trong rèn luyện, học tập
nhằm phát triển năng khiếu về một môn học, hai môn học hoặc một lĩnh vực chuyên trên cơ sở
bảo đảm thực hiện mục tiêu toàn diện.


2. Ngoài các nhiệm vụ đã quy định tại Điều lệ trường THCS, THPT và trường PTcó nhiều
cấp học, trường chun cịn có các nhiệm vụ sau đây:


- Bồi dưỡng và phát triển năng khiếu của học sinh về một môn chuyên, hai môn chuyên
hoặc một lĩnh vực chuyên; đồng thời bảo đảm thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục cấp
THPT với mục tiêu giáo dục toàn diện;


- Tổ chức hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học, ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ phù hợp với điều kiện của trường và tâm sinh lý học sinh;


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

2.5. Trường, lớp năng khiếu TDTT


Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao


trong giáo dục phổ thông quy định như sau:


1. Lớp năng khiếu thể dục thể thao được thành lập ở các cấp, bậc học phổ thông, dành
cho những học sinh có năng khiếu thể dục thể thao, nhằm phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng
những học sinh có khả năng phát triển thành tích thể dục thể thao, trên cơ sở đảm bảo giáo dục
phổ thông toàn diện theo quy định ở Điều lệ trường phổ thông các cấp, bậc học tương ứng.


2. Trường năng khiếu thể dục thể thao được thành lập ở các cấp, bậc học phổ thơng,
dành cho những học sinh có năng khiếu về thể dục thể thao, nhằm đào tạo bồi dưỡng và phát
triển năng khiếu cho học sinh, trên cơ sở đảm bảo trình độ học vấn phổ thơng cho học sinh.
Trường năng khiếu thể dục thể thao có thể thuộc cấp huyện, tỉnh hoặc cấp bộ, ngành; trường có
tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.


2.6. Trường phổ thông dân tộc nội trú


Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú quy định:


1. Nhà nước thành lập trường PTDTNT cho con em các dân tộc thiểu số, con em các dân
tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần tạo
nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này.


2.Trường PTDTNT có vai trị quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và
củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.


3. Trường PTDTNT là loại trường chuyên biệt mang tính chất phổ thông, dân tộc và nội trú.
2.7. Trường thực hành sư phạm


Quy chế trường thực hành sư phạm phục vụ công tác đào tạo giáo viên trung học phổ
thông của các trường đại học sư phạm, khoa sư phạm trong các trường đại học khác quy định
như sau:



- Hoạt động của trường thực hành sư phạm bao gồm hoạt động giáo dục, hoạt động thực
hành sư phạm, hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục.


- Hoạt động giáo dục ở trường thực hành sư phạm thực hiện theo các quy định hiện hành
của Bộ GDĐT và hướng dẫn của Sở GDĐT đối với hoạt động giáo dục ở trường trung
học phổ thông.


<b>2.8. Trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật.</b>


Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật, ban hành kèm theo
Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định:


1. Nhiệm vụ của cơ sở giáo dục đối với giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật:


a) Huy động và tiếp nhận người khuyết tật đến học;


b) Xây dựng cơ sở vật chất, tạo cơ hội và điều kiện cho người khuyết tật, được tham gia các
hoạt động hòa nhập với cộng đồng;


c) Xây dựng kế hoạch hoạt động, đội ngũ giáo viên, giảng viên, nhân viên hỗ trợ cho người
khuyết tật theo đơn vị lớp hoặc khối lớp;


d) Phối hợp chặt chẽ với gia đình, các tổ chức xã hội và các lực lượng cộng đồng để chăm
sóc, giáo dục cho người khuyết tật;


e) Tạo điều kiện cho giáo viên, giảng viên, nhân viên tham gia học tập nâng cao chuyên
môn về giáo dục cho người khuyết tật;


f) Các cơ sở đào tạo sư phạm tuyển dụng người khuyết tật cùng một loại tật để đào tạo


thành giảng viên chuyên trách giáo dục hòa nhập.


2. Quyền hạn của cơ sở giáo dục đối với giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật:


- Được sử dụng nguồn tài chính cho các hoạt động giáo dục cho người khuyết tật theo quy


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Được đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu đặc biệt của giáo dục cho


người khuyết tật;


- Được tiếp nhận và sử dụng các khoản hỗ trợ từ cá nhân, tổ chức trong nước và quốc tế


theo quy định hiện hành.


- Những cơ sở giáo dục mầm non, phổ thơng có trên 20 người khuyết tật học hịa nhập


được bổ nhiệm thêm một Phó hiệu trưởng phụ trách cơng tác giáo dục hịa nhập.
Điều 7 quy định:


a) Các cơ sở giáo dục tùy theo điều kiện cụ thể để bố trí các lớp học hòa nhập phù hợp
với người khuyết tật, các hoạt động trong lớp cần chú ý quan tâm tới khả năng và nhu
cầu của người khuyết tật.


b) Mỗi lớp hòa nhập dành cho người khuyết tật ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng
có nhiều nhất khơng quá ba người khuyết tật cùng một loại tật. Trường hợp đặc biệt,
Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương có thể tiếp nhận
thêm người khuyết tật trong một lớp học.


c) Tùy theo điều kiện của địa phương, cơ sở giáo dục có thể được hợp đồng lao động
người khuyết tật hoặc người có tâm huyết, có hiểu biết về lĩnh vực này để trợ giúp


giảng viên trong q trình chăm sóc, giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật.
Mức chi trả cho lao động hợp đồng không được thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy
định.


Điều 9 quy định:


Tất cả các nhà trường đều phải có trách nhiệm tiếp nhận người khuyết tật trên địa bàn,
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định và hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, cụ thể:


a) Sắp xếp người khuyết tật vào các lớp học phù hợp và giáo dục học sinh lòng yêu thương,
giúp đỡ người khuyết tật;


b) Tư vấn, hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục, gia đình và cộng đồng về chăm sóc, giáo dục cho
người khuyết tật;


c) Phát hiện khả năng và nhu cầu của người khuyết tật, lập kế hoạch, huy động và tạo điều
kiện cho người khuyết tật tham gia học hòa nhập;


d) Thực hiện hoạt động hỗ trợ về can thiệp sớm, giáo dục, phục hồ chức năng phát triển kỹ
năng cơ bản, hướng nghiệp, dạy nghề cho người khuyết tật; tổ chức hoạt động chăm sóc
và cung cấp các kỹ năng cơ bản, cần thiết cho người khuyết tật trước khi vào học tại các
lớp hòa nhập;


e) Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên mơn, kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục về
người khuyết tật cho các cơ sở giáo dục và gia đình;


f) Huy động nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngồi nước cho
cơng tác can thiệp sớm và chăm sóc, giáo dục cho người khuyết tật.


<i><b>II. Qui định về các tổ chức trong trường học</b></i>



<b>1. Hội đồng trường</b>


Luật Giáo dục quy định:


Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư
thục (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương
hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho
nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.


Hội đồng trường có nhiệm vụ sau đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường
để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;


- Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;


- Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân
chủ trong các hoạt động của nhà trường.


Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng trường được
quy định trong điều lệ nhà trường.


1.1. Hội đồng trường trường mầm non
Điều lệ trường mầm non quy định:


- Hội đồng trường đối với nhà trường, nhà trẻ công lập, Hội đồng quản trị đối với nhà
trường, nhà trẻ dân lập, tư thục được gọi chung là Hội đồng trường. Hội đồng trường là tổ
chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, nhà trẻ,
huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, nhà trẻ, gắn nhà
trường, nhà trẻ với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.



- Cơ cấu tổ chức, nội quy hoạt động và thủ tục thành lập Hội đồng trường công lập, nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng trường công lập được đề cập rõ tại Điều 18 của Điều lệ
này.


Thủ tục thành lập Hội đồng trường:


Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường, Hiệu
trưởng tổng hợp danh sách nhân sự do tập thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể nhà trường, nhà
trẻ giới thiệu, làm tờ trình đề nghị phịng GDĐT trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
thành lập Hội đồng trường. Chủ tịch Hội đồng trường do các thành viên hội đồng bầu ra; Thư ký
hội đồng trường do Chủ tịch hội đồng trường chỉ định. Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là 5 năm.
Hằng năm, nếu có sự thay đổi về nhân sự, Hiệu trưởng làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền
ra quyết định bổ sung, kiện toàn Hội đồng trường.


Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, cơ cấu tổ chức, thủ tục thành lập và nội quy
hoạt động của Hội đồng quản trị đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập; nhà trường, nhà trẻ tư thục
được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập, Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường mầm non tư thục.


1.2. Hội đồng trường trường tiểu học


Hoạt động của Hội đồng trường Tiểu học và các nội dung liên quan giống như hoạt động
của Hội đồng trường mầm non, được quy định tại Điều 20 - Điều lệ trường tiểu học:


1.3. Hội đồng trường trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học


Hoạt động của Hội đồng trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp
học và các nội dung liên quan giống như hoạt động của Hội đồng trường mầm non, được quy
định tại Điều 20, Điều lệ trường THCS, THPT và trường PTcó nhiều cấp học.



<b>1.4. Hội đồng trường các loại hình trường khác</b>


Hoạt động của Hội đồng trường các loại hình trường khác thực hiện đúng theo quy định
đối với Hội đồng trường tương ứng.


<b>2. Hội đồng tư vấn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

2.1. Hội đồng tư vấn trường mầm non


Điều lệ trường mầm non cho phép trong trường hợp cần thiết, hiệu trưởng có thể thành
lập các Hội đồng tư vấn giúp Hiệu trưởng về chuyên môn, quản lý nhà trường. Nhiệm vụ, quyền
hạn, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quy định.


2.2. Hội đồng tư vấn trường tiểu học


Hoạt động của Hội đồng tư vấn trường tiểu học và các nội dung liên quan giống như Hội
đồng tư vấn trường mầm non, được quy định tại Điều 21, Điều lệ trường Tiểu học.


2.3. Hội đồng tư vấn trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học


Hoạt động của Hội đồng tư vấn trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học và các nội dung liên quan giống như Hội đồng tư vấn trường mầm non, được quy định tại
Điều 21, Điều lệ trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học.


<b>2.4. Hội đồng tư vấn các loại hình trường khác </b>


Hoạt động của Hội đồng tư vấn các loại hình trường khác thực hiện đúng theo quy định
đối với Hội đồng trường tương ứng.



<b>3. Hội đồng thi đua khen thưởng</b>


3.1. Hội đồng thi đua khen thưởng trường mầm non


Điều 19, Điều lệ trường mầm non qui đinh Hội đồng thi đua khen thưởng trường mầm
non do hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm học. Hiệu trưởng là chủ tịch hội đồng thi đua,
khen thưởng. Các thành viên của hội đồng gồm: Phó hiệu trưởng, bí thư Chi bộ Đảng Cộng sản
Việt Nam, chủ tịch Công đồn, bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ trưởng tổ
chun mơn, tổ trưởng tổ văn phịng.


Hội đồng thi đua khen thưởng giúp hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh
sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ.


Hội đồng thi đua khen thưởng họp vào cuối học kỳ và cuối năm học.
3.2. Hội đồng thi đua khen thưởng trường tiểu học


Hội đồng thi đua khen thưởng trường tiểu học hoạt động giống như Hội đồng thi đua
khen thưởng trường mầm non.


3.3. Hội đồng thi đua khen thưởng trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học
Điều 21, Điều lệ trường THCS, THPT và trường PTcó nhiều cấp học qui định Hội đồng
thi đua khen thưởng trường THCS, THPT tư vấn về công tác thi đua khen thưởng trong nhà
trường và hoạt động theo quy định của Bộ GDĐT.


<b>3.4. Hội đồng thi đua khen thưởng các loại hình trường khác </b>


Hoạt động của Hội đồng tư vấn các loại hình trường khác thực hiện đúng theo quy định
đối với Hội đồng thi đua khen thưởng trường tương ứng.


<b>4. Hội đồng kỷ luật</b>



4.1. Hội đồng kỷ luật trường mầm non


Theo quy định Hội đồng kỷ luật nhà trường có các nhiệm vụ chính là xét và xóa kỷ luật đối với
học sinh và giáo viên. Tính đến thời điểm tháng 5 năm 2009, Hội đồng kỷ luật của trường Mầm
non chưa được đề cập trong Điều lệ trường mầm non. Trước khi tiến hành xét và xóa kỷ luật
giáo viên, trường mầm non cần phải làm Tờ trình xin ý kiến chỉ đạo của Phòng GDĐT.


4.2. Hội đồng kỷ luật trường tiểu học


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

4.3. Hội đồng kỷ luật trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học


Hội đồng kỷ luật trường THCS, THPT và trường PTcó nhiều cấp học được quy định tại Điều 21
- Điều lệ trường THCS, THPT và trường PTcó nhiều cấp học. Cụ thể như sau:


a) Hội đồng kỷ luật được thành lập để xét hoặc xoá kỷ luật đối với học sinh theo từng vụ
việc. Hội đồng kỷ luật do Hiệu trưởng quyết định thành lập và làm chủ tịch, gồm: Hiệu trưởng,
Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh (nếu có), giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh phạm lỗi, một số giáo viên
có kinh nghiệm giáo dục và Trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của trường;


b) Hội đồng kỷ luật được thành lập để xét và đề nghị xử lí kỷ luật đối với cán bộ, giáo
viên, viên chức khác theo từng vụ việc. Việc thành lập, thành phần và hoạt động của Hội đồng
này được thực hiện theo quy định của pháp luật.


<b>4.4. Hồi đồng kỷ luật các loại hình trường khác </b>


Hoạt động của Hội đồng kỷ luật các loại hình trường khác thực hiện đúng theo quy định đối với
Hội đồng trường tương ứng.



5. Trách nhiệm của Tổ nhóm chun mơn


Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường quy định:


Thủ trưởng các đơn vị trong bộ máy quản lý của nhà trường như phòng, ban, khoa, viện
nghiên cứu, trung tâm, tổ bộ môn, tổ chuyên môn, nghiệp vụ là người đại diện cho đơn vị có
trách nhiệm:


- Tham mưu, đề xuất, những biện pháp giúp hiệu trưởng thực hiện tốt những quy định của
Quy chế này.


- Chấp hành và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động dân chủ trong đơn vị.


- Thực hiện nghiêm túc lề lối làm việc trong đơn vị, giữa các đơn vị với nhau và giữa đơn vị
với nhà trường; thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị và những qui định
của Luật Giáo dục, điều lệ nhà trường.


<b>5.1. Tổ chuyên môn trường mầm non</b>
Điều lệ trường mầm non quy định:


Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, người làm công tác thiết bị giáo dục và cấp dưỡng. Tổ
chun mơn có tổ trưởng và tổ phó.


Nhiệm vụ của tổ chuyên môn gồm:


a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực
hiện chương trình, kế hoạch ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động
giáo dục khác;


b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả


cơng tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ
chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường, nhà
trẻ;


c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;


d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên.


Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần.


<b>5.2. Tổ chun mơn trường tiểu học</b>
Điều lệ trường tiểu học quy định:


Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục.
Mỗi tổ có ít nhất 5 thành viên. Tổ chun mơn có tổ trưởng, tổ phó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực
hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục khác;


- Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu
quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ
theo kế hoạch của nhà trường;


- Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.


Tổ chun mơn sinh hoạt định kỳ hai tuần một lần.


<b>5.3. Tổ chuyên mơn trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học</b>
Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học quy định:



Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên chức thiết bị thí
nghiệm của trường trung học được tổ chức thành tổ chun mơn theo mơn học hoặc nhóm mơn
học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chun mơn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự
quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.


Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:


- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế
hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình mơn học
của Bộ GDĐT và kế hoạch năm học của nhà trường;


- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành
viên của tổ theo các quy định của Bộ GDĐT;


- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần.


<b>5.4 Tổ chun mơn các loại hình trường khác trong giáo dục phổ thông</b>


Hoạt động của Tổ chuyên môn của các Tổ chuyên môn các trường THPT chuyên, trường
năng khiếu thể dục thể thao, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường sư phạm thực hành,
trường ngồi cơng lập thực hiện theo quy định đối với Hội đồng trường tương ứng.


<i><b>Tổ chuyên môn trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật</b></i>


Mỗi cơ sở giáo dục hòa nhập thành lập một tổ, nhóm chun mơn giáo dục hịa nhập
dành cho người khuyết tật. Tổ, nhóm chun mơn gồm các cán bộ chuyên môn, kỹ thuật viên,
giảng viên, giáo viên giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật.



Nhiệm vụ của tổ, nhóm chun mơn:


- Xây dựng, thống nhất, triển khai kế hoạch giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật ở


từng đơn vị phụ trách theo sự chỉ đạo của Bộ;


- Tham gia xây dựng, giám sát và đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân của


người khuyết tật, của giáo viên, giảng viên;


- Sinh hoạt chuyên môn thường kỳ, tổ chức các chuyên đề giáo dục cho người khuyết tật;
- Phối hợp với các tổ chức, các cơ sở giáo dục khác trong việc giáo dục hòa nhập dành


cho người khuyết tật.


<b>6. Ban đại diện cha mẹ học sinh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm ni dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều
kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của
nhà trường.


Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hố, tạo mơi trường thuận
lợi cho việc phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn
tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục.


Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có những quyền sau đây:


- Yêu cầu nhà trường thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặc người
được giám hộ;



- Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các hoạt
động của cha mẹ học sinh trong nhà trường;


- Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề
có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ.


<b>7. Tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường </b>
<b>7.1. Các đoàn thể trong trường học</b>


Luật Giáo dục quy định “Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo
nhà trường và hoạt động trong khn khổ Hiến pháp và pháp luật”; “Đồn thể, tổ chức xã hội
trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật này.”


Chi bộ Đảng trong trường học hoạt động trên cơ sở các qui định tại các Điều lệ trường và
Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam.


Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác hoạt
động trong nhà trường theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà
trường thực hiện thành công các mục tiêu giáo dục.


Cơng đồn hoạt động trong trường học theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ
chức nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Nhà trường và tổ chức
Cơng đồn cần tiến hành quy chế phối hợp theo công văn chỉ đạo và hướng dẫn của cơ quan
giáo dục cấp trên.


Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã
hội khác hoạt động trong trường tiểu học theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức
nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.



Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoạt động trong trường tiểu học theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của tổ chức nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.


Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong học tập,
rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.


Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra việc thực
hiện quy chế dân chủ, có trách nhiệm lắng nghe ý kiến của quần chúng, phát hiện những vi
phạm quy chế dân chủ trong nhà trường để đề nghị hiệu trưởng giải quyết. Hiệu trưởng khơng
giải quyết được thì báo cáo lên cấp có thẩm quyền trong ngành theo phân cấp quản lý để xin ý
kiến chỉ đạo giải quyết.


Người đứng đầu các đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường là người đại diện cho đồn
thể, tổ chức đó có trách nhiệm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Nâng cao chất lượng sinh hoạt của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ
trương, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường.


<b>7.2. Hội khuyến học trong nhà trường</b>


Hội khuyến học Việt Nam là tổ chức tự nguyện của mọi người Việt Nam tâm huyết với sự
nghiệp "trồng người" tích cực tham gia xã hội hố giáo dục, góp sức phấn đấu cho phong trào
"toàn dân học tập, toàn dân tham gia làm giáo dục" nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước, với ba mục tiêu cơ bản:


- Khuyến khích và hỗ trợ phong trào học tập, nâng cao trình độ văn hố, nghề nghiệp của
mọi người trong nhà trường và trong xã hội, đặc biệt chú ý những người nghèo khơng
có điều kiện học tập, những người có năng khiếu có thể phát triển thành nhân tài, góp


sức phấn đấu cho sự cơng bằng xã hội về quyền lợi học tập của mọi người, mọi vùng
trong nước.


- Cổ vũ xã hội trân trọng vai trị của người thầy và chăm sóc người thầy trong sự nghiệp
giáo dục; khuyến khích người thầy phấn đấu, rèn luyện để xứng đáng với vị thế của
mình trong xã hội.


- Làm tư vấn về giáo dục trên cơ sở tập hợp ý kiến của đông đảo các nhà giáo dục, khoa
học và những người tâm huyết với sự nghiệp giáo dục; kiến nghị với Nhà nước chủ
trương chính sách, biện pháp nhằm cải tiến và phát triển giáo dục.


<b>7.3. Hội chữ thập đỏ trong nhà trường</b>


Hội chữ thập đỏ trong trường học được thành lập theo các công văn hướng dẫn phối hợp
giữa Sở Giáo dục – đào tạo, Tỉnh Đoàn TNCSHCM và Tỉnh Hội chữ thập đỏ.


<b>7.4. Trách nhiệm của Đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường</b>


Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và
giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Luật Giáo dục quy định trách nhiệm
của xã hội đối với nhà trường:


1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị
vũ trang nhân dân và cơng dân có trách nhiệm:


- Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện
cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học;


- Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an tồn, ngăn


chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;


- Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao lành mạnh;
- Hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của mình.
2. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động
viên tồn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.


<b>Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường quy định cụ thể trách nhiệm của</b>
đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường như sau:


Người đứng đầu các đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường là người đại diện cho đồn
thể, tổ chức đó có trách nhiệm:


- Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động
của nhà trường.


- Nâng cao chất lượng sinh hoạt của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ
trương, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

khơng giải quyết được thì báo cáo lên cấp có thẩm quyền trong ngành theo phân cấp quản
lý để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.


<b>8. Trách nhiệm của chính quyền, cơ quan giáo dục cấp trên, các đoàn thể </b>
<b>đối với nhà trường</b>


<b>Trách nhiệm của Chính quyền địa phương</b>


Theo Điều 12 (Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục) của Luật Giáo dục nêu rõ phát triển giáo
dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của tồn dân thì chính quyền địa
phương có trách nhiệm hỗ trợ cho nhà trường về cơ sở vật chất, nhân sự, đảm bảo mọi điều kiện


cho nhà trường hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.


Trách nhiệm của sở/phịng GDĐT


Sở, phịng giáo dục – đào tạo có trách nhiệm hỗ trợ cho nhà trường về cơ sở vật chất,
nhân sự, đảm bảo mọi điều kiện cho nhà trường hoạt động theo đúng quy định của pháp luật như
đã đề cập tại Điều 12 (Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục) của Luật Giáo dục. sở, phòng GDĐT có
trách nhiệm ra các cơng văn chỉ đạo, hướng dẫn chi tiết cho các trường thực hiện nhiều công
việc khác nhau theo các công văn chỉ đạo của Bộ GDĐT cũng như một số bộ, ngành khác.
Trách nhiệm của Ban đại diện cha mẹ học sinh


Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường, ban hành kèm theo Quyết
định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ghi rõ trách nhiệm của
cha mẹ, người giám hộ và ban đại diện cha, mẹ học sinh trong trường mầm non, phổ thông như
sau:


Ban đại diện cha, mẹ học sinh có trách nhiệm tổ chức thu thập ý kiến đóng góp của các
cha, mẹ học sinh để cùng nhà trường giải quyết các vấn đề sau đây:


- Những công việc có liên quan đến sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình để giải
quyết những việc có liên quan đến học sinh.


- Vận động các bậc cha mẹ học sinh thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ mà
học sinh được hưởng hoặc nghĩa vụ phải đóng góp theo quy định.


- Vận động các bậc cha mẹ học sinh thực hiện các hoạt động xã hội hoá giáo dục ở địa
phương.


Ngoài ra, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có thể phản ánh, trao đổi, góp ý kiến
trực tiếp với nhà trường, với giáo viên hoặc thông qua Ban đại diện cha, mẹ học sinh về những


vấn đề liên quan đến công tác giáo dục trong nhà trường.


<b>9. Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông</b>


Áp dụng đối với các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông, trường phổ thơng có nhiều cấp học


<i><b>Quy trình kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thơng </b></i>


Quy trình kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông được thực hiện như sau:
1. Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông.


2. Đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Đánh giá ngồi và đánh giá lại (nếu có) cơ sở giáo dục phổ thông.


4. Công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy
chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.


<i><b>Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

thông; tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường phổ thơng có nhiều cấp học và tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.


<i><b>Chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông</b></i>


- Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục đối với trường tiểu học là 5 năm/lần.


- Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục đối với trường THCS, THPT và trường PT có
nhiều cấp học và Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp là 4 năm/lần.



<i><b>Quy trình tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông</b></i>
1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá.


2. Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá.
3. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.


4. Thu thập, xử lý và phân tích các thơng tin, minh chứng.
5. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.


6. Viết báo cáo tự đánh giá.
7. Cơng bố báo cáo tự đánh giá.


<i><b>Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiểu học</b></i>
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường,


Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên,
Tiêu chuẩn 3: Chương trình và các hoạt động giáo dục,
Tiêu chuẩn 4: Kết quả giáo dục,


Tiêu chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất,
Tiêu chuẩn 6: Nhà trường, gia đình và xã hội,
<i><b>Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT</b></i>


Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT gồm bảy tiêu chuẩn:
Chiến lược phát triển của trường THPT; tổ chức và quản lý nhà trường; cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và học sinh; thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục; tài
chính và cơ sở vật chất; quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; kết quả rèn luyện và học
tập của học sinh.


<b>10. Những vấn đề khác liên quan đến hoạt động của hiệu trưởng</b>



Hiệu trưởng quản lý giáo viên cán bộ trong trường theo Điều lệ nhà trường và các văn
bản pháp quy khác, ngoài ra cần lưu ý thêm các vấn đề sau đây:


10.1. Trình độ chuẩn của Nhà giáo


<b>- </b>Luật Giáo dục 2005 quy định trình độ chuẩn của nhà giáo như sau:


- Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học;
- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng


chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;


- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;


<b>- Điều lệ trường mầm non quy định trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non là có</b>
bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

các cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng đạt trình độ chuẩn để bố trí cơng
việc phù hợp.


- Điều lệ trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học qui định:


- Đối với giáo viên THCS: có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao
đẳng và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành của các khoa, trường sư phạm;
- Đối với giáo viên THPT: có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại
học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành tại các khoa,
trường đại học sư phạm.



- Giáo viên các loại hình trường khác phải đáp ứng những quy định đối với giáo viên các
loại hình trường tương ứng.


10.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà giáo
<i><b>Nhiệm vụ </b></i>


a) Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất
lượng chương trình giáo dục;


b) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường;
c) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối


xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;


d) Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;
e) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.


<i><b>Quyền hạn </b></i>


1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;


2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;


3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ
sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình cơng tác;
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;


5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ GDĐT và
các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động.



<i>Trách nhiệm của nhà giáo cán bộ, viên chức trong nhà trường</i>


Theo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường, nhà giáo và cán bộ viên
chức trong trường học có trách nhiệm:


- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục.
- Tham gia đóng góp ý kiến về những nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này.


- Kiên quyết đấu tranh chống những hiện tượng bè phái, mất đoàn kết, cửa quyền, quan liêu
và những hoạt động khác vi phạm dân chủ, kỷ cương, nền nếp trong nhà trường.


- Thực hiện đúng những quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức; Pháp lệnh chống
tham nhũng; Pháp lệnh thực hành tiết kiệm.


- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, cán bộ, công chức; tôn trọng đồng
nghiệp và người học; bảo vệ uy tín của nhà trường.


10.3. Nhiệm vụ cụ thể của cán bộ, viên chức qui định trong Điều lệ trường
<i><b>Nhiệm vụ của giáo viên trường mầm non</b></i>


<b>Điều lệ trường mầm non quy định giáo viên trường mầm non có nhiệm vụ: </b>


1. Bảo vệ an tồn sức khoẻ, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở nhà trường, nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

trách nhiệm về chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt
động của tổ chuyên mơn, của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; Gương mẫu, thương



yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; Bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.


4. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động
phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.


5. Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hố; Bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.


6. Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quy định
của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.


<b>Nhiệm vụ của cán bộ trường mầm non</b>


Điều 36 – Điều lệ trường mầm non quy định cán bộ trường mầm non có nhiệm
vụ:


1. Thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch và sự phân công của Hiệu trưởng.


2. Thực hiện quy chế chuyên môn nghề nghiệp và chấp hành nội quy của nhà trường, nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.


3. Bảo đảm an toàn cho trẻ trong ăn uống và sinh hoạt tại nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập. Tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến ăn
uống cho trẻ, đảm bảo không để xảy ra ngộ độc đối với trẻ.


4. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của bản thân và nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; đồn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp.


5. Rèn luyện sức khỏe, học tập văn hóa, bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ để nâng cao chất


lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.


6. Thực hiện nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật và của ngành, các quy định
của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.


<i><b>Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học</b></i>


Điều lệ trường tiểu học quy định giáo viên tiểu học có nhiệm vụ:


1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học;
soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý học sinh trong các hoạt
động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu
trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.


2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của
nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân
cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đồn kết, giúp
đỡ đồng nghiệp.


3. Tham gia cơng tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.


4. Rèn luyện sức khỏe, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.


5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quyết định
của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra của Hiệu
trưởng và các cấp quản lý giáo dục.


6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh, với
gia đình học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo


dục.


<i><b>Nhiệm vụ của giáo viên trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Giáo viên bộ mơn có những nhiệm vụ sau đây:


a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành thí
nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng
giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các
hoạt động của tổ chuyên môn;


b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;


c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hố, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ để nâng cao chất
lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;


d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra
của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;


e) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu,
tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính
đáng của học sinh, đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;


f) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và
giáo dục học sinh.


g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.


Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, cịn có


những nhiệm vụ sau đây:


f) Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục
sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;


g) Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ mơn,
Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các
tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình
chủ nhiệm;


h) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng
và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại,
phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi
vào sổ điểm và học bạ học sinh;


i) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.


3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Giáo viên làm cơng tác Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên THPT
được bồi dưỡng về cơng tác Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các
hoạt động của Đoàn ở nhà trường và tham gia các hoạt động với địa phương.


5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo viên
THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tổ
chức các hoạt động của Đội ở nhà trường và phối hợp hoạt động với địa phương.


<i><b>Nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên các trường loại hình khác</b></i>


Giáo viên nhân viên các trường loại hình khác trong giáo dục phổ thông thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ dành cho giáo viên trường tương ứng.



<b>Giáo viên trường chuyên biệt</b> dành cho trẻ khuyết tật có trách nhiệm thực hiện các Quy
định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật, cụ thể:


1. Giáo viên, giảng viên, nhân viên trong giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật
phải tôn trọng và thực hiện các quyền của người khuyết tật; có phẩm chất đạo đức tốt,
yêu thương người khuyết tật; có năng lực về chun mơn, nghiệp vụ về giáo dục hòa
nhập cho người khuyết tật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

3. Chủ động phối hợp với tổ, nhóm chuyên môn trong việc lập kế hoạch giáo dục cá nhân;
tổ chức hoạt động giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân
của người khuyết tật.


4. Thường xuyên tự bồi dưỡng, đổi mới phương pháp, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao
hiệu quả giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật.


5. Tư vấn cho nhà trưởng và gia đình người khuyết tật trong việc hỗ trợ, can thiệp, xây
dựng và triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật.


10.4. Quyền hạn của cán bộ, viên chức qui định trong Điều lệ trường


Điều 37, Điều lệ trường mầm non quy định giáo viên và nhân viên trường mầm non:


- Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng lương,
phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật khi được cử đi học để nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ.


- Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ
theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.



- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.


- Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
<i>Quyền của giáo viên và nhân viên trường tiểu học</i>


Giáo viên trường tiểu học được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy và giáo dục học sinh Các quyền khác giống như quyền hạn của giáo viên trường mầm non
và được nêu cụ thể tại Điều 32 Điều lệ trường tiểu học.


<i><b>Quyền của GV và nhân viên trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học</b></i>
- Giáo viên có những quyền sau đây:


a) Được nhà trường tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh;


b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ
theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;


c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;


d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để đào tạo nâng cao trình
độ chun mơn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;


e) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục
khác nếu được sự đồng ý của Hiệu trưởng và thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy
định tại Điều 31 của Điều lệ;


f) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;


g) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.



<i><b>Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này, cịn có những</b></i>
quyền sau đây:


- Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;


- Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết
những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;


- Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
- Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày;
- Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Giáo viên, nhân viên các trường loại hình trường khác có các quyền được quy định dành
cho giáo viên các trường tương ứng. Giáo viên trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật được
hưởng thêm các quyền lợi sau:


- Được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật.
- Được tính giảm định mức giờ chuẩn hoặc trợ cấp giảng dạy tùy theo điều kiện và quy


định của từng địa phương hoặc cơ sở giáo dục.


- Giáo viên, giảng viên có thành tích xuất sắc trong cơng tác giáo dục hòa nhập cho
người khuyết tật được khen thưởng theo quy định.


11. Những việc nhà giáo được biết, được tham gia ý kiến, giám sát kiểm tra


Nhà giáo, cán bộ được biết, tham gia ý kiến, giám sát kiểm tra thơng qua hình th c dânứ
ch tr c ti p ho c thông qua các t ch c, o n th trong nh trủ ự ế ặ ổ ứ đ à ể à ường đố ới v i những vấn đề
sau:



- Những chủ trương, chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với nhà giáo, cán bộ,
công chức.


- Những quy định về sử dụng tài sản, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.
- Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
- Cơng khai các khoản đóng góp của người học, việc sử dụng kinh phí và chấp hành chế


độ thu, chi, quyết toán theo quy định hiện hành.


- Giải quyết các chế độ, quyền lợi, đời sống vật chất, tinh thần cho nhà giáo, cán bộ,
công chức, cho người học.


- Việc thực hiện thi tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, nâng bậc lương, thuyên
chuyển, điều động, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật.


- Những vấn đề về tuyển sinh và thực hiện quy chế thi từng năm học.
- Báo cáo sơ kết, tổng kết, nhận xét, đánh giá công chức hàng năm.
12. Những việc, hành vi nhà giáo không được làm


Luật Giáo dục quy định Nhà giáo khơng được có các hành vi sau đây:
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học;


- Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học;
- Xuyên tạc nội dung giáo dục;


- Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.


<i>Những điều giáo viên trường mầm non không được làm<b>:</b></i>



- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em và đồng nghiệp;
- Xuyên tạc nội dung giáo dục;


- Bỏ giờ; Bỏ buổi dạy; Tuỳ tiện cắt xén chương trình ni dưỡng, chăm sóc giáo dục;
- Đối xử không công bằng đối với trẻ em;


- Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền;


- Bớt xén khẩu phần ăn của trẻ em; Làm việc riêng khi đang tổ chức các hoạt động ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.


2. Các hành vi cán bộ không được làm:


- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em và đồng nghiệp;
- Đối xử không công bằng đối với trẻ em;


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<i>Những điều giáo viên trường tiểu học không được làm<b>.</b></i>


- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh và đồng nghiệp.


- Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung, kiến thức, không đúng với quan điểm,
đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.


- Cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
- Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.


- Uống rượu, bia, hút thuốc lá khi tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà trường, sử
dụng điện thoại di động khi đang giảng dạy trên lớp.


- Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tuỳ tiện cắt xén chương trình giáo dục.



<i>Những điều giáo viên trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học khơng được làm.</i>
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh, đồng nghiệp, người khác.
- Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn


luyện của học sinh.


- Xuyên tạc nội dung giáo dục.


- Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.


- Hút thuốc; uống rượu, bia; nghe, trả lời bằng điện thoại di động khi đang dạy học, khi
đang tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà trường.


13.1 Nhiệm vụ của người học quy định trong Luật Giáo dục
Luật Giáo dục quy định người học có những nhiệm vụ sau đây:


- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà
trường, cơ sở giáo dục khác;


- Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và cán bộ của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường; chấp
hành pháp luật của Nhà nước;


- Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa
tuổi, sức khoẻ và năng lực;


- Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;


- Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.


<b>13.2 Nhiệm vụ của người học quy định trong Điều lệ trường</b>


<i><b> Nhiệm vụ của học sinh trường mầm non</b></i>


- Đi học đều; Tham gia đầy đủ các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục dành cho
trẻ em; Thực hiện các quy định của nhà trường.


- Có lời nói, cử chỉ lễ phép, có thói quen vệ sinh văn minh phù hợp lứa tuổi.


- Trang phục sạch sẽ, gọn gàng, phù hợp lứa tuổi, thuận tiện cho các hoạt động vui chơi
và học tập.


- Giữ gìn vệ sinh cá nhân, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, nhà trường, nhà trẻ và nơi công cộng.
<i><b>Nhiệm vụ của học sinh trường tiểu học</b></i>


- Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quy nhà trường; đi
học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập.


- Kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cơ giáo, cán bộ và người lớn tuổi; đoàn kết, thương
yêu, giúp đỡ bạn bè và người tàn tật, khuyết tật.


- Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân.


- Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi cơng
cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an tồn giao thơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i><b>Nhiệm vụ của học sinh trường THCS,THPT và trường PT có nhiều cấp học</b></i>


- Kính trọng thầy giáo, cơ giáo, cán bộ và cán bộ của nhà trường; đoàn kết giúp đỡ lẫn
nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp


luật của Nhà nước;


- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường;
- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ gìn và bảo vệ mơi trường;


- Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, giúp đỡ gia đình và tham gia cơng tác xã
hội.


- Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi cơng cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và
phát huy truyền thống của nhà trường.


<i><b>Nhiệm vụ của học sinh trường các loại hình trường khác</b></i>


Học sinh trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật thực hiện các nhiệm vụ sau:


- Chăm lo rèn luyện, phục hồi chức năng, bảo vệ sức khỏe; thực hiện nhiệm vụ học tập và
rèn luyện theo chương trình và kế hoạch của cơ sở giáo dục; tham gia các hoạt động
trong và ngồi nhà trườngphù hợp với khả năng của mình.


- Tôn trọng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập và rèn luyện; thực hiện nội quy nhà trường; giữ gìn và bảo vệ tài sản
chung.


- Báo cáo tình hình sức khỏe, khả năng học tập cho người phụ trách lớp hoặc đề xuất nhu
cầu hỗ trợ đặc biệt.


14. Quyền của học sinh


Người học có những quyền sau đây:



- Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tơn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy
đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình;


- Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở
tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban;


- Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo quy định;
- Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo


dục khác theo quy định của pháp luật;


- Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể
dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;


- Được trực tiếp hoặc thơng qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ
sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng của người học;


- Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà
nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.


<i><b>Những quy định trong Quy chế thực hiện dân chủ trong trường học</b></i>
Những việc người học cần được biết là:


- Các chủ trương, chế độ, chính sách của Nhà nước, của Ngành và những quy định của
nhà trường đối với người học.


- Kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch đào tạo của nhà trường hàng năm.



- Những thông tin có liên quan đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các khoản đóng góp
theo quy định.


- Chủ trương, kế hoạch tổ chức cho người học phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng
sản Việt Nam, gia nhập các tổ chức, các đoàn thể trong nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Nội quy, quy định của nhà trường có liên quan đến người học.


- Tổ chức phong trào thi đua và các hoạt động khác trong nhà trường có liên quan đến
người học.


<i><b>Quyền của học sinh trường mầm non</b></i>


<b>Điều lệ trường mầm non </b>quy định quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ
em, cụ thể:


- Được ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo mục tiêu, chương trình giáo dục mầm non do
Bộ GDĐT ban hành. Trẻ em khuyết tật học hòa nhập theo quy định và được lập kế hoạch
giáo dục cá nhân.


- Được chăm sóc sức khoẻ ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các
cơ sở y tế công lập.


- Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu.
- Được giảm phí đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí cơng cộng.
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
<i><b> Quyền của học sinh trường tiểu học</b></i>


<i>Điều lệ trường tiểu học quy định quyền của học sinh tiểu học như sau: </i>



- Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu
học tại nơi cư trú; được chọn trường ngồi nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.
- Được học vượt lớp, học lưu ban; được xác nhận hồn thành chương trình tiểu học theo


quy định.


- Được bảo vệ, chăm sóc, tơn trọng và đối xử bình đẳng; được đảm bảo những điều kiện về
thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện.


- Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu; được chăm sóc và giáo dục hoà
nhập (đối với học sinh tàn tật, khuyết tật) theo quy định.


- Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.


<i><b> Quyền của học sinh THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học</b></i>


<i>Điều lệ trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học quy định quyền của học sinh</i>
THCS, THPT như sau:


Học sinh có những quyền sau đây:


- Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện
về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung
cấp thơng tin về việc học tập của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ
các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao, thể dục của nhà trường theo quy định;


- Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà
trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được
quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước


tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định nói tại Điều 37 của Điều lệ này;
- Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể dục, thể


thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện;


- Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng
chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực
đặc biệt;


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i><b>Quyền của học sinh các loại hình trường khác</b></i>


Học sinh các loại hình trường khác được hưởng các quyền lợi dành cho học sinh trường
tương ứng. Học sinh trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật được hưởng các quyền lợi sau:


<b>-</b> Tuổi của người khuyết tật đi học có thể cao hơn tuổi của người học khác theo quy định


của Bộ GDĐT và được quan tâm giúp đỡ để có thể học hịa nhập.


<b>-</b> Được học tập trong các cơ sở giáo dục phù hợp với trình độ, năng lực; được tơn trọng và


bảo vệ, đối xử bình đẳng trong học tập, trong các hoạt động văn hóa, thể thao để phát triển
khả năng cá nhân; được xét miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp khác; được cung
cấp thơng tin; được cấp sách giáo khoa, học phẩm, học bổng theo quy định.


<b>-</b> Được miễn giảm một số môn học khơng thể đáp ứng do tình trạng khuyết tật gây nên, tùy


từng trường hợp cụ thể Hiệu trưởng và Giám đốc sở GDĐT quyết định việc miễn giảm
một số môn học cho người khuyết tật để tăng cường học tập các mơn mà người học có khả
năng đáp ứng tốt và được xét lên lớp hoặc chuyển học tiếp ở lớp cao hơn dựa trên các môn
được học.



<b>-</b> Người khuyết tật có nhu cầu hỗ trợ đặc biệt, được bố trí tiết dạy cá nhân ngồi khác hoạt


động chung trong lớp học hòa nhập dành cho người khuyết tật.


<b>-</b> Được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng tuyển sinh vào các trường trung cấp


chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và được tạo điều kiện học tập phù hợp với khả năng đáp
ứng tốt nhất.


<b>-</b> Được bố trí ở ký túc xá, hưởng chế độ ưu tiên trong quá trình học tập và chế độ ưu đãi của


Nhà nước. Sau khi tốt nghiệp, hoàn thành các chương trình đào tạo, người khuyết tật được
giới thiệu vào làm việc tại các cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh phù hợp với sức khỏe
và ngành nghề đào tạo.


<i><b>-</b></i> Người khuyết tật có thành tích trong học tập, rèn luyện được tuyên dương, khen thưởng.


15. Những hành vi học sinh không được làm


Luật Giáo dục quy định người học khơng được có các hành vi sau đây:


- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, cán bộ của cơ sở
giáo dục và người học khác;


- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;


- Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục và
nơi công cộng.



<i>Những qui đinh trong Điều lệ trường các cấp học</i>


<i>Điều lệ trường tiểu học quy định các hành vi học sinh tiểu học không được làm:</i>
- Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể người khác.
- Gian dối trong học tập, kiểm tra.


- Gây rối an ninh, trật tự trong nhà trường và nơi công cộng.


Điều lệ trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học quy định các hành vi học sinh
THCS, THPT không được làm:


- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, cán bộ của nhà
trường, người khác và học sinh khác;


- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;


- Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng;


- Làm việc khác; nghe, trả lời bằng điện thoại di động; hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học,
khi đang tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Học sinh các loại hình trường khác thực hiện những điều học sinh không được làm đối với học
sinh trường tương ứng.


<b>16. Những vấn đề liên quan đến xã hội hóa giáo dục</b>


Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của tồn dân.
Nhà nước giữ vai trị chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại
hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá
nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm


chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng mơi
trường giáo dục lành mạnh và an tồn.


Luật Giáo dục quy định việc đầu tư cho giáo dục: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư cho giáo dục. Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu
tư cho giáo dục. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ
giáo dục. Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục hoạt động theo quy định của pháp luật.


<b>17. Những vấn đề liên quan đến hợp tác quốc tế về giáo dục </b>


Luật Giáo dục quy định các nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về giáo dục. Nhà nước mở
rộng, phát triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia,
bình đẳng và các bên cùng có lợi. Luật Giáo dục quy định các cơng việc cụ thể được nhà nước thực
hiện và cho phép thực hiện trong việc khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngồi.


- Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho nhà trường, cơ sở giáo dục khác của Việt
Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.


- Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho cơng dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy,
học tập, nghiên cứu, trao đổi học thuật theo các hình thức tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ
chức, cá nhân trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ.


- Nhà nước dành ngân sách cử người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi
học tập, nghiên cứu ở nước ngồi về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


<b>Chương 3. CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO VÀ </b>



<b>CBQL</b>



<i><b>I. Các loại phụ cấp, trợ cấp</b></i>


<b>1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo</b>


Theo Thông tư số 33/2005/TT-BGDĐT ngày 8/12/2005 hướng dẫn tạm thời thực hiện
chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục công lập, hệ số phụ cấp chức vụ lănh
đạo trong các cơ sở giáo dục công lập được quy định như bảng dưới đây.


Phụ cấp chức vụ lănh đạo được trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính
đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xă hội.


<b>1.1. Phụ cấp chức vụ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng</b>


<i><b>Cơ sở giáo dục</b></i> <i><b>Chức vụ lănh đạo</b></i> <i><b>Hệ số</b></i>


<i><b>phụ cấp</b></i>


<i><b>Ghi chú</b></i>
<i>Trường THPT</i>


<i><b>- Hiệu trưởng:</b></i>
<i>+ Trường hạng I</i>
<i>+ Trường hạng II</i>
<i>+ Trường hạng III</i>


<i>0,70</i>
<i>0,60</i>
<i>0,45</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i><b>- Phó hiệu trưởng:</b></i>
<i>+ Trường hạng I</i>
<i>+ Trường hạng II</i>
<i>+ Trường hạng III</i>


<i>0,55</i>
<i>0,45</i>
<i>0,35</i>


hạng I


<i>Tổ trưởng chuyên môn và tương</i>
<i>đương (không phân biệt hạng</i>
<i>trường)</i>


<i>Tổ phó chun mơn và tương đương</i>
<i>(khơng phân biệt hạng trường)</i>


<i>0,25</i>
<i>0,15</i>


<i>Trường THCS</i>


<i><b>- Hiệu trưởng:</b></i>
<i>+ Trường hạng I</i>
<i>+ Trường hạng II</i>
<i>+ Trường hạng III</i>
<i><b>- Phó hiệu trưởng:</b></i>
<i>+ Trường hạng I</i>
<i>+ Trường hạng II</i>


<i>+ Trường hạng III</i>


<i>0,55</i>
<i>0,45</i>
<i>0,35</i>
<i>0,45</i>
<i>0,35</i>
<i>0,25</i>
Trường chuyên
biệt huyện
hưởng như
trường hạng I


<i>- Tổ trưởng chuyên môn và tương</i>
<i>đương (không phân biệt hạng</i>
<i>trường)</i>


<i>- Tổ phó chuyên môn và tương</i>
<i>đương (không phân biệt hạng</i>
<i>trường) </i>


<i>Trường tiểu học</i>


<i><b>- Hiệu trưởng:</b></i>
<i>+ Trường hạng I</i>
<i>+ Trường hạng II</i>
<i>+ Trường hạng III</i>
<i><b>- Phó hiệu trưởng:</b></i>
<i>+ Trường hạng I</i>
<i>+ Trường hạng II</i>


<i>+ Trường hạng III</i>


<i>0,50</i>
<i>0,40</i>
<i>0,30</i>
<i>0,40</i>
<i>0,30</i>
<i>0,25</i>
<i>- Tổ trưởng chuyên môn và tương</i>


<i>đương (không phân biệt hạng</i>
<i>trường)</i>


<i>- Tổ phó chun mơn và tương</i>
<i>đương (không phân biệt hạng</i>
<i>trường)</i>


<i>0,20</i>
<i>0,15</i>


<i>Trường mầm non</i>


<i><b>- Hiệu trưởng:</b></i>
<i>+ Trường hạng I</i>
<i>+ Trường hạng II</i>
<i><b>- Phó hiệu trưởng:</b></i>
<i>+ Trường hạng I</i>
<i>+ Trường hạng II</i>


<i>0,50</i>


<i>0,35</i>
<i>0,35</i>
<i>0,25</i>
<i>- Tổ trưởng chuyên môn và tương</i>


<i>đương (không phân biệt hạng</i>
<i>trường)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i>- Tổ phó chuyên môn và tương</i>
<i>đương (không phân biệt hạng</i>
<i>trường)</i>


<i>0,15</i>


<b>1.2 Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của trung tâm giáo dục thường xuyên</b>


Việc xếp hạng và thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo của trung tâm giáo dục
thường xuyên được thực hiện theo Thông tư số 48/2008/TT-BGDĐT ngày 25/08/2008 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, cụ thể:


<i>- Khung xếp hạng</i>


a) Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh xếp ba hạng: hạng III, hạng IV, hạng V;
b) Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện xếp ba hạng: hạng V, hạng VI, hạng VII.
- Hệ số phụ cấp chức vụ


Số


TT Chức danh Hạng III HạngHệ số phụ cấp chức vụ



IV


Hạng
V


Hạng
VI


Hạng
VII


1 Giám đốc 0,9 0,8 0,7 0,6 0,45


2 Phó Giám đốc 0,7 0,6 0,5 0,4 0,35


3 Trưởng phòng và tương đương 0,45 0,4 0,35 0,3 0,25


4 Phó Trưởng phịng và tương đương 0,35 0,3 0,25 0,2 0,15
<b>1.3. Phụ cấp chức vụ kế toán trưởng, phụ trách kế tốn</b>


Thơng tư số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15/06/2005 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội
vụ qui định.


<b>Bố trí người làm kế tốn trưởng</b>


Các đơn vị kế tốn phải bố trí người làm kế tốn trưởng, cụ thể:


1. Các đơn vị kế toán quy định tại phần I của Thông tư này, trừ các đơn vị kế tốn có khối
lượng cơng việc kế tốn khơng lớn theo quy định của Bộ chỉ bố trí một người làm kế toán hoặc
người làm kế toán kiêm nhiệm quy định tại điểm 3.2 mục 3 phần II của Thông tư này.



2. Các đơn vị thu, chi ngân sách nhà nước thực hiện cơng tác kế tốn ngân sách các cấp.
3. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN, đơn vị dự trữ của Nhà nước, các
quỹ tài chính khác của Nhà nước, tổ chức cơng tác kế tốn theo cấp dự toán được xác định là
đơn vị kế toán theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ, gồm:


a) Đơn vị kế toán cấp I;
b) Đơn vị kế toán cấp II;
c) Đơn vị kế toán cấp III.


4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ có tổ chức đơn vị kế toán cấp
I, cấp II và cấp III, các Sở quản lý ngành ở địa phương có tổ chức đơn vị kế toán cấp I, cấp II và
cấp III tổ chức cơng tác kế tốn như một đơn vị kế tốn.


<b>Bố trí người làm phụ trách kế tốn </b>


Các đơn vị kế tốn được bố trí người làm phụ trách kế toán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

phép bố trí người làm phụ trách kế tốn. Người được bố trí làm phụ trách kế tốn trong
trường hợp này khơng bị hạn chế về thời gian làm phụ trách kế tốn.


b) Các đơn vị kế tốn cấp III có tổ chức bộ phận kế toán trực thuộc mà Thủ trưởng đơn vị
kế toán cấp trên đơn vị kế toán cấp III quyết định thỡ bộ phận kế toỏn trực thuộc cűng
được phép bố trí người làm phụ trách kế toán.


<b> Mức phụ cấp </b>


- <i>Kế toán trưởng của các đơn vị kế toán quy định tại mục 1 phần I, điểm 2.1 mục 2 phần I</i>



của Thông tư này được hưởng mức phụ cấp chức vụ tính bằng mức phụ cấp chức vụ của
Trưởng phòng (Trưởng ban) của đơn vị, cộng thêm phụ cấp trách nhiệm công việc ở mức
1 hệ số 0,1 so với mức lương tối thiểu chung theo quy định tại tiết d2 điểm d mục 7 Điều
6, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vű trang.


- <i>Phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán quy định tại mục 1 phần I, điểm 2.1 mục 2 phần</i>
<i>I</i> của Thông tư này được hưởng mức phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng (Trưởng ban)
của đơn vị.


- <i>Kế toán trưởng và phụ trách kế toán các đơn vị còn lại</i> căn cứ vào mức phụ cấp kế toán


trưởng, mức phụ cấp phụ trách kế toán quy định tại mục 1, 2 phần V của Thông tư này để
vận dụng phù hợp với hoạt động của đơn vị.


- <i>Trường hợp một người vừa được bổ nhiệm làm kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp trên,</i>
<i>vừa làm kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp dưới</i> (cấp II, III) thì được hưởng mức phụ cấp
quy định cho kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp trên.


<b>2. Phụ cấp trách nhiệm</b>


Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại trường chuyên biệt được hưởng hệ
số phụ cấp trách nhiệm 0,3 so với mức lương tối thiểu (thực hiện theo Nghị định số
61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 về Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công
tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).


Thơng tư 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 27-3-2007 hướng dẫn thực hiện nghị
định 61/2006/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể phụ cấp trách nhiệm công việc:


a) Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I của Thông tư này


công tác tại các trường chuyên biệt được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc hệ số 0,3 so với
mức lương tối thiểu chung và không hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc theo hướng dẫn tại
Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ
cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, cơng chức, viên chức.


b) Cách tính: Tiền phụ cấp trách nhiệm công việc được hưởng trong 1 tháng = Mức
lương tối thiểu chung x 0,3.


c) Phương thức chi trả:


- Phụ cấp trách nhiệm cơng việc được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng;


- Khoản phụ cấp này được hạch toán vào mục 102 tiểu mục 03 của chương, loại, khoản
tương ứng theo mục lục ngân sách nhà nước.


<i><b>2.1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Thủ quỹ </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<i>2.2 Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo</i>


Áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ
quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng
đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng
đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.


Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ
cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ
hưởng một mức phụ cấp.


3. Phụ cấp ưu đãi



Phụ cấp ưu đãi dành cho nhà giáo cũng được qui định tại Thông tư
06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 27-3-2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định 61/2006/NĐ-CP.


Theo Điều 7, Nghị định 61, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại các cơ sở giáo
dục, đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp ưu
đãi mức 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) và khơng hưởng phụ cấp ưu đãi đã quy định tại Quyết định số
244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với
nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.


<i><b>a) Đối tượng được hưởng</b></i>


Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 mục I Thông tư 06 hiện đang
công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng
khơng được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau:


- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;


- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã
hội hiện hành;


- Thời gian bị đình chỉ giảng dạy, công tác.


- Khi đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngồi thì hưởng 40% tiền lương theo quy định
tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.


- Nhà giáo, CBQLGD đã được hưởng phụ cấp ưu đãi theo hướng dẫn tại Thông tư này thì
khơng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Thông tư Liên tịch số


01/2006/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Liên tịch Bộ GDĐT, Bộ Nội vụ và
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục công lập.


<i><b>b) Mức phụ cấp</b></i>


Mức phụ cấp 70% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh
đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với nhà giáo, CBQLGD đang cơng
tác tại:


- Các cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt
khó khăn;


- Các trường chuyên biệt gồm: Trường trung học phổ thông chuyên; trường phổ thông dân
tộc nội trú và trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

quy định tại điểm b khoản 2 mục II của Thơng tư này thì được hưởng thêm tỷ lệ phần trăm (%)
chênh lệch để đạt được mức phụ cấp ưu đãi bằng 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức
vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);


Mức phụ cấp 50% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với nhà giáo, CBQLGD đang công tác
tại các trường chun biệt khơng đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, bao gồm: Trường phổ thông dân tộc bán trú; trường dự bị đại học và trường năng
khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao.


<i><b>c) Cách tính</b></i>


Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [(hệ số lương theo


ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.


<i><b>d) Phương thức chi trả</b></i><b>: </b>


Phụ cấp này được trả cùng kỳ lương hàng tháng (kể cả thời gian nghỉ hè);


<i><b> Chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhân viên Y tế trường học </b></i>


Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với cán bộ, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế tại
cơ sở y tế tuyến Trung ương, ngành, tuyến tỉnh ở đồng bằng, thành phố, thị xã và trạm y tế
phường, thị trấn và trường học (thực hiện theo Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày
01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ,
viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước).


<b>4. Phụ cấp thu hút</b>


<i><b>a) Đối tượng được hưởng</b></i>


Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I Thông tư này kể cả
những người mới tốt nghiệp được cấp có thẩm quyền tuyển dụng và bố trí cơng tác (bao gồm
người thuộc địa phương và từ địa phương khác đến) được cơ quan quản lý giáo dục có thẩm
quyền điều động từ nơi khơng thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đến
cơng tác tại các cơ sở GDĐT thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.


<i><b>b) Mức phụ cấp và thời gian hưởng</b></i>


- Mức phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương theo ngạch, bậc hiện hường cộng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);



- Phụ cấp thu hút trả cho thời gian công tác thực tế của nhà giáo, CBQLGD tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhưng thời gian được hưởng phụ cấp thu hút khơng
q 5 năm.


<i><b>c) Cách tính</b></i>


Tiền phụ cấp thu hút được hưởng trong 1 tháng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số
lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ
số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x 70%.


<i><b>d) Thời điểm tính hưởng</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>5. Thời hạn luân chuyển nhà giáo, CBQLGD và trợ cấp chuyển vùng </b>
<i><b>a) Đối tượng</b></i>


- Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I thông tư này hưởng
lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan quản lý GDĐT có thẩm quyền quyết định luân
chuyển từ địa bàn không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đến nhận
cơng tác tại các cơ sở GDĐT thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn kể từ
ngày nhận quyết định trong khoảng thời gian tính từ ngày 25/7/2001 trở về sau;


- Người mới tốt nghiệp các trường đào tạo được cấp có thẩm quyền tuyển dụng mới và
bố trí cơng tác tại các cơ sở GDĐT đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn kể từ ngày nhận quyết định trong khoảng thời gian tính từ ngày 25/7/2001 trở
về sau.


<i><b>b) Thời hạn luân chuyển và chế độ được hưởng</b></i>


Thời hạn ln chuyển nhà giáo, CBQLGD cơng tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn là 5 năm đối với nam và 3 năm đối với nữ.



Trong thời gian công tác theo thời hạn luân chuyển quy định mà nhà giáo, CBQLGD bị
kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch), bị đình chỉ cơng tác thì chưa được giải
quyết ln chuyển. Chỉ sau khi chấm dứt hiệu lực kỷ luật, hết thời gian bị đình chỉ cơng tác thì
nhà giáo, CBQLGD mới được luân chuyển và thời gian bị kỷ luật, bị đình chỉ cơng tác khơng
được tính vào thời gian phục vụ trong thời hạn luân chuyển.


Sau khi hoàn thành thời hạn phục vụ nêu trên, nhà giáo, CBQLGD được cơ quan quản lý
GDĐT có thẩm quyền sắp xếp luân chuyển cơng tác đến nơi khơng thuộc vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo những nguyên tắc sau:


Đối với nhà giáo, CBQLGD được điều động luân chuyển đến công tác tại cơ sở GDĐT
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được ln chuyển trở về nơi ở và
làm việc cuối cùng trước khi được điều động đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn hoặc về vùng khơng thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;


Đối với những người mới tốt nghiệp được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng mới để bố
trí cơng tác theo thời hạn luân chuyển tại các cơ sở GDĐT thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn (trừ những trường hợp khi tuyển sinh đi học tại các trường đã có hộ khẩu
thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), được cơ quan quản lý
GDĐT có thẩm quyền bố trí, sắp xếp đến cơng tác ở cơ sở GDĐT khơng thuộc vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;


Nhà giáo, CBQLGD có nguyện vọng thuyên chuyển công tác đi nơi khác, được cơ quan
quản lý GDĐT có thẩm quyền tạo điều kiện đi liên hệ thuyên chuyển công tác và giải quyết
thuyên chuyển theo nguyện vọng;


Khi đã có quyết định luân chuyển về địa phương mới, nhà giáo, CBQLGD phải phục
tùng sự phân công công tác của cơ quan quản lý GDĐT ở địa phương mới chuyển đến, nếu
không chấp hành việc bố trí cơng tác thì tuỳ theo mức độ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện


hành.


Nhà giáo, CBQLGD không thuộc đối tượng hưởng chế độ thời hạn luân chuyển và
những nhà giáo, CBQLGD nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
trước ngày 25/7/2001 thì khơng giải quyết việc ln chuyển theo thời hạn nêu trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Cơ quan quản lý GDĐT địa phương nơi nhà giáo, CBQLGD luân chuyển trở về có trách
nhiệm tiếp nhận, sắp xếp và bố trí việc làm. Nếu khó khăn về biên chế và quỹ lương thì Ủy ban
nhân dân (UBND) cấp tỉnh quyết định điều chỉnh biên chế và quỹ lương trong tổng số biên chế
và quỹ lương của tỉnh cho cơ sở tiếp nhận nhà giáo, CBQLGD luân chuyển trở về.


Trong trường hợp cơ sở GDĐT có nhà giáo và CBQLGD chuyển đi cần người đến thay
thế thì cơ quan quản lý GDĐT có thẩm quyền luân chuyển người khác đến thay thế.


Hết thời hạn phục vụ theo quy định ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn nếu nhà giáo, CBQLGD tình nguyện ở lại tiếp tục công tác và ổn định cuộc sống lâu dài
thì được cấp có thẩm quyền căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương xét cấp đất làm nhà, làm
kinh tế trang trại, kinh tế gia đình và được vay vốn làm nhà, làm kinh tế với lãi suất ưu đãi trả
dần trong 10 năm.


Khi thực hiện quyết định luân chuyên (kể cả chuyển đi và chuyển đến vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), nếu nhà giáo, CBQLGD có gia đình (cha, mẹ, vợ hoặc
chồng, con) chuyển đi theo thì được trợ cấp tiền tầu, xe, cước hành lý (theo giá vé, giá cước
thông thường của phương tiện vận tải công cộng được quy định và hóa đơn tài chính phát hành)
cho các thành viên đi cùng và được trợ cấp chuyển vùng bằng 6.500.000 đồng (sáu triệu năm
trăm nghìn đồng) cho một hộ (cà gia đình).


(Tài liệu tham khảo: Thơng tư 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 27-3-2007 hướng dẫn
thực hiện nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ).



<b>6. Trợ cấp lần đầu</b>


<i><b>a) Đối tượng và điều kiện được hưởng</b></i>


Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I Thông tư này kể cả
những người mới tốt nghiệp được cấp có thẩm quyền tuyển dụng và bố trí cơng tác được cơ
quan quản ý GDĐT có thẩm quyền luân chuyển đến cơng tác tại các cơ sở GDĐT đóng trên địa
bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn kể từ ngày 13/7/2006 trở về sau.


<i>b) Mức trợ cấp và giải quyết chỗ ở</i>


- Nhà giáo, CBQLGD đủ điều kiện trên được hưởng một khoản trợ cấp lần đầu
4.000.000đ (bốn triệu đồng) cho một người để hỗ trợ mua sắm những vật dụng cần thiết
sớm ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình;


- Nhà giáo, CBQLGD luân chuyển đến công tác ở cơ sở GDĐT được UBND cấp huyện
nơi tiếp nhận giải quyết chỗ ở. Căn cứ vào số lượng nhà giáo, CBQLGD công tác tại cơ sở
GDĐT có nhu cầu nhà ở và tình hình thực tế của địa phương, UBND huyện chỉ đạo các cơ
quan chức năng trong huyện xây dựng nhà ở tập thể (nhà cơng vụ) giáo viên hoặc xây
thêm phịng ở tại khu tập thể giáo viên cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
<b>7. Phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và nước sạch</b>


<i><b>a) Đối tượng và điều kiện được hưởng</b></i>


Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I Thông tư này đang cơng
tác và sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà tại nơi đang sinh sống
thực sự thiếu nước ngọt và nước sạch theo mùa (gọi chung là vùng thiếu nước ngọt).


<i><b>b) Xác định vùng thiếu nước ngọt, thời gian và mức được phụ cấp</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thuộc quyền quản lý để quy định vùng thiếu nước ngọt, thời gian và mức hưởng phụ cấp tiền
mua và vận chuyển nước ngọt cho phù hợp.


<i><b>c) Cách tính</b></i>


Thủ trưởng các cơ sở giáo dục tính chi phí phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt
theo hướng dẫn sau:


Căn cứ để tính phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt cho một người, bao gồm:
- Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng. (a)


- Số tháng thực tế thiếu nước ngọt trong 1 năm. (b)


- Chi phí mua và vận chuyển 1 mét khối nước ngọt đến nơi ở và làm việc của nhà giáo,
CBQLGD do UBND cấp tỉnh quy định. (c)


- Giá nước ngọt được tính trong tiền lương là giá kinh doanh một mét khối nước sinh hoạt
do cấp có thẩm quyền ở địa phương quy định. (d)


Như vậy:


- Mức phụ cấp được hưởng trong 1 tháng là: a x (c - d)
- Mức phụ cấp được hưởng trong 1 năm là: a x (c - d) x b


Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I Thông tư này công tác ở
các trường thuộc Trung ương quản lý đóng trên địa bàn được hưởng phụ cấp tiền mua và vận
chuyển nước ngọt thì được hưởng theo mức quy định của địa phương có trường đóng.


<b>8. Phụ cấp lưu động</b>



Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I Thơng tư này cơng tác
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đang làm chuyên trách về xóa mù chữ và
phổ cập giáo dục mà trong tháng có từ 15 ngày trở lên đi đến các thơn, bản, phum, sóc được
hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung theo hướng dẫn tại Thông
tư số 06/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ
phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức.


<b>9. Phụ cấp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số</b>
<b>a) Đối tượng và điều kiện được hưởng</b>


Nhà giáo, CBQLGD thuộc hiện đang cơng tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn được người đứng đầu đơn vị, cơ sở GDĐT phân công trách nhiệm và đang trực
tiếp làm công tác quản lý, chỉ đạo và dạy bằng tiếng và chữ viết của dân tộc thiểu số theo
chương trình, tài liệu dạy học do ngành giáo dục ban hành, khơng phân biệt hình thức dạy thuần
tiếng dân tộc hay dạy song ngữ (tiếng dân tộc - tiếng Việt).


<b>b) Thời gian được hưởng</b>


- Nếu nhà giáo, CBQLGD trực tiếp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số 2
học kỳ trong 1 năm học thì được hưởng phụ cấp 9 tháng trong 1 năm học;


- Nếu nhà giáo, CBQLGD trực tiếp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số 1
học kỳ trong 1 năm học thì được hưởng phụ cấp 4,5 tháng trong 1 năm học;


- Nếu dạy không đủ 1 học kỳ trong 1 năm học thì dạy tháng nào được trả phụ cấp trong
tháng đó.


c) Mức phụ cấp và cách tính



- Tiền phụ cấp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số bằng 50% mức lương
theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có).


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>10. Chế độ trợ cấp tự học tiếng dân tộc thiểu số </b>
<b>a) Đối tượng và điều kiện được hưởng</b>


Nhà giáo, CBQLGD đangcông tác (bao gồm cả người dân tộc thiểu số tự học và sử dụng
tiếng dân tộc thiểu số khác) tại các vùng dân tộc thiểu số thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn phải thực sự tự học và sử dụng được thành thạo chữ viết và tiếng nói của
người dân tộc thiểu số ở địa phương vào công tác giảng dạy, giáo dục học sinh được cơ quan
quản lý có thẩm quyền xác nhận đạt chuẩn quy định.


<b>b) Chế độ được hưởng</b>


- Được thanh toán tiền mua tài liệu học tập phục vụ cho việc tự học (khơng tính tài liệu
tham khảo) tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số (nếu có) theo hóa đơn tài chính;
- Được trợ cấp tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu
số. Mức hưởng cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở GDĐT nhưng
không vượt quá 5 triệu đồng cho một người.


<b>c) Phương thức chi trả</b>


- Tiền mua tài liệu học tập (khơng tính tiền mua tài liệu tham khảo) được cấp mỗi năm 1
lần theo hóa đơn tài chính thực mua và được trả khơng quá 3 năm;


- Tiền bồi dưỡng tự học được cấp 1 lần khi nhà giáo, CBQLGD tự học đạt được trình độ
sử dụng thành thạo tiếng nói và chữ viết của người dân tộc thiểu số vào công tác giảng
dạy, giáo dục học sinh và được cơ quan quản lý GDĐT có thẩm quyền xác nhận;



<b>11. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ</b>


a) Nhà giáo, CBQLGD hiện đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế
-xã hội đặc biệt khó khăn:


- Được cơ quan quản lý GDĐT có thẩm quyền cử đi học bồi dưỡng về chuyên mơn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ thì được đài thọ tiền mua tài liệu học tập (khơng tính tài liệu tham
khảo), tiền học phí và thanh tốn tiền mua vé tàu, xe, tiền thuê chỗ ở, phụ cấp công tác
trong thời gian đi học theo chế độ cơng tác phí hiện hành;


- Khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của năm học (đạt danh hiệu lao động tiên tiến, chiến
sĩ thi đua, được cấp bằng lao động sáng tạo) thì được đơn vị tổ chức đi tham quan, học
tập, trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị trong nước mỗi năm ít nhất 1 lần và được đài
thọ chi phí bao gồm tiền mua vé tàu, xe, tiền thuê chỗ ở, công tác phí theo chế độ cơng
tác phí hiện hành và các chi phí khác cho việc tổ chức đi tham quan thực tế phát sinh có
đủ chứng từ hợp lệ và trong phạm vi dự toán được duyệt.


b) Hàng năm, ngay từ đầu năm học, các trường chuyên biệt, các cơ sở GDĐT đóng trên địa bàn
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn căn cứ vào biên chế năm học lập kế
hoạch cử nhà giáo, CBQLGD đi học bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ; kế hoạch tổ
chức cho các nhà giáo, CBQLGD có thành tích xuất sắc đi tham quan, học tập, trao đổi kinh
nghiệm với các đơn vị trong nước kèm theo dự tốn kinh phí gửi cơ quan quản lý GDĐT trực
tiếp phê duyệt.


c) Các trường chuyên biệt, các cơ sở GDĐT đang quản lý các nhà giáo, CBQLGD thực hiện
việc thanh toán các khoản tiền mua tài liệu học tập, tiền học phí theo hóa đơn tài chính và biên
lai thu của cơ sở đào tạo; tiền mua vé tàu, xe, tiền th chỗ ở, cơng tác phí trong thời gian đi học
theo chế độ cơng tác phí hiện hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

12. Phụ cấp ưu đãi cho giáo viên chuyển sang làm công tác thư viện



GV thư viện có gốc là GV tiểu học, THCS, THPT nay đang hưởng tiền lương ở các
ngạch lương GV có 2 chữ số đầu mã ngạch 15 (15114-15a201 – 15a203 -15c209 – 15115…) là
điều kiện bắt buộc để GV đó hưởng phụ cấp ưu đãi.


13. Chế độ, chính sách đối với giáo viên giáo dục quốc phòng


a. Chế độ bồi dưỡng giờ giảng


Giáo viên giáo dục quốc phòng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong các trường trung học
phổ thông, được hưởng 1% mức lương tối thiểu trên tiết giảng. Tiết giảng nêu trên đây là tiết
giảng dạy thực tế quy định trong chương trình giáo dục quốc phịng, khi tính bồi dưỡng khơng
phải quy đổi.


<b> </b>b- Chế độ trang phục


Giáo viên giáo dục quốc phòng chuyên trách trong các trường trung học phổ thông mỗi
năm được cấp hai bộ đồng phục. Giáo viên thỉnh giảng, báo cáo viên không thuộc đối tượng
được thực hiện các chế độ nêu trên.


(Tài liệu tham khảo: Thông tư liên tịch Số: 41/2004/TTLT-BGDĐT- BTC-BQP-BLĐTBXH
ngày 31/12/2004 về việc Hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ quản
lý, giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phịng.


14. Chế độ, chính sách đối với giáo viên thể dục thể thao


Mức bồi dưỡng: Giáo viên chuyên trách và bán chuyên trách thể dục thể thao ở các
trường phổ thông cơ sở, phổ thông trung học: 250 đồng/tiết thực hành (tương đương 0,500
kilôgam gạo)



Chế độ trang phục: Giáo viên chuyên trách, huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể
thao được cấp bằng hiện vật để lên lớp hoặc ra sân bãi như sau:


- Quần áo dệt kim dày, hàng nội: 2 bộ/năm.
- Áo may ô ngắn tay, hàng nội: 2 cái/năm.
- Giầy ba-ta nội: 2 đôi/năm.


Giáo viên bán chuyên trách, cán bộ phụ trách công tác thể dục thể thao:
- Quần áo dệt kim dày, hàng nội: 1 bộ/năm.


- Giầy ba-ta nội: 1 đôi/năm.


(Tài liệu tham khảo: Thông tư liên bộ số 01-TT/LB ngày 10/01/1990 về một số chế độ đối với
giáo viên, vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao của Tổng cục Thể dục thể thao, Bộ
Giáo dục, Bộ Lao động, thương binh xã hội và Bộ Tài chính.)


15. Chế độ, chính sách đối với giáo viên hướng dẫn thực hành, thí nghiệm
Hướng dẫn học sinh thực hành các bộ mơn có thực nghiệm đã được quy định trong
chương trình của Bộ Giáo dục, thì cứ 2 tiết hướng dẫn thực hành, tính 1 tiết tiêu chuẩn, báo cáo
ngoại khoá cho học sinh (do nhà trường tổ chức) thì số tiết báo cáo thực tế được tính là số tiết
tiêu chuẩn tương đương.


(Tài liệu tham khảo: Mục 4.3 Thông tư 49/TT-GD ngày 29/11/1979 của Bộ Giáo dục về việc
Quy định chế độ công tác của giáo viên trường phổ thơng).


16. Chính sách đối với giáo viên làm công tác Tổng phụ trách Đội


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

GV được cử làm tổng phụ trách đội dù không tham gia giảng dạy vẫn được hưởng phụ
cấp ưu đãi như những GV trực tiếp giảng dạy. TPT Đội ở các trường phổ thơng cịn được hưởng
phụ cấp trách nhiệm, trường hạng I mức 0,3, hạng II mức 0,2, hạng III mức 0,1.



17. Chế độ, chính sách đối với giáo viên làm cơng tác Đồn
<b>Đối với các trường trung học phổ thơng: </b>


- Thời gian làm cơng tác Đồn của Bí thư (hoặc trợ lý Thanh niên, cố vấn Đoàn, sau đây
gọi chung là Trợ lý thanh niên) các trường dưới 28 lớp được tính bằng 70% định mức giờ
chuẩn/tuần; các trường từ 28 lớp trở lên dạy 2 tiết/tuần.


- Thời gian làm cơng tác Đồn của Phó Bí thư các trường dưới 28 lớp được tính bằng
35% định mức giờ chuẩn/tuần; các trường từ 28 lớp trở lên được tính bằng 50% định mức giờ
chuẩn/tuần. Bí thư Đồn, Phó bí thư Đồn, trợ lý thanh niên và Chủ tịch Hội liên hiệp thanh
niên cấp trưởng được hưởng phụ cấp như Tổ trưởng chuyên môn hoặc Trưởng bộ môn.


(Tài liệu tham khảo: Quyết định Số: 61/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng chính phủ
về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên
Việt Nam, Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông).


18. Chế độ, chính sách đối với giáo viên làm cơng tác Đảng, Cơng đồn


Bí thư Đảng bộ nhà trường, Thư ký cơng đồn nhà trường (nếu khơng phải là hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng kiêm nhiệm), được tính 3 tiết/tuần, nếu trường có dưới 28 lớp, và 4
tiết/tuần, nếu trường có từ 28 lớp trở lên.


(Tài liệu tham khảo: Mục V - Thông tư 49/TT-GD ngày 29/11/1979 của Bộ Giáo dục về việc
Quy định chế độ công tác của giáo viên trường phổ thông).


<b>19. Phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy</b>


Chế độ ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy thực hiện theo Thông tư số


01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 23/01/2006 của Liên Bộ GD&ĐT-Nội vụ - Tài
chính về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang tại các cơ
sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc
cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động được
tính như sau:


- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông,


- Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường
mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học
phổ thông, …, ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;


- Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường
mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.


Việc xác định địa bàn miền núi thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân tộc; địa bàn hải
đảo theo thực tế địa lý; địa bàn vùng sâu, vùng xa tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương do Uỷ
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất của Liên Bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53></div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Mã Tên Loại Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9 Bậc
10


Bậc
11


Bậc
12
01001 Chuyên viên cao cấp Công chức loại A31 6,20 6,56 6,92 7,28 7,64 8,00



01002 Chuyên viên chính Công chức loại A21 4,40 4,74 5,08 5,42 5,76 6,10 6,44 6,78
01003 Chuyên viên Công chức loại A1 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98


01004 Cán sự Công chức loại B 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46 3,66 3,86 4,06
01005 Kỹ thuật viên đánh máy N.viên phục vụ 01 2,05 2,23 2,41 2,59 2,77 2,95 3,13 3,31 3,49 3,67 3,85 4,03
01006 Nhân viên đánh máy N.viên phục vụ 03 1,50 1,68 1,86 2,04 2,22 2,40 2,58 2,76 2,94 3,12 3,30 3,48
01007 Nhân viên kỹ thuật N.viên phục vụ 02 1,65 1,83 2,01 2,19 2,37 2,55 2,73 2,91 3,09 3,27 3,45 3,63
01008 Nhân viên văn thư N.viên phục vụ 04 1,35 1,53 1,71 1,89 2,07 2,25 2,43 2,61 2,79 2,97 3,15 3,33
01009 Nhân viên phục vụ N.viên phục vụ 05 1,00 1,18 1,36 1,54 1,72 1,90 2,08 2,26 2,44 2,62 2,80 2,98
01010 Lái xe cơ quan N.viên phục vụ 01 2,05 2,23 2,41 2,59 2,77 2,95 3,13 3,31 3,49 3,67 3,85 4,03
01011 Nhân viên bảo vệ N.viên phục vụ 03 1,50 1,68 1,86 2,04 2,22 2,40 2,58 2,76 2,94 3,12 3,30 3,48
01a003 Chuyên viên cao đẳng Công chức loại A0 2,10 2,41 2,72 3,03 3,34 3,65 3,96 4,27 4,58 4,89


02012 Lưu trữ viên cao cấp Viên chức loại A32 5,75 6,11 6,47 6,83 7,19 7,55


02013 Lưu trữ viên chính Viên chức loại A22 4,00 4,34 4,68 5,02 5,36 5,70 6,04 6,38
02014 Lưu trữ viên Viên chức loại A1 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98


02015 Lưu trữ viên trung cấp Viên chức loại B 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46 3,66 3,86 4,06
02016 Kỹ thuật viên lưu trữ Viên chức loại B 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46 3,66 3,86 4,06
04023 Thanh tra viên cao cấp cấp III Công chức loại A31 6,20 6,56 6,92 7,28 7,64 8,00


04024 Thanh tra viên chính cấp II Cơng chức loại A21 4,40 4,74 5,08 5,42 5,76 6,10 6,44 6,78
04025 Thanh tra viên Công chức loại A1 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98
06029 Kế tốn viên cao cấp Cơng chức loại A32 5,75 6,11 6,47 6,83 7,19 7,55


06030 Kế tốn viên chính Cơng chức loại A22 4,00 4,34 4,68 5,02 5,36 5,70 6,04 6,38
06031 Kế tốn viên Cơng chức loại A1 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98


06032 Kế tốn viên trung cấp Cơng chức loại B 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46 3,66 3,86 4,06


06033 Kế tốn viên sơ cấp Cơng chức loại C3 1,35 1,53 1,71 1,89 2,07 2,25 2,43 2,61 2,79 2,97 3,15 3,33
06035 Thủ quỹ cơ quan đơn vị Công chức loại C2 1,50 1,68 1,86 2,04 2,22 2,40 2,58 2,76 2,94 3,12 3,30 3,48
06a031 Kế toán viên (cao đẳng) Công chức loại A0 2,10 2,41 2,72 3,03 3,34 3,65 3,96 4,27 4,58 4,89


13093 Kỹ sư cao cấp Viên chức loại A31 6,20 6,56 6,92 7,28 7,64 8,00


13094 Kỹ sư chính Viên chức loại A21 4,40 4,74 5,08 5,42 5,76 6,10 6,44 6,78


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Mã Tên Loại Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9 Bậc
10


Bậc
11


Bậc
12
13096 Kỹ thuật viên Viên chức loại B 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46 3,66 3,86 4,06
15109 Giảng viên cao cấp Viên chức loại A31 6,20 6,56 6,92 7,28 7,64 8,00


15110 Giảng viên chính Viên chức loại A21 4,40 4,74 5,08 5,42 5,76 6,10 6,44 6,78
15111 Giảng viên Viên chức loại A1 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98
15112 Giáo viên trung học cao cấp Viên chức loại A22 4,00 4,34 4,68 5,02 5,36 5,70 6,04 6,38
15113 Giáo viên trung học Viên chức loại A1 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98


15114 Giáo viên tiểu học Viên chức loại B 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46 3,66 3,86 4,06
15115 Giáo viên mầm non Viên chức loại B 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46 3,66 3,86 4,06
15a201 GV trung học cơ sở chính Viên chức loại A1 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98


15a202 Giáo viên trung học cơ sở Viên chức loại A0 2,10 2,41 2,72 3,03 3,34 3,65 3,96 4,27 4,58 4,89
15a203 Giáo viên tiểu học cao cấp Viên chức loại A1 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98


15a204 Giáo viên tiểu học chính Viên chức loại A0 2,10 2,41 2,72 3,03 3,34 3,65 3,96 4,27 4,58 4,89
15a205 Giáo viên mầm non cao cấp Viên chức loại A1 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98
15a206 Giáo viên mầm non chính Viên chức loại A0 2,10 2,41 2,72 3,03 3,34 3,65 3,96 4,27 4,58 4,89
15c207 GV THPT chưa đạt chuẩn Viên chức loại A0 2,10 2,41 2,72 3,03 3,34 3,65 3,96 4,27 4,58 4,89
15c208 GV THCS chưa đạt chuẩn Viên chức loại A0 2,10 2,41 2,72 3,03 3,34 3,65 3,96 4,27 4,58 4,89


15c209 GV tiểu học chưa đạt chuẩn Viên chức loại B 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46 3,66 3,86 4,06
15c210 GV mầm non chưa đạt chuẩn Viên chức loại C1 1,65 1,83 2,01 2,19 2,37 2,55 2,73 2,91 3,09 3,27 3,45 3,63


16119 Y sỹ Viên chức loại B 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46 3,66 3,86 4,06


16120 Y tá cao cấp Viên chức loại A1 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98


16121 Y tá chính Viên chức loại B 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46 3,66 3,86 4,06
16122 Y tá Viên chức loại C1 1,65 1,83 2,01 2,19 2,37 2,55 2,73 2,91 3,09 3,27 3,45 3,63
17168 Thư viện viên cao cấp Viên chức loại A32 5,75 6,11 6,47 6,83 7,19 7,55


17169 Thư viện viên chính Viên chức loại A22 4,00 4,34 4,68 5,02 5,36 5,70 6,04 6,38
17170 Thư viện viên Viên chức loại A1 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

3. Phụ cấp thâm niên vượt khung


Áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc
trong chức danh.


<b>a) Mức phụ cấp như sau:</b>


a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các


chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chun mơn,
nghiệp vụ ngành Tồ án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng
trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức
lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm
được tính thêm 1%.


a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên
thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng
trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối
cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.


b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu khơng hồn thành
nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách
chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm khơng hồn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm
thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.


c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.


4<b>. Nâng bậc lương thường xuyên</b>


Cán bộ, cơng chức, viên chức có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong
chức danh quy định tại điểm 1.1 mục II Thông tư này và qua đánh giá đạt đủ 2 (hai) tiêu chuẩn sau
đây trong suốt thời gian giữ bậc lương cũ thì được nâng một bậc lương thường xuyên:


- Hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm theo quy định của cơ quan, đơn vị sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức.


- Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc
không bị bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ bầu cử.



<b>4.1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích</b>
<b>xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ</b>


Cán bộ, cơng chức, viên chức lập thành tích xuất sắc đã được cấp có thẩm quyền quyết định
cơng nhận (bằng văn bản) trong thực hiện nhiệm vụ, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong
ngạch hoặc trong chức danh và còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường
xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định
tại điểm 1.1 mục II Thông tư này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức được căn cứ
vào thành tích xuất sắc cao nhất mà cán bộ, công chức, viên chức đạt được trong suốt thời gian giữ
bậc lương và không được thực hiện hai lần nâng bậc lương trước thời hạn trở lên trong thời gian
giữ một bậc lương.


Thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn được tính kể
từ ngày cán bộ, cơng chức, viên chức có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng
bậc lương trước thời hạn bằng số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường xuyên.
Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc
lương mới thì cán bộ, công chức, viên chức được truy lĩnh tiền lương và truy nộp bảo hiểm xã hội
phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ.


Tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được
nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, cơng
chức, viên chức do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trao
đổi với cấp uỷ và Ban chấp hành Cơng đồn cùng cấp quy định. Căn cứ vào quy định này, những
cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện được xét nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm do tập
thể bình chọn, nhưng mỗi năm không quá 5% tổng số biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị.
<b>4.2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, cơng chức, viên chức đã có thơng</b>
<b>báo nghỉ hưu</b>



Cán bộ, công chức, viên chức chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức
danh, có thơng báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc hoàn thành nhiệm vụ được giao, khơng bị
kỷ luật (một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm) và tại thời
điểm có thơng báo nghỉ hưu cịn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường
xuyên theo quy định, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn bằng số tháng còn thiếu này.


Việc thông báo nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy
định tại Chỉ thị số 668/TTg ngày 11 tháng 11 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về một số vấn đề
trong việc thực hiện chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ, viên chức.


Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
và có thơng báo nghỉ hưu, thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất
trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức.


<b>4.3 Chuyển, nâng ngạch lương</b>


- Căn cứ Thông tư số 81/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 10/08/2005, công chức, viên chức các loại
C, B, A0, nếu được đào tạo nâng cao trình độ và đã có bằng tốt nghiệp thì được xem xét chuyển
loại - nâng ngạch lương tương ứng.


- Riêng các loại ngạch A1, A2 (tương đương chuyên viên, tương đương chuyên viên chính) được
chuyển loại qua kỳ thi nâng ngạch quy định tại Thông tư 07/2008/TT-BNV ngày 04/09/2008.
- Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/05/2007 quy định về cách xếp lương khi nâng ngạch,
chuyển loại công chức, viên chức như sau :


* Xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức :


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

ngạch mới. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính như sau: Nếu chênh


lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng
hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ
ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc
lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ.


b)Trường hợp đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ, thì căn cứ vào tổng hệ số
lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương
bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới và thời gian
xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào
ngạch mới.


<i><b>* Xếp lương khi chuyển ngạch trong cùng loại công chức, viên chức:</b></i>


a. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới trong cùng nhóm ngạch với ngạch cũ (ngạch
cũ và ngạch mới có cùng hệ số bậc lương), thì xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương
lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) sang ngạch mới.
b. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc cao hơn ngạch cũ (ví
dụ từ ngạch thuộc A2.2 sang ngạch thuộc A2.1), thì thực hiện như cách xếp lương khi
nâng ngạch công chức, viên chức hướng dẫn tại Khoản 1 mục II Thông tư này.


c. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc thấp hơn ngạch cũ (ví
dụ từ ngạch thuộc A2.1 sang ngạch thuộc A2.2), thì thực hiện như cách xếp lương hướng
dẫn tại điểm a Khoản 2 này và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số
lương (kể cả phụ cấp thâm nhiên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số
chênh lệch bảo lưu này được thực hiện như hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 mục II Thông
tư này.


<i><b>* Xếp lương khi chuyển loại công chức, viên chức:</b></i>



Trường hợp công chức, viên chức đủ tiêu chuẩn và điều kiện được cấp có thẩm quyền quyết
định chuyển loại công chức, viên chức từ loại A0 sang loại A1; từ loại B, loại C sang loại A (gồm
A0 và A1) hoặc từ loại C sang loại B, thì thực hiện như cách xếp lương khi nâng ngạch công chức,
viên chức hướng dẫn tại Khoản 1 mục II Thông tư này.


Việc chuyển ngạch lương thực hiện theo Thông tư số 03/2008/TT-BNV ngày 03/6/2008 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện xét nâng ngạch không qua thi đối với cán bộ, công chức, viên chức đã
có thơng báo nghỉ hưu.


<b>4.4. Chế độ làm thêm giờ</b>


<b>4.4.1. Chế độ trả lương làm việc ban đêm - làm thêm giờ </b>


Thực hiện theo Thông tư số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Nội vụ - Bộ
Tài chính.


Cách tính trả lương làm việc vào ban đêm:


Tiền lương làm việc vào ban đêm được tính theo cơng thức sau:
Tiền lương làm


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Thời giờ làm việc vào ban đêm được xác định từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau
đối với các tỉnh, thành phố từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc; từ 21 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ
ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam.


Cách tính trả lương làm thêm giờ:


a) Trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày, tiền lương làm thêm giờ được tính theo cơng
thức sau :



Tiền lương làm thêm


giờ vào ban ngày = Tiền lương giờ x 150% hoặc 200%hoặc 300% x Số giờ thực tế làm thêm
Trong đó :


Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần;
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu
ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao
gồm cả tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định tại các Điều 73,
74, 75 và 78 của Bộ luật Lao động).


b) Trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày, nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì
được hưởng tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày như sau :


Tiền lương làm


thêm giờ vào ban ngày


(nếu được bố trí nghỉ bù) = Tiền lương giờ x


50% hoặc 100%
hoặc 200% x


Số giờ thực tế
làm thêm
Trong đó:


Mức 50% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;



Mức 100% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần;


Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ
trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 200% này đã bao gồm cả
tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên) lương theo quy định tại các Điều 73, 74, 75
và 78 của Bộ luật Lao động).


c) Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm, tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức
sau :


Tiền lương làm thêm
giờ vào ban đêm =


Tiền lương làm thêm


1 giờ vào ban ngày x 130% x


Số giờ thực tế làm
thêm vào ban đêm


Trong đó: Tiền lương làm thêm 1 giờ vào ban ngày (tuỳ từng trường hợp làm thêm vào
ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, được bố trí nghỉ bù hay
khơng được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm vào ban đêm) được tính theo cơng thức quy định tại
tiết a hoặc tiết b điểm 2 mục IV Thông tư này với số giờ thực tế làm thêm là 1 giờ.


<i>4.5. Chế độ thai sản đối với lao động nữ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

đi khám thai. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tại điều này tính theo ngày làm việc khơng
kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.



Điều 30 quy định: Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản mười ngày (10) nếu thai dưới một tháng; 20 ngày nếu thai từ 1 tháng
đến dưới 3 tháng; 40 ngày nếu thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng; 50 ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tại điều 30 tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hàng tuần.


Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi sinh con của lao động nữ là 4 tháng (nếu làm nghề
hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường), 5 tháng (nếu làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên…).


<i>4.6. Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản </i>


Theo Thông tư số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc:


1. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu quy
định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con quy định tại
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà sức khoẻ cịn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khoẻ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Cơng đồn cơ sở hoặc Ban Chấp hành
Cơng đồn lâm thời quyết định, cụ thể như sau:


a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ 2 con trở lên;
b) Tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.


3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một ngày:


a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;


b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung,
mức hưởng này tính cả tiền đi lại, tiền ăn và ở.


5. Thời gian nghỉ hưu


Theo các quy định Bộ Luật lao động, Luật bảo hiểm xã hội, Pháp lệnh cán bộ… việc xác
định thời điểm ra quyết định hưu trí, tính hưởng chế độ hưu trí được thực hiện như sau: Trước 6
tháng, tính đến ngày người lao động đủ tuổi nghỉ hưu (55 tuổi tròn đối với nữ, 60 tuổi trịn đối với
nam), cơ quan có thẩm quyền quản lý giáo viên, quản lý công chức ra thông báo bằng văn bản cho
người lao động biết thời điểm nghỉ hưu. Trước từ 2 đến 3 tháng, tính đến ngày đủ tuổi nghỉ hưu, cơ
quan có thẩm quyền quản lý giáo viên, quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu. Thời điểm nghỉ
hưu trong quyết định nghỉ hưu là thời điểm người lao động đủ tuổi nghỉ hưu. Trong thời gian này
(từ 2 đến 3 tháng) cơ quan quản lý giáo viên, quản lý công chức chuẩn bị người thay thế để nhận
bàn giao công việc và làm các thủ tục về chế độ bảo hiểm xã hội.


6. Tiền lương hợp đồng lao động


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

không được thấp hơn mức lương tối thiểu chung: 210.000đ - 290.000đ - 350.000đ - 450.000đ và
540.000đ). Với GV THPT khi ký HĐLĐ nên lấy ngạch lương viên chức loại A1 (bậc khởi điểm có
hệ số 2,34.


7. Thời gian nghỉ hè của cán bộ quản lý và giáo viên


Thông tư số 25-TT ngày 30-7-1985 của Bộ Giáo dục (nay là Bộ GD-ĐT) đã quy định: Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng tham gia giảng dạy theo quy định tại các thơng tư “Quy định chế độ cơng
tác của GV thì được nghỉ hè như GV”. Trường hợp không tham gia giảng dạy, nhưng hàng tuần có
tham gia dự giờ, kiểm tra đánh giá chất lượng của GV thì được nghỉ hè bằng 1/2 thời gian nghỉ hè
của GV.


Những GV nghỉ hè q ngày quy định, khơng có lý do chính đáng thì coi là vi phạm luật


lao động và sẽ trừ vào những ngày nghỉ của năm sau. Hàng năm sau khi kết thúc năm học, trên cơ
sở tổ chức bồi dưỡng hè cho GV, các cơ quan quản lý GD cần sắp xếp để các nhà GD được nghỉ hè
đúng chế độ. Sau 1 năm học, mọi GV (kể cả GV đang thời gian tập sự, thử việc) được nghỉ hè 60
ngày kể cả chủ nhật và được hưởng nguyên lương, phụ cấp, trợ cấp (nếu có).


8. Chế độ cơng tác phí


Bộ Tài chính ban hành thơng tư số 23/2007TT-BTC ngày 21/3/2007 quy định chế độ cơng
tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp cơng
lập. Đối tượng được hưởng chế độ cơng tác phí, thông tư số 23 quy định: Cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền cử đi cơng tác trong nước.


Cơng tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi cơng tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe
đi lại; phụ cấp lưu trú; tiền thuê chỗ ở nơi công tác; cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc
(nếu có).


Có 3 điều kiện để được thanh tốn cơng tác phí: Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi
công tác. Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao. Có đủ các chứng từ để thanh tốn theo quy định của
thơng tư này.


Khơng được thanh tốn cơng tác phí là các trường hợp: Thời gian điều trị, điều dưỡng.
Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đi học.
Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác. Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú
hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
<b>III. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT </b>


1. Các danh hiệu thi đua


<i>1.1. Danh hiệu Lao động tiên tiến</i>



- Tiêu chuẩn danh hiệu Lao động tiên tiến:


- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;


- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự
lực, tự cường; đồn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;


- Tích cực học tập chính trị, văn hố, chun mơn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

Đối với nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trường trung
cấp chuyên nghiệp, các cơ sở giáo dục thường xuyên (sau đây gọi là giáo viên) phải chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực tự cường; đồn kết,
tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua; tích cực học tập chính trị, văn hố, chun
mơn, nghiệp vụ; có đạo đức, lối sống lành mạnh; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt năng
suất và chất lượng cao cụ thể là: thực hiện đúng, đủ chương trình, thực hiện nghiêm túc quy chế,
quy định của ngành, của cơ sở giáo dục như: soạn bài, chấm bài, lên lớp, kiểm tra đánh giá học
sinh, sử dụng đồ dùng dạy học, hồ sơ, sổ sách đầy đủ theo quy định; giảng dạy đạt chất lượng tốt
trong cả năm học nhất là thông qua các kỳ hội giảng, thao giảng được đồng nghiệp đánh giá xếp
loại và suy tôn; đạt hiệu quả cao trong giáo dục học sinh theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục; tổ
chức, quản lý tốt học sinh, quan tâm giáo dục học sinh cá biệt (nếu có), chăm lo giúp đỡ học sinh
có hồn cảnh khó khăn. Xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường, gia đình và các lực
lượng xã hội phối hợp giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường;


<b>1.2. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở</b>


- Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở:


- Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu Lao động tiên tiến;



- Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động.
- Việc áp dụng cụ thể tiêu chuẩn có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất lao động đối với
ngành giáo dục trong việc bình xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở như sau:


Đối với giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo
dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng: có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công
nghệ mới vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả đào tạo, được Hội đồng
khoa học cấp cơ sở đánh giá và công nhận;


<b>1.3. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ</b>


- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ được xét tặng cho những cá nhân tiêu biểu trong số
những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và thành tích, sáng
kiến cải tiến kỹ thuật của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng đối với ngành giáo dục;


- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ được xét tặng thường xuyên hằng năm;
<b>1.4. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc</b>


- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng cho những cá nhân tiêu biểu trong số
những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thành tích, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật của cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi tồn quốc;


- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng thường xuyên hằng năm;
<i>1.5. </i><b>Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến </b>


Tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;



- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;


- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và khơng có cá nhân bị
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;


- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
<i>1.6.</i><b> Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

- Sáng tạo, vượt khó hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà
nước;


- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;


- Có 100% cá nhân trong tập thể hồn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến


- Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và khơng có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;


- Nội bộ đồn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
<b>1.7. Cờ thi đua của Bộ GDĐT</b>


- Tiêu chuẩn Cờ thi đua của Bộ GDĐT:


- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm học đối với các
tập thể thuộc đối tượng 1 hoặc trong năm dương lịch đối với các tập thể thuộc đối tượng 2;
là tập thể tiêu biểu xuất sắc của Bộ GDĐT;


- Có nhân tố mới, mơ hình mới để các nhà trường, các đơn vị trực thuộc Bộ, các đơn vị
thuộc Bộ GDĐT học tập;



- Nội bộ đồn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ
nạn xã hội khác.


<b>1.8. Cờ thi đua của Chính phủ. </b>


Hàng năm, theo năm học hoặc theo năm dương lịch, Bộ trưởng Bộ GDĐT đề nghị Thủ tướng
Chính phủ quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho những tập thể đạt các tiêu chuẩn sau
đây:


- Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong tồn quốc;


- Có nhân tố mới, mơ hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;


- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng
và các tệ nạn xã hội khác.


<b>1.9. Danh hiệu Anh hùng Lao động</b>


Danh hiệu Anh hùng Lao động được xét hằng năm, thực hiện theo Điều 61 Luật Thi đua,
Khen thưởng và Điều 63 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.


(Tài liệu tham khảo: Thông tư số 21/2008/TT-BGDĐT ngày 22/4/2008 của Bộ GDĐT về việc
hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục).


<b>1.10. Danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú</b>



Danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú được xét và công bố hai năm một lần vào dịp
kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11, thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ GDĐT
về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
<b>1.11. Tiêu chuẩn Nhà giáo nhân dân</b>


Đối tượng được đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân phải đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đạo đức: Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy
với nghề, thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh, sinh viên; gương mẫu, thực sự là tấm gương
sáng cho học sinh, sinh viên và đồng nghiệp noi theo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

- Đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú, tính đến năm xét tặng từ 6 năm
trở lên và trong thời gian đó được phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc
được tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba trở lên;


- Có nhiều thành tích xuất sắc, đóng góp có hiệu quả rõ rệt vào cơng cuộc đổi mới sự nghiệp
giáo dục;


- Trong công tác giảng dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao, có nhiều học sinh giỏi, có cơng
phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, góp phần đào tạo nhân tài;


- Hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng vào việc xây dựng đơn vị
trở thành tập thể tiên tiến xuất sắc;


- Có nhiều sáng kiến, giải pháp, cơng trình nghiên cứu khoa học được ứng dụng rộng rãi
trong công tác giảng dạy, giáo dục hoặc quản lý giáo dục được Hội đồng khoa học cấp Bộ,
cấp Nhà nước xếp hạng từ khá trở lên, tính từ sau năm được phong tặng danh hiệu Nhà
giáo ưu tú:


o Đối với giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; giáo
viên công tác tại cơ sở giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng


nghiệp, trung tâm dạy nghề; giáo viên trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở dạy
nghề: có nhiều sáng kiến, giải pháp, cơng trình nghiên cứu khoa học để nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo được Hội đồng khoa học cấp Bộ, cấp tỉnh đánh giá
và xếp hạng từ khá trở lên;


o Đối với giảng viên các trường cao đẳng, đại học, các trưòng của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang: là chủ biên
nhiều giáo trình, chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, hoặc chủ trì nhánh đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước được ứng dụng có hiệu quả trong giảng
dạy, được Hội đồng khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước đánh giá và xếp loại tốt; đào
tạo được nhiều tiến sĩ;


o Đối với cán bộ quản lý giáo dục: có cơng trình nghiên cứu khoa học được hội
đồng khoa học cấp tỉnh, cấp Bộ, cấp Nhà nước đánh giá từ khá trở lên, được ứng
dụng có hiệu quả trong cơng tác đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao hiệu quả
quản lý; đã tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả cơng cuộc đổi mới
và phát triển sự nghiệp giáo dục góp phần làm cho đơn vị thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ và đạt thành tích xuất sắc.


c) Có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội:


- Có nhiều thành tích trong cơng tác bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên môn, nghiên
cứu khoa học và quản lý;


- Có uy tín lớn và ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, tiếp tục giữ vững và phát
huy ảnh hưởng của Nhà giáo ưu tú, là nhà giáo đầu đàn tiêu biểu được đồng nghiệp thừa
nhận là nhà giáo mẫu mực; được học sinh và nhân dân kính trọng.


d) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên.



</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

- Đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và nghiên cứu giáo dục công tác ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; cán bộ,
giáo viên được điều động đi công tác B, C trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước;
những người giảng dạy thực hành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định
chung, thì thời gian cơng tác tại các địa bàn, điều kiện trên được quy đổi, nhân hệ số 1,33
và được tính là thời gian trực tiếp giảng dạy khi xét phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân
dân.


<i>1.12. Tiêu chuẩn Nhà giáo ưu tú</i>


a) Đối tượng được đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú phải đạt các tiêu chuẩn sau:


- Đạo đức: Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có phẩm chất đạo đức tốt, tận
tụy với nghề, thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh; gương mẫu, là tấm gương cho học
sinh và đồng nghiệp noi theo;


- Có tài năng sư phạm, có cơng trong sự nghiệp giáo dục; được học sinh, sinh viên, đồng
nghiệp và nhân dân kính trọng. Trong cơng tác giảng dạy đạt chất lượng tốt, đạt hiệu quả rõ
rệt, có nhiều học sinh, sinh viên giỏi; Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có nhiều
đóng góp trong việc xây dựng đơn vị, trường học trở thành tập thể lao động xuất sắc; Có cải
tiến hoặc sáng kiến, kinh nghiệm, hoặc cơng trình nghiên cứu khoa học được áp dụng đạt
hiệu quả trong công tác giảng dạy, giáo dục hoặc quản lý giáo dục được Hội đồng khoa học
các cấp đánh giá, xếp hạng từ khá trở lên.


- Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên. Đối với cán bộ quản lý giáo dục
và nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian cơng tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó
có 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy; thời gian làm cán bộ quản lý, tham gia giảng
dạy đủ số giờ theo quy định hiện hành vẫn được tính là thời gian trực tiếp giảng dạy.


- Đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và nghiên cứu giáo dục cơng tác ở vùng có điều


kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; cán bộ, giáo
viên được điều động đi công tác B, C trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước; những
người giảng dạy thực hành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định chung, thì thời
gian cơng tác tại các địa bàn, điều kiện trên được quy đổi, nhân hệ số 1,33 và được tính là
thời gian trực tiếp giảng dạy khi xét phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú.


b) Tiêu chuẩn về tài năng sư phạm và có cơng trong sự nghiệp giáo dục đối với giáo viên từng cấp
học, trình độ đào tạo và cán bộ quản lý:


- Tiêu chuẩn chung đối với các nhà giáo ở các cấp học, trình độ đào tạo và cán bộ quản lý:
Phải có ít nhất 5 năm là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trong đó có ít nhất 01 năm được cơng nhận danh
hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, cấp Bộ, ngành hoặc được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.
Trước khi Luật Thi đua, Khen thưởng có hiệu lực (kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về trước)
được áp dụng danh hiệu giáo viên giỏi tương đương với danh hiệu chiến sĩ thi đua để xét tặng.
- Tiêu chuẩn cụ thể đối với giáo viên mầm non:


o Đảm bảo chất lượng và hiệu quả nuôi dạy các cháu, thực hiện các hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ đạt chất lượng cao, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, góp phần thu hút trẻ đến
trường;


o Đảm bảo thực hiện xuất sắc những mục tiêu, yêu cầu của ngành học giáo dục mầm non,
góp phần xây dựng đơn vị trở thành tập thể lao động xuất sắc của ngành học;


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

o Giúp đỡ, bồi dưỡng được nhiều giáo viên mầm non dạy giỏi; được đồng nghiệp tín
nhiệm và thừa nhận là giáo viên mầm non dạy giỏi, tiêu biểu của địa phương, được cha
mẹ các cháu tín nhiệm;


o Hướng dẫn, vận động được nhiều cha mẹ các cháu thực hiện nuôi dạy con theo phương
pháp khoa học đạt kết quả tốt.



- Tiêu chuẩn cụ thể đối với giáo viên tiểu học:


o Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ của giáo viên tiểu học, có nhiều thành tích trong cơng tác
chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; trong giảng dạy đạt chất lượng và hiệu quả
cao; có nhiều học sinh xếp loại giỏi;


o Có nhiều đóng góp xây dựng đơn vị trở thành tập thể lao động xuất sắc; được đồng
nghiệp thừa nhận là giáo viên dạy giỏi, tiêu biểu của giáo dục tiểu học ở địa phương; là
nhà giáo mẫu mực, tấm gương sáng của ngành giáo dục địa phương; được học sinh kính
trọng, cha mẹ học sinh và nhân dân tín nhiệm;


o Đối với giáo viên ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giáo viên
là người dân tộc ít người: có tinh thần khắc phục khó khăn bám trường, bám lớp, hết
lịng vì học sinh, có nhiều biện pháp, giải pháp vận động được nhiều học sinh đến lớp,
giữ vững số lượng học sinh;


o Có cải tiến, hoặc sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng trong giảng dạy, giáo dục học
sinh, được Hội đồng khoa học ngành giáo dục từ cấp huyện trở lên cơng nhận;


o Có nhiều thành tích giúp đỡ đồng nghiệp phấn đấu trở thành giáo viên dạy giỏi, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên dạy giỏi của trường, của địa phương.


- Tiêu chuẩn cụ thể đối với giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông:


o Giảng dạy, giáo dục học sinh đạt chất lượng tốt, hiệu quả cao, phát huy tính chủ động
và trí thơng minh của học sinh, có học sinh đạt học sinh giỏi các cấp;


o Có nhiều đóng góp xây dựng đơn vị trở thành tập thể lao động xuất sắc, góp phần xây
dựng, ổn định và phát triển sự nghiệp giáo dục của địa phương;



o Đối với giáo viên ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giáo viên
là người dân tộc ít người có tinh thần khắc phục khó khăn xây dựng trường lớp, dìu dắt
học sinh, có nhiều học sinh trưởng thành đóng góp xây dựng địa phương;


o Có cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm áp dụng trong giảng dạy, trong quản lý được Hội
đồng khoa học ngành giáo dục từ cấp tỉnh trở lên đánh giá và cơng nhận;


o Có nhiều thành tích trong cơng tác bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy giỏi
của trường, của địa phương;


o Được đồng nghiệp thừa nhận là giáo viên dạy giỏi tiêu biểu của cấp học; là nhà giáo
mẫu mực, là tấm gương sáng của ngành giáo dục địa phương; được học sinh kính trọng,
cha mẹ học sinh và nhân dân tín nhiệm.


- Tiêu chuẩn cụ thể đối với giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:


o Giảng dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao, có nhiều đóng góp để đổi mới mục tiêu, nội
dung, chương trình đào tạo. Có nhiều đóng góp để đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và
cơng nhân lành nghề cho ngành và địa phương. Có nhiều học sinh giỏi cả về lý thuyết,
kỹ năng và tay nghề;


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

o Có nhiều giải pháp, sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến được áp dụng mang lại hiệu quả,
được Hội đồng khoa học từ cấp trường trở lên đánh giá, xếp hạng;


o Được đồng nghiệp tín nhiệm và thừa nhận là giáo viên dạy giỏi tiêu biểu của các trường
trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề của địa phương, của ngành. Bồi dưỡng nhiều
giáo viên dạy giỏi có trình độ nghiệp vụ và tay nghề vững vàng.


(Tài liệu tham khảo: Thông tư số 22/2008/TT-BGDĐT ngày 23/4/2008 về việc Hướng dẫn về tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú)



<i>1.13. Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục</i>
<i>1.13.</i><b>1. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương</b>


1. Kỷ niệm chương xét tặng cho cán bộ, công chức, nhà giáo, công nhân viên đang công tác trong
ngành giáo dục, bao gồm:


o Cán bộ, công chức, nhà giáo, công nhân viên đang công tác trong các đại học, trường học,
học viện, viện, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tại các cơ quan quản lý chỉ
đạo, nghiên cứu giáo dục và các đơn vị trực tiếp phục vụ thuộc ngành giáo dục;


o Cán bộ, công chức, nhà giáo, công nhân viên công tác trong các đại học, trường học, học
viện, viện, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tại các cơ quan quản lý chỉ
đạo, nghiên cứu giáo dục và các đơn vị trực tiếp phục vụ thuộc ngành giáo dục đã nghỉ hưu
hoặc nghỉ việc theo chế độ nhà nước quy định;


o Cán bộ, công chức, nhà giáo, công nhân viên công tác trong các đại học, trường học, học
viện, viện, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tại các cơ quan quản lý chỉ
đạo, nghiên cứu giáo dục và các đơn vị trực tiếp phục vụ thuộc ngành giáo dục, nhưng đã
chuyển cơng tác sang ngành khác.


2. Cá nhân ngồi ngành giáo dục có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo


3. Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngồi và người nước ngồi có nhiều thành tích đóng
góp cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo của Việt Nam.


(Tài liệu tham khảo: Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” (Ban hành kèm
theo Quyết định số 27/2005/QĐ-BGDĐT ngày 29/08/2005 của Bộ trưởng Bộ GDĐT))


<b>1.13.2.Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương</b>



<b>1. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy chế này:</b>


a) Cá nhân phải có thời gian cơng tác trong ngành giáo dục từ 20 năm trở lên và hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao;


b) Cá nhân là Anh hùng Lao động, chiến sỹ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo
ưu tú hoặc có cơng trình nghiên cứu khoa học phục vụ cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo đạt giải
thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương ngay sau khi
có quyết định khen thưởng;


c) Các trường hợp được xét tặng sớm hơn thời gian quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều
này bao gồm:


- Cá nhân làm việc tại địa bàn đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, thì thời gian làm việc thực tế tại địa bàn trên được nhân với hệ số 1,5 để tính
thời gian công tác trong ngành giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

- Cá nhân có thời gian cơng tác trong ngành giáo dục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua" hoặc
"Giáo viên giỏi" cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì thời gian đạt
danh hiệu được nhân với hệ số 2,0 để tính thời gian cơng tác trong ngành giáo dục.


d) Cá nhân đang công tác trong ngành giáo dục được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ
quân sự, sau đó tiếp tục nhận cơng tác trong ngành giáo dục thì thời gian đi học hoặc thực hiện
nghĩa vụ qn sự được tính là thời gian cơng tác trong ngành để xét tặng Kỷ niệm chương;


đ) Cá nhân có đủ thời gian cơng tác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng bị kỷ luật
từ mức khiển trách đến dưới mức buộc thôi việc, chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 2 năm,
tính từ thời điểm có quyết định xóa kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật khơng được tính để xét tặng Kỷ
niệm chương.



e) Cá nhân bị hình thức kỷ luật buộc thơi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên
quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì khơng
được xét tặng Kỷ niệm chương.


<b>2. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này, phải đạt</b>
<b>một trong các tiêu chuẩn sau:</b>


a) Cá nhân đã đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo chủ chốt của Đảng, chính quyền, đồn thể từ đủ
một nhiệm kỳ trở lên, có cơng lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo đóng góp trực tiếp cho sự phát triển
của ngành giáo dục;


b) Cá nhân có cơng trình nghiên cứu khoa học đạt giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng
Nhà nước, có giá trị thiết thực phục vụ cho sự nghiệp giáo dục;


c) Cá nhân có cơng lao đóng góp xây dựng, ủng hộ tài chính, hiện vật để tăng cường cơ sở
vật chất cho ngành giáo dục được Sở GDĐT, cơ quan quản lý giáo dục xác nhận.


<b>3. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này: phải có cơng</b>
lao đóng góp tích cực vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo của đất nước Việt
Nam, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa ngành giáo dục Việt Nam với các nước và các tổ
chức quốc tế.


2. Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức


<i>2.1. Các trường hợp bị xử lý kỷ luật.</i>


- Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức quy định tại Điều 6, 7 và Điều 8
của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.



- Vi phạm những việc cán bộ, công chức không được làm quy định tại Điều 15, 16, 17, 19 và
Điều 20 của Pháp lệnh Cán bộ, cơng chức năm 2003.


- Vi phạm pháp luật bị Tịa án tuyên là có tội hoặc bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng
văn bản về hành vi vi phạm pháp luật.


2.2. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật đối với cán bộ, công chức


- Đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị cho phép.


- Đang điều trị tại các bệnh viện.


- Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và
kết luận đối với hành vi vi phạm pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<i>2.3. Những trường hợp khơng áp dụng các hình thức kỷ luật quy định tại Nghị định </i>


- Vi phạm pháp luật trong trường hợp mất năng lực hành vi dân sự theo kết luận của cơ
quan y tế có thẩm quyền.


- Phải thi hành quyết định của cấp trên theo quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh Cán bộ, cơng chức.
- Vi phạm kỷ luật trong tình thế bất khả kháng trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ và


được cấp có thẩm quyền xác nhận.
<i>2.4. Hình thức kỷ luật</i>


Cán bộ, công chức vi phạm các quy định của pháp luật thì phải chịu một trong các hình thức kỷ
luật sau:



1. Khiển trách;
2. Cảnh cáo;
3. Hạ bậc lương;
4. Hạ ngạch;
5. Cách chức;
6. Buộc thôi việc.


<i>2.5. Các nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức </i>


1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng thời hiệu quy định.


2. Khi xử lý kỷ luật cán bộ, công chức phải thành lập Hội đồng kỷ luật, trừ trường hợp cán
bộ, cơng chức phạm tội bị Tịa án phạt tù mà không được hưởng án treo.


3. Quyết định xử lý kỷ luật phải do người có thẩm quyền ký theo đúng quy định của Nghị
định này.


4. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu cán bộ, cơng chức có nhiều
hành vi vi phạm thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi và chịu hình thức kỷ luật cao hơn một
mức.


5. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức trong
quá trình xem xét xử lý kỷ luật; cấm áp dụng biện pháp phạt tiền thay cho hình thức kỷ luật.
6. Khơng áp dụng hình thức kỷ luật buộc thơi việc đối với cán bộ, cơng chức nữ khi đang
có thai và cán bộ, công chức đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.


<b>2.6. Quy trình xem xét xử lý kỷ luật</b>


<i><b>2.6.1. Công tác chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật</b></i>



- Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật phải làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, cơng chức có trách nhiệm tổ chức


cuộc họp để người vi phạm kỷ luật kiểm điểm trước tập thể cơ quan, tổ chức, đơn vị. Biên
bản cuộc họp kiểm điểm có kiến nghị hình thức kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị.


- Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật gồm: bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật; biên bản họp
kiểm điểm người vi phạm kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Tài liệu tham khảo: ngang sơ
yếu lý lịch của người vi phạm kỷ luật, các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
- Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật được Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập trước khi


Hội đồng kỷ luật họp 07 ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<i><b>2.6.2. Trình tự họp Hội đồng kỷ luật </b></i>


- Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự.


- Thư ký Hội đồng trình bày Tài liệu tham khảo: ngang sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài
liệu có liên quan.


- Người vi phạm kỷ luật đọc bản kiểm điểm. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì
Thư ký Hội đồng đọc giúp bản kiểm điểm.


- Thư ký Hội đồng đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm người vi phạm của tập thể cơ quan,
tổ chức, đơn vị.


- Các thành viên Hội đồng và các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.


- Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật trước khi Hội
đồng kỷ luật bỏ phiếu kín.



- Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật.
- Kiến nghị hình thức kỷ luật của Hội đồng được thông báo tại cuộc họp.
<i><b>2.6.3. Thời hạn và trách nhiệm ra quyết định kỷ luật</b></i>


- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có
văn bản (kèm theo biên bản, các hồ sơ, tài liệu có liên quan) gửi người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức.


- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật
(cùng hồ sơ, tài liệu), người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải ra
quyết định kỷ luật bằng văn bản.


- Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật thuộc thẩm quyền của cấp cao hơn
quyết định thì thời hạn ra quyết định kỷ luật là 30 ngày.


- Trường hợp kiến nghị của Hội đồng kỷ luật (hoặc ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị
đề nghị) khác với ý kiến của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
mà sau khi trao đổi, thảo luận không thống nhất thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.


<i><b>2.6.4. Quản lý hồ sơ kỷ luật</b></i>


o Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định thi hành kỷ luật
phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ, cơng chức.


o Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ, công chức.


(Tài liệu tham khảo: Nghị định số 35/2005/NĐ-CP quy định việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
vi phạm các quy định của pháp luật)



<b>IV. NHỮNG VIỆC HIỆU TRƯỞNG NÊN LÀM VÀ KHÔNG NÊN LÀM </b>


1. Những điều Hiệu trưởng nên làm


a. Luật cán bộ, công chức quy định:


- Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong hoạt động
cơng vụ.


- Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tơn trọng đồng nghiệp;
ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

- Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác
phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.


- Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc,
khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.


- Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân
khi thi hành công vụ.


b. Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí nêu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:


- Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh
vực được giao quản lý và trong cơ quan, tổ chức mình.


- Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơng dân, cơ
quan, tổ chức quy định tại Ðiều 7 của Luật này. Khi nhận được tin báo của công dân, người


đứng đầu cơ quan, tổ chức phải kiểm tra, xem xét để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời
và phải trả lời bằng văn bản cho người đã phát hiện.


- Xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng
pháp luật đối với người trong cơ quan, tổ chức mình có hành vi gây lãng phí; thực hiện cơng
khai việc xử lý hành vi gây lãng phí trong cơ quan, tổ chức.


- Gương mẫu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về tình trạng lãng phí
trong cơ quan, tổ chức mình.


c. Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí quy định trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.


- Thực hiện công vụ được giao đúng quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ
chức, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.


- Sử dụng tiền, tài sản nhà nước được giao đúng mục đích, định mức, tiêu chuẩn, chế độ do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.


- Tham gia giám sát, đề xuất các biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong cơ quan, tổ chức và trong lĩnh vực công tác được phân công, kịp thời phát hiện, tố cáo,
ngăn chặn và xử lý hành vi gây lãng phí theo thẩm quyền.


2. Những điều Hiệu trưởng khơng nên làm và không được làm


a. Điều 18 – Luật cán bộ, công chức quy định những việc cán bộ, công chức không được làm liên
quan đến đạo đức công vụ:


- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ
việc hoặc tham gia đình cơng.



- Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.


- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ
lợi.


- Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo dưới mọi hình
thức.


b. Luật cán bộ, công chức quy định những việc cán bộ, công chức khơng được làm liên quan đến bí
mật nhà nước:


- Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình
thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngồi.


- Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức
khơng được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
c. Luật cán bộ, công chức quy định những việc khác cán bộ, cơng chức khơng được làm:


- Ngồi những việc khơng được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ,
cơng chức cịn khơng được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân
sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.


d. Điều 6, Quy định về đạo đức nhà giáo, ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 16 tháng 4 năm2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT nêu những điều nhà giáo không được làm:



- Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy chế, quy định;
khơng gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân.


- Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục.


- Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người học;
không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của
người học và đồng nghiệp.


- Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng nghiệp,
người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và người khác.
- Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.


- Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và nơi không được
phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động giáo dục của nhà
trường.


- Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, trong khi lên lớp,
học tập, coi thi, chấm thi.


- Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong sinh hoạt
tại cộng đồng.


- Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những nội dung trái với
quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.


- Không trốn tránh trách nhiệm, thối thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; khơng đi muộn về sớm, bỏ
giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chun mơn làm ảnh hưởng
đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường.



- Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như : cờ bạc, mại dâm,
ma t, mê tín, dị đoan; khơng sử dụng, lưu giữ, truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy, độc hại.
e. Điều 37 – Luật phòng chống tham nhũng của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:


- Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
trong khi giải quyết công việc;


- Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường
học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

- Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức
vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;


đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.


2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người
đó khơng được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực
tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.


3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khơng được bố trí
vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế
toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư,
hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.


4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.



5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng
giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh
nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ,
thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh
nghiệp.


<i>V. KỶ LUẬT HỌC SINH</i>


<b>1. Các Hình thức thi hành kỷ luật</b>


Theo quy định của Bộ, việc thi hành kỷ luật đối với học sinh phổ thông phạm khuyết điểm
trong việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ của mình với 5 hình thức, cụ thể và vận dụng như sau:
<b>1. Khiển trách trước lớp</b>


Những học sinh phạm 1 trong các khuyết điếm sau đây trong quá trình thực hiện nội quy của nhà
trường, quyền hạn và nhiệm vụ cấp bản thân sẽ bị khiển trách trước lớp:


- Nghỉ học không xin phép từ 3 buổi trở lên trong thời gian 1 tháng


- Không thuộc bài hoặc làm bài, không chuẩn bị bài đầy đủ do thầy, cô giáo quy định từ 3 lần
trở lên trong thời gian 1 tháng.


- Nói năng thơ tục, đánh bạc( chơi số, đề) hút thuốc lá…


- Mắc khuyết điểm sai phạm thuộc những điều nhà trường ngăn cấm, dù chỉ là một lần, song
đã có tác hại nhất định đến giáo dục tồn diện của nhà trường như: quay cóp hoặc gà bài cho
bạn trong giờ kiểm tra bài, có thái độ kém văn hóa hoặc hành vi thiếu đạo đức với thầy cơ


giáo, đối với cha mẹ, bạn bè và những người xung quanh, gây mất đồn kết trong tổ, nhóm
học tập, bao che hoặc đồng tình với hành động sai trái của bạn, không báo cáo những việc
làm sai trái của bạn mà mình đã biết để nhà trường có biện pháp ngăn ngừa kịp thời, hoặc
khuyết điểm sai phạm khác mà tính chất và mức độ tác hại tương đương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<b>2. Khiển trách trước hội đồng kỷ luật nhà trường</b>


Những học sinh phạm 1 trong những khuyết điểm sau đây trong quá trình thực hiện nội quy
của nhà trường, quyền hạn và nhiệm vụ của bản thân sẽ bị khiển trách trước Hội đồng kỷ luật nhà
trường:


- Tái phạm nhiều lần một trong các khuyết điểm, sai phạm đã bị khiển trách trước lớp.


- Mắc khuyết điểm, sai phạm thuộc những điều nhà trường ngăn cấm, dù chỉ là 1 lần song đã
gây nhiều tác hại, ảnh hưởng không tốt đến việc giáo dục toàn diện của nhà trường như: ăn
cắp bút, sách, tiền bạc, đồ dùng tư trang…vv… của bạn bè, thầy cơ giáo, gia đình hoặc của
nhân dân nơi mình ở, gây gổ đánh nhau với bạn bè và những người ở ngoài nhà trường, tung
dư luận xấu, phao tin đồn nhảm, tham gia hoặc tuyên truyền các hoạt động mê tín dị đoan,
nghe nhạc, xem phim hoặc truyền bá sách báo có nội dung xấu hoặc các khuyết điểm sai
phạm khác có tính chất và tác hại tương đương.


Trong trường hợp học sinh mắc khuyết điểm, sai phạm những điều nhà trường nghiêm cấm
song chưa đến mức độ phải khiển trách trước Hội đồng kỷ luật nhà trường như tái phạm một trong
các khuyết điểm, sai phạm đã bị khiển trách trước lớp thì giáo viên chủ nhiệm có thể tham khảo ý
kiến của cán bộ chi đoàn, cán bộ lớp đề nghị Hiệu trưởng quyết định cho khiển trách trước lớp.
Giáo viên chủ nhiệm lớp cần cơng bố kịp thời kỷ luật đó trước lớp và thông báo cho cha mẹ học
sinh để phối hợp giáo dục.


Việc khiển trách trước Hội đồng kỷ luật nhà trường sẽ do Hội đồng kỷ luật nhà trường xét
đề nghị Hiệu trưởng quyết định và thực hiện.



<b>3. Cảnh cáo trước toàn trường</b>


Những học sinh pham 1 trong các khuyết điểm sai phạm sau đây trong quá trình thực hiện
nội quy nhà trường, quyền hạn và nhiệm vụ của bản thân sẽ bị Hội đồng kỷ luật cánh cáo trước
toàn trường:


- Mắc khuyết điểm, sai phạm đã bị khiển trách trước Hội đồng kỷ luật nhà trường mà khơng
chịu sửa chữa, vẫn cịn tái phạm.


- Đã nhiều lần trốn học, trốn đi lao động hoặc quay cóp gà bài cho bạn trong lúc kiểm tra.
- Mắc khuyết điểm, sai phạm lớn, dù chỉ là 1 lần song có tác hại nghiêm trọng như: ăn cắp và


cướp giật ở trong hay ngồi nhà trường, có lời nói và hành động vô lễ với thầy, cô giáo, trêu
chọc hoặc có hành vi thơ bỉ đối với phụ nữ và người nước ngồi, có những biểu hiện rõ ràng
gây rối trật tự trị an, bị công an tạm giam giữ hoặc mác những khuyết điểm sai phạm khác có
tính chất và mức độ tác hại tương đương.


Hình thức kỷ luật cảnh cáo trước toàn trường sẽ do Hội đồng kỷ luật nhà trường đề nghị. Hiệu
trưởng quyết định và thực hiện. Hình thức kỷ luật này sẽ ghi vào học bạ của học sinh và thơng báo
cho gia đình biết.


<b>4. Đuổi học 1 tuần lễ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

Trong thời gian 1tuần lễ bị đuổi học, học sinh này phải kiểm điểm và suy nghĩ một cách sâu
sắc về những khuyết điểm, sai phạm của mình, nếu tỏ ra thành khẩn, an năn, hối lỗi, có quyết tâm
sửa chữa khuyết điểm để tiến bộ thì sau thời gian bị đuổi học Hiệu trưởng có thể xét và quyết định
cho tiếp tục học. Thời gian 1 học sinh bị đuổi học sẽ được coi là nghỉ học có phép nếu được học
lại.



Nếu trong thời gian bị đuổi học 1 tuần lễ, học sinh mắc khuyết điểm, sai phạm không tỏ ra
thành khẩn, hối lỗi và quyết tâm sửa chữa, thậm chí cịn mắc thêm những khuyết điểm nghiêm
trọng khác thì Hội đồng kỷ luật nhà trường sẽ đề nghị Hiệu trưởng quyết định đuổi học hẳn 1 năm.
Gia đình học sinh có trách nhiệm quản lý và giáo dục con cái trong thời gian học sinh bị
đuổi học.


<b>5. Đuổi học 1 năm</b>


Những học sinh mắc một trong các khuyết điểm, sai phạm sau đây sẽ bị Hội đồng kỷ luật
của nhà trường đề nghị Hiệu trưởng quyết định và thi hành kỷ luật đuổi học một năm, có ghi học
bạ và thơng báo cho gia đình, đồng thời giao cho gia đình, đồn đội và chính quyền địa phương
tiếp tục giáo dục.


- Mắc khuyết điểm, sai phạm đã bị Hội đồng kỷ luật nhà trường thông qua Hiệu trưởng đuổi
học 1 tuần lễ mà vẫn không chịu sửa chữa, vẫn cịn tái phạm, thậm chí cịn phạm thêm những
khuyết điểm nghiêm trọng khác.


- Mắc khuyết điểm, sai phạm rất nghiêm trọng, tu chỉ là lần đầu song hành động sai phạm này
là có ý thức và chủ động( khơng phải bị lôi kéo) gây nên những tác hại rất lớn, rất nguy hiểm
đến tài sản của xã hội và tính mạng của con người như: tham gia các tổ chức trộm cắp, trấn
lột, trụy lạc, phản động…vv… dùng vũ khí (dao găm, lưỡi lê, súng lục, lựu đạn…) đánh nhau
có tổ chức, gây thương tích cho người khác, bị công an bắt giữ hoặc mắc những khuyết điểm,
sai phạm khác mà tính chất và mức độ tác hại tương đương.


Sau khi thi hành kỷ luật đuổi học 1 năm, nhà trường phải lập đầy đủ hồ sơ, báo cáo ngay lên
cơ quan giáo dục cấp trên trực tiếp quản lý là Phòng giáo dục (đối với học sinh cấp 2) và Sở giáo
dục (đối với học sinh PTTH) để biết và theo dõi.


Những học sinh sau 1 năm bị đuổi học, nếu có đủ điều kiện và muốn học lại thì phải làm
đơn xin chuyển trường cũ xét cho học lại, và phải có giấy xác nhận của chính quyền điak phương


(phường, xã, thị xã, thị trấn…) về sự tiến bộ của bản thân, giấy cam kết của gia đình về việc giáo
dục con mình.


Ngồi các hình thức thi hành kỷ luật trên đây, để đảm bảo tính sư phạm va tính nghiêm túc
của việc giảng dạy và học tập trong giờ lên lớp, giáo viên bộ mơn có thể tạm thời đình chỉ việc học
tập và đưa lên Hiệu trưởng giáo dục những học sinh mắc phải 1 trong các sai phạm như: nói năng
hoặc có thái độ vơ lễ với thầy, cơ giáo; gây gổ đánh nhau với bạn ở trong lớp; gây mất trật tự làm
ảnh hưởng đến việc học tập của tập thể lớp, mặc dù đã được thầy cô giáo khuyên răn, nhắc nhở…
Các học sinh này được vào lớp tiếp tục học trong tiết sau.


<b>2. Lập hồ sơ đề nghị xét kỷ luật</b>


Sau khi phát hiện những học sinh mắc khuyết điểm sai phạm từ mức độ cần đề nghị khiển
trách trước Hội đồng kỷ luật nhà trường trở lên, giáo viên chủ nhiệm lớp phải lập hồ sơ và báo cáo
ngay với Hiệu trưởng và Hội đồng kỷ luật của nhà trường để xem xét và thi hành kỷ luật, qua đó
giáo dục chung cho học sinh tồn trường, đồng thời nhà trường phải thơng báo cho gia đình học
sinh biết để có trách nhiệm phối hợp cùng nhà trường tiến hành giáo dục con em sửa chữa khuyết
điểm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

- Bản tự kiểm điểm sai phạm của học sinh phạm lỗi


- Biên bản đề nghị xét kỷ luật của giáo viên chủ nhiệm (sau khi đã tham khảo ý kiến của tập
thể lớp của học sinh phạm lỗi) kèm theo những tài liệu, tang vật nếu có.


<b>Xét quyết định kỷ luật</b>


Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xét kỷ luật do giáo viên chủ nhiệm lớp báo cáo và đề nghị Hội
đồng kỷ luật nhà trường sẽ căn cứ vào ý thức phạm lỗi, tính chất và mức độ tác hại của hành động
phạm lỗi của từng học sinh mà quyết định hình thức kỷ luật.



Thành phần Hội đồng kỷ luật của nhà trường bao gồm: Hiệu trưởng, đại biểu đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh hoặc đại biểu đội thanh niên tiền phong Hồ Chí Minh của nhà trường,
giáo viên chủ nhiệm lớp của học sinh phạm lỗi và hai giáo viên có kinh nghiệm giáo dục và được
Hội đồng giáo dục tín nghiệm về đạo đức cử làm ủy viên của Hội đồng kỷ luật.


Hiệu trưởng chủ trì các phiên họp của Hội đồng kỷ luật. Hội đồng kỷ luật họp kín khi biểu
quyết kỷ luật. Phương thức biểu quyết là bỏ phiếu kín. Cha mẹ học sinh và học sinh phạm lỗi được
mời đến tham dự buổi họp của Hội đồng kỷ luật để nghe báo cáo về khuyết điểm, sai phạm của học
sinh. Khi hội đồng kỷ luật bàn bạc và biểu quyết hình thức kỷ luật thì khơng được tham dự. Hội
đồng kỷ luật biểu quyết theo đa số, riêng đối với hình thức đuổi học phải có ít nhất là 2/3 số thành
viên biểu quyết tán thành. Những vụ kỷ luật phức tạp cần được đưa ra trước Hội đồng giáo dục của
nhà trường bàn hướng giải quyết trước khi Hội đồng kỷ luật họp để xem xét và biểu dương.


Biên bản thảo luận và biểu quyết của Hội đồng kỷ luật phải được chuyển ngay cho Hiệu
trưởng để xem xét và quyết định kỷ luật. Nếu Hiệu trưởng khơng nhất trí với Hội đồng kỷ luật phải
báo ngay cho Phòng Giáo dục (cấp PTCS) hoặc hoặc Sở Giáo dục PTTH xét, quyết định và thông
báo ngay cho gia đình và học sinh biết.


<b>Thời gian xét kỷ luật</b>


- Xét định kỳ hàng tháng, cuối học kỳ, cuối năm học.


- Xét đột xuất để thi hành kỷ luật kịp thời nhằm nâng cao tác dụng giáo dục chung cho tồn
trường và nhanh chóng hạn chế tác hại của hành động phạm lỗi.


<b>Quyền khiếu nại của học sinh và cha mẹ học sinh.</b>


Học sinh và cha mẹ có quyền khiếu nại về kỷ luật của mình từ mức kỷ luật cảnh cáo trước
toàn trường trở lên trong thời hạn 1 tuần lễ kể từ ngày được thông báo quyết định kỷ luật:



Nếu bị kỷ luật cảnh cáo trước tồn trường hoặc bị đuổi học 1 tuần lễ thì làm đơn khiếu nại
với nhà trường, Hiệu trưởng phải xem xét lại vụ kỷ luật và phải trả lời ngay cho đương sự trong
thời gian 3 ngày kể từ ngày được đơn khiếu nại. Nếu phát hiện có sai lầm trong việc xét kỷ luật thì
Hiệu trưởng phải triệu tập ngay Hội đồng kỷ luật của nhà trường để bàn bạc, xem xét vụ kỷ luật
cho thỏa đáng trong phạm vi 1 tuần lễ kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>3. Giúp đỡ học sinh, xét hạ mức hoặc xóa kỷ luật</b>


Đối với những học sinh bị kỷ luật, giáo viên chủ nhiệm lớp, các giáo viên bộ môn, đội thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh, đồn TNCS Hồ Chí Minh và tập thể lớp có trách nhiệm theo dõi,
tích cực giúp đỡ rèn luyện, sửa chữa khuyết điểm để tiến bộ.


1. Cuối năm học, Hội đồng kỷ luật của nhà trường dưới sự điều khiển của Hiệu trưởng sẽ
họp bàn để xét quyết định hạ mức hoặc xóa kỷ luật cho học sinh phạm lỗi trong năm học nếu học
sinh đó có sửa chữa và có tiến bộ. Học sinh và cha mẹ học sinh được mời đến tham dự cuộc họp
này, nhưng khi hội đồng kỷ luật biểu quyết xóa kỷ luật thì khơng được tham dự. Việc biểu quyết
này sẽ tiến hành bằng bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số. Quyết định hạ mức hoặc xóa kỷ luật
phải được cơng bố tại nơi đã cơng bố thi hành kỷ luật, đồng thời thông báo cho học sinh và cha me
học sinh biết.


Hồ sơ để xét hạ mức hoặc xóa kỷ luật gồm:


- Bản tự kiểm điểm về quá trình tự phấn đấu sửa chữa khuyết điểm và mức độ tiến bộ của
học sinh phạm lỗi


- Đề nghị hạ mức hoặc xóa kỷ luật của giáo viên chủ nhiệm lớp sau khi đã tham khảo ý kiến
của tập thể lớp của học sinh phạm lỗi.


2. Việc ghi kỷ luật vào học bạ của học sinh chỉ tiến hành vào cuối năm học, sau khi Hội đồng
kỷ luật đã họp xem xét và quyết định hạ mức hoặc xóa kỷ luật cho học sinh phạm lỗi và ghi theo


mức kỷ luật mới (nếu được hạ mức) hoặc khơng ghi kỷ luật (nếu đã được xóa kỷ luật) Chỉ ghi vào
học bạ các kỷ luật từ mức bị cảnh cáo trước toàn trường trở lên.


Hội đồng kỷ luật chỉ xét xóa kỷ luật cho những học sinh bị mức kỷ luật từ cảnh cáo trước
toàn trường trở lên. Ví dụ: Một học sinh A trong học kỳ I mắc khuyết điểm, sai phạm và đã bị Hội
đồng kỷ luật quyết định xử lý cảnh cáo trước toàn trường. Đến cuối năm học đó đã có cố gắng phấn
đấu sửa chữa khuyết điểm để tiến bộ, học sinh này đã được Hội đồng kỷ luật xét hạ mức kỷ luật từ
cảnh cáo trước tồn trường khơng ghi vào học bạ của học sinh này mức độ kỷ luật cảnh cáo nữa.


Các quyết định hạ mức hoặc xóa kỷ luật đối với học sinh phạm lỗi, nhà trường phải thong
báo ngay cho gia đình học sinh biết để phối hợp cùng nhà trường động viên con em tiếp tục phấn
đấu tiến bộ hơn nữa.


<b>4. Lưu trữ hồ sơ kỷ luật</b>


Hồ sơ kỷ luật, hồ sơ hạ mức hoặc xóa kỷ luật đối với học sinh cần được bảo quản đầy đủ và
lưu trữ lâu dài tại văn phòng nhà trường (đối với những học sinh bị Hội đồng kỷ luật của nhà
trường xử lý) và lưu giữ tại Sổ chủ nhiệm lớp trong thời hạn học sinh đang theo học ở từng cấp học
(đối với những học sinh bị giáo viên chủ nhiệm lớp khiển trách trước lớp).


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<b>Chương 4. HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN </b>


<b>LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC</b>



<i><b>I. Nhà nước CHXHCN Việt Nam</b></i>



Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; là
trung tâm của quyền lực chính trị trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là trung tâm quyền lực
của hệ thống chính trị, có bộ máy thực hiện chủ quyền quốc gia và các chức năng, nhiệm vụ
nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của tổ chức và của mọi công dân.



Nhà nước CHXHCN Việt Nam tổ chức quản lý, điều hành các quá trình xã hội dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.


Về mặt tổ chức (cấu trúc) Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đơn nhất, chỉ có
một trung tâm quyền lực với các cơ quan Trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước,
Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; hệ thống pháp luật thống nhất trên
tồn lãnh thổ; có ngân sách thống nhất từ trung ương xuống địa phương...) và có thể chế thống
nhất chung trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia.


- Trong Nhà nước CHXHCN Việt Nam, các đơn vị hành chính được phân định như sau:
- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh); Tỉnh chia thành huyện,


thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện
và thị xã (cấp huyện); Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia
thành phường và xã; quận chia thành phường (cấp xã).


- Trên mỗi cấp hành chính lãnh thổ có thiết lập chính quyền nhà nước tương ứng gồm
HĐND và UBND. Tổ chức và hoạt động của chính quyền các cấp phải tuân theo quy định
của pháp luật.


- Chính thể Nhà nước CHXHCN Việt Nam là CHXHCN. Quyền lực chính trị, kinh tế - xã
hội do Quốc hội (do cử tri cả nước bầu ra) và Chính phủ (do Quốc hội lập ra) nắm giữ.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam có bộ máy để thực hiện các quyền lập pháp, quyền hành
pháp và tư pháp; thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, bảo vệ chủ quyền quốc gia và
quản lý mọi mặt đời sống xã hội nhằm bảo vệ lợi ích nhân dân lao động, của các dân tộc
cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.


<b>1. Khái quát về hệ thống hành chính nhà nước Việt Nam</b>



Tổ chức Nhà nước CHXHCN Việt Nam bao gồm 4 cấp là trung ương, tỉnh, huyện và xã. Ở cấp
Trung ương có Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tồ án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, do nhân dân trực tiếp bầu ra với nhiệm kỳ là 5
năm. Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tồ án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Chính quyền địa phương (cấp tỉnh, huyện và xã)
có HĐND do nhân dân bầu ra trực tiếp với nhiệm kỳ 5 năm. HĐND bầu ra UBND là cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.


Chính phủ và UBND các cấp hợp thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.


<i>1.1. Chính phủ</i>
Vị trí và chức năng


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Chính
phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước.




<b>QUỐC HỘI</b>


<b>Chính phủ</b>


UBND các
tỉnh và
thành phố
trực thuộc



TW


<b>Các bộ và </b>
<b>cơ quan </b>
<b>ngang bộ</b>
UBND các


quận,
huyện, thị


xã thuộc
tỉnh,Tp
UBND xã,
phường, thị


trấn


Nhân dân
HĐND


tỉnh,
Tp trực


thuộc
TW
HĐN
D
quận,


huyện
, TX
HĐN
D xã,
phườ


ng,
thị
trấn


<b>Sơ đồ bộ máy hành pháp nhà </b>
<b>nước CHXHCN Việt Nam</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

Cơ cấu tổ chức


- Các bộ;


- Các cơ quan ngang bộ.


Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Thủ
tướng Chính phủ.


<b>Chính phủ gồm có:</b>


- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng;


- Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.


Số Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định.


Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Thủ
tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ chức
đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.


<i>1.2. Tổ chức và hoạt động của chính phủ</i>


Nguyên tắc hoạt động của Chính phủ:


- Chính phủ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.


- Chính phủ thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng được quy
định tại Điều 19 của Luật Tổ chức chính phủ.


- Thủ tướng lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ, quyết định những vấn đề
được Hiến pháp và pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của mình.


- Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tham gia vào hoạt động của tập thể Chính
phủ; lãnh đạo, quyết định và chịu trách nhiệm về ngành, lĩnh vực hoặc về công tác được
giao phụ trách; tham dự các phiên họp của Quốc hội khi Quốc hội xem xét về những vấn
đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực hoặc về công tác được giao phụ trách.


<i>1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ</i>


Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:


- Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND các cấp, xây dựng và kiện tồn hệ thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất
từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra HĐND thực hiện các văn bản của cơ quan


nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để HĐND thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật
định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước;


- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân;
tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân
dân;


- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ
Quốc hội;


- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hoá,
giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ cơng; quản lý và bảo đảm sử dụng có
hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

- Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, tạo điều kiện
cho công dân sử dụng quyền và làm trịn nghĩa vụ của mình; bảo vệ tài sản, lợi ích của
Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;


- Củng cố và tăng cường nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh
quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành
lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ
đất nước;


- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và
kiểm tra nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa
quyền trong bộ máy nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ;



- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp do Chủ tịch nước ký với
người đứng đầu Nhà nước khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân
danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của
tổ chức và cơng dân Việt Nam ở nước ngồi;


- Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; thống nhất quản lý
công tác thi đua khen thưởng;


- Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;


- Phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam, Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân trong khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu
quả.


<i>1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của chính phủ trong lĩnh vực giáo dục</i>


- Quyết định chính sách cụ thể về giáo dục để bảo đảm phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu; ưu tiên đầu tư, khuyến khích các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục,
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài.


- Thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chức danh khoa
học, các loại hình trường, lớp và các hình thức giáo dục khác; thực hiện phổ cập giáo dục
trung học cơ sở và chống tái mù chữ (khoản 2 Điều 11 Luật tổ chức chính phủ)


<b>1.5 Những nội dung quản lý nhà nước về giáo dục</b>



- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển GD;
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều


lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác;


- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ
sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo
khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;


- Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng GD;
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động GD;


- Tổ chức bộ máy quản lý GD;


- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý GD;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp GD;


- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
GD;


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

- Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều cơng lao đối với sự nghiệp
GD;


- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về GD.


<i>II. Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục </i>


<b>1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục.</b>



- Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải
cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động
giáo dục và việc thực hiện ngân sách GD.


- Bộ GDĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về GD.


- Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ GDĐT thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục
theo thẩm quyền.


- UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ
và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng
quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương.


- Sở GDĐT là cơ quan chuyên mơn thuộc UBND cấp tỉnh có chức năng tham mưu, giúp
UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GDĐT. Phịng GDĐT là cơ
quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GDĐT.


<b>2. Tổ chức và hoạt động của bộ và các cơ quan ngang bộ</b>


Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà
nước theo quy định của pháp luật


<i>3.1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ</i>



Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:


- Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm, các cơng trình quan trọng của ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện khi
được phê duyệt;


- Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác theo sự phân cơng của Chính phủ;
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học,


công nghệ.


- Quyết định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của
ngành thuộc thẩm quyền;


- Trình Chính phủ việc ký kết, gia nhập, phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc ngành, lĩnh
vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc tế theo quy
định của Chính phủ;


- Tổ chức bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; trình Chính phủ
quyết định phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước cho UBND cấp tỉnh về nội dung quản lý
ngành, lĩnh vực.


- Đề nghị Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của mình;


- Quản lý nhà nước các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực, bảo
đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp


luật; bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu tồn dân do ngành, lĩnh vực mình phụ
trách; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của
Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;


- Quản lý nhà nước các tổ chức kinh tế, sự nghiệp và hoạt động của các hội, tổ chức phi
Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực;


- Quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ;


- Trình bày trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo của bộ, cơ quan ngang
bộ theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu
Quốc hội và kiến nghị của cử tri; gửi các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành
đến Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội theo lĩnh vực mà Hội đồng dân tộc, Uỷ
ban phụ trách;


- Tổ chức và chỉ đạo việc chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách
dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực mình phụ trách;


- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thủ tướng uỷ nhiệm.


- Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng phụ trách một số công tác do Chính phủ quy
định.


<i> Quan hệ của Bộ trưởng với các bộ khác và với chính quyền địa phương</i>


- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn và kiểm tra các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ cơng tác thuộc ngành, lĩnh vực mình
phụ trách.


- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng


cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan đó
ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ về
ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách; nếu người nhận được kiến nghị khơng
nhất trí thì trình lên Thủ tướng quyết định.(Điều 25)


- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Thủ tướng đình chỉ
việc thi hành nghị quyết của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn
bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ
quan ngang bộ phụ trách. ( Điều 26)


- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND các cấp
thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.


- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền đình chỉ việc thi hành, đề nghị Thủ
tướng bãi bỏ những quy định của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trái với các văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ
quan ngang bộ phụ trách và chịu trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó; nếu UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khơng nhất trí với quyết định đình chỉ việc thi hành thì
vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị với Thủ tướng.(Điều 27)


<b>3. HĐND và UBND các cấp</b>


- HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

- HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây:
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
+ Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
+ Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).



<i> Chức năng của HĐND</i>


- Quyết định những chủ trương và biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương,
xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phịng, an ninh, khơng
ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ
của địa phương đối với cả nước. Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, HĐND ra nghị quyết; những nghị quyết về các vấn đề mà pháp luật quy định thuộc
quyền phê chuẩn của cấp trên thì trước khi thi hành phải được cấp trên phê chuẩn;


- Giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND về các lĩnh vực được quy
định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật Tổ chức HĐND và UBND; giám sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và của công dân ở địa phương.


<i> Nhiệm vụ của UBND</i>


UBND tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà
nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. UBND cấp trên chỉ đạo hoạt động của
UBND cấp dưới trực tiếp.


Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND trong việc thực hiện quản lý Nhà nước:


- Quản lý Nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, văn hoá, giáo dục, y tế,
khoa học, công nghệ và môi trường, thể dục, thể thao, báo chí, phát thanh, truyền hình và
các lĩnh vực xã hội khác, quản lý Nhà nước về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên
nhiên khác, quản lý việc thực hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá;
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản



của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp trong cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương;
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội; thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực
lượng vũ trang và xây dựng quốc phịng tồn dân; thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự,
nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính sách hậu phương quân đội và chính
sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở địa
phương, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;


- Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, bảo
vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
công dân; chống tham nhũng, chống buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác;
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ viên chức Nhà


nước và cán bộ cấp xã, bảo hiểm xã hội theo sự phân cấp của Chính phủ;


- Tổ chức và chỉ đạo cơng tác thi hành án ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, thực hiện việc thu, chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật;


phối hợp với các cơ quan hữu quan để bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các loại
thuế và các khoản thu khác ở địa phương.


<i> Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

1- Lãnh đạo công tác của UBND, các thành viên của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND:


- Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và
UBND cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước
cấp trên, nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND cùng cấp;



- Quyết định về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của của UBND cấp mình, trừ các
vấn đề quy định tại Điều 49 của Luật này;


- Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành
chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện quan
liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực
khác trong cơ quan, cán bộ, viên chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa
phương;


- Tổ chức việc tiếp dân; xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân
theo quy định của pháp luật;


2- Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của UBND.


3- Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp dưới trực tiếp; điều động, miễn nhiệm,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm các thành viên khác của UBND cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý.


4- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên mơn thuộc
UBND cấp mình và những văn bản sai trái của UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới.


5- Đình chỉ việc thi hành nghị quyết sai trái của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND
cấp mình bãi bỏ.


4. Nguyên tắc làm việc, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của UBND và
lãnh đạo UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương


(Theo Quy chế làm việc mẫu của UBND cấp tỉnh trong quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 8


tháng 3 năm2006 của Thủ tướng chính phủ)


<i><b>4.4.1. Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh</b></i>


- UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò
lãnh đạo của tập thể UBND, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và Ủy viên UBND tỉnh.


- Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự giám sát của HĐND
cùng cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.


- Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị,
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên khơng làm thay cơng việc của
cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan
được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả cơng việc được phân
cơng.


- Bảo đảm tn thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định
của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.


- Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công
tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

1. UBND tỉnh giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003. UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với
các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và
những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
quyết định.



2. Cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh:


- Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp UBND thường kỳ hoặc bất thường;
- Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập


thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin
ý kiến đến từng thành viên UBND tỉnh để xin ý kiến.


Các quyết nghị tập thể của UBND tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành
viên UBND đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thơng qua Phiếu thì:


o Nếu vấn đề được đa số thành viên UBND đồng ý, Văn phịng UBND trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất;


o Nếu vấn đề chưa được đa số thành viên UBND đồng ý, Văn phòng UBND báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất
để thảo luận thêm.


<i><b>4.4.3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh</b></i>
- Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, có trách


nhiệm giải quyết cơng việc được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức HĐND
và UBND và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.


- Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải
quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn để giúp Chủ tịch UBND
tỉnh giải quyết công việc.



- Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của UBND
tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc
phân cơng Phó Chủ tịch khác giải quyết cơng việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn
phịng UBND thơng báo kịp thời các nội dung uỷ quyền và kết quả giải quyết công việc cho
Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.


- Chủ tịch UBND tỉnh có thể điều chỉnh việc phân cơng giữa các thành viên UBND tỉnh, khi
thấy cần thiết.


<i><b>4.4.4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết cơng việc của Phó Chủ tịch UBND</b></i>
<i><b>tỉnh</b></i>


1. Mỗi Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công
tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số huyện, hoặc cấp hành chính tương đương (sau
đây gọi chung là huyện). Các Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh
Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh. Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về cơng tác của mình trước
HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, cùng các thành viên khác của
UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.


2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân cơng, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và
quyền hạn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp
trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;


- Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, UBND huyện thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân cơng phụ trách;


đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời đề xuất với
Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;


- Nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc
phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính sách cần
bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
quyết định;


- Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.


3. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý cơng việc. Nếu vấn đề
có liên quan đến các lĩnh vực cơng tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp
để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý cơng việc đó
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;


4. Hàng tuần các Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình cơng việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại
cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề
liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh
ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh để đưa ra phiên họp UBND tỉnh thảo luận, quyết định.


<i><b>4.4.5. Phó Chủ tịch Thường trực </b></i>


- Phó Chủ tịch Thường trực do Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch.


- Phó Chủ tịch Thường trực trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công
của Chủ tịch UBND tỉnh.


- Phó Chủ tịch Thường trực được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền giải quyết một số công việc


của Chủ tịch UBND tỉnh và nhân danh Chủ tịch lãnh đạo công tác của UBND tỉnh khi Chủ
tịch đi vắng.


<i><b>4.4.6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ</b></i>
<i><b>quan chuyên môn</b></i>


1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo
ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên
môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.


2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau:
- Công việc thuộc thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định;


- Giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình
Chủ tịch UBND tỉnh những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các
cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;


- Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của UBND tỉnh và thực hiện một số
công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;


- Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và UBND huyện để xử lý
các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền;


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

- Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia cơng tác cải
cách hành chính của địa phương.


3. Thủ trưởng các cơ quan chun mơn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ
đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do.


Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh về tồn bộ cơng việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và những cơng việc
được uỷ quyền, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó.


<i>4.5. Nguyên tắc làm việc, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của UBND và</i>
<i>lãnh đạo UBND cấp huyện, quận, thị xã.</i>


Theo quy chế làm việc mẫu của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.


(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính
phủ)


<i><b>4.5.1. Nguyên tắc làm việc của UBND huyện </b></i>


1. UBND huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò
lãnh đạo của tập thể UBND; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và ủy viên UBND huyện.


2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh
đạo của Huyện ủy, sự giám sát của HĐND huyện và sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà
nước cấp trên.


3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một cơ quan, đơn vị, một người
phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên khơng làm thay cơng việc cho cấp dưới, tập thể
không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị
thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về cơng việc được giao.


4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật,
chương trình, kế hoạch cơng tác và Quy chế làm việc của UBND huyện.



5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm
dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được pháp luật quy định.


<i><b>4.5.2. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND</b></i>
<i><b>huyện</b></i>


1. UBND huyện giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ
chức HĐND và UBND năm 2003.


UBND huyện thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 124
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy
định thuộc thẩm quyền của UBND huyện.


2. Cách thức giải quyết công việc của UBND huyện:


- Thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp UBND huyện;


- Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập
thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, Văn phòng HĐND và UBND huyện (sau đây
gọi chung là Văn phịng) gửi tồn bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND
huyện để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thành viên UBND huyện áp dụng theo các quy định
tại Điều 14 Quy chế làm việc của HĐND và UBND huyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

- Nếu vấn đề được quá nửa thành viên UBND huyện đồng ý, Văn phịng trình Chủ tịch UBND
huyện quyết định và báo cáo trong phiên họp UBND huyện gần nhất;


- Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên UBND huyện đồng ý thì Văn phòng báo cáo
Chủ tịch UBND huyện quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND huyện.



<i>4.5.3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND huyện</i>
- Chủ tịch UBND huyện là người lãnh đạo và điều hành cơng việc của UBND huyện, có trách


nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 126 và Điều 127 Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch UBND huyện quyết định.


- Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất
liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong huyện.


- Chủ tịch UBND huyện phân cơng một Phó Chủ tịch trong số các Phó Chủ tịch UBND huyện
làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực; Chủ tịch quyết định điều chỉnh phân cơng cơng
việc giữa các Phó Chủ tịch, ủy viên UBND huyện khi cần thiết.


- Chủ tịch UBND huyện ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của UBND
huyện khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết cơng việc của Phó Chủ tịch đi vắng hoặc
phân cơng Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.


<i>4.5.4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết cơng việc của Phó Chủ tịch UBND huyện</i>


1. Phó Chủ tịch UBND huyện được Chủ tịch UBND huyện phân công phụ trách một số lĩnh
vực công tác, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và UBND xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã).


2. Phó Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm cá nhân về cơng tác của mình trước UBND,
Chủ tịch UBND huyện; đồng thời cùng các thành viên khác của UBND huyện chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của UBND huyện trước HĐND cùng cấp và UBND tỉnh.


3. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chủ tịch UBND huyện có nhiệm vụ, quyền


hạn:


- Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND huyện, UBND xã trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND huyện,
quyết định, chỉ thị của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, chủ trương, chính sách,
pháp luật nhà nước về lĩnh vực được phân công;


- Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách phù hợp với nghị quyết của HĐND huyện, quyết định, chỉ thị của UBND
huyện, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà nước cấp trên và đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;


- Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện trong việc quyết định giải quyết các
công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết
định đó;


- Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định xử lý kịp thời công
việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến
chưa thống nhất.


4. Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc
đã nêu tại khoản 1, 2 và 3 điều 5 Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh cịn được Chủ tịch ủy quyền lãnh đạo cơng việc của UBND huyện khi Chủ tịch đi
vắng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao trên địa bàn huyện và chịu sự
kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh).



2. Chịu trách nhiệm chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
huyện; trường hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý
do.


3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện giải quyết các công việc sau:
a) Giải quyết những kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản
lý của cơ quan, đơn vị mình; trình Chủ tịch UBND huyện những việc vượt thẩm quyền hoặc
những việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;


b) Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến về những công việc chung của UBND huyện và thực hiện
các nhiệm vụ công tác theo phân công của Chủ tịch UBND huyện và sự phân cấp của Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;


c) Tham gia ý kiến với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, đề án khi có những vấn đề liên quan
đến chức năng, thẩm quyền, 1ĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.


<i>4.5.6. Quan hệ cơng tác của UBND huyện</i>


1. UBND huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, có trách nhiệm chấp hành mọi văn
bản của HĐND huyện, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất
theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự giám sát của HĐND
huyện trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Huyện uỷ, HĐND, đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.


2. UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND huyện trong việc chuẩn bị chương
trình và nội dung làm việc của kỳ họp HĐND, các báo cáo, đề án của UBND huyện trình
HĐND cùng cấp; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của
HĐND huyện; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND, các Ban của HĐND
huyện và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND huyện.



3. UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận
động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. UBND huyện có trách
nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp
hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp.


4. UBND huyện phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân huyện trong việc đấu
tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ
vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại địa
phương.


<b>5. Tìm hiểu hoạt động của UBND nơi không tổ chức HĐND </b>


HĐND và UBND là những cơ quan nhà nước ở địa phương. Về vị trí pháp lý, Hiến pháp năm
1992 sửa đổi bổ sung và Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định:


- “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí , nguyện vọng
và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

động của UBND cùng cấp và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND. UBND chịu
trách nhiệm chấp hành các Nghị quyết của HĐND cùng cấp. Như vậy, mối quan hệ giữa
HĐND và UBND thể hiện sự gắn bó mật thiết từ trong quy định pháp luật đến trong hoạt động
thực tiễn. Nay, thực hiện Nghị quyết Hội nghị trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính của bộ máy nhà nước, triển khai thí điểm
khơng tổ chức HĐND huyện, quận, phường tại một số địa phương. Vậy, hoạt động của UBND
tại các địa phương này được quy định như thế nào?



Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16/01/2009
điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của UBND huyện, quận, phường nơi không tổ
chức HĐND huyện, quận, phường quy định về vấn đề được đặt ra như sau:


a) Một là, về vị trí pháp lý, UBND huyện, quận nơi khơng tổ chức HĐND là cơ quan
hành chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, UBND
phường nơi không tổ chức HĐND là cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc UBND
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; quyết định các chủ trương, biện pháp phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và phân cấp của UBND cấp trên; bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ
máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở.


b) Hai là, về nhiệm vụ, quyền hạn, UBND huyện, quận, phường nơi không tổ chức
HĐND thực hiện một số các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định Luật tổ chức HĐND
và UBND, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:


<i>UBND huyện nơi không tổ chức HĐND thực hiện: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế </i>
-xã hội hàng năm trình UBND cấp tỉnh phê duyệt, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
được phê duyệt; Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách
địa phương, báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND quyết định, lập quyết toán thu,
chi ngân sách địa phương báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND phê chuẩn; Xây
dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình khuyến khích phát triển nơng nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa phương trình UBND cấp tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, các chương trình được phê duyệt.


<i>UBND quận nơi không tổ chức HĐND thực hiện: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế </i>
-xã hội hàng năm trình UBND thành phố phê duyệt, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
được phê duyệt; Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách


địa phương, báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND quyết định, lập quyết toán thu,
chi ngân sách địa phương báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND phê chuẩn; Phê
duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của phường.


<i>UBND phường nơi không tổ chức HĐND thực hiện: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế</i>
- xã hội hàng năm trình UBND cấp trên trực tiếp phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch được
phê duyệt; Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, báo cáo UBND cấp trên trực tiếp quyết định (đối với phường thuộc thị xã, thành phố
thuộc tỉnh thì báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND quyết định), lập quyết toán thu,
chi ngân sách địa phương báo cáo UBND cấp trên trực tiếp phê duyệt (đối với phường thuộc thị
xã, thành phố thuộc tỉnh thì báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND phê chuẩn; Tổ
chức thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị, xây dựng
nếp sống văn minh đơ thị, phịng, chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu
phố, lịng đường, lề đường, trật tự cơng cộng và cảnh quan đô thị trên địa bàn; Phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam cùng cấp thành lập Tổ bầu cử Đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử
Đại biểu HĐND, tổ chức thực hiện việc bầu cử theo quy định pháp luật.


c) Ba là, về hoạt động, UBND huyện, quận nơi không tổ chức HĐND thảo luận tập thể
và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

- Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm và
quỹ dự trữ của cấp mình, đầu tư xây dựng các cơng trình trọng điểm, huy động nhân lực, tài
chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương theo quy định của pháp luật và phân
cấp của UBND cấp trên;


- Các chủ trương, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh ở địa phương;
- Thông qua đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc UBND;
- Các vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch UBND cùng cấp.


UBND phường nơi không tổ chức HĐND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề


thuộc mục a, b, c, e (đã nêu ở trên). UBND huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND mỗi
tháng họp ít nhất một lần. UBND ban hành quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình. Các quyết định của UBND phải được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu
quyết tán thành. Trường hợp ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo bên
có ý kiến của Chủ tịch UBND.


<b>6. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành</b>
(theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008)


<i>6.1. Văn bản quy phạm pháp luật</i>


- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp
ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.


- Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành không đúng thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND thì khơng phải là văn bản quy
phạm pháp luật.


<i>6.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam</i>


Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt nam gồm có:
1) Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.


2) Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.



4) Nghị định của Chính phủ.


5) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.


6) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thơng tư của Chánh án
Tồ án nhân dân tối cao.


7) Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9) Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.


10) Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.


11) Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.


12) Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND


Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND được ban hành theo nội dung, thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND năm 2004.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.


2. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND được ban hành dưới hình thức nghị quyết. Văn bản
quy phạm pháp luật của UBND được ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị.



<i>6.3. Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND</i>
<i>6.3.1. Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND</i>


1. HĐND ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường hợp sau đây:


- Quyết định những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp,
luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;


- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa
phương;


- Quyết định biện pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành
nhiệm vụ cấp trên giao cho;


- Quyết định trong phạm vi thẩm quyền được giao những chủ trương, biện pháp có tính
chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm phát
huy tiềm năng của địa phương, nhưng không được trái với các văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên;


- Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho HĐND quy định một vấn đề cụ thể.
<i>6.3.2. Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND</i>


2. UBND ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường hợp sau đây:


- Để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của
HĐND cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh;


- Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện các chính sách khác
trên địa bàn;



- Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho UBND quy định một vấn đề cụ thể.
<i>6.4. Tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND</i>


1. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND phải phù hợp với Hiến pháp, luật và
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc
hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật của UBND
còn phải phù hợp với nghị quyết của HĐND cùng cấp.


2. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND trái với Hiến pháp, luật và văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản quy phạm pháp luật của UBND trái
với văn bản quy phạm pháp luật của HĐND cùng cấp phải được cơ quan nhà nước, cá nhân có
thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ.


Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND phải quy định hiệu lực về thời gian,
không gian và đối tượng áp dụng.


<i>Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND 2004 quy định:</i>


Điều 49. Hiệu lực về không gian, đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND


- Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND của đơn vị hành chính nào thì có hiệu
lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

- Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND có hiệu lực áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi tham gia các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật đó điều
chỉnh.


Điều 50. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND trong trường hợp điều


chỉnh địa giới hành chính


- Trong trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành các đơn vị hành chính mới thì
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND của đơn vị hành chính được chia có hiệu
lực đối với các đơn vị hành chính mới cho đến khi HĐND, UBND của đơn vị hành chính
mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế.


- Trong trường hợp nhiều đơn vị hành chính được sáp nhập thành một đơn vị hành chính
mới thì văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND của đơn vị hành chính được sáp
nhập có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến khi HĐND, UBND của đơn vị
hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế.


- Trong trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính này được sáp nhập
về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND của
đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư
được sáp nhập.


Điều 51. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND


- Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp tỉnh có hiệu lực sau mười ngày và
phải được đăng trên báo cấp tỉnh chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày HĐND thông qua
hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực
muộn hơn.


- Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện có hiệu lực sau bảy ngày và
phải được niêm yết chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch
UBND ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.


- Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp xã có hiệu lực sau năm ngày và phải
được niêm yết chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND


ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.


- Đối với văn bản quy phạm pháp luật của UBND quy định các biện pháp nhằm giải quyết
các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp quy định tại Điều 47 của Luật này thì có thể quy
định ngày có hiệu lực sớm hơn.


- Không quy định hiệu lực trở về trước đối với văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND.


Điều 52. Ngưng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND


- Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND bị đình chỉ thi hành thì ngưng hiệu lực
cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền; trường
hợp khơng bị hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực; trường hợp bị hủy bỏ, bãi bỏ
thì văn bản hết hiệu lực.


- Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực hoặc hết hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật phải được quy địnhtại văn bản đình chỉ thi hành, văn bản xử lý của cơ quan nhà
nước, cá nhân có thẩm quyền.


- Văn bản đình chỉ thi hành, văn bản xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền
đối với văn bản trái pháp luật của HĐND, UBND cấp tỉnh phải được đăng Công báo cấp
tỉnh, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.


- Văn bản đình chỉ thi hành, văn bản xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền
đối với văn bản trái pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết,
đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

- Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;



- Được thay thế bằng một văn bản mới của chính cơ quan đã ban hành văn bản đó;
- Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền;
- Khơng cịn đối tượng điều chỉnh.


2. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND hết hiệu lực thi hành thì văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó cũng hết hiệu lực.


<i>6.5. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND</i>


Điều 54. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND


- Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực.
- Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cùng cấp có quy định


khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND.
- Trong trường hợp các nghị quyết của cùng một HĐND có quy định khác nhau về cùng


một vấn đề thì áp dụng quy định của nghị quyết được ban hành sau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

<b>Chương 5. QUYỀN TRẺ EM</b>


<i>I. Công ước quốc tế về quyền trẻ em</i>



Chăm lo cho con người, bảo vệ quyền và các lợi ích hợp pháp của mọi người, đặc biệt là
quyền trẻ em, từ lâu, luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Trẻ em có đầy đủ các
quyền của con người, nhưng do cịn non nớt về thể chất, trí tuệ và tinh thần, nên tự mình chưa
thể bảo vệ được các quyền của mình. Vì thế pháp luật quy định bảo vệ các quyền của trẻ em là
trách nhiệm của gia đình, Nhà nước, nhà trường, xã hội và của mọi công dân.


Với tinh thần trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai, Nhà nước Việt Nam đã sớm tham gia
ký kết và phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1989, trở thành quốc


gia đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ hai trên ký kết Công ước này. Để thực hiện Công ước,
Nhà nước đã thông qua và sửa đổi hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm sự hài
hoà giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế.


Ở nước ta, nạn bạo hành trẻ em vẫn diễn ra, mỗi năm, Việt Nam trung bình có khoảng
114 trẻ em chết do bị bạo hành. Còn theo ngành y tế, số trẻ chết do nguyên nhân này chỉ đứng
sau các vụ trẻ tử vong do tai nạn giao thông và chết đuối. Theo số liệu thống kê của Bộ thì trong
năm 2008, cả nước có 20 vụ bạo hành nghiêm trọng xảy ra ở các địa phương, số giáo viên vi
phạm đạo đức nghề giáo là 46 trường hợp, 9 giáo viên bị buộc phải thôi dạy. Kết quả điều tra xã
hội học với 198 học sinh, với câu hỏi “Thầy có sử dụng các hình phạt như hù dọa, cốc đầu,
nhéo tai, phơi nắng…” thì có 52 học sinh (26,3%) trả lời “Có”. Với câu hỏi “Em có sợ thầy, cơ
giáo của mình khơng?”, 95 em (48%) trả lời “Có”. Điều đó cho thấy một thực trạng hết sức
đáng quan ngại về vấn đề bạo lực của người lớn đối với trẻ em hiện nay. (Nguồn: Báo giáo dục
thời đại số 67, năm 2009).


Tất cả chúng ta phải suy nghĩ để có những giải pháp cụ thể ngăn chặn tình trạng trên. Vì
hành vi bạo lực đối với trẻ em không chỉ là vấn đề đạo đức đối với người lớn, của thầy cô giáo
hay phụ huynh mà còn liên quan đến việc trang bị và rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ cũng như
tăng cường sự hiểu biết về kỹ năng này ở chính người lớn. Một số giải pháp cụ thể để ngăn
ngừa hiện tượng trên có thể là tích cực xây dựng mơ hình trường học thân thiện, nhanh chóng
có chương trình tập huấn hoặc sách hướng dẫn giáo viên và các nhân viên trường học nhận ra
dấu hiệu của hành vi bạo lực, chủ động ngăn ngừa và thực hiện các khung hình phạt thích đáng
với hành vi bạo hành, lạm dụng trẻ. Nhà trường phải tăng cường hơn nữa công tác truyền thông
về pháp luật cho học sinh, về quyền trẻ em, đặc biệt là trang bị kỹ năng ứng phó cho học sinh
trước những biểu hiện của hành động bạo hành.


Ngoài việc chú trọng công tác bồi dưỡng kiến thức về tâm lý trẻ và kỹ năng giáo dục học
sinh cho đội ngũ giáo viên, còn phải phổ biến rộng rãi các kiến thức này cho các cơ quan chức
năng như: Sở Tư Pháp, Sở LĐTB&XH cần đến các địa phương về quyền trẻ em, vận động mọi
người nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện ngiêm túc quyền trẻ em. Các cán bộ quản lý giáo


dục, hơn ai hết phải hiểu và nắm được các quy định của pháp luật về quyền trẻ em, cịn giúp các
thầy cơ giáo đưa ra được những biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm các quyền trẻ em
xảy ra trong nhà trường. Và đó, là phương thức hữu hiệu nhằm hạn chế và phòng ngừa hành vi
vi phạm các quyền trẻ em.


<b>1. Khái niệm trẻ em </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

ngay tại Điều 1 của Công ước quốc tế quyền trẻ em quy định: “trừ trường hợp pháp luật quốc
gia áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”.


Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ, mà chúng vận động, phát triển theo quy luật
khác với người lớn, có cách nhìn, cách suy nghĩ và cảm nhận riêng; và đặc biệt trẻ em là những
người phát triển chưa đầy đủ về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức và xã hội. Hay nói cách
khác, trẻ em là những người còn non nớt về thể chất, trí tuệ, đạo đức và xã hội. Chính vì vậy,
trẻ em chưa có khả năng tự chăm sóc và bảo vệ mình nên địi hỏi phải có sự chăm sóc và bảo vệ
đặc biệt của người lớn.


<b>2. Khái niệm người chưa thành niên</b>


- Trong pháp luật quốc tế, người chưa thành niên và trẻ em đồng nhất với nhau về độ tuổi.
Theo Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của LHQ về tư pháp người chưa thành niên (Quy tắc Bắc
Kinh), được Đại hội đồng LHQ thông qua ngày 29/11/1985 quy định: “Người chưa thành niên
là trẻ em hay người ít tuổi mà tuỳ theo từng hệ thống pháp luật có thể bị xử lý vì phạm một tội,
theo một phương thức khác với người lớn1<sub>”. Và sau này Quy tắc của Liên hợp quốc về bảo vệ</sub>
người chưa thành niên bị tước quyền tự do, được Đại hội đồng LHQ thông qua ngày
14/12/19902<sub> quy định cụ thể hơn rằng: “Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi”.</sub>


- Theo pháp luật Việt Nam, khái niệm người chưa thành niên được quy định trong nhiều
văn bản pháp luật khác nhau, như Bộ luật hình sự, Bộ luật lao động, Bộ luật dân sự... Điều 18
Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên.


Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên”.


Như vậy, trong pháp luật Việt Nam tồn tại cả hai khái niệm. Đó là khái niệm trẻ em và
người chưa thành niên. Khái niệm người chưa thành niên rộng hơn, bao gồm cả những người
chưa đủ 16 tuổi (trẻ em); còn những người độ tuổi từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi là chỉ những người
chưa thành niên, mà khơng cịn là trẻ em nữa.


Trước đây trong một số văn bản pháp luật của Việt Nam có sử dụng khái niệm vị thành
niên để chỉ các giai đoạn phát triển tâm sinh lý của con người. Tuy nhiên, trong các văn bản
pháp luật hiện hành không sử dụng khái niệm này nữa, mà sử dụng thống nhất khái niệm người
chưa thành niên.


<b>3. Khái niệm quyền trẻ em</b>


Quyền trẻ em là những đặc quyền tự nhiên mà trẻ em được hưởng, được làm, được tôn
trọng và thực hiện nhằm bảo đảm sự sống còn, tham gia và phát triển tồn diện.


Quyền trẻ em chính là biện pháp nhằm bảo đảm cho trẻ em không những là những người
tiếp thu thụ động tình thương hay lòng tốt của bất cứ ai, mà trở thành chủ thể của quyền.
<b>4. Định nghĩa Công ước quốc tế về quyền trẻ em</b>


Công ước quốc tế về quyền trẻ em là văn kiện quốc tế đa phương có giá trị ràng buộc về
mặt pháp lý đối với các quốc gia thành viên. Một mặt, Công ước thừa nhận sự đặc biệt dễ bị tổn
thương của trẻ em và đặt ra những ngun tắc có tính tồn diện nhằm mang lại lợi ích tốt nhất
cho trẻ em. Mặt khác, Cơng ước cịn đưa ra sự chú ý đặc biệt đối với trẻ em tị nạn, trẻ em tàn
tật, trẻ em thuộc dân tộc thiểu số, trẻ em bị xâm hại tình dục hay bị bóc lột sức lao động...


Không giống như những tuyên ngôn, tuyên bố, quy tắc, hướng dẫn hay chương trình hành
động, chỉ mang tính chất khuyến nghị, là những điều luật “mềm”, Cơng ước là luật “cứng” vì
nó ràng buộc về nghĩa vụ pháp lý quốc tế đối với các quốc gia đã phê chuẩn hay gia nhập. Công


ước quy định thành lập Uỷ ban về quyền trẻ em với 18 chuyên gia được đề cử từ các quốc gia
1<sub> Quyền con người trong quản lý tư pháp. ST Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội- 2000, trang 206</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

thành viên, nhưng hoạt động độc lập nhằm giám sát các quốc gia thành viên thực hiện các điều
khoản của Công ước.


<b>5. Nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về quyền trẻ em </b>
<b>5.1. Quá trình soạn thảo Cơng ước</b>


Chính trong khi chuẩn bị cho Năm quốc tế về thiếu nhi năm 1979, ý tưởng một Công ước
về quyền trẻ em nhằm tăng cường hiệu quả của Tuyên ngôn Giơ ne vơ về quyền trẻ em năm
1924 và Tuyên ngôn về quyền trẻ em năm 1959 đã giành được sự ủng hộ của nhiều nước. Phái
đoàn Ba Lan đặt vấn đề với Uỷ ban quyền con người về khả năng có thể cho ra đời một cơng
ước. Uỷ ban quyền con người đã lập ra một nhóm cơng tác đứng đầu là luật sư người Ba lan
Adam Lopatka để thảo ra một văn bản của Công ước. Các tổ chức cứu trợ trẻ em và các tổ chức
phi chính phủ khác đưa ra một số các đề nghị có tác động lớn đến văn bản dự thảo thực tế của
cơng ước.


Năm 1983, 3 tổ chức phi chính phủ, đó là: Tổ chức Bảo vệ trẻ em quốc tế, Văn phòng trẻ
em Thiên chúa giáo quốc tế và Tổ chức Rada Barnen quốc tế có sáng kiến kêu gọi một cuộc
họp tư vấn gồm các tổ chức phi chính phủ để xem xét dự thảo Cơng ước và gửi kiến nghị lên để
nhóm cơng tác cân nhắc. Nhóm cơng tác họp hàng năm và đã đệ trình các dự thảo lên Ủy ban
quyền con người. Năm 1988, văn bản dự thảo đã được Ủy ban quyền con người phê duyệt. Sau
đó được Hội đồng Kinh tế - Xã hội LHQ và cuối cùng là Đại hội đồng LHQ thông qua ngày
20/11/1989.


Công ước quốc tế về quyền trẻ em chính thức có hiệu lực vào ngày 2/9/1990. Tính đến
ngày 4/5/2009 Cơng ước đã có 193 quốc gia thành viên. Ngày 26/01/1990 Việt Nam là nước
thứ hai trên thế giới và là nước đầu tiên ở Châu Á ký. Ngày 20/02/1990 Hội đồng Nhà nước đã
phê chuẩn Công ước mà khơng có bảo lưu bất cứ điều khoản nào. Đến nay chỉ cịn duy nhất có


Mỹ và Somali là thành viên Liên hợp quốc đã ký, nhưng chưa phê chuẩn Công ước3<sub>. </sub>


<b>5.2. Những nguyên tắc cơ bản của Công ước</b>
Khơng phân biệt đối xử (Điều 2)


Ngun tắc lợi ích tốt nhất dành cho trẻ em (Điều 3)
Sống còn và phát triển (Điều 6)


Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của trẻ em (Điều 12)
<b>5.3. Nội dung các quyền của trẻ em</b>


Điều Nội dung Phân tích/Bình luận
Điều


1 Trẻ em là những người
dưới 18 tuổi


Quy định mở, độ tuổi được coi là trẻ em có thể khác nhau giữa các
quốc gia.


Độ tuổi bắt đầu được coi là trẻ em không quy định cụ thể, nhưng về
nguyên tắc, “...trẻ em cần phải được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể
cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý từ trước cũng như sau khi ra
đời” (Lời nói đầu)


Điều Khơng phân Tất cả trẻ em trên thế giới đều được hưởng các quyền trẻ em trong
3<sub> Lý do Mỹ chưa phê chuẩn Công ước, vì có quan điểm khác nhau về các nhóm quyền con người. Trên thực tế, Mỹ</sub>
chỉ coi trọng và nhấn mạnh các quyền dân sự, chính trị mà khơng thừa nhận quyền kinh tế, xã hội và văn hoá là
quyền con người. Vì thế đến nay, Mỹ vẫn chưa tham gia Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hố
năm 1966. Trong khi Cơng ước quốc tế về quyền trẻ em đề cập các quyền của trẻ em trên cả hai phương diện:


quyền dân sự, chính trị và quyền kinh tế, xã hội và văn hố. Hơn nữa, Cơng ước quốc tế về quyền trẻ em cấm các
quốc gia thành viên áp dụng hình phạt tử hình đối với người chưa thành niên; trong khi hình phạt tử hình đối với
người chưa thành niên vẫn được duy trì tại một số bang ở Mỹ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

2 biệt đối xử Công ước, không phụ thuộc vào các yếu tố dân tộc, chủng tộc, giới
tính, tơn giáo, dịng dõi gia đình, tài sản...và bất kỳ yếu tố nào.
Điều


3 Lợi ích tốt nhất dành cho
trẻ em


Trong mọi hoạt động có liên quan đến trẻ em, nhà nước, các bậc cha
mẹ và các chủ thể khác phải lấy lợi ích của trẻ em là ưu tiêu hàng
đầu.


Điều


4 Trách nhiệm của các quốc
gia thành
viên


Các quốc gia thành viên phải tiến hành mọi biện pháp pháp lý và
các biện pháp thích hợp khác để thực hiện các quyền trẻ em trong
Công ước.


Điều
5


Quyền, trách
nhiệm của


các bậc cha
mẹ trong việc
chỉ bảo,
hướng dẫn
con cái.


Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ trong việc đưa ra những chỉ bảo và
hướng dẫn thích hợp với trẻ em, phù hợp với năng lực, sự phát triển
của các em.


Quyền và nghĩa vụ kể trên có thể áp dụng với những người giám hộ
hoặc những thành viên trong gia đình mở rộng hoặc cộng đồng.


Điều


6 Quyền được sống và phát
triển


Mỗi trẻ em đều có quyền được sống, khơng ai được xâm hại tính
mạng của trẻ.


Các quốc gia phải bảo đảm đến mức tối đa có thể được sự sống còn
và phát triển của trẻ em.


Điều
7


Quyền có họ
tên và quốc
tịch



Trẻ em phải được đăng ký họ tên, quốc tịch ngay sau khi sinh.
Trong chừng mực có thể, trẻ em có quyền được biết cha mẹ mình là
ai và được cha mẹ chăm sóc sau khi ra đời.


Điều
8


Quyền được
giữ gìn bản
sắc


Trẻ em có quyền giữ gìn bản sắc của mình, kể cả họ tên, quốc tịch
và quan hệ gia đình.


Trường hợp trẻ em bị tước đoạt các yếu tố thuộc về bản sắc, phải
được các quốc gia thành viên giúp đỡ khôi phục


Điều


9 Quyền được sống chung
với cha mẹ


Không được cách ly trẻ em khỏi cha mẹ trừ khi điều đó vì lợi ích
tốt nhất của trẻ (như khi trẻ em bị cha mẹ lạm dụng, sao nhãng hoặc
khi cha mẹ sống cách ly nhau và cần có một quyết định về nơi cư trú
của trẻ em). Sự cách ly như vậy chỉ có thể được thực hiện bằng một
quyết định theo pháp luật của một cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong các trường hợp bị cách ly, trẻ em có quyền được duy trì quan
hệ và tiếp xúc trực tiếp với cha, mẹ thường xuyên, trừ trường hợp


điều đó khơng có lợi cho trẻ.


Nếu cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ bị giam giữ, đi đày, bị tử hình hay
chết trong tù thì nhà nước cung cấp thơng tin về việc đó cho trẻ em,
trừ khi việc cung cấp thơng tin đó khơng có lợi cho trẻ.


Điều
10


Quyền được
đồn tụ gia
đình


Áp dụng trong trường hợp, vì những lý do nhất định, trẻ em và bố
mẹ phải sống ở những quốc gia khác nhau.


Trẻ em và cha mẹ của các em có quyền rời khỏi bất kỳ nước nào
cũng như có quyền trở về nước mình với mục đích đồn tụ gia đình.
Các quốc gia thành viên phải bảo đảm quyền này bằng cách xem xét
thủ tục xuất, nhập cảnh cho trẻ em và cha mẹ một cách thuận lợi,
nhanh chóng.Trong trường hợp trẻ em và cha mẹ sống ở những
nước khác nhau, trẻ em có quyền được duy trì quan hệ và tiếp xúc
với cha mẹ đều đặn.


Điều
11


Bảo vệ trẻ em
khỏi việc
đưa ra nước


ngoài bất hợp
pháp và


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

không đưa
trở về
Điều


12 Tôn trọng và lắng nghe ý
kiến của trẻ
em


Trẻ em phải có cơ hội hình thành và bày tỏ quan điểm riêng của
mình về các vấn đề liên quan đến trẻ, trong mọi hoàn cảnh, đặc biệt
trong tố tụng hình sự, hành chính.


Những quan điểm, ý kiến của trẻ phải được tôn trọng, tuỳ theo độ
tuổi và mức độ trưởng thành của trẻ.


Điều
13


Quyền tự do
biểu đạt và
tiếp nhận
thông tin


Trẻ em có quyền tự do bày tỏ ý kiến về các vấn đề liên quan đến trẻ
em.


Quyền này bao gồm việc tìm kiếm, tiếp nhận, phổ biến tất cả các


loại thơng tin, tư tưởng, bằng bất kỳ hình thức truyền thông nào,
không chịu bất kỳ giới hạn nào về lãnh thổ.


Quyền này có thể phải chịu những giới hạn do pháp luật quy định
để bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự công cộng, y tế, đạo đức và để
tôn trọng quyền, tự do của người khác.


Điều
14


Quyền tự do
tư tưởng, tự
do tín
ngưỡng và
tơn giáo


Trẻ em có quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng, tơn giáo.


Nhà nước phải tôn trọng các quyền này của trẻ em, đồng thời phải
tôn trọng quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và khi thích hợp, của người
giám hộ pháp lý, trong việc hướng dẫn trẻ em thực hiện các quyền
này.


Điều


15 Quyền được tự do kết
giao, hội họp
hoà bình


Trẻ em có quyền được tự do gặp gỡ với những trẻ em khác một


cách hồ bình, gia nhập, thành lập các tổ chức của trẻ em.


Quyền này có thể phải chịu những giới hạn do pháp luật quy định
để bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự công cộng, y tế, đạo đức và để
tôn trọng quyền, tự do của người khác.


Điều
16


Quyền được
bảo vệ sự
riêng tư


Trẻ em có quyền được pháp luật bảo vệ chống lại sự can thiệp tuỳ
tiện vào những việc riêng tư, gia đình, nhà cửa hoặc thư tín hay sự
nói xấu, vu cáo.


Điều


17 Quyền được tiếp xúc với
những thơng
tin thích hợp
từ nhiều
nguồn


Trẻ em có quyền được tiếp xúc, thu nhận những thông tin, tài liệu
từ nhiều nguồn khác nhau.


Nhà nước phải có biện pháp khuyến khích các phương tiện thơng
tin đại chúng truyền bá những thơng tin lành mạnh, tiến bộ, có ích


cho sự phát triển thể chất, tinh thần, đạo đức của trẻ em; đồng thời
phải có những biện pháp bảo vệ trẻ em khỏi những thông tin, tài liệu
độc hại.


Điều
18


Quyền, trách
nhiệm của
cha mẹ trong
việc nuôi dạy
con cái


Cha mẹ hoặc người giám hộ pháp lý có trách nhiệm hàng đầu trong
việc nuôi dưỡng trẻ em.


Ni dưỡng, chăm sóc con cái là trách nhiệm chung của các bậc
cha mẹ.


Các quốc gia thành viên có trách nhiệm dành cho các bậc cha mẹ
và người giám hộ pháp lý sự giúp đỡ thích hợp trong việc ni
dưỡng, chăm sóc trẻ em.


Điều
19


Quyền được
bảo vệ khỏi
các hình thức
bạo lực, lạm


dụng, bóc lột,
sao nhãng.


Trẻ em có quyền được Nhà nước bảo vệ khỏi các hình thức bạo lực
về thể chất, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, bị lạm dụng (gồm cả
lạm dụng tình dục), bị bỏ mặc hoặc sao nhãng sự chăm sóc, bị
ngược đãi hoặc bóc lột trong khi trẻ em đang sống với cha mẹ, hoặc
một người trong cha, mẹ; của người giám hộ pháp lý hoặc của bất
kỳ người nào khác được giao việc chăm sóc trẻ em.


Sự bảo vệ của các quốc gia bao gồm cả việc quy định các biện pháp
xử lý vi phạm, các chương trình xã hội hỗ trợ trẻ em bị xâm hại...
Điều


20


Quyền được
chăm sóc,


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

nuôi dưỡng
khi bị mất
môi trường
gia đình


của pháp luật quốc gia.


Các hình thức chăm sóc thay thế có thể là gửi ni, nhận làm con
nuôi hoặc đưa trẻ vào các cơ sở chăm sóc thích hợp...


Việc tạo mơi trường chăm sóc thay thế phải quan tâm đến tính chất


liên tục và sự phù hợp về văn hoá như xuất xứ dân tộc, tôn giáo,
ngôn ngữ...của trẻ em. Việc đưa trẻ em và các trung tâm nuôi dưỡng
là biện pháp cuối cùng.


Điều
21


Quyền được
nhận làm con
ni


Trẻ em có quyền được nhận làm con nuôi. Việc nhận trẻ em làm
con nuôi phải được tiến hành theo quy định của pháp luật, với mục
đích nhằm mang lại lợi ích tốt nhất cho trẻ.


Việc cho trẻ em làm con ni người nước ngồi chỉ được tiến hành
khi khơng thể tìm được mơi trường chăm sóc thay thế cho trẻ ở
trong nước và phải bảo đảm trẻ phải được bảo vệ, chăm sóc với
những tiêu chuẩn tương đương với các tiêu chuẩn ở trong nước.
Điều


22


Quyền được
bảo vệ và
giúp đỡ nhân
đạo (với trẻ
em tỵ nạn)


Trẻ em xin quy chế tỵ nạn hoặc được coi là tỵ nạn có quyền được


bảo vệ và giúp đỡ nhân đạo thích đáng, kể cả khi khơng có cha mẹ
hay người nào khác đi cùng. Sự bảo vệ và giúp đỡ đó bao gồm cả
việc tìm kiếm thơng tin về cha mẹ và các thành viên khác trong gia
đình để giúp trẻ em đồn tụ gia đình.


Điều
23


Quyền được
điều trị, giáo
dục và chăm
sóc đặc biệt.


Trẻ em tàn tật về thể chất, tinh thần có quyền được chăm sóc, giáo
dục và điều trị đặc biệt để giúp các em có cuộc sống trọn vẹn, đầy
đủ, được bảo đảm phẩm giá, đạt được mức độ tự lập và hoà nhập
với xã hội ở mức độ cao nhất có thể được.


Điều


24 Quyền được chăm sóc y
tế.


Trẻ em có quyền được chăm sóc y tế và được hưởng trạng thái sức
khoẻ ở mức độ cao nhất có thể được.


Các quốc gia thành viên phải chú trọng đặc biệt tới việc phòng
bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em, chăm sóc sức khỏe
thích hợp cho bà mẹ trước và sau khi sinh, chống suy dinh dưỡng,
xoá bỏ những tập tục có hại cho sức khỏe trẻ em, giáo dục sức khỏe,


y tế và giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh.


Điều
25


Xem xét định
kỳ nơi nuôi
dưỡng


Không được lãng quên, bỏ rơi những trẻ em đang được ni dưỡng,
chăm sóc thay thế tại các gia đình và các tổ chức xã hội.


Những trẻ em này có quyền được nhà nước bố trí chăm sóc, bảo vệ,
điều trị y tế và định kỳ xem xét việc thực hiện các quy định về việc
đó của các cơ sở nuôi dưỡng.


Điều


26 Quyền được hưởng an
sinh xã hội.


Trẻ em có quyền được hưởng các lợi ích từ an sinh xã hội, kể cả
bảo hiểm xã hội.


Quyền này được bảo đảm tuỳ theo hoàn cảnh của trẻ em của những
người nuôi dưỡng trẻ em và nguồn lực hiện có của quốc gia.


Điều
27



Quyền có
mức sống đầy
đủ


Trẻ em có quyền có mức sống đủ để phát triển về thể chất, trí tuệ,
tinh thần, đạo đức và xã hội.


Cha mẹ có trách nhiệm hàng đầu trong việc bảo đảm quyền này cho
trẻ em. Nhà nước phải thi hành các biện pháp thích hợp để giúp đỡ
các bậc cha mẹ thực hiện nghĩa vụ này.


Nhà nước phải có trách nhiệm thi hành những biện pháp thích hợp
nhằm thu hồi chi phi nuôi nấng trẻ em từ cha mẹ hay những người
có trách nhiệm khác ở trong nước hoặc nước ngoài.


Điều
28


Quyền được
học tập


Các quốc gia thành viên phải bảo đảm giáo dục tiểu học là miễn phí
và bắt buộc, khuyến khích phát triển các hình thức giáo dục trung
học để mọi trẻ em đều có thể tiếp cận, thúc đẩy, khuyến khích hợp
tác quốc tế trong giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

Điều


29 Mục đích củagiáo dục Giáo dục phải nhằm phát triển nhân cách, tài năng, thể chất, trí tuệ của trẻ em, phát triển sự tôn trọng với cha mẹ, với bản sắc văn hoá,
các giá trị của bản thân và của đất nước mình hoặc đất nước mà trẻ


em đang sinh sống, chuẩn bị cho trẻ em có một cuộc sống tích cực ở
độ tuổi người lớn trong một xã hội dân chủ, theo tinh thần hiểu biết,
hồ bình, khoan dung, bình đẳng và hữu nghị giữa các dân tộc.
Điều


30 Quyền của trẻem các cộng
đồng thiểu số
và bản địa


Trẻ em thuộc các cộng đồng thiểu số hoặc bản địa có quyền hưởng
nền văn hố, theo tơn giáo, sử dụng ngơn ngữ riêng của cộng đồng
mình.


Điều
31


Quyền được
nghỉ ngơi, vui
chơi, giải trí,
sinh hoạt văn
hố


Trẻ em có quyền được nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí và có cơ hội
tham gia vào các hoạt động văn hố, nghệ thuật một cách bình đẳng.


Điều
32


Quyền được
bảo vệ khỏi


sự bóc lột về
kinh tế


Trẻ em có quyền được bảo vệ khơng phải làm những cơng việc
nguy hiểm, có hại cho sức khoẻ, sự phát triển về thể chất, trí tuệ,
tinh thần, đạo đức hay xã hội hoặc ảnh hưởng đến việc học tập của
trẻ.


Nhà nước phải áp dụng các biện pháp để bảo vệ quyền này của trẻ
em, đặc biệt là ấn định tuổi tối thiểu cho việc tuyển dụng lao động,
thời gian làm việc và điều kiện lao động cũng như các hình thức xử
lý việc sử dụng lao động trẻ em.


Điều


33 Quyền được bảo vệ khỏi
tác động của
chất ma tuý


Các quốc gia thành viên phải tiến hành các biện pháp thích hợp để
bảo vệ trẻ em khỏi việc sử dụng bất hợp pháp chất ma tuý và bị lôi
kéo vào việc sản xuất, buôn bán trái phép chất ma tuý.


Các chất ma tuý được hiểu là các chất kích thích đã bị cấm trong
các hiệp ước quốc tế (không bao gồm rượu và thuốc lá)


Điều
34


Quyền được


bảo vệ khỏi
bị bóc lột,
lạm dụng tình
dục.


Các quốc gia thành viên phải bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức bóc
lột, lạm dụng tình dục, bao gồm việc lôi kéo, ép buộc trẻ em tham
gia vào các hoạt động tình dục, bóc lột trẻ em trong mại dâm, sử
dụng trẻ em trong biểu diễn hay tài liệu khiêu dâm.


Lạm dụng tình dục được hiểu là việc quan hệ tình dục với trẻ em
khi còn quá trẻ và ngược lại với ý muốn của trẻ.


Khai thác tình dục được hiểu là việc sử dụng trẻ em trong hoạt
động mại dâm, trong những buổi trình diễn hoặc trong các văn hố
phẩm khiêu dâm.


Điều
35


Quyền được
bảo vệ chống
bắt cóc và
bn bán.


Trẻ em có quyền được nhà nước bảo vệ chống bắt cóc, bn bán vì
bất kỳ mục đích gì, dưới bất kỳ hình thức nào như để làm con ni,
để khai thác tình dục, khiêu dâm hay khai thác các bộ phận cơ thể.
Buôn bán trẻ em được hiểu là hình thức mua bán có tổ chức mà trẻ
em là đối tượng bị đem trao đổi.



Bắt cóc trẻ em được hiểu là việc bắt và đưa trẻ em đi một cách bất
hợp pháp nhằm các mục đích tống tiền, làm con ni, khai thác tình
dục, khiêu dâm...


Điều
36


Bảo vệ trẻ em
khỏi các hình
thức bóc lột
khác


Trẻ em phải được bảo vệ khỏi tất cả các hình thức bóc lột nào khác,
ngồi các hình thức đã được đề cập trong các điều 32,33,34 và 35
của công ước này.


Điều
37


Quyền không
bị tra tấn, đối
xử, trừng


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

phạt tàn bạo,
vô nhân đạo
và tước đoạt
tự do


Trẻ em khơng bị xử tử hình và chung thân, khơng bị giam chung


với người lớn trừ trường hợp vì lợi ích tốt nhất của trẻ.


Trẻ em phải được hưởng sự trợ giúp pháp lý và những trợ giúp
thích hợp khác trong q trình tố tụng; được duy trì sự tiếp xúc với
gia đình trong quá trình bị giam giữ.


Việc bắt, giam giữ, bỏ tù trẻ em phải được tiến hành theo đúng
pháp luật và chỉ được coi là biện pháp cuối cùng, với thời gian thích
hợp ngắn nhất.


Điều
38


Quyền của trẻ
em trong
xung đột vũ
trang


Các quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng, trẻ em dưới 15 tuổi
không phải trực tiếp tham gia chiến sự.


Khi tuyển mộ những trẻ em từ 15 đến dưới 18 tuổi vào lực lượng
vũ trang, phải thực hiện theo thứ tự ưu tiên từ cao tuổi xuống thấp.
Những trẻ em bị ảnh hưởng của xung đột vũ trang được bảo vệ,
chăm sóc.


Điều
39


Quyền được


phục hồi về
thể chất, tâm
lý và tái hoà
nhập xã hội.


Trẻ em trong xung đột vũ trang, trẻ em bị bóc lột, bỏ mặc, lạm
dụng, tra tấn hay bất kỳ hình thức đối xử, xử phạt độc ác, vô nhân
đạo và nhục hình nào có quyền được nhà nước bảo đảm sự điều trị,
chăm sóc, giúp các em phục hồi giúp và tái hoà nhập vào xã hội.
Điều


40


Quyền được
xét xử công
bằng


Trẻ em làm trái pháp luật phải được đối xử theo cách thức nhằm
nâng cao ý thức của các em về nhân phẩm, giá trị cá nhân, có xem
xét đến độ tuổi và nhằm mục đích hội nhập các em vào xã hội.
Khơng một trẻ em nào bị truy tố về những hành động hoặc khơng
hành động mà tại thời điểm đó, không cấu thành tội phạm theo pháp
luật quốc gia và quốc tế.


Không một trẻ em nào bị coi là có tội trước khi hành vi phạm tội
được chứng minh bằng pháp luật.


Trẻ em bị cáo buộc phạm tội phải được thông báo về lý do buộc tội,
được bào chữa và hưởng sự trợ giúp pháp lý, được xét xử nhanh
chóng bởi một tồ án có thẩm quyền, độc lập, không thiên vị; được


giúp đỡ phiên dịch không mất tiền; được tôn trọng sự riêng tư trong
quá trình tố tụng; được thẩm vấn những người làm chứng chống lại
mình và khơng bị buộc phải làm chứng chống lại chính mình; có
quyền kháng cáo.


Đối với trẻ em làm trái pháp luật, khuyến khích các quốc gia áp
dụng các biện pháp xử lý khác, mà chưa cần thiết phải áp dụng các
biện pháp hình sự .


Các quốc gia thành viên cần có những quy định riêng trong xử lý
trẻ em làm trái pháp luật và quy định độ tuổi tối thiểu phải chịu
trách nhiệm hình sự trong pháp luật.


<b>6. Các nhóm quyền trẻ em được thể hiện trong Công ước</b>


Hệ thống các quyền trẻ em được thể hiện trong Cơng ước có thể được phân thành hai
nhóm quyền chính. Đó là nhóm các quyền dân sự, chính trị và nhóm các quyền kinh tế, xã hội,
văn hố (theo cách phân nhóm các quyền con người). Tuy nhiên, do tính chất đặc thù về sự phát
triển thể chất và tinh thần của trẻ em nên các quyền trẻ em trong Cơng ước được phân thành 4
nhóm quyền. Bao gồm: nhóm quyền sống cịn; nhóm quyền được bảo vệ; nhóm quyền được
phát triển và nhóm quyền được tham gia.


<b>6.1. Nhóm quyền được sống cịn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

Do trẻ em là những cá thể còn non nớt cả về thể chất lẫn tinh thần, không thể tự nuôi sống
được bản thân nên trong Cơng ước bổ sung một khía cạnh mới vào khái niệm quyền được sống
nhằm ngăn chặn các quốc gia có các hoạt động tuỳ tiện dẫn đến tước đoạt quyền sống của trẻ
em. Điều 6 của Công ước yêu cầu các quốc gia đảm bảo ở mức cao nhất có thể sự sống cịn và
phát triển của trẻ. Khái niệm “bảo đảm sự sống còn” của trẻ em được mở rộng không chỉ bao
gồm việc bảo đảm khơng bị tước đoạt về tính mạng, mà cịn bao gồm việc đảm bảo cho trẻ em


được cung cấp chất dinh dưỡng và sự chăm sóc y tế ở mức độ cao nhất. Điều này được hiểu là
giảm tỷ lệ chết ở trẻ sơ sinh và trẻ em, cung cấp chăm sóc sức khỏe ban đầu; giảm tình trạng
suy dinh dưỡng; cung cấp nước sạch, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em; đảm bảo mọi người
đều có thơng tin về sức khoẻ và xúc tiến các chiến lược y tế dự phịng và kế hoạch hố gia đình.


Nhóm quyền sống còn bao gồm các điều sau đây:


Điều 6: Các quốc gia thành viên thừa nhận rằng mỗi trẻ em đều có quyền được sống.
Các quốc gia cần đảm bảo cho sự sống còn và phát triển của trẻ em ở mức cao nhất.
Điều 24: Quyền có sức khoẻ và được chăm sóc sức khoẻ


<b>6.2. Nhóm quyền được bảo vệ.</b>


Nhằm bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức bị bỏ rơi và bị lạm dụng


Công ước thừa nhận sự cần thiết phải bảo vệ trẻ em khỏi các tình huống có thể làm giảm
cơ hội sống cịn và phát triển của trẻ em. Tuy nhiên, khái niệm “bảo vệ trẻ em” cũng không
dừng lại ở việc ngăn ngừa những sự xâm hại về thể chất, tinh thần với trẻ mà còn bao gồm cả
việc ngăn ngừa và khắc phục những điều kiện bất lợi đối với cuộc sống của trẻ em.


Tồn bộ Cơng ước về Quyền trẻ em quan tâm đến việc bảo vệ trẻ em khỏi:


- Mọi hình thức bị bỏ rơi: Bao gồm sự bỏ rơi của bố mẹ hoặc xã hội, tước đi sự chăm sóc
sức khoẻ và giáo dục đối với trẻ.


- Các tình huống nguy hiểm và chiến tranh: Bao gồm những yếu tố có thể đe doạ khẩn
cấp đối với sự sống còn và phát triển của trẻ em, như thảm hoạ do thiên nhiên hoặc con người
gây ra. Trẻ em tị nạn, trẻ em sống trong bối cảnh xung đột vũ trang và trẻ em làm trái pháp luật
được quy định có những biện pháp bảo vệ đặc biệt.



- Sự lạm dụng và bóc lột: Cơng ước cũng quy định việc phục hồi và tái hoà nhập cho trẻ
em là nạn nhân của sự lạm dụng, bóc lột về kinh tế, tình dục và các hình thức khác. Cơng ước
cũng nhấn mạnh các biện pháp bảo vệ trẻ em khỏi nạn bắt cóc, bn bán.


- Mọi hình thức phân biệt đối xử: Công ước bảo vệ trẻ em gái, trẻ em tàn tật, trẻ em tị
nạn, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em bản địa khỏi bất cứ hình thức phân biệt đối xử nào. Đối với
trẻ em khuyết tật, có quyền được giáo dục hồ nhập có chất lượng ở các cấp học cơ sở trên cơ
sở bình đẳng như những trẻ em khác trong cộng đồng mà các em đang sinh sống.


Đối với nhà trường, các thầy cơ giáo có trách nhiệm bảo đảm quyền được bảo vệ của trẻ
em, tránh tất cả những tác động xấu đến học sinh, thông qua biện pháp giáo dục, phát hiện và
ngăn ngừa các hành vi xâm hại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

quan tâm, chú ý đến các học sinh có hồn cảnh đặc biệt khó khăn như trẻ em khuyết tật, trẻ em
sống chung với HIV/AIDS4<sub>, trẻ em mồ cơi, trẻ em vi phạm pháp luật…</sub>


Nhóm quyền này gồm các điều sau đây:
Điều 2: Không phân biệt đối xử;
Điều 7: Quyền có tên gọi và quốc tịch;
Điều 8: Quyền giữ gìn bản sắc;


Điều 10: Quyền được sum họp với gia đình;


Điều 11: Được bảo vệ khỏi sự chuyển giao trái phép và không trở lại;
Điều 16: Quyền có sự riêng tư;


Điều 19: Được bảo vệ khỏi sự bỏ rơi và lạm dụng;
Điều 20: Bảo vệ những trẻ em khơng có gia đình;
Điều 21: Quyền được nhận làm con ni;



Điều 22: Quyền của các trẻ em được chăm sóc và bảo vệ đặc biệt;
Điều 23: Quyền được chăm sóc đặc biệt đối với trẻ em bị khuyết tật;
Điều 25: Quyền được định kỳ xét lại nơi trú ngụ;


Điều 30: Quyền của trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em bản xứ, được tham gia văn hoá, đi
theo tơn giáo và nói tiếng nói của dân tộc mình;


Điều 32: Quyền được bảo vệ khỏi sự bóc lột về kinh tế;
Điều 33: Quyền được bảo vệ khỏi tệ nạn ma tuý;
Điều 34: Quyền được bảo vệ khỏi lạm dụng tình dục;


Điều 35: Quyền được bảo vệ khỏi sự mua bán, buôn lậu và bắt cóc;
Điều 36: Được bảo vệ khỏi các hình thức bóc lột khác;


Điều 37: Quyền khơng bị tra tấn, và tước quyền tự do;
Điều 38: Được bảo vệ khỏi xung đột vũ trang;


Điều 39: Quyền được chăm sóc phục hồi;
Điều 40: Quyền được xét xử cơng bằng.
<b>6.3. Nhóm quyền được phát triển.</b>


Là những nhu cầu cải thiện chất lượng cuộc sống, đảm bảo cho trẻ em phát triển tồn diện
cả về thể chất và tinh thần.


Cơng ước định nghĩa sự phát triển của trẻ em theo khái niệm rộng nhất. Đó là sự phát
triển tồn diện khơng chỉ sự phát triển về thể chất, trí tuệ mà còn bao gồm cả các mặt về đạo
đức, nhân cách. Cách tiếp cận này, đòi hỏi sự quan tâm rộng lớn của gia đình, nhà nước, nhà
trường và tồn xã hội, có trách nhiệm chăm lo cho sự phát triển toàn diện của trẻ; đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu cần thiết cho sự phát triển của trẻ từ tiêu chuẩn sống tối thiểu như dinh
dưỡng, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, vui chơi, giải trí đến an sinh xã hội…Chính vì vậy, tất cả



</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

những quyền của trẻ em có tác động đến q trình phát triển của trẻ được xếp vào nhóm quyền
được phát triển.


Đối với nhà trường, các thầy cô giáo bảo đảm quyền phát triển tồn diện của trẻ, có trách
nhiệm giáo dục hồn thiện nhân cách, phát triển về trí tuệ, đạo đức, tình cảm, bảo đảm cho học
sinh được tham gia đầy đủ các hoạt động vui chơi, giải trí, các hoạt động ngoại khố; thầy cơ
giáo phải tơn trọng và lắng nghe ý kiến của học sinh; phối hợp cùng với gia đình thực hiện tốt
quyền phát triển của trẻ em…


Nhóm quyền này bao gồm các điều sau đây:
Điều 5: Quyền được cha mẹ hướng dẫn, chỉ bảo;
Điều 6: Quyền sống và phát triển;


Điều 7: Quyền có tên gọi và quốc tịch;
Điều 9: Quyền được sống chung với cha mẹ;
Điều 10: Quyền được sum họp với gia đình;


Điều 11: Được bảo vệ khỏi bị chuyển giao trái phép và không trở lại;
Điều 12: Quyền được tôn trọng quan điểm;


Điều 13: Quyền tự do biểu đạt;


Điều 14: Quyền tự do tư tưởng, nhận thức và tôn giáo;
Điều 15: Tự do hội họp;


Điều 17: Quyền được tiếp cận với những thơng tin phù hợp;
Điều 24: Quyền có sức khoẻ và được chăm sóc sức khoẻ;
Điều 26: Quyền an sinh xã hội;



Điều 27: Quyền có mức sống ngày càng cao;
Điều 28 & 29 - Quyền được giáo dục;
Điều 31: Quyền được nghỉ ngơi và giải trí;


Điều 32: Quyền được tham gia các hoạt động văn hố.


<b>6.4. Nhóm quyền được tham gia.</b>


Đó là những quyền cho phép trẻ em tham dự vào những công việc ảnh hưởng đến cuộc
sống của chúng.


Công ước công nhận trẻ em có quyền được có quan điểm riêng, bày tỏ quan điểm, ý kiến
riêng về các vấn đề có liên quan đến chúng. Sự tham gia của trẻ em sẽ cho phép trẻ em hiểu
được hồn cảnh của mình và phát triển các kỹ năng xã hội, kỹ năng sống; từ đó sẽ có trách
nhiệm đối với xã hội, cộng đồng và điều quan trọng là giúp các em tự khẳng định mình.


Một trong các lý do quan trọng bảo đảm quyền tham gia của trẻ em chính là xuất phát từ
quan điểm: Quyền tham gia của trẻ em là một quyền con người cơ bản. Đó vừa là nhu cầu để
phát triển và hoàn thiện nhân cách con người, vừa là điều kiện để xây dựng, tạo lập một xã hội
lành mạnh, tự do, dân chủ trong tương lai; đồng thời quyền tham gia của trẻ em cũng chính là
một cách để cải tiến chất lượng các dịch vụ cung cấp cho trẻ em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

trọng, người lớn cần phải lắng nghe tiếng nói của trẻ em. Và để bảo đảm thực hiện tốt quyền
tham gia của trẻ em, cần có các yếu tố như:


Một là, cần có mơi trường thuận lợi, nghĩa là có cơ chế và hình thức khác nhau đảm bảo
cho trẻ em được can dự vào tất cả các vấn đề có liên quan đến cuộc sống của chúng. Để có mơi
trường thuận lợi, địi hỏi nhà trường, các thày cơ giáo phải là những người tạo điều kiện thuận
lợi cho trẻ em; kể cả thái độ đối xử của thầy cô giáo đối với học sinh; phải tôn trọng việc tự do
bày tỏ ý kiến của học sinh. Các hình thức tạo điều kiện cho học sinh bày tỏ quan điểm, có thể


thơng qua các diễn đàn, các cuộc thi, triển lãm tranh, ảnh, sách, thi viết báo tường, trại hè, phát
biểu, thảo luận tại lớp học....và,


Hai là, cần nâng cao năng lực cho trẻ thông qua việc trang bị kỹ năng tham gia, cung cấp
thông tin cho trẻ, thông báo để các em hiểu được về quyền và nghĩa vụ, thông qua bài giảng,
học tập, sinh hoạt và huấn luyện cho trẻ để giúp các em tự tin hơn và chủ động giải quyết những
vấn đề có liên quan đến chính cuộc sống của các em.


Nhóm quyền này bao gồm các điều sau đây:


Điều 12: Quyền của trẻ em có khả năng có quan điểm riêng, được tự do bày tỏ những
quan điểm đó về mọi vấn đề có liên quan đến cuộc sống của chúng. Những quan điểm
này được cân nhắc tuỳ thuộc vào lứa tuổi và sự chín chắn của chúng;


Điều 13: Tự do biểu đạt;
Điều 15: Tự do tín ngưỡng;


Điều 17: Quyền được tiếp cận thông tin phù hợp;


Điều 18: Cha mẹ chịu trách nhiệm chính trong việc ni dạy con cái. Chính phủ cần
giúp đỡ họ trong việc này. Lợi ích tốt nhất của trẻ em sẽ là những mối quan tâm chủ
yếu của họ.


<i>II. Pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em</i>



1. Khái quát hệ thống pháp luật Việt Nam về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em


Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Các
quyền của trẻ em được quy định trong cả bốn bản hiến pháp (HP 1946, HP 1959, HP 1980 và
HP 1992). Năm 1979, Nhà nước Việt Nam đã ban hành “Pháp lệnh bảo vệ chăm sóc và giáo


dục trẻ em”. Như vậy, sự nghiệp bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em ở Việt nam khơng chỉ là
đạo lí mà cịn mang tính pháp lý.


Ngay sau khi Nhà nước ta phê chuẩn Công ước quốc tế về quyền trẻ em năm 1990, Quốc
hội đã thông qua Luật Bảo vệ, Chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Phổ cập giáo dục tiểu học;
đồng thời sửa đổi, bổ sung và ban hành mới nhiều văn bản pháp luật, bảo đảm sự thống nhất,
hài hoà giữa pháp luật quốc gia với pháp luật quốc tế về quyền trẻ em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

<b>2. Nội dung cơ bản Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em năm 2004</b>
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 5 thơng qua ngày 15/6/2004. Luật có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2005 và thay thế Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1991. Luật
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004, gồm phần mở đầu, 5 chương và 60 điều.


Chương I: Những quy định chung gồm 10 điều quy định về độ tuổi được gọi là trẻ em;
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; khơng phân biệt đối xử với trẻ em;
trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; thực hiện quyền của trẻ em; các hành vi bị
nghiêm cấm; trách nhiệm quản lý nhà nước, nguồn tài chính và hợp tác quốc tế về bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em.


Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định 10 nhóm hành vi bị nghiêm cấm, đây
là 10 nhóm hành vi mang tính đặc thù trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.


Nghiêm cấm các hành vi sau đây:


1. Cha mẹ bỏ rơi con, người giám hộ bỏ rơi trẻ em được mình giám hộ;
2. Dụ dỗ, lơi kéo trẻ em đi lang thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi;


3. Dụ dỗ, lừa dối, ép buộc trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất
ma tuý; lôi kéo trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích


thích khác có hại cho sức khoẻ;


4. Dụ dỗ, lừa dối, dẫn dắt, chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm; xâm hại tình
dục trẻ em;


5. Lợi dụng, dụ dỗ, ép buộc trẻ em mua, bán, sử dụng văn hố phẩm kích động bạo lực,
đồi trụy; làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, tàng trữ văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ
em; sản xuất, kinh doanh đồ chơi, trị chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ
em;


6. Hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em; lợi
dụng trẻ em vì mục đích trục lợi; xúi giục trẻ em thù ghét cha mẹ, người giám hộ hoặc
xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác;


7. Lạm dụng lao động trẻ em, sử dụng trẻ em làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc
tiếp xúc với chất độc hại, làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về
lao động;


8. Cản trở việc học tập của trẻ em;


9. áp dụng biện pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm hoặc dùng
nhục hình đối với trẻ em vi phạm pháp luật;


10. Đặt cơ sở sản xuất, kho chứa thuốc trừ sâu, hoá chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ
gần cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hố, điểm vui chơi, giải trí của trẻ
em.


Chương II: Các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em gồm 12 điều, quy định về 10 quyền
cơ bản của trẻ em.



Trẻ em là công dân, nên trẻ em có các quyền, nghĩa vụ của cơng dân được Hiến pháp,
pháp luật Việt Nam và Công ước quốc tế về quyền trẻ em công nhận. Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em quy định 10 quyền cơ bản, đặc trưng nhất đối với trẻ em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

Quyền được sống chung với cha mẹ;


Quyền được tơn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự;
Quyền được chăm sóc sức khoẻ;


Quyền được học tập;


Quyền vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch;
Quyền được phát triển năng khiếu,


Quyền có quyền có tài sản;


Quyền được tiếp cận thơng tin, bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt động xã hội.


Quy định về các bổn phận của trẻ em nhằm giáo dục trẻ em ngay từ nhỏ phải có trách
nhiệm thực hiện các bổn phận phù hợp với từng lứa tuổi, phải rèn luyện tu dưỡng để hình thành
nhân cách.


Trẻ em có các bổn phận sau đây:


1. Yêu q, kính trọng, hiếu thảo với ơng bà, cha mẹ; kính trọng thầy giáo, cụ giáo; lễ
phộp với người lớn, thương yêu em nhỏ, đoàn kết với bạn bè; giúp đỡ người già yếu,
người khuyết tật, tàn tật, người gặp hồn cảnh khó khăn theo khả năng của mình;


2. Chăm chỉ học tập, giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, thực hiện trật tự cơng cộng và
an tồn giao thơng, giữ gìn của cơng, tơn trọng tài sản của người khác, bảo vệ môi


trường;


3. Yêu lao động, giúp đỡ gia đình làm những việc vừa sức mình;


4. Sống khiêm tốn, trung thực và có đạo đức; tơn trọng pháp luật; tuân theo nội quy của
nhà trường; thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hố; tơn trọng, giữ gìn bản sắc
văn hố dân tộc;


5. u q hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa và đoàn kết quốc tế.


Quy định những việc trẻ em không được làm
Trẻ em không được làm những việc sau đây:
1. Tự ý bỏ học, bỏ nhà sống lang thang;


2. Xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản của người khác; gây rối
trật tự công cộng;


3. Đánh bạc, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khoẻ;
4. Trao đổi, sử dụng văn hố phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ
chơi hoặc chơi trị chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh.


Chương III: Trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em gồm 17 điều quy định cụ
thể trách nhiệm của từng chủ thể là gia đình, nhà nước, xã hội nhằm đảm bảo cho trẻ em được
hưởng 10 quyền cơ bản và trách nhiệm của từng chủ thể đối với việc bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em nói chung.


<b>3. Về trách nhiệm của nhà trường</b>


+ Bảo đảm quyền được học tập của trẻ em, Điều 28, Luật quy định:



</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

- Cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông phải có điều kiện cần thiết về đội
ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để bảo đảm chất lượng giáo dục.


- Người phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường phải được đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, yêu
trẻ, được tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ.


+ Bảo đảm điều kiện vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao,
du lịch, Điều 29 Luật quy định:


- Gia đình, nhà trường và xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để trẻ em được vui chơi,
giải trí, hoạt động văn hố, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi.


- Không được sử dụng cơ sở vật chất dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí
của trẻ em vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến lợi ích của trẻ em.


+ Bảo đảm quyền phát triển năng khiếu, Điều 30 Luật quy định:


- Gia đình, nhà trường và xã hội có trách nhiệm phát hiện, khuyến khích, bồi dưỡng, phát
triển năng khiếu của trẻ em.


+ Bảo đảm quyền được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt động xã hội,
Điều 32 Luật quy định:


- Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, nhà trường có trách nhiệm tổ chức cho trẻ em
tham gia các hoạt động xã hội và sinh hoạt tập thể phù hợp với nhu cầu và lứa tuổi.


Chương IV: Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hồn cảnh đặc biệt gồm 19 điều quy
định 3 nhóm nội dung về chính sách đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt; việc thành lập và


hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em; các biện pháp trợ giúp đối với từng đối tượng trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt.


Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt trong Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bao gồm 11
đối tượng: Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật, trẻ
em bị ảnh hưởng của chất độc hoá học; trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng
nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với các hoá chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em
lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em bị nghiện ma tuý; trẻ em làm trái pháp luật. Việc
quy địnhtừng đối tượng trẻ em có hồn cảnh đặc biệt để làm cơ sở trong việc hoạch định chính
sách và thực hiện các biện pháp giải quyết phù hợp với từng đối tượng.


Chương V: Quy định về hiệu lực của Luật. Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005 và thay thế Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
năm 1991.


<b>4. Các biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm quyền trẻ em </b>


Người có hành vi vi phạm các quyền của trẻ em, tuỳ tính chất và mức độ của hành vi vi
phạm, mà có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, hoặc xử lý hình sự. Đối với nhà
giáo cịn bị áp dụng các biện pháp kỷ luật.


Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành
quy định về đạo đức nhà giáo. Theo đó, một trong những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của
nhà giáo là: phải có lịng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng
nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng
nghiệp và cộng đồng; Nhà giáo không được xâm phạm đến thân thể, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm, của người học...


<b>4.1. Các biện pháp xử lý hành chính đối với hành vi vi phạm quyền trẻ em</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

em có thể bị xử phạt cảnh cáo, phạt tiền, hoặc áp dụng các biện pháp bổ sung như: a) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính; ngồi ra cịn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu
quả.


Một số hành vi vi phạm quyền trẻ em và các biện pháp chế tài được quy định như sau:
- Hành vi kích động tình dục trẻ em (Điều 15)


1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:


a) Cho trẻ em tiếp xúc với văn hố phẩm, sản phẩm có nội dung khiêu dâm;
b) Tác động vào cơ thể trẻ em nhằm kích động tình dục trẻ em.


2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đưa hình ảnh của trẻ
em vào văn hố phẩm có nội dung khiêu dâm, sản phẩm có nội dung khiêu dâm.


3. Hình thức xử phạt bổ sung:


Tịch thu văn hố phẩm, sản phẩm có nội dung khiêu dâm được sử dụng để thực hiện hành
vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này.


- Hành vi lợi dụng, dụ dỗ, ép buộc trẻ em mua, bán, sử dụng văn hố phẩm có nội dung
kích động bạo lực, đồi trụy; sản xuất, kinh doanh đồ chơi, trò chơi có hại cho sự phát triển lành
mạnh của trẻ em (Điều 16)


1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi dùng quan hệ tình cảm,
uy tín, sự phụ thuộc của trẻ em, dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác, nói dối, gian lận để
dụ dỗ, lôi kéo trẻ em mua, bán, thuê, mượn, sử dụng văn hố phẩm hoặc sản phẩm có nội dung
kích động bạo lực, đồi trụy.



2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng uy quyền ép buộc trẻ em mua, bán, thuê,
mượn, sử dụng văn hoá phẩm hoặc sản phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy;


b) Sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, tàng trữ trò chơi kích động bạo lực, đồi trụy, nguy
hiểm, có hại cho sự phát triển nhân cách, sức khoẻ của trẻ em.


3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu đồ chơi,
trị chơi kích động bạo lực, đồi trụy, nguy hiểm, có hại cho sự phát triển nhân cách, sức khoẻ
của trẻ em.


4. Hình thức xử phạt bổ sung:


a) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành
vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này;


b) Tịch thu tài liệu, văn hố phẩm, sản phẩm có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực,
đồi trụy được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.


- Hành vi hành hạ, ngược đãi, làm nhục trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi (Điều
17)


1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lăng nhục, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, gây tổn thương về tinh thần của trẻ em;
b) Đối xử tồi tệ, bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ
sinh cá nhân, giam hãm ở nơi có mơi trường độc hại, nguy hiểm hoặc bắt làm những việc trái
với đạo đức xã hội;


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập hoặc có hành


vi bạo lực xâm phạm thân thể trẻ em làm cho trẻ em đau đớn về thể xác và tinh thần.


3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho trẻ em đi
xin ăn.


4. Biện pháp khắc phục hậu quả:


a) Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em do thực
hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này;


b) Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí để đưa trẻ em trở về với gia đình, gia đình thay
thế hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em do thực hiện hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 1,
khoản 3 Điều này.


- Hành vi xúi giục trẻ em thù ghét cha, mẹ, người giám hộ hoặc xâm phạm tính mạng,
thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác (Điều 18)


1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, kích động trẻ
em dưới mọi hình thức làm cho trẻ em này thù ghét cha, mẹ, người giám hộ hoặc các thành viên
khác trong gia đình.


2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, kích động trẻ
em xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác.


3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho trẻ em
xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác.


- Hành vi cản trở việc học tập của trẻ em (Điều 20)


1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các


hành vi sau đây:


a) Dựng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng uy quyền để ép buộc trẻ em phải bỏ học,
nghỉ học;


b) Dụ dỗ, lôi kéo trẻ em bỏ học, nghỉ học;


c) Cố ý không thực hiện nghĩa vụ đúng gúp theo quy định, không bảo đảm thời gian, điều
kiện học tập cho trẻ em.


2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bắt trẻ em bỏ học, nghỉ học để gây áp lực, khiếu kiện, biểu tình trái pháp luật;


b) Phá hoại cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:


Tịch thu tang vật, phương tiện của cá nhân, tổ chức được sử dụng để thực hiện hành vi
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.


4. Biện pháp khắc phục hậu quả:


Buộc cá nhân, tổ chức khôi phục lại tình trạng ban đầu đó bị thay đổi hoặc bồi thường để
khôi phục lại cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập, giảng dạy đã bị phá hoại do thực hiện hành
vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.


- Hành vi áp dụng biện pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm hoặc
dùng nhục hình đối với trẻ em vi phạm pháp luật (Điều 21)


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

a) Lăng nhục, bắt làm những việc có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm đối
với trẻ em vi phạm pháp luật;



b) Xâm phạm thân thể, gây đau đớn về thể xác hoặc làm tổn thương về tinh thần đối với
trẻ em vi phạm pháp luật.


2. Biện pháp khắc phục hậu quả:


Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em do thực hiện
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.


- Hành vi sử dụng cơ sở vật chất dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của trẻ
em vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến lợi ích của trẻ em (Điều 23)


1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng cơ sở vật chất
dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của trẻ em vào mục đích khác làm ảnh hưởng
đến lợi ích của trẻ em.


2. Biện pháp khắc phục hậu quả:


a) Buộc cá nhân, tổ chức nộp lại số tiền chênh lệch có được do thực hiện hành vi quy định
tại khoản 1 Điều này;


b) Buộc cá nhân, tổ chức khơi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi hoặc buộc tháo
dỡ cơng trình xây dựng, lắp đặt thiết bị trái phép do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này.


4.2. Các biện pháp xử lý hình sự


Hành vi vi phạm đối với trẻ em, tuỳ tính chất mức độ của hành vi có thể bị áp dụng các
biện pháp xử lý hình sự. Theo Bộ luật hình sự năm 1999, hình phạt được áp dụng có thể là:
cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo khơng giam giữ, tù chung thân hoặc tử hình.



</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

<b>Chương 6. RÈN LUYỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN BẢN THÂN</b>


<i><b>I. Một số lời khun </b></i>



 Có tầm nhìn nghĩa là biết được mình là ai, mong muốn điều gì và những định hướng
trên từng bước đường.


 Tầm nhìn khơng đơn giản chỉ là treo tấm bảng đồng lên tường. Mục tiêu là phải được
thực hiện chứ không chỉ nêu ra.


 Nếu khơng hướng đến sự hồn hảo, sẽ khơng bao giờ đạt được thành tích xuất sắc.
 Hãy đảm nhận trách nhiệm tạo ra những mối quan hệ có hiệu quả.


 Cơng việc chỉ có hiệu quả khi bạn thực sự làm việc hết mình.
 Bạn nhận được điều mình mong muốn từ những người xung quanh.


 Hãy khen ngợi tiến bộ mà người khác đạt được vì đó là cái mốc có thể di chuyển đến
các đích xa hơn.


 Chìa khóa của việc phát triển con người là phát hiện những việc mà họ có thể làm tốt.
 Lãnh đạo không phải là tác động tới nhân viên mà là cùng làm với nhân viên.


 Sự sáng suốt của một người không thể bằng cả một tập thể.


 Những người có kết quả cơng việc tốt sẽ ln thấy hài lịng với bản thân.
 Hơm qua là q khứ, ngày mai là bí mật, hơm nay là món q.


 Những gì là mới hơm nay nhưng sẽ lạc hậu trong ngày mai.
 Khi xảy ra sai sót, hãy định hướng lại các nỗ lực.



 Thành công không phải là mãi mãi và thất bại khơng có nghĩa là chấm hết.
 Khơng ai có thể khiến bạn cảm thấy mình yếu kém nếu bạn không nghĩ như vậy.
 Khi ngừng học hỏi nghĩa là bạn khơng cịn phát triển được bản thân.


 Trong cuộc sống, những vấn đề bạn lảng tránh không giải quyết sẽ tiếp tục kéo dài.
 Thay vì làm việc nhiều hơn, hãy làm việc một cách có hiệu quả hơn.


 Những người thành cơng dường như hay về sau cùng, nhưng thực ra họ đang phấn đấu
cho một mục tiêu khác.


 Trong quản lý nhân sự, thắt chặt kỷ luật ngay từ đầu rồi dần dần nới lỏng sẽ dễ hơn là
làm ngược lại.


 Nếu bạn muốn biết tại sao nhân viên của mình làm chưa tốt, hãy tự xem lại cách lãnh
đạo của mình.


 Với một nhà quản lý, để nhân viên tơn trọng mình có ý nghĩa hơn là việc có nhiều
nhân viên biết đến mình.


 Nếu Chúa muốn chúng ta nói nhiều hơn nghe, Người đã cho chúng ta hai cái miệng
chứ không phải là hai cái tai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

 Không nhất thiết phải làm mọi thứ hoàn hảo ngay từ đầu.


 Nếu biết được lý do làm cho mọi người cư xử theo một cách nào đó, thì bạn đã nắm
bắt được chìa khóa để thu phục sự cống hiến của họ


 Động lực thúc đẩy con người là những thứ thúc đẩy họ làm tốt hơn.
 Mục đích cuối cùng trong cơng việc là kết quả cao nhất.



 Hãy tìm cách để khách hàng u thích sản phẩm của mình, chỉ hài lịng thơi là chưa
đủ.


 Những người khiêm tốn không phải là những người đánh giá thấp bản thân mà họ ít
nghĩ về bản thân mình.


 Thành cơng bền vững đến với những ai biết giúp đỡ người khác.


 Nghiêm túc trong công việc nhưng hãy thoải mái một chút với chính mình.
 Đừng bao giờ, đừng bao giờ đầu hàng.


 Hơ quyết tâm mà khơng làm thì chỉ là nói sng.
 Có những lúc số liệu đúng nhưng quyết định lại sai.


 Yêu thương là biết cách nói lời xin lỗi. Nhưng nếu chỉ nói “xin lỗi” mà khơng thay đổi
hành vi thì chưa đủ.


 Giải pháp khi có q nhiều cơng việc là ở một mình và yên tĩnh.
 Cần phải có cả thái độ hứng thú với những việc khơng có hiệu quả.


 Người lãnh đạo giỏi là người biết cách hướng dẫn nhân viên luôn lắng nghe và điều
chỉnh theo yêu cầu của khách hàng.


 Đừng bao giờ phạt một người đang cố học hỏi.


 Mọi người đều có những điểm tốt, đơi khi chỉ là hành vi của họ gây ra rắc rối.
 Nhất qn khơng có nghĩa là lúc nào cũng làm giống nhau.


 Cần nhớ rằng hơm nay bạn có thể rất thành đạt nhưng lại thất bại vào ngày hôm sau.
 Đảm bảo duy nhất mà bạn có thể có cho công việc hiện tại là cam kết không ngừng



phát triển bản thân.


 Biết cách ngợi khen và khuyến khích nhân viên là chìa khóa thành cơng của người
lãnh đạo.


 Khơng có chiếc gối nào êm hơn lương tâm thanh thản.


 Bạn có thể làm được rất nhiều điều khi khơng quan tâm đến lợi ích, tiền bạc.


 Những người suy nghĩ tích cực ln có những kết quả tốt đẹp vì họ khơng sợ thất bại.
 Người làm việc hiệu quả tập trung vào việc lớn, kẻ tầm thường chỉ biết làm những


việc tủn mủn, rập khuôn.


 Nhân viên giỏi sẽ làm việc hiệu quả khi họ được tự do thể hiện năng lực bản thân.
 Hãy đặt cái tôi của mình sang một bên và tiếp tục cơng việc.


 Hãy dành thời gian để xác định những giá trị cốt lõi.
 Các giá trị cốt lõi phải được mọi người biết tới.
 Hãy hiện thực hóa những khẩu hiệu đề ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

 Làm lãnh đạo, một trong những điều quan trọng nhất là hiểu rõ bản thân mình.
 Mục đích khơng phải chỉ là thành tích mà là những điều cịn lớn hơn thế.
 Mục đích là điều mà bạn hướng tới – định hướng cho bản thân.


 Cuộc sống của bạn do chính bạn quyết định. Hãy làm tất cả những gì mình có thể.

<i><b>II. Một số kỹ năng cần rèn luyện</b></i>



<b>1. Thay đổi và quản lý sự thay đổi</b>



Con người luôn sống với sự thay đổi, kể từ lúc lọt lòng mẹ đến lúc về già, trải qua biết
bao thay đổi, trong cả cuộc sống và sự nghiệp. Đối với một con người, thay đổi là cơ hội tiến bộ
trong sự nghiệp và cũng là cơ hội để đổi mới cuộc sống của bản thân. Đối với một tổ chức nói
chung và trường học nói riêng, thay đổi là biện pháp để thúc đẩy sự đi lên, nhằm bắt nhịp với
cuộc sống và thời đại. Đối với một doanh nghiệp, thay đổi là để cạnh tranh để phát triển. Mặc
dầu vậy, sự thay đổi được đón tiếp theo những cách khác nhau, có người phản kháng, có người
chấp nhận và có người chủ động đón đầu. Thay đổi ảnh hưởng tới mọi khía cạnh của cuộc sống
và bởi vậy việc chủ động dự đoán nhằm tiếp cận sự thay đổi nhanh chóng là cách duy nhất để
đảm bảo cho tương lai của một tổ chức. Lời khuyên cho các nhà quản lý là hãy tiếp cận sự thay
đổi bằng tư tưởng cởi mở và học cách phát huy những yếu tố tích cực.


Một số gợi ý dưới đây để bạn cùng suy nghĩ.


1. Trước khi thực hiện việc thay đổi, hãy tự hỏi bản thân liệu sự thay đổi đó sẽ có tác
động như thế nào đến tất cả những người có liên quan và liệu nó có làm tăng hiệu quả các hoạt
động trong đơn vị mình khơng? Trả lời câu hỏi này, bạn hãy phân tích (một cách khách quan
nhất) những điểm mạnh, điểm yếu và những cơ hội của đơn vị, nhớ là khi phân tích hãy nhìn
vào cả thực trạng hiện tại, bối cảnh ngắn hạn và viễn cảnh trong tương lai.


2. Điểm quan trọng là bạn phải hình dung được một cách rõ ràng về mục đích của bất kỳ
sự thay đổi nào mà bạn dự kiến thực hiện. Tiếp theo hãy viết ra giấy những chương trình/hoạt
động mà bạn muốn thay đổi, phạm vi, lộ trình thực hiện và đích cần đạt tới. Hãy ưu tiên các
thay đổi ở những lĩnh vực chính, sau đó mở trên diện rộng với khung thời gian ngắn gọn và rõ
ràng.


3. Hãy khuyến khích đồng nghiệp và cấp dưới cùng suy nghĩ để đề xuất các ý tưởng
thay đổi. Khi có nhiều loại đề xuất bạn hãy cố gắng xem xét chúng trong sự kết hợp với các
thay đổi khác. Ln nhắc nhở mình cân nhắc kỹ các ý kiến của cộng sự và cán bộ dưới quyền,
hãy suy ngẫm về những ý kiến trái chiều, đặc biệt những ý kiến trái ngược với dự tính của bạn.


Nhưng cũng cần tìm kiếm người đón nhận sự thay đổi một cách cởi mở và tác động để họ trở
thành đồng minh của mình.


4. Bạn phải ln khuyến khích việc thay đổi và nuôi dưỡng khát vọng thay đổi. Hãy để
mọi người biết về kỳ vọng của bạn rằng bạn luôn mong mọi người đạt được những kết quả tốt
nhất. Hãy nhấn mạnh rằng những ý tưởng mới có thể tạo nên bộ mặt mới của đơn vị. Hãy
khuyến khích mọi người tập trung vào tương lai thay vì chỉ nghĩ về quá khứ và hiện tại. Hãy
khuyến khích mọi người suy nghĩ, trao đổi và đóng góp những ý tưởng đổi mới, sáng tạo. Hãy
mời mọi người tham gia vào những nhiệm vụ cụ thể với mục tiêu rõ ràng bất cứ khi nào có thể.
Hãy đặt câu hỏi để kiểm tra xem mỗi người có nhận thức được chiến lược của đơn vị hay
không. Hãy tận dụng tư duy chiến lược của tất cả cán bộ. Nên thu hút những lực lượng cán bộ
mới vào việc lập kế hoạch thay đổi. Bạn phải luôn thể hiện sự mong muốn xây dựng một môi
trường làm việc dựa trên uy tín và sự tin cậy lẫn nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

biết dựa vào khát khao tự nhiên được làm việc tốt của cán bộ, mà không phải ra lệnh. Hãy kỳ
vọng rằng mọi người có thể tự giám sát hiệu quả hoạt động của chính mình.


6. Bạn cũng phải tự hỏi mình, liệu đã phản ứng một cách tích cực với những thay đổi
bên ngồi chưa? Nếu thấy mình đang phản kháng lại sự thay đổi thì hãy tự hỏi lý do mình
khơng muốn thay đổi, đơi khi việc dễ dãi quyết định làm theo một chính sách giống như những
người khác không phải là ý tốt, bởi vậy, hãy suy nghĩ kỹ trước khi quyết định. Trong mọi
trường hợp, hãy phản ứng tích cực với sự khơng chắc chắn chứ khơng phải né tránh sự thay đổi.
Ngồi ra, do tốc độ thay đổi của công nghệ ngày càng nhanh chóng nên bạn phải rất nỗ lực để
đạt tới sự thông thạo và biết sử dụng các ứng dụng cơng nghệ thơng tin mới, đừng tìm cách
tránh né.


7. Hãy nhớ rằng chất lượng hiệu quả hoạt động tùy thuộc vào chất lượng của quy trình
thực hiện cơng việc cho nên phải tập trung vào một vài quy trình thật sự cần thiết. Hãy xây
dựng chương trình thay đổi một cách thích hợp và thuận lợi cho việc điều chỉnh. Ngồi ra, cần
có dự kiến cơ cấu nhân sự kỹ lưỡng khi hoạch định thay đổi. Hãy đề bạt hoặc bố trí những


người đề xuất sự thay đổi vào những vị trí then chốt trước khi triển khai chương trình thay đổi.


8. Huấn luyện cán bộ được coi là một chiến lược lôi kéo mọi người tham gia vào việc
xây dựng ít nhất một hoạt động thay đổi. Phong cách quản lý mới đòi hỏi sự minh bạch và cơng
khai thơng tin, vì vậy, đừng giữ thơng tin bí mật trừ phi đó là điều cần thiết. Hãy xin lỗi và giải
thích nếu cán bộ cảm thấy khơng được thông báo đầy đủ. Bạn phải là một huấn luyện viên giỏi,
biết sử dụng các chiến thuật khai thác sự năng động sáng tạo của những người khác để thực
hiện chương trình thay đổi của mình. Hãy mạnh dạn giao quyền chủ động cho các bộ phận để
họ tự đưa ra các chỉ tiêu của mình. Cịn bạn thì nên hỗ trợ họ trong chiến lược thực hiện.


9. Bạn phải là một nhà tuyên truyền giỏi khi thực hiện thay đổi. Để chương trình thay
đổi được đa số chấp nhận, bạn cần chắc chắn rằng, mọi người nhìn cùng hướng với bạn và cùng
phấn đấu để đạt được những viễn cảnh sẽ đạt được khi thực hiện các chương trình thay đổi. Nếu
nó có tương lai dài, hãy chia nhỏ thành nhiều giai đoạn và làm rõ về kết quả của từng giai đoạn.
Bạn phải trình bày về kế hoạch thực hiện một cách hết sức thuyết phục. Trong kế hoạch thay
đổi phải bao gồm kế hoạch khuyến khích cán bộ để ghi nhận những đóng góp cá nhân và tập
thể thực hiện thay đổi thành công. Hãy luôn nhắc nhở mọi người rằng sự thay đổi là vì tập thể
chứ khơng phải là vì một vài cá nhân và đừng quên thực hiện những lời cam kết của bạn sau khi
tiến hành thay đổi. Những cam kết với chương trình thay đổi của bạn sẽ làm tấm gương cho
người khác.


10. Trong q trình thực hiện, nếu có tình huống thay đổi, hãy điều chỉnh lại kế hoạch.
Việc này là hết sức bình thường, chỉ cần bạn phải theo dõi thường xuyên, đừng để khi sự việc đi
quá xa, khó khắc phục. Nếu thấy có hiện tượng uể oải hoặc những hành vi phản kháng, cần có
những biện pháp hiệu chỉnh ngay. Cũng cần xem có sự phản đối ngầm không. Phải điều tra sự
im lặng một cách cẩn thận vì đó khơng phải là dấu hiệu tốt lành. Hãy tiếp nhận những ý kiến
đóng góp, phàn nàn của các bên quan tâm đến chương trình thay đổi của bạn vì những ý kiến
này sẽ giúp bạn thay đổi một cách hiệu quả hơn, hãy cảm ơn họ và nếu có thể thì tạo liên kết
với họ để đương đầu với những người bảo thủ và hay soi mói, chỉ trích. Phải xem xét một cách
nghiêm túc các phản kháng và xử lý chúng hiệu quả.



</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

12. Bạn phải là một nhà tâm lý học trong khi theo dõi quá trình thay đổi. Đừng nghĩ rằng
bạn biết người khác đang nghĩ điều gì mà nên khuyến khích họ bộc lộ. Có thể lập một thùng thư
góp ý dành riêng cho các chương trình thay đổi. Hãy động viên, khuyến khích và đối xử đặc
biệt nhẹ nhàng nếu thấy tinh thần làm việc và lòng tin của cán bộ bị giảm sút trong quá trình
thực hiện thay đổi. Hãy thuyết phục cán bộ rằng sự thay đổi luôn là cơ hội. Hãy tận dụng tối đa
những người giữ vai trị chủ chốt trong các chương trình thay đổi.


13. Nếu việc thực hiện thay đổi bị trì trệ, trước tiên phải xem xét mục tiêu của nó được
đưa ra là gì và cách đo lường. Hãy tìm ra một số phương pháp đo lường chủ yếu để đánh giá sự
thành cơng. Chỉ có tìm hiểu kỹ lưỡng hoặc đưa ra các biện pháp đo lường mới thấy rõ ràng tiến
độ và chương trình của sự thay đổi. Phải liên tục kiểm tra sự phù hợp và liên quan của hoạt
động đến môi trường thay đổi. Đảm bảo rằng các mục tiêu được điều chỉnh, và trao đổi rõ ràng
với tất cả mọi người. Hãy thống nhất những mục tiêu phát triển và viết chúng ra giấy. Tiếp theo
hãy tiếp tục đưa ra các mục tiêu cao và thách thức hơn nữa và các chương trình thay đổi cũng
phải đáp ứng theo.


14. Đảm bảo rằng bạn phải hỗ trợ tồn bộ q trình thay đổi. Hãy dùng những buổi họp
kiểm điểm tiến độ được tiến hành thường xuyên để nêu bật những kết quả đạt được. Nhớ tổ
chức ăn mừng những thành công quan trọng. Bạn phải dành thời gian tham dự nếu buổi liên
hoan đã được thu xếp. Hãy làm cán bộ cảm nhận được rằng vai trị của họ có ý nghĩa rất quan
trọng với bạn và với đơn vị mình.


<b>2. Tư duy sáng tạo</b>


Khi gặp một vấn đề quen thuộc, chúng ta dựa trên kinh nghiệm có sẵn để tìm ra cách giải
quyết với những nỗ lực ít nhất. Bằng cách dựa trên kinh nghiệm cá nhân, chúng ta có thể chọn
được con đường thích hợp nhất. Tuy nhiên, khơng ít người gặp khó khăn do tình huống khơng
cho phép có nhiều lựa chọn hoặc cần phải tìm ra một giải pháp hồn toàn mới. Lúc này, bạn
buộc phải sử dụng một phương pháp giải quyết hoàn toàn khác.



Sáng tạo xuất phát từ nhu cầu muốn thay đổi một cái gì đó trong thực tại do sự khơng hài
lịng với những gì đang có trong hiện tại. Sáng tạo là dám thách thức với những ý kiến và
phương thức đã được mọi người chấp nhận để tìm ra những giải pháp hoặc khái niệm mới. Để
phát huy tư duy sáng tạo, bạn cần nhận thức rõ những trở ngại đang cản trở xung lực sáng tạo
của bạn cũng như những ích lợi mà tư duy sáng tạo sẽ mang lại. Sáng tạo cũng có nghĩa là xem
xét lại các ý tưởng, sự vật trong một bối cảnh khác, bằng cách giả định rằng ln có thể sử dụng
chúng hoặc tiến hành một công việc theo một cách khác. Sáng tạo cũng có thể là việc gắn kết
những ý tưởng riêng lẻ đã có thành một ý tưởng hồn tồn mới và độc đáo. Ai cũng có khả
năng sáng tạo bản năng, nó thường bộc lộ khi ta phải xử lý tình huống trong các hồn cảnh khó
khăn, khơng có diễn tiến như bình thường. Đó là bởi bình thường chúng ta giải quyết vấn đề
theo những phương pháp tư duy lơgic và đã được kiểm chứng. Dù sao tình huống khó khăn
cũng chính là cơ hội thúc đẩy bạn sáng tạo và bạn sẽ học được cách phát huy ý thức tư duy sáng
tạo từ những tình huống giải quyết này.


Trí tưởng tượng là nguồn sống của sự sáng tạo. Phát huy tư duy sáng tạo sẽ giúp bạn tìm
ra phương án đối phó với những thách thức, hơn thế nữa cịn tạo ra những cơ hội từ chính
những thách thức đó. Vận dụng tư duy sáng tạo là chấp nhận thay đổi các giả định và những
điều đã được coi là chuẩn mực. Dù không phải lúc nào sự sáng tạo cũng mang lại những giải
pháp tốt hơn nhưng ít nhất nó cũng giúp bạn có những suy nghĩ đa chiều và mang lại những
hiểu biết từ các khía cạnh khác nhau. Nếu bạn tư duy sáng tạo, chắc chắn bạn sẽ đạt được nhiều
thành công hơn trong cuộc sống.


Dưới đây là một số mách nước cho bạn để rèn luyện tư duy sáng tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

ý tưởng rồi mới vận dụng tư duy lô gic để phân tích và hồn thiện từng ý tưởng, tiếp theo là
thực hiện phương pháp loại trừ để tìm ra cách giải quyết tốt nhất.


2. Nên nhớ rằng ai cũng có khả năng sáng tạo, dù rằng có một số người có khả năng
sáng tạo bẩm sinh vượt trội những người khác. Tư duy của mọi người bị chi phối bởi 2 bán cầu


đại não. Người bị chi phối bởi bán cầu não trái chi phối thường có xu hướng làm việc một cách
bài bản và có nề nếp. Họ thường có kế hoạch rất cụ thể cho cơng việc hàng ngày và làm việc
một cách có phương pháp theo một lịch trình có sẵn (loại người có óc tổ chức). Những người bị
chi phối bởi bán cầu não phải chi phối q trình tư duy, thường muốn có một cái nhìn tồn cảnh
trước khi bắt đầu một cơng việc. Những người này thường không thỏa mãn khi làm những điều
theo hướng dẫn. Họ ln có nhu cầu được biết mục đích của những việc làm đó. Tuy nhiên,
mọi khả năng đều phải được trau dồi mới trở nên sắc bén. Việc trau dồi bắt đầu bằng việc đặt
câu hỏi đối với những điều thông thường nhất. Bạn cần liên tục đặt ra các câu hỏi cho các sự
vật, hiện tượng, tình huống rất quen thuộc của hiện tại. Hãy tập trung vào câu hỏi hơn là sự
phỏng đoán các câu trả lời. Để phát triển khả năng sáng tạo địi hỏi thời gian và sự dày cơng tập
luyện. Hãy học cách vượt qua những rào cản tự nhiên trong suy nghĩ của bạn mặc dù khó nhất
là vượt qua chính mình. Khi gặp khó khăn, hãy dành thời gian tìm hiếm, thăm dị các khả năng
và tham khảo mọi người để tìm ra giải pháp mới.


3. Là nhà quản lý, bạn có sứ mạng dẫn dắt tổ chức của mình gặt hái những thành cơng.
Việc vận dụng tư duy sáng tạo chính là để tăng thêm cơ hội cho bạn hồn thành tốt sứ mạng của
mình. Hãy sử dụng trí tưởng tượng của mình, lấy các mong ước nguyện vọng của bạn làm động
lực thúc đẩy sáng tạo. Đầu tiên, hãy nghĩ về những gì bạn muốn trong một viễn cảnh trong
tương lai (nhớ ghi hoặc vẽ lại bức tranh tương lai ấy), rồi sau đó nghĩ đến những vấn đề bạn
chưa hài lòng hoặc đang muốn cải thiện chúng (hãy đánh dấu chúng bằng những dấu chữ thập
biểu thị những việc bạn muốn làm ngay). Bằng cách này, bạn đã có những tư liệu đầu tiên để
hình thành kế hoạch chiến lược và kế hoạch ngắn hạn phát triển đơn vị bạn.


4. Tiếp theo, hãy phân tích về hồn cảnh đã bắt bạn phải suy nghĩ theo định hướng sẵn
làm kìm hãm tư duy sáng tạo của bạn (ví như các hành vi, quan niệm đã luôn được ấn định là
“đúng” hoặc “sai”). Bạn cần tự nhìn nhận về những ưu, nhược điểm của cách tư duy hiện tại và
xem xét những lối tư duy của người khác. Hãy điểm lại cách mà bạn vẫn giải quyết cơng việc
để xem mình thuộc loại người nào: người có nhiều mơ ước, người thực tế hay người hay phê
bình? Trong trường hợp bạn đang gặp khó khăn trong mối quan hệ với một đối tác nào đó, nếu
bạn cố gắng tìm kiếm những điểm tương đồng giữa 2 bên để cải thiện mối quan hệ thay vì hạn


chế giao tiếp hoặc giả vờ như khơng có vấn đề giữa 2 bên thì bạn là người có tư duy sáng tạo
đấy. Tương tự, một nhà quản lý có đầu óc sáng tạo là người suy nghĩ liên tục để tìm kiếm các
biện pháp nâng cao hiệu quả cơng việc chứ khơng phải cố gắng tự mình giải quyết hết mọi cơng
việc.


5. Hãy cố gắng thay đổi cách nhìn nhận vấn đề. Hãy bắt đầu kiểm lại các qui trình cơng
việc đơn giản nhất như cách thức sắp xếp thời gian của bạn; xem xét lại những lề lối, trình, thủ
tục hiện tại. Hãy xác định một số lĩnh vực cần cải tiến rồi lấy thử một ví dụ hết sức điển hình
trong thực tiễn để đối chiếu. Hãy suy nghĩ về những đặc điểm của ví dụ đã chọn và đối chiếu
những đặc điểm này với những đặc điểm trong lĩnh vực cần cải tiến để xác định những điểm có
thể cần cải tiến. Sau đó tiến hành đánh giá chi tiết và xây dựng kế hoạch hành động. Quan trọng
là bạn phải tin rằng những vấn đề cần giải quyết sẽ đem đến cho bạn những cơ hội thay đổi và
ln có một cách tốt hơn để giải quyết cơng việc và hãy tìm ra nó. Hãy tìm ra càng nhiều ý
tưởng càng tốt trước khi đưa ra quyết định. Những vấn đề chính là động lực cho sự sáng tạo.
Hãy biết bỏ qua các giả thiết sẵn có và suy nghĩ một cách năng động. Cố gắng đừng để bị gị bó
bởi các qui tắc hiện hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

tưởng này thật kỹ dưới các góc độ khác nhau và gắn kết chúng với những thay đổi mà bạn
muốn thực hiện, từ đó vạch kế hoạch và cách thức thực hiện chúng. Một việc đơn giản để điều
chỉnh tư duy của bạn là điều chỉnh thời gian làm việc của bạn. Việc cần làm ngay là rà soát lại
việc sử dụng thời gian của bạn thế nào. Nếu phần lớn để giải quyết các công việc sự vụ (trả lời
điện thoại, tiếp dân, thông qua sổ sách, ký tá..) mà hầu như khơng có thời gian dành cho việc
lập kế hoạch cho tương lai cũng như thời gian để nhìn lại những vấn đề cần được nâng cấp, cải
tiến trong thời gian tới thì bạn chưa phải là người có tư duy sáng tạo.


7. Các nhà nghiên cứu cho thấy có sự tương đồng giữa óc hài hước và óc sáng tạo. Khi
ai đó kể một câu chuyện hài, những tình tiết ban đầu thường tn thủ theo tư duy logic, bạn
nghĩ rằng mình có thể đoán được hồi kết. Nhưng đến khi người kể chuyện kể tới hồi kết thì tất
cả đều bị bất ngờ vì kết cục khơng tn thủ các qui luật thơng thường. Vậy, hãy ln cố gắng
tạo ra cho mình một cách nhìn mới về những điều đã cũ. Hãy thăm dị mọi khả năng giải quyết,


sau đó dùng tư duy lơ-gíc để đánh giá. Hãy vận dụng tồn bộ kinh nghiệm và trí tưởng tượng
của bạn để tìm ra các giải pháp khác nhau. Bạn phải tự tin rằng sẽ có khả năng tìm ra các giải
pháp mới. Đừng quên dành thời gian để tư duy và học cách “làm việc theo cách khác biệt” để
có thể xác định được những cơ hội mới.


8. Việc huấn luyện người khác có tác dụng rất tốt trong việc giúp bạn thay đổi lối tư duy
hiện tại. Đôi khi ngay trong lúc hướng dẫn người khác, bạn lại nảy ra một ý tưởng mới. Vì vậy,
hãy tận dụng quá trình huấn luyện để thay đổi lối suy nghĩ của chính bạn. Nên có cả một kế
hoạch dành cho các đợt huấn luyện thường xuyên, điều này cũng có giá trị làm tươi mới chính
bạn. Nhớ xác định rõ những mục tiêu cụ thể cần đạt được qua quá trình huấn luyện.


9. Cần cân nhắc kỹ mọi khả năng trước khi đi đến quyết định. Hãy lơi kéo những người
tích cực vào quá trình ra quyết định của bạn, vì họ thường đưa ra những ý kiến táo bạo. Ngồi
ra, có thể tham vấn ý kiến của các đồng nghiệp có kinh nghiệm, họ có thể cho bạn lời khuyên
giúp phát huy cao nhất tư duy sáng tạo và có tính khả thi. Hãy đề nghị cả nhóm đưa ra ý tưởng
để cải tiến qui trình hoạt động. Hãy đảm bảo rằng tất cả các thành viên trong nhóm thấu hiểu rõ
ràng về các mục tiêu của dự án, luôn tỏ ra cởi mở, tiếp thu và linh hoạt khi làm việc với những
người có óc sáng tạo. Cố gắng phát huy tiềm năng sáng tạo của cả nhóm. Tìm hiểu xem mơi
trường làm việc theo nhóm giúp mọi người tự tin như thế nào. Đảm bảo từng thành viên của
nhóm thích hợp với vấn đề cần giải quyết, ai trong vai trị nào. Đảm bảo cả nhóm hiểu rõ mục
tiêu của các bài học sáng tạo. Tuy nhiên, phải nhớ rằng nhóm chỉ mạnh nếu có trưởng nhóm
mạnh.


10. Hãy chuẩn bị trước các câu hỏi, kể cả những câu hỏi để thách thức những ý kiến đã
được chấp nhận; hãy giải thích mục đích của bạn; hãy thể hiện sự khuyến khích khi đặt câu hỏi
để người nghe cảm thấy được sự hào hứng của bạn về những ý tưởng mới lạ mà bạn muốn nghe
từ mọi người.Hãy thuyết phục mọi người tin vào những ý tưởng mới mà bạn đề xuất. Bạn phải
cố gắng miêu tả các ý tưởng của mình một cách thuyết phục nhất. Làm sao cho viễn cảnh trong
tâm trí bạn sẽ được tái hiện chính xác tới đồng nghiệp và cán bộ của bạn. Sự trình bày kém sẽ
giết chết ý tưởng. Tuy nhiên, một ý tưởng thật tốt nhưng nếu không được áp dụng vào thực tế


thì cũng sẽ chẳng mang lại giá trị nào.


11. Khi thực hiện đổi mới thành công, hãy ghi nhận những đóng góp của mọi người cho
sự phát triển của đơn vị. Nhắc nhở về những vấn đề cần đổi mới nhưng hãy tránh những lời phê
bình mang tính cá nhân. Cá nhân bạn cũng cần tạo ra cơ chế thu nhận phản hồi để nâng cao
năng lực cho chính mình.


<b>3. Phân cơng cơng việc hiệu quả</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

việc còn là một phương pháp hiệu quả để huấn luyện và đào tạo cán bộ. Việc phân công hợp lý
sẽ mang lại hiệu suất làm việc của chính bạn, mang lại lợi ích cho các cộng sự của bạn và cho
tồn đơn vị. Việc phân cơng hợp lý sẽ thúc đẩy tinh thần làm việc và củng cố lòng tự tin của
cán bộ, đồng thời giảm thiểu áp lực trong công việc. Khái niệm phân công bao gồm từ việc bổ
nhiệm cán bộ vào một vị trí đến việc yêu cầu cán bộ thực hiện một hay nhiều công việc nhỏ lẻ.
Phân công liên quan đến 2 vấn đề: quyền quyết định và khả năng kiểm soát. Người quản lý sẽ
phải cân nhắc để lựa chọn cán bộ có năng lực phù hợp để giao việc, cân nhắc về việc giao phó
quyền hạn đến mức độ nào để người được phân cơng có đủ quyền hạn chủ động tiến hành công
việc. Đồng thời, người quản lý cũng phải giám sát tiến độ thực hiện công việc thông qua các
báo cáo của người được phân công.


Việc phân công đúng năng lực, sở trường và có tính đến các yếu tố phụ trợ là hết sức
quan trọng và không phải ai cũng có thể làm tốt ngay. Vì vậy, hãy dành thời gian, tâm sức để tổ
chức và sắp xếp công tác này một cách có hệ thống.


1. Điều cần quán triệt trước tiên là đừng ôm đồm công việc chỉ vì lo rằng cấp dưới của
bạn sẽ khơng làm tốt như bạn. Đừng nên đánh giá thấp năng lực của các cán bộ dưới quyền.
Hãy nhớ rằng nếu bạn hết lịng với cộng sự của bạn thì họ sẽ tận tụy với bạn. Tất nhiên, không
phải công việc nào bạn cũng có thể giao phó cho người khác. Nhưng nếu bạn thường xun ca
thán là “Tơi khơng có đủ thời gian” “làm khơng hết việc” thì bạn chưa phải là người biết tổ
chức tốt cơng việc của mình đâu.



2. Để việc phân cơng có hiệu quả, bạn phải ưu tiên xem xét cán bộ có năng lực phù hợp
cho công việc. Chỉ đánh giá năng lực thôi, đừng vì các quan hệ thân thiết hay bạn bè làm ảnh
hưởng tới việc phân công của bạn. Tiếp theo, hãy tính đến hồn cảnh và tính cách của từng
người khi cân nhắc trong phạm vi hẹp hơn. Đừng để tình trạng một người làm khơng hết việc
trong khi đó những người khác lại quá ít việc. Đừng ngần ngại khi giao những việc quan trọng
vào tay những người trung thực, thẳng thắn vì họ sẽ ln trình bày thẳng thắn những điều mà
họ không thống nhất với bạn. Đừng bị dao động bởi những người có khả năng nói giỏi nhưng
làm việc với kết quả thấp. Hãy đặt họ vào đúng vị trí theo năng lực của mình. Trong những
trường hợp cần thiết, bạn có thể thăm dị cán bộ của mình và cho họ sự chọn lựa để có được
quyết định đúng đắn nhất. Tuy nhiên, nếu cảm thấy khơng tin tưởng một cán bộ nào đó thì đừng
mạo hiểm giao cho họ những việc quan trọng.


3. Trong quá trình lên kế hoạch phân cơng, bạn phải đảm bảo rằng bạn đã cung cấp đầy
đủ mọi sự trợ giúp và quyền hạn cần thiết cho cán bộ của bạn. Cần thông báo rõ (tốt nhất là
bằng văn bản) cho những người được phân công về những lĩnh vực trách nhiệm của họ. Bản
thân bạn cũng cần có bản đánh giá năng lực và nội dung, trách nhiệm của từng người. Các
thông tin cần thiết mới nhất (đặc biệt là các thay đổi) phải được phổ biến kịp thời tới những cán
bộ liên quan, tốt nhất là bằng văn bản. Bởi nếu bạn không làm tốt việc phổ biến thông tin, bạn
sẽ phải mất thời gian (sau này) cho việc khắc phục các trục trặc, sự cố do cán bộ tạo ra vì khơng
nắm được thơng tin kịp thời. Đừng quên các phương án dự phòng cho các trường hợp điều động
khẩn cấp.


4. Sau khi phân công xong, công việc của bạn là giám sát việc thực hiện. Việc giám sát là
phải chặt chẽ nhằm phát hiện sớm các trục trặc hoặc các vấn đề cần tháo gỡ. Hãy đặc biệt chú ý
tới những cán bộ mới vào nghề hoặc mới chuyển đổi nhiệm vụ. Tuy nhiên, không nên đưa ra
quá nhiều tầng nấc giám sát đối với cán bộ bởi họ cần có những quyền hạn nhất định để phát
huy tính sáng tạo, tự chủ trong cơng việc. Đơi khi ý định giúp đỡ của bạn có thể bị hiểu nhầm
thành sự can thiệp. Dù sao, việc giao phó công việc dễ dàng hơn nhiều so với việc thực hiện
cơng việc đó.



</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

họ phân tích để tìm ra nguyên nhân của việc trì trệ, cùng cán bộ tìm ra các giải pháp hoặc ý
tưởng cải tiến để khắc phục. Phải giữ thái độ tích cực, dù chính bạn cũng cần dự tính những khả
năng xấu có thể xảy ra để có thể xử lý ngay các vấn đề phát sinh. Với những cán bộ thường
than phiền mình đang bị q tải trong cơng việc, thì chỉ cần khuyên họ hãy sử dụng nhật ký
công việc nhưng nếu họ phạm sai lầm nghiêm trọng thì cần nhanh chóng tìm ngay người thay
thế.


6. Nếu việc phân cơng khơng đem lại hiệu quả, hãy tự hỏi mình xem đã làm sai điều gì?
Hãy xem lại quan điểm của chính bạn, phân tích chúng một cách khách quan và điều chỉnh lại
các quyết định của mình. Hãy kiểm tra xem liệu bảng phân cơng cơng việc có phải là nguyên
nhân dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng hay không. Tổng kết lại những sai lầm và những
kinh nghiệm thu được để tham khảo trong tương lai, ghi nhận những nỗ lực đối với công việc
và khen thưởng kịp thời, tuy nhiên, cần có thái độ cứng rắn nếu cán bộ có hành vi lừa dối, che
dấu hoặc khơng chịu thừa nhận lỗi lầm. Đừng do dự phân công việc đó cho người khác.


7. Điều quan trọng là bạn phải xây dựng một mơi trường làm việc trong đó cơng nhận sự
thành công và không đổ lỗi cho nhau khi thất bại, một tổ chức nơi mà mọi người cùng nhau xây
dựng mối quan hệ hợp tác hiệu quả. Trách nhiệm của bạn là gắn kết họ lại và đào tạo để họ có
thể đảm nhiệm nhiều loại cơng việc khác nhau. Hãy xem những sai lầm là những bài học quí
giá để tăng cường năng lực của cán bộ và cải thiện kỹ năng quản lý của bạn.


8. Để làm được điều này, chính bạn phải liên tục học hỏi và rèn luyện để có thể huấn
luyện cán bộ. Nếu nhận thấy có lỗ hổng trong kiến thức quản lý, hãy bổ xung ngay. Hãy củng
cố các kỹ năng của bạn bằng cách tận dụng mọi cơ hội học hỏi từ người khác. Hãy ln tìm
cách đổi mới các quy trình làm việc đã có sẵn từ trước. Cứ khoảng 3 đến 6 tháng một lần, hãy
kiểm tra và điều chỉnh lại lịch làm việc.


9. Trong một số trường hợp đặc biệt, bạn phải cử người đại diện cho mình đi làm việc
bên ngồi hoặc điều hành đơn vị trong thời gian bạn đi vắng, hãy chọn người mà bạn thực sự


tin tưởng và nắm được công việc. Hãy thơng báo trong tồn đơn vị quyết định này. Dù vậy, bạn
vẫn nên đề nghị một cán bộ có kinh nghiệm khác quan sát người đại diện của bạn trong thời
gian xử lý công việc.


<b>4. Hành động hiệu quả</b>


Hành động hiệu quả chính là việc đưa ra những quyết định hành động kịp thời. Một người
hành động hiệu quả là người biết hoàn thành mọi việc đúng hạn và khơng bao giờ trì hỗn đến
khi q trễ, cho dù vấn đề có khó khăn, cấp bách, địi hỏi phải suy nghĩ, nghiên cứu kỹ lưỡng
trước khi quyết định. Những người hành động hiệu quả luôn biết tập trung thực hiện các việc
quan trọng để đạt được mục tiêu đề ra. Họ biết cách xử lý vấn đề một cách kịp thời với những
giải pháp thuyết phục nhất. Họ có khả năng kiểm soát cuộc sống cá nhân cũng như cơng việc
của mình; họ cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, áp lực cơng việc, nhưng chính khả năng và
cách xử lý tình huống một cách có tổ chức và kịp thời sẽ giúp họ giải tỏa mọi căng thẳng. Hành
động hiệu quả đồng nghĩa với việc đưa ra những quyết định hành động đúng và kịp thời. Nếu
bạn biết rõ là cần phải làm thì đừng chần chừ, hãy hành động ngay vì hành động ngay sẽ tiết
kiệm thời gian. Tuy nhiên, cần chắc chắn rằng bạn hành động vì thực sự cần thiết phải hành
động như vậy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

bộ về một phương án thực hiện tốt nhất (chứ khơng phải là tìm sự nhất trí về một phương án
nào đó).


2. Việc tính tốn thời gian thực tế để hồn thành một cơng việc là hết sức quan trọng.
Nếu thời gian thực hiện là dài, bạn phải chia thành các mốc lớn, sau đó lại chia thành các mốc
nhỏ. Trong từng giai đoạn nhỏ lại chia thành các mốc đánh giá kết quả. Ngoài ra cịn phải tính
đến thời gian dự phịng cho các hoạt động để xử lý các tình huống phát sinh ngồi dự kiến. Bạn
phải nhận thức được nguyên nhân thực sự của vấn đề phát sinh. Đừng cho rằng mỗi vấn đề chỉ
có một nguyên nhân duy nhất. Việc chậm đưa ra giải pháp hợp lý sẽ dẫn đến nguy cơ đối mặt
với nhiều rủi ro.



3. Việc thu thập và xem xét kỹ các thông tin cần thiết trước khi đưa ra quyết định là hết
sức quan trọng. Hãy liệt kê đầy đủ tất cả các tiêu chí làm cơ sở cho việc ra quyết định. Cần chắc
chắn là bạn hiểu rõ mục đích của các quyết định mà mình đưa ra. Lên kế hoạch về thời điểm
bạn sẽ đưa ra quyết định và thực hiện kế hoạch đó. Bảo đảm rằng quyết định của bạn sẽ tác
động tích cực đến mục tiêu đề ra. Dành thời gian chuẩn bị cho việc thuyết phục người khác thực
hiện quyết định của mình.


4. Cần xây dựng một môi trường thuận lợi cho việc ra quyết định kịp thời. Các quyết
định đúng đắn chính là sản phẩm của việc tư duy một cách hiệu quả. Hãy thảo luận các vấn để
phát sinh với các cộng sự và các bên liên quan để giúp lựa chọn quyết định. Nếu quyết định của
bạn là một giải pháp khơng bền vững thì bạn khơng thể giải quyết triệt để vấn đề. Tuy nhiên,
cũng cần nhớ rằng một giải pháp hồn hảo có thể sẽ là q muộn.


5. Sau khi xác định được các vấn đề trên, bạn có thể dồn hết sức lực để thực hiện chúng.
Hãy tìm cách nhận diện các yếu tố rủi ro, các cơ hội và thách thức khi thực hiện. Cố gắng ngăn
ngừa các vấn đề trước khi chúng phát sinh. Thay đổi kế hoạch ngay nếu bạn dự đoán được vấn
đề sắp xảy ra. Hãy phản ứng linh hoạt trước những hoàn cảnh mới.


6. Thường xuyên xem xét lại các qui trình làm việc của bạn bằng cách liên tục hồn
thiện nó. Thực hành các qui trình này cho đến khi thuần thục. Hãy thơng báo qui trình mà bạn
đang áp dụng cho các thành viên trong nhóm và đồng nghiệp. Luôn đối chiếu danh sách công
việc cần làm để kiểm tra xem cơng việc có thực hiện đúng hạn khơng. Khi hành động hãy ưu
tiên giải quyết những nhiệm vụ khó khăn trước. Phải chắc chắn rằng bạn khơng trì hỗn các
nhiệm vụ khó khăn bởi nếu cứ trì hỗn các vấn đề khó khăn thì một vấn đề nhỏ có thể dẫn đến
một cuộc khủng hoảng lớn. Cịn nếu phải trì hỗn thì phải phân tích thật kỹ các lý do buộc bạn
phải trì hỗn thực hiện một nhiệm vụ đó. Cũng có thể đề nghị các bên liên quan cùng tham gia
phân tích các nguyên nhân. Việc vận dụng các kinh nghiệm sẵn có của bạn hoặc của đồng
nghiệp là một kỹ năng cần trau dồi để cải thiện kỹ năng ra quyết định của bạn.


7. Hãy chắc chắn rằng tất cả mọi thành viên trong các nhóm đều làm việc vì mục tiêu


chung. Cần đảm bảo các thành viên trong nhóm phân biệt được giữa những việc quan trọng và
những việc cấp thiết. Yêu cầu các thành viên xem xét thường xun các cơng việc của mình.
Trong q trình thực hiện, vẫn phải khuyến khích các tư duy đổi mới, các sáng kiến cải tiến kỹ
thuật để đẩy nhanh hơn (hoặc để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ cơng việc. Cũng cần kiểm tra
xem liệu có thể phân công một số phần công việc của bạn cho người khác không và hãy chắc
chắn rằng bạn không làm công việc của người khác. Bạn phải kết hợp những lý lẽ hợp lý với
lịng nhiệt tình để thuyết phục người khác thực hiện. Đừng nghĩ rằng việc đồng ý hành động
của những người khác là đương nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

bạn lại mất thời gian để giải quyết lại. Hãy khuyến khích và hướng dẫn những người khác sử
dụng hệ thống lưu trữ thông tin tương tự. Bạn ln cần có một quyển sổ nhỏ, nhẹ thơi, để ghi
chép lại mọi ý tưởng (của bạn và của người khác) mà các ý tưởng này có thể giúp bạn cải thiện
phương pháp làm việc hiệu quả hơn. Hãy xem lại nó khi bạn có thời gian rảnh rỗi, hãy dành
thời gian suy nghĩ về những vấn đề đã được ghi chép lại hàng tuần.


9. Hãy chuẩn bị kỹ cho các cuộc họp, thu thập mọi dữ kiện liên quan trước khi triệu tập.
Hãy lên chương trình với các nội dung được suy nghĩ kỹ trước với các tình huống có thể xảy ra.
Điều này là đặc biệt quan trọng nếu cuộc họp có liên quan đến quyền lợi của những người họp.
Nên nhớ rằng thơng tin được trình bày ngắn gọn thường hiệu quả hơn là chi tiết, dài dịng.
Những chuyện mang tính tự sự riêng tư khơng nên nói ở cuộc họp (dù chỉ để làm dịu khơng
khí), càng không nên mang những chuyện của bạn ra làm gương trong các cuộc họp. Hãy nói
những chuyện đó trong một không gian không phải là họp.


10. Hãy biết cách sử dụng hiệu quả thời gian của mình bằng cách học hỏi về cách sử
dụng công nghệ thông tin để phát huy tối đa hiệu quả công việc. Tuy nhiên, công nghệ mới luôn
đi liền với các rủi ro do virut, sự cố phần cứng, phần mềm, vì vậy, bạn ln nhắc nhở các thành
viên trong nhóm ghi chép và lưu trữ hồ sơ các thông tin liên quan tránh mất mát thông tin dữ
liệu do các rủi ro do máy tính.


11. Việc tham gia thực hiện cơng việc sẽ giúp bạn phát huy năng lực của mình. Việc thừa


nhận mình khơng có câu trả lời (trong một số trường hợp) hồn tồn khơng phải là biểu hiện
của sự yếu kém, đơi khi lại kích thích tư duy của những người khác. Hãy nâng cao uy tín của
mình bằng cách hành động quyết đốn và sáng tạo trong cơng việc. Luôn nhớ rằng nếu bạn
ngừng học hỏi, bạn sẽ sớm chấm dứt khả năng làm việc hiệu quả của mình. Việc trao đổi ý kiến
với người khác sẽ giúp bạn giải tỏa bớt căng thẳng. Cần sắp xếp thời gian tập thể dục đều đặn,
nó sẽ giúp tăng cường năng lượng cơ thể. Đừng nên làm việc quá sức và quá căng thẳng vì sẽ
kìm hãm khả năng đưa ra các quyết định hiệu quả. Hãy là một người năng động, quyết đoán,
biết đề ra hành động kịp thời, thay vì là người thụ động, chỉ biết nhờ người khác mách nước cho
mình.


<b>5. Ra quyết định kịp thời và đúng đắn</b>


Ra quyết định là công việc hàng ngày của một người quản lý, cũng là một kỹ năng quan
trọng mà người quản lý luôn phải trau dồi. Quyết định của một Giám đốc doanh nghiệp có thể
đem lại lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể làm doanh nghiệp phá sản. Quyết định của một hiệu
trưởng có thể gây ảnh hưởng khơng chỉ tới một học sinh cá biệt, nó có thể gây chấn động tới cả
cộng đồng. Trong bất kỳ môi trường nào, người quản lý phải chắc rằng bạn chỉ đưa ra quyết
định sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng.


Quyết định mới thường khởi nguồn từ nhu cầu thay đổi tình trạng hiện tại theo hướng đáp
ứng yêu cầu của một tương lai xác định để thúc đẩy sự tiến bộ, sự phát triển của một tổ chức.
Có các loại quyết định khác nhau phụ thuộc vào thời gian ra quyết định, đối tượng chịu sự điều
chỉnh của quyết định và phạm vi tác động của quyết định. Các quyết định trong các tình huống
khẩn cấp địi hỏi sự tính tốn nhanh, phân tích sắc bén và sự quyết đoán trên cơ sở kinh nghiệm
xử lý và kiến thức chuyên môn của người ra quyết định. Các bác sỹ là những người thường
xuyên phải đối diện với các quyết định loại này. Nếu khơng phải là các tình huống phải ra quyết
định khẩn cấp thì bạn sẽ có thời gian và lộ trình thoải mái hơn cho việc ra quyết định. Không
cần phải tuân thủ theo bất kỳ một ngun tắc nào khi tìm tịi những ý tưởng sáng tạo, nhưng
hãy phát triển chúng một cách có tổ chức. Hãy suy nghĩ theo nhiều hướng, nhưng cố gắng phát
triển những ý tưởng theo một tư duy hợp lý.



</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

Hãy để mọi người tự do suy nghĩ và đưa ra ý tưởng của mình. Cần nhớ là phải khuyến khích
những cách suy nghĩ mới, khơng theo thơng lệ.


2. Hãy khuyến khích mọi người cùng tham gia phân tích từng giải pháp, ý tưởng bằng
thái độ cổ vũ khuyến khích; đừng bao giờ vội gạt bỏ những ý kiến thoạt đầu có vẻ kỳ quặc,
cũng đừng vội phản bác những ý kiến đối lập với những suy nghĩ của bạn. Trong các trường
hợp đó, phải gạt những cảm xúc của cá nhân bạn sang một bên. Hãy cố gắng khuyến khích
được càng nhiều người càng tốt vào việc phân tích các ý tưởng. Bạn phải chuẩn bị trước các
biện pháp khuyến khích mọi người trường hợp bạn cảm thấy cán bộ của mình thiếu tự tin để nói
về ý tưởng của mình hoặc ai đó. Điều này là hết sức phổ biến bởi nếu khơng khí cuộc họp q
nghiêm trang, hình thức thì khơng khuyến khích được cán bộ phát biểu. Bạn sẽ chỉ nhận được
sự “đồng tình” với ý kiến của bạn mà khơng có thêm được thơng tin phản biện nào. Vậy nên,
bạn phải hịa mình vào cuộc họp, phải chủ động đưa ra các câu hỏi gợi mở dưới dạng phân tích,
có thể là câu hỏi cho chính ý tưởng của bạn.


3. Cần nhớ rằng, ý kiến của số đông chưa chắc đã là sự lựa chọn đúng đắn, đặc biệt khi
các quyết định tác động đến cung cách làm việc hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi kinh tế của đa
số. Vì vậy, hãy cân nhắc kĩ mọi khả năng lựa chọn trước khi đi tới một quyết định cụ thể nào
đó. Hãy phân tích các khả năng có thể xảy ra của mỗi quyết định và cân nhắc tất cả các hệ quả
có thể có khi thực hiện một quyết định mới và hãy cố gắng đánh giá mức độ ảnh hưởng của
quyết định đó đến tất cả các cán bộ dưới quyền và nhận dạng tất cả các bên phải chịu tác động
bởi quyết định của bạn. Nếu bạn cảm thấy mình khó khăn trong việc lựa chọn một quyết định
liên quan đến một nhóm đối tượng (ví dụ những giáo viên kém năng lực) thì hãy tự đặt mình
vào vị trí của họ để thay đổi lại cách nhìn. Bạn phải đủ nhạy bén để xác định được ý nghĩa
chính trị đằng sau quyết định của bạn. Cần kết hợp cả kinh nghiệm, trí thơng minh và trực giác
trong việc ra các quyết định loại này. Hãy nhớ là đừng bao giờ cho ra đời một quyết định vội vã
vì nó khó có thể thành cơng và tiềm ẩn nhiều rủi ro mà bạn đã khơng lường được trước đó.


4. Hãy tự hỏi mình về các trở ngại và những rủi ro có thể xảy ra khi bạn đưa ra quyết


định này hay quyết định khác. Cố gắng tìm hiểu tất cả các vấn đề tiềm ẩn để đưa ra các giải
pháp hạn chế rủi ro và trở ngại. Đừng bao giờ lựa chọn những quyết định có nhiều yếu tố rủi ro.
Cũng đừng vội đưa ra quyết định một cách vội vã chỉ vì người khác đang mong đợi như thế.
Nếu quyết định trước đó vẫn cịn áp dụng được thì hãy tận dụng chúng, chỉ thay đổi khi thấy nó
đã mất tác dụng hoặc khơng phù hợp trong hồn cảnh mới.


5. Để có thể thực hiện các thay đổi trong đơn vị, đôi khi, bạn buộc phải chấp nhận đối
kháng với văn hóa của đơn vị để đưa ra một quyết định đúng đắn. Một quyết định quá cẩn thận
có thể xuất phát từ việc tự bảo vệ cho chính bản thân. Việc lập một danh sách kiểm tra những
vấn đề liên quan chủ yếu trước khi ra quyết định là cách các doanh nhân thường làm. Bạn cũng
nên làm như vậy.


6. Trước khi ban hành quyết định, hãy cố gắng tiên liệu hết những ý kiến phản đối. Tuy
nhiên, hãy xem những câu hỏi phản đối như là một sự phản biện kỹ thuật, không phải là sự tấn
công cá nhân. Quan trong hơn là bạn phải tìm hiểu nguyên nhân thực sự đằng sau một sự phản
đối. Hãy trung thực và khách quan khi đánh giá thực trạng tình hình. Kiểm tra các dự đoán bằng
trực giác và kinh nghiệm của bản thân. Đặt câu hỏi về mọi giả định trước khi dự đốn và kiểm
tra lại. Hãy cố gắng mơ phỏng và dự đốn tương lai chứ đừng chờ đợi nó xảy ra. Nếu mơ hình
mâu thuẫn với những gì bạn tin tưởng, hãy kiểm tra lại. Hãy viết ra giấy tất cả những lo lắng,
những ý kiến phản bác vì nó sẽ giúp cho bạn hệ thống hóa được các trở ngại trước khi quyết
định, tất nhiên, sau đó thì vứt nó đi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

viên trong nhóm mà bạn chọn để thực hiện cơng việc. Sau đó hãy khuyến khích họ tham gia
tích cực vào việc lập kế hoạch.


8. Việc xây dựng kế hoạch hành động và theo dõi việc thực hiện vẫn là một phần của
quá trình ra quyết định. Nên tổ chức thành các nhóm thực hiện các công việc được chia nhỏ
theo công đoạn hay lộ trình. Hãy ghi nhận tất cả những thay đổi, những chậm trễ khiến kế
hoạch không được thực hiện theo tiến độ dự kiến. Quan trọng hơn là Bạn phải tìm ra các
nguyên nhân gây ra sự trì trệ.



9. Hãy cân nhắc kỹ các kỹ năng cần cho từng nhóm khi bạn thành lập nhóm làm việc.
Phải có lịng tin vào cán bộ của bạn. Việc hướng dẫn và truyền đạt tư tưởng chủ đạo là hết sức
quan trọng nhưng nên tránh tham gia quá nhiều vào một công việc mà bạn đã phân cấp. Nếu
bạn thấy thực sự cần thiết phải tham gia thì phải đưa ra được lí do cho cả nhóm.


10. Hãy sẵn sàng đón nhận những sự việc bất ngờ xảy ra ảnh hưởng đến kế hoạch thực thi
quyết định của bạn và cũng phải sẵn sàng thay đổi kế hoạch hành động cho phù hợp với tình
huống mới. Hãy đưa ra các quyết định dài hạn dựa trên những quyết định ngắn hạn đã suy nghĩ
trong đầu.


11. Công tác thông tin tuyên truyền về một chương trình hành động mới theo quyết định
mới là việc quan trọng. Bạn phải đảm bảo rằng mọi cán bộ chịu ảnh hưởng của quyết định đều
có thể tiếp cận thông tin khi cần thiết.


12. Là người quản lý, bạn không chỉ thực hiện những quyết định do bạn ban hành mà còn
phải tổ chức nhiều quyết định của cấp trên. Thông thường, bạn sẽ phải thực hiện quyết định của
cấp trên theo đúng thời hạn điều chỉnh bởi quyết định. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp
bạn khơng thể thực hiện quyết định vì nhiều lý do. Hãy thuyết phục cấp trên để họ ủng hộ cho
sự trì hỗn của bạn. Có thể tìm người hỗ trợ để tăng khả năng được phê duyệt cho quyết định
của bạn. Nếu bạn phản đối quyết định của cấp trên, hãy giải trình lý do theo một cách tốt nhất
với cấp trên.


<b>6. Lãnh đạo và Quản lý nhân sự hiệu quả</b>


Công tác nhân sự trong bất kỳ tổ chức nào cũng được coi là nhiệm vụ hàng đầu mang tính
chất quyết định đến sự thành công hay thất bại của một tổ chức. Người lãnh đạo phải là người
biết “nhìn xa trơng rộng”, có tầm nhìn xa hơn mọi người và hơn hết là phải có ý tưởng xây
dựng phát triển tổ chức. Thế nhưng, người lãnh đạo không thể một mình thực hiện tất cả những
ý đồ của mình, ý đồ của họ cần được thực hiện bởi một đội ngũ cán bộ mà chất lượng của họ sẽ


quyết định việc đạt được hay khơng đạt được tầm nhìn, ý tưởng của người lãnh đạo.


<i>1. Nắm chắc cán bộ của bạn:</i>


Muốn có một đội mạnh, bạn phải tìm hiểu hành vi, động cơ, thái độ, nhu cầu, khả năng,
tính cách cũng như những điểm mạnh, điểm yếu của từng người. Để làm được việc này bạn
phải rèn luyện các kỹ năng đọc hiểu tâm lý của mọi người qua các cử chỉ, hành vi và liên tục
quan sát để nhận ra những đặc điểm hành vi trong các tình huống khác nhau để có thể phán
đốn tâm lý và phân tích tình hình. Bạn cần tơn trọng sự khác biệt của mọi người, hãy chấp
nhận một sự thực tế là mỗi người có mỗi cách nhìn khác nhau và bạn không thể áp đặt kiểu
sống, lối suy nghĩ, cách làm việc của bạn cho họ. Như vậy, việc tồn tại nhiều loại hình tính cách
khác nhau trong một tập thể là đương nhiên. Vì vậy, có sự khác biệt giữa các cá thể thể hiện
trong cách ăn mặc, đi đứng, giao tiếp, ngôn ngữ, cách ứng xử, cách mà họ học hỏi, tiếp nhận và
phán xét một vấn đề. Xét về tính cách, có thể chia thành 4 nhóm tính cách:


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

(ii) Nhóm những người trầm tĩnh, đây là loại người có khả năng suy ngẫm chín chắn,
điềm tĩnh trong xử lý cơng việc. Nếu bạn giao cho những người này việc mang tính nghiên cứu
hoặc chuẩn bị báo cáo thì sẽ có kết quả tốt.


(iii) Nhóm những người lý thuyết, là những người có sở thích thu thập các ý tưởng,
nguyên tắc, khái niệm mới, có khả năng truyền đạt, diễn thuyết tốt (người có năng khiếu làm
thầy). Nếu bạn dùng họ vào việc hỗ trợ bạn trong tuyên truyền, hướng dẫn những người khác
thực hiện những ý tưởng mới thì đây là loại người lý tưởng.


(iv) Nhóm những người có thiên hướng thực hành, họ là người làm nhiều hơn nói, họ
thích đưa các nguyên tắc, các ý tưởng vào thực tế để kiểm nghiệm và học hỏi qua những trải
nghiệm và sai lầm. Đây là những người bạn có thể dùng vào việc lập kế hoạch hành động, đề
xuất các sáng kiến cải tiến và đưa ra các giải pháp cho các rủi ro dự kiến có thể phát sinh. Cái
bạn cần làm là phải dành thời gian quan sát cán bộ của mình trong cơng việc và trong cuộc sống
để đi tới sự phân loại và thực hiện chiến lược phân công hiệu quả. Việc bạn cần làm là cố gắng


tạo điều kiện để mọi người cùng nháu làm việc và giao tiếp một cách tự do, chân thành và cởi
mở.


Trong khi quan sát cán bộ để chia họ theo loại tính cách, bạn cịn có thể phát hiện ra mỗi
người có những “nét khuất” của riêng họ. Có những người khá trì trệ, bảo thủ, có người hay
đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, có người cơ hội, ln lợi dụng mọi thời cơ để thăng tiến, có
người hiếu thắng, ln muốn mình là nhân vật số 1 ở bất kỳ đâu, có người ln than phiền và
khơng bao giờ cảm thấy hài lòng về mọi chuyện...vv. Điều này liên quan đến cách xử xự của
bạn trong các tình huống riêng biệt. Bạn sẽ lựa chọn chính sách “nhu” hay “cương”, đối đầu
hay thỏa hiệp là phụ thuộc vào những quan sát của bạn để đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của
từng người. Những người được coi là khó tính cũng chưa chắc đã là khó tính nếu bạn tìm được
đối sách thích hợp.


Việc nắm bắt hồn cảnh và tâm lý để đáp ứng những nhu cầu phù hợp của từng người
cũng là việc không nên coi nhẹ. Nó giúp bạn làm ngắn khoảng cách giữa lãnh đạo và cán bộ.
Khi bạn đã chiếm được lòng tin của cấp dưới, họ sẽ nói cho bạn những suy nghĩ, cảm nhận thật
của mình. Lịng tin là yếu tố quan trọng mà bạn cần xây dựng với tất cả cán bộ dưới quyền. Hãy
khuyến khích thái độ xây dựng của mọi người bằng cách tuyên dương, khen thưởng và khích lệ
những hành vi tốt và những đóng góp tốt của họ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

3. Hãy dự báo và giải quyết mâu thuẫn/xung đột trước khi chúng xảy ra: Những tình
huống xảy ra giữa người và người là những tình huống khó xử lý nhất và là một phần khơng thể
tránh khỏi của người lãnh đạo. Nếu bạn liên tục quan sát bạn có thể nhận ra và tiên liệu về
những xung đột có thể xảy ra trong tập thể. Hãy cố gắng gỡ bỏ ngay khi chúng chưa đạt tới
mức đỉnh điểm. Nếu bạn không làm được việc này thì khi mâu thuẫn/xung đột xảy ra, hãy nhớ
và xâu chuỗi các sự việc bất thường xảy ra trước đó rồi tự hỏi bản thân xem mình có góp phần
nào trong những mâu thuẫn này để phân tích về mức độ tình hình. Sau đó hãy tìm hiểu thêm
qua các cộng sự. Các câu hỏi cần tự hỏi là Vấn đề nằm ở đâu và chính xác là cái gì? Là xung
đột của các thành viên trong một tổ nhóm nào đó hay là cả nhóm cùng bày tỏ sự bất mãn với
bạn? Hướng giải quyết khả thi là gì? Hướng giải quyết nào là tốt nhất trong số các phương án?


Nếu vấn đề liên quan đến công việc bạn hãy tạo ra một mơi trường bình đẳng để các cán bộ có
mâu thuẫn/tranh chấp có thể trình bày vấn đề một cách cởi mở. Bạn hãy cố gắng khách quan
nhé, cả khi bạn thấy mình có liên quan đến mâu thuẫn đó. Hãy tạo ra các cơ hội để nghe được
những ý kiến bình luận, phán xét của những người khác. Hãy lắng nghe ý kiến của mọi người
dù trái với chính kiến của bạn. Kể cả khi cán bộ phản ứng lại bằng những lời nói, cử chỉ, hành
vi khơng bình thường thì cũng đừng vội phán xét bởi phản ứng của họ ln có ngun nhân.
Hãy bình tĩnh phân tích những lý lẽ phía sau những phát biểu đó. Bạn phải bám vào mục tiêu
cơng việc, những nỗ lực của cả tập thể để phán xét. Đối với những mâu thuẫn/tranh chấp
nghiêm trọng bạn cần phải cố gắng tìm ra nguyên nhân sâu sa của vấn đề. Hãy kiểm tra xem
liệu cấp dưới có đủ thời gian để tập trung vào những hoạt động cần làm không. Nếu cảm thấy
tiến độ và cường độ công việc thực sự quá tải, bạn phải điều chỉnh các chỉ tiêu phù hợp với mục
tiêu và khối lượng công việc của từng bộ phận. Phải xác định các vấn đề có thể gây trở ngại cán
bộ khi họ thực thi công việc. Mục tiêu cần đạt là phải xử lý tận gốc các vấn đề tương tự bảo
đảm rằg nhữung vấn đề này bị loại trừ vĩnh viễn trong tương lai.


<i>4. Làm thế nào để tăng động lực làm việc của cán bộ: </i>Nguyên tắc lớn nhất cần nhớ là bạn
phải sử dụng cán bộ hiệu quả theo những năng lực mạnh nhất của họ. Tiếp theo, bạn cần
khuyến khích động viên để họ phát huy tối đa những năng lực tốt nhất của họ để hồn thành
cơng việc với chất lượng tốt nhất. Nguyên tắc tiếp theo là đánh giá khách quan. Đây là một
trong những động lực góp phần thúc đẩy tinh thần làm việc của cán bộ. Hãy cảm ơn cán bộ bất
cứ khi nào họ xứng đáng được như vậy. Ngoài những lời khen ngợi riêng, hãy tuyên dương
thành tích và sự cố gắng của họ một cách cơng khai trong các cuộc họp để khuyến khích cán bộ.
Điều này rất quan trọng vì nó là biện pháp khuyến khích cán bộ cống hiến hết mình. Cũng cần
có những khuyến khích vật chất, nếu bạn khơng có quyền trả lương cán bộ theo năng lực và kết
quả cơng việc thì có thể tăng lương sớm cho những người xuất sắc, đề nghị bổ nhiệm cho
những người xuất sắc và có năng lực lãnh đạo, cử đi đào tạo bồi dưỡng để phát triển chuyên
môn. Những người cống hiến ở mức thấp hơn cũng hết sức hài lòng nếu có những món quà
thưởng nho nhỏ.


Cần đảm bảo việc khen thưởng phải phù hợp với các mục tiêu của tổ chức. Hãy luôn khen


thưởng xứng đáng cho những thành quả mà cán bộ đạt được. Nếu bạn khen thưởng đúng, cán
bộ sẽ ln có động cơ làm việc tốt hơn. Bạn cũng phải tìm hiểu được chính xác các yếu tố để
động viên, khích lệ từng cán bộ khác nhau. Mỗi người khi được tuyên dương đúng sẽ phấn khởi
vì có được sự quan tâm của lãnh đạo. Hãy khuyết khích họ đạt được các mục tiêu cao hơn. Hãy
thưởng cho những cán bộ có đóng góp vào thành cơng của nhà trường kịp thời và nên sử dụng
các hình thức khác nhau. Nên nhớ rằng: khuyến khích cán bộ dưới bất kỳ hình thức nào cũng
gởi đi một tín hiệu rất tích cực. Hãy làm cho cán bộ ngạc nhiên bằng những món quà mà họ
không mong đợi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

phải dành thời gian lắng nghe cấp dưới giãi bày. Điều này sẽ mang lại hiệu quả nhiều hơn bạn
tưởng đấy. Sau những cuộc trò chuyện thân tình như vậy, bạn sẽ cảm hóa được nhiều người, tất
nhiên không phải là tất cả. Dù sao thì đây cũng là một trong những biện pháp để bạn nắm chắc
tinh thần và tâm tư nguyện vọng của các cán bộ dưới quyền.


<i>1. Làm thế nào để đánh giá cán bộ một cách hiệu quả: </i>


Trong vai trị người đứng đầu bạn sẽ phải có các nhận xét, đánh giá chính thức về một cán
bộ dưới quyền. Lý thuyết đánh giá hiện đại dùng trong đánh giá là “lý thuyết khoảng trống”,
mang nhiều tính phát triển hơn là tính “thưởng phạt” hoặc tính xác nhân “đạt, không đạt, đạt ở
mức tốt”. Yêu cầu đặt ra là người lãnh đạo là phải cùng với cán bộ của mình đánh giá một cách
khách quan và chính xác về những điểm mạnh, điểm yếu, tiềm năng và khoảng trống của cán
bộ để họ nhận ra những năng lực còn thiếu, còn yếu và xây dựng kế hoạch trang bị thêm các
năng lực này. Việc bạn trước hết cần làm là thay đổi nhận thức về đánh giá đối với tất cả các
cán bộ của bạn. Bằng cách tuyên truyền về mục đích đánh giá mới này, bạn sẽ giúp cán bộ thốt
khỏi tình trạng nặng nề của việc bị “kiểm điểm đánh giá” như trước đó.


Để giúp cán bộ tự đánh giá chính xác, bạn khơng thể chỉ dựa vào những gì cán bộ tự nhận
thấy và xem kỹ biên bản họp của các bộ phận (hoặc phiếu đánh giá cá nhân) để nắm bắt tư
tưởng cán bộ và ý kiến của những người đồng nghiệp đánh giá họ, quan trọng hơn bạn phải
phân tích được (một cách thuyết phục) về những điểm yếu hoặc khoảng trống của từng cán bộ


trong một tầm nhìn phát triển, rằng nếu các khoảng trống và điểm yếu này được khắc phục thì
cùng với các điểm mạnh hiện thời, họ sẽ trở thành những cán bộ hoàn thiện. Bạn cần chuẩn bị
về những thông tin bạn sẽ trao đổi với cán bộ một cách cẩn thận để đảm bảo rằng nó thực sự có
giá trị với họ. Trách nhiệm của bạn là hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ các cán bộ xây dựng
kế hoạch phát triển bản thân. Hãy gợi ý họ gắn kết kế hoạch cá thân với mục tiêu và tầm nhìn
của nhà trường. Hãy lưu ý về các mục tiêu mà cá nhân đặt ra phải có tính thách thức địi hỏi
nhiều nỗ lực mới đạt được nhưng vẫn có tính khả thi để tạo động lực cho cán bộ. Còn bạn, hãy
đưa ra các yêu cầu cao có tính thách thức đối với cán bộ và áp dụng sự thay đổi liên tục, có khả
năng định lượng để kích thích cán bộ và tránh sự nhàm chán. Có thể tưởng tượng như các vận
động viên, sau khi chinh phục độ cao/độ dài nào đó, họ ln phải hướng tới một độ cao/độ dài
mới. Bản thân mỗi con người đều có bản năng tự nhiên này, họ ln muốn hồn thành cơng
việc tốt, đã tốt rồi lại muốn tốt hơn nữa và hầu hết mọi người thích có nhiều trách nhiệm hơn là
có q ít cơng việc để làm.


<i>2. Làm thế nào để thu thập thông tin phản hồi: Có rất nhiều cách để thu thập thơng tin</i>
phản hồi, chẳng hạn như làm các phiếu điều tra theo từng chủ đề mà bạn muốn có thơng tin.
Nếu bạn vừa cho ra một chính sách mới, thì sau khi thực hiện một thời gian, hãy gửi phiếu điều
tra đến những người có liên quan. Khi làm phiếu điều tra hãy lưu ý để người điền thông tin
không mất nhiều thời gian để hoàn thành. Nếu bạn cần ý kiến thật thì đừng bắt mọi người ký
tên, bởi có rất nhiều người sợ thể hiện những suy nghĩ trái với bạn. Hãy nhờ sự hỗ trợ của các
tổ chức trong đơn vị (ví dụ: cơng đồn, đồn thanh niên, đội thiếu niên) đi thực hiện việc thu
thập thông tin. Bản thân bạn cũng có thể thu thập các thơng tin phản hồi thơng qua các cuộc
trao đổi khơng chính thức với các bộ phận trong đơn vị. Việc đặt hịm thư góp ý (cho cả cán bộ
của bạn lẫn các đối tượng liên quan..) cũng là một hình thức được sử dụng từ lâu. Lưu ý rằng
bạn phải là người giữ chìa khóa và chính bạn phải là người mở các thùng thư này, nếu không sẽ
bị hạn chế tác dụng. Bạn cũng có thể cơng khai xin ý kiến tất cả mọi người về những việc bạn
nên làm để cải thiện tổ chức (ví dụ khi bạn mới nhậm chức, hoặc sau khi bạn ban hành một chủ
trương). Điều cần thiết là đừng làm những việc đó một cách hình thức. Nếu đã làm bạn phải
nghiên cứu thực sự các ý kiến này, khi bạn thống nhất với một số đề xuất nào đó hãy cơng khai
phổ biến điều này trong tồn đơn vị. Điều đó sẽ kích thích những người khác suy nghĩ cùng với


bạn về những giải pháp cho sự tiến bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

xếp lại các bộ phận trong đơn vị. Bạn phải cơ cấu lại thế nào để biến đổi tổ chức của bạn từ
khối kim tự tháp thành vòng tròn luân chuyển. Đi đổi với cơ cấu tổ chức mới là sự định hình lại
văn hóa của tổ chức sao cho sự sáng tạo, tự chủ, liên tục học tập thay thế cho sự làm theo đúng
ý vâng lời, sự hiểu biết do lập đi lặp lại nhiều lần, và sự phát triển lâu dài thay cho mục đích
trước mắt. Để có được điều này người lãnh đạo phải tạo dựng các liên kết mới trong tổ chức,
tạo ra môi trường nơi mà người lao động không những được đánh giá mà cịn được khuyến
khích để phát huy đầy đủ khả năng của mình, được đối xử ngang hàng hơn là vị trí thứ bậc.


Cơ cấu tổ chức mới đồng nghĩa với việc lựa chọn những người tổ chức thực hiện công
việc theo cách mới, theo cách mà bạn muốn để có thể tiến nhanh hơn, chất lượng và hiệu quả
hơn. Hãy mạnh dạn đề bạt những người có tâm huyết, nhiệt tình và có năng lực đồng thời là
những người ủng hộ các ý tưởng thay đổi của bạn. Đừng q lưu tâm vào số phiếu tín nhiệm vì
thường chỉ những người sống “vo trịn” mới có số phiếu tín nhiệm cao. Cũng đừng chần chừ
trong việc quyết định. Năng lực quyết đoán của bạn là hết sức quan trọng trong trường hợp này.
Tuy nhiên, cũng đừng giữ quanh mình tồn những người giống tính cách của mình vì bạn rất
cần những người có vai trị phản biện. Khi bạn đã rất tự tin với cơ cấu tổ chức mới và viết ra
được những yêu cầu về nhiệm vụ của các vị trí trong từng bộ phận thì hãy tiến hành các cuộc
tiếp xúc để tìm hiểu phản ứng của những người khác đối với cơ cấu tổ chức mới và sự thay đổi
nhân sự. Hãy nói chuyện với các cán bộ cốt cán, giải thích những lý do bạn muốn thay đổi cơ
cấu tổ chức và cơ cấu mới sẽ đem lại những kết quả mong đợi nào. Ý kiến của họ là nguồn
tham khảo tốt cho bạn khi bạn cân nhắc xắp xếp nhân sự cho các vị trí.


Đối với những người thuộc diện “cần cân nhắc”, hãy lắng nghe tâm tư của họ và đặt vấn
đề như một việc được cả 2 bên cùng quan tâm và sẽ được cả 2 bên cùng quyết định. Tuy nhiên,
đừng chấp nhận những yêu sách, hãy tìm các giải pháp theo hướng thỏa hiệp. Hãy tỏ ra rộng rãi
nhất để đáp ứng nguyện vọng của người phải nghỉ việc trong tầm quyết định của bạn. Bạn vẫn
phải quan sát cán bộ khi giao cho họ nhiệm vụ mới. Mức độ hăng hái khi nhận việc (có thể với
những câu hỏi, những đề nghị có tính thực tế) thì được hiểu là họ sẵn sàng/vui lòng nhận nhiệm


vụ mới. Còn nếu cán bộ nhận trách nhiệm một cách miễn cưỡng, hãy thuyết phục họ bằng cách
nhấn mạnh vào những mục đích sẽ đạt được và hãy quan tâm đến họ nhiều hơn trong quá trình
thực hiện.


<i>4. Huấn luyện cán bộ trở thành lãnh đạo</i>


Mặc dù hoạt động quản lý không phải là hoạt động quá khó khăn nhưng nó sử dụng phần
lớn thời gian vào các hoạt động trí tuệ như hoạch định kế hoạch, tổ chức thực hiện và phối hợp
hoạt động. Trên thực tế hoạt động của nhà quản lý lại hay bị chi phối bởi các công việc hành
chính và các thực tiễn phát sinh. Bởi vậy, trước khi định bồi dưỡng huấn luyện cho ai đó công
việc của người quản lý bạn hãy tự suy nghĩ xem liệu người đó có khả năng làm việc hiệu quả
trong một mơi trường như vậy khơng? Đơi khi có người có tiềm năng quản lý nhưng nếu để họ
tập trung vào cơng việc chun mơn thì lại có lợi hơn là làm quản lý.


Có rất nhiều người có khả năng quản lý hơn chúng ta nghĩ. Những người có tiềm năng
quản lý là những người có đầu óc tổ chức tốt, hình dung được rõ ràng các bước thực hiện một
cơng việc để tiến tới mục tiêu nào đó, đầu ra cần đạt ở từng chặng, đồng thời cũng có khả năng
nhìn thấy trước các rủi ro tiềm ẩn có thể phát sinh. Những người có năng lực quản lý thường có
tài năng ứng xử trong các tình huống bởi vốn họ hay có sáng kiến. Ngồi ra, họ luôn luôn làm
việc với một cách mẫn cán với bầu nhiệt huyết, bền bỉ với một ý chí cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

những hành vi tiêu cực. Việc cần làm là bạn phải xây dựng một môi trường làm việc dựa trên
uy tín và sự tin cậy lẫn nhau.


Nếu bạn được bổ nhiệm và được điều động đến một đơn vị mới thì đây là cơ hội tốt cho
bạn tìm hiểu công việc, tâm tư và nguyện vọng của cán bộ. Hãy luôn chào hỏi niềm nở tất cả
cán bộ và tìm cơ hội trao đổi với từng người về mục tiêu và nguyện vọng lâu dài của họ, đồng
thời hỗ trợ họ biến những nguyện vọng này thành hiện thực. Hãy lập ra một danh sách cán bộ
của trường theo từng nhóm tuổi cách nhau 5 năm, bạn sẽ thấy xuất hiện các khoảng trống trong
đội ngũ để từ đó có kế hoạch phát triển nhân sự thích hợp. Hãy khuyến khích cán bộ tận dụng


mọi cơ hội để phát triển năng lực của mình, đừng vì họ đang giúp đỡ bạn rất tốt mà lờ đi các cơ
hội bạn có thể giúp họ tiến xa hơn. Hãy đầu tư mạnh vào việc đào tạo những kỹ năng thuộc lĩnh
vực công nghệ như sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc, chắc chắn sẽ nâng
cao hiệu quả cơng tác của tồn đơn vị.


<b>7. Thuyết phục hiệu quả</b>


Bạn đừng nghĩ rằng làm người đứng đầu tổ chức là không cần phải thuyết phục hay
thương lượng. Trong thực tế, bạn phải thực hiện nhiều cuộc thương lượng với nhiều tổ chức cá
nhân liên quan khác (như khi thực hiện một hợp đồng, một dự án, một thỏa thuận). Làm thế nào
để bạn luôn là người đạt được mục đích cao nhất.


Đầu tiên phải “đọc được” các nhu cầu của đối phương và dành nhiều thời gian để chuẩn
bị cho cuộc thương lượng, bắt đầu bằng cách hình dung những kết quả có thể đạt được (đừng
nghĩ vội đến thua thiệt). Tiếp theo cần chuẩn bị sẵn các phương án bạn có thể nhượng bộ khi
bạn tiến hành thương lượng bằng cách viết ra tất cả các mục tiêu (cố gắng loại bỏ những mục
tiêu không thực tế), rồi sắp xếp chúng theo thứ tự ưu tiên. Sau đó xác định chiến lược tùy theo
từng hình thức thương lượng. Bạn cần học hỏi những thủ thuật thương lượng từ các chuyên gia
thương lượng nổi tiếng hoặc tham gia những cuộc thương lượng của người khác với tư cách là
quan sát viên. Tìm và nói chuyện với những người biết về phía đối phương và chắc chắn rằng
bạn đã thu thập được tất cả những thông tin quan trọng liên quan đến cuộc thương lượng. Sau
đó, xác định những vấn đề cơng khai có thể thỏa hiệp và những vấn đề không thể thỏa hiệp,
đồng thời xác định thật rõ ràng trách nhiệm của bạn hoặc người đại diện của bạn, người thương
lượng hoặc đại diện của họ.


Dù bạn chuẩn bị kỹ thế nào thì trong khi thương lượng vẫn có thể xảy ra các tình huống.
Lúc này cần nhớ rằng linh hoạt là dấu hiệu của sức mạnh chứ không phải của sự yếu kém. Sẵn
sàng nhượng bộ những điểm không quan trọng nhưng đừng vội vàng, nếu đồng ý vội vàng, có
thể bạn sẽ hối tiếc.Phải ln tỉnh táo trong q trình thương lượng, phải kiềm chế tính nóng nảy
và sự thất vọng trong khi thương lượng và không được tỏ ra giận dữ hoặc bỏ ra ngoài.



Hãy bắt đầu bất kỳ cuộc thương lượng nào bằng những điểm chung, không tranh chấp.
Ngay từ đầu cần nhấn mạnh đến nhu cầu đạt được thỏa thuận. Tập trung kỹ vào đề nghị của đối
phương. Tìm những điểm tương đồng trong lập trường của bạn. Hãy lắng nghe cả giọng điệu và
lời nói để phán đốn tâm lý. Có thể phân cơng cho một thành viên trong đoàn phát hiện ra
những dấu hiệu mà đối phương biểu lộ. Những dấu hiệu quan trọng chỉ xuất hiện trong vài giây.
Hãy quan sát những thay đổi trong ngôn ngữ cơ thể và điều chỉnh chiến thuật cho phù hợp.
Luôn tỏ ra điềm tĩnh, lịch sự nhưng kiên định, đơi khi cũng có thể sử dụng tính hài hước khi
thích hợp, nhưng đừng tỏ ra mình q thơng minh. Điều này sẽ làm đối phương đánh giá cao
bạn. Tránh bị lôi cuốn vào thái độ “ăn miếng trả miếng”. Đầu tiên nên đưa ra những nhượng bộ
nhỏ nhất để khơng khoan nhượng một vấn đề lớn và có thể bạn không cần phải đi xa hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

<b>8. Quản lý dự án hiệu quả</b>
<b>1. Khái niệm dự án</b>


Dự án là một chuỗi các sự việc tiếp nối được thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn
với một khoản ngân sách xác định để đạt được một kết quả ước định. Một dự án không nhất
thiết phải phức tạp, việc xây một nhà tập thể thao hay một nhà bếp của trường được gọi là một
dự án vì hoạt động này chỉ thực hiện một lần và phải tuân thủ qui trình, thủ tục quản lý như khi
xây một cây cầu.


Dự án có điểm khởi đầu và điểm kết thúc rõ ràng, trong khi công việc hàng ngày là những
hoạt động thường tiếp diễn và lặp đi lặp lại theo quy trình có sẵn.


Dự án có mục tiêu đã được xác định và một chuỗi các hoạt động xác định nối tiếp nhau
theo một trình tự nhất định. Hiểu biết về trình tự quản lý dự án sẽ giúp các nhà quản lý quản lý
theo dõi giám sát qui trình và kết quả thực hiện tốt hơn.


2. Các đặc điểm của dự án:



Đặc điểm Những điểm cần lưu ý


<i>Khởi đầu và kết thúc được</i>
<i>xác định</i>


<i>Mọi dự án đều có giai đoạn</i>
<i>khởi đầu và kết thúc</i>


<i>Một vài dự án được tái lập thường xuyên nhưng chúng không phải</i>
<i>công việc hàng ngày vì chúng có khởi đầu và kết thúc rõ ràng</i>


<i>Bạn có thể phân biệt cơng việc hàng ngày với dự án vì các hoạt động</i>
<i>thường xuyên cứ tái diễn liên tục và khơng có thời điểm kết thúc rõ</i>
<i>ràng</i>


<i>Cách tiếp cận có phương</i>
<i>pháp, kế hoạch có tổ chức,</i>
<i> nhằm đạt được các mục tiêu</i>
<i>của dự ắn</i>


<i>Việc hoạch định tốt đảm bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ và đạt kết</i>
<i>quả.</i>


<i>Một kế hoạch hiệu quả cung cấp khung tiến độ cho dự án và liệt kê các</i>
<i>chi tiết công việc cần thực hiện</i>


<i>Nguồn lực được phân bổ rõ</i>
<i>ràng, tách biệt với kinh phí</i>
<i>hoạt động thường xuyên,</i>
<i>phân bổ theo thời gian, nhân</i>


<i>lực, và mục đích của từng dự</i>
<i>án</i>


<i>Một số dự án thực hiện ngồi phạm vi công việc hàng ngày nhưng tất</i>
<i>cả các dự án đều cần nguồn lực riêng.</i>


<i>Hoạt động trong phạm vi các nguồn lực đã thống nhất là yếu tố để</i>
<i>thành cơng.</i>


<i>Làm việc theo tinh thần đồng</i>
<i>đội, địi hỏi phải có một</i>
<i>nhóm người để thực hiện</i>


<i>Các nhóm thực hiện dự án chịu trách nhiệm về các mục tiêu dự án đã</i>
<i>đề ra đồng thời đống góp và thành cơng của tổ chức</i>


<i>Các mục tiêu đã được thiết</i>
<i>lập</i>


<i>Dự án mang lại kết quả về</i>
<i>mặt chất lượng hay hiệu quả</i>
<i>công việc</i>


<i>Một dự án thường mang lại một cách làm việc mới hoặc tạo ra những</i>
<i>sản phẩm mà trước đó chưa có.</i>


<i>Tất cả mọi người tham gia dự án phải xác định rõ các mục tiêu của dự</i>
<i>án.</i>


<b>3. Các vị trí then chốt của dự án</b>



Một dự án cần đến sự tham gia của nhiều người với những kỹ năng và trình độ khác nhau,
tuy nhiên, dự án nào cũng phải có một số vị trí then chốt và điều quan trọng là phải hiểu được
vai trò mà các nhân vật chủ chốt này nắm giữ.


<b>Những nhân vật then chốt</b> <b>Vai trò</b>
<i><b>Cơ quan/tổ chức tài trợ</b></i>


<i>Khởi xướng dự án, giúp tăng</i>
<i>thêm quyền hạn cho nhóm và là</i>
<i>thành viên cao nhất của nhóm</i>


 <i>Đảm bảo rằng dự án liên quan mật thiết đến tổ chức</i>
 <i>Giúp đỡ thiết lập các mục tiêu và ràng buộc</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

<i><b>Giám đốc dự án</b></i>


<i>Chịu trách nhiệm trong việc</i>
<i>hoàn thành mục tiêu chung của</i>
<i>dự án và lãnh đạo toàn bộ dự án</i>


 <i>Lập kế hoạch hành động chi tiết</i>
 <i>Động viên và phát triển nhóm dự án</i>


 <i>Truyền tải thông tin dự án đến những bên hữu quan và những</i>
<i>người có liên quan khác</i>


<i><b>Các bên hữu quan</b></i>


<i>Bất cứ ai quan tâm hoặc chịu</i>


<i>ảnh hưởng bởi kết quả của dự án</i>


 <i>Đóng góp vào những giai đoạn khác nhau của dự án bằng việc</i>
<i>cung cấp thông tin phản hồi</i>


 <i>Có thể chỉ thỉnh thoảng mới tham gia</i>


 <i>Có thể khơng tham gia tồn bộ dự án nếu phần đóng góp của họ</i>
<i>đã hồn tất</i>


<i><b>Những thành viên chủ chốt của</b></i>
<i><b>nhóm</b></i>


<i>Đóng vai trị hỗ trợ cho gián đốc</i>
<i>dự án và cung cấp kiến thức</i>
<i>chun mơn cần thiết</i>


 <i>Đóng góp đáng kể cho q trình giám sát tính khả thi và hoạch</i>
<i>định dự án</i>


 <i>Đóng góp khả năng chuyên môn, kỹ thuật khi cần thiết</i>


 <i>Chịu trách nhiệm trực tiếp cho việc hoàn thành dự án đúng thời</i>
<i>gian và trong phạm vi ngân sách nhất định</i>


<i><b>Những thành viên của nhóm</b></i>
<i>Gồm những thành viên tham gia</i>
<i>thực hiện dự án tồn thời gian</i>
<i>hay bán thời gian</i>



 <i>Có trách nhiệm hồn tất các hoạt động đặt ra trong những dự</i>
<i>án của khách hàng</i>


 <i>Thực hiện vài trị đặc biệt nào đó, nếu tham gia với tư cách cố</i>
<i>vấn hoặc chỉ đóng góp vào một phần dự án</i>


<i><b>Khách hàng</b></i>


<i>Gồm những người trong nội bộ</i>
<i>hay bên ngoài tổ chức được</i>
<i>hưởng lợi từ những thay đổi do</i>
<i>dự án mang lại</i>


 <i>Có ảnh hưởng mạnh mẽ đến những mục tiêu và cách đánh giá</i>
<i>thành công của dự án</i>


 <i>Quyết định thời điểm và cách thức tiến hành một số hoạt động</i>
 <i>Cung cấp phương hướng cho giám đốc dự án</i>


<i><b>Nhà cung cấp dịch vụ</b></i>  <i>Có thể tham gia và hỗ trợ nhiều cho dự án</i>


 <i>Giao hàng đúng giờ và cung cấp dịch vụ hay hàng hóa với giá</i>
<i>cả cố định đã thỏa thuận với giám đốc dự án ngay từ đầu</i>


Khi quản lý một dự án, bạn hãy cố gắng mời những người có liên quan tham gia, không
phải bất cứ người nào cũng quan trọng như nhau, vì thế hãy xác định những người có vị trí
quan trọng và hãy hỏi ý kiến tư vấn của họ một cách thường xuyên khi xây dựng kế hoạch cũng
như khi thực hiện dự án.


<i>Những điều cần nhớ</i>



<i>+ Lập danh sách những người có thể giúp đỡ bạn</i>


<i>+ Hãy xây dựng mối quan hệ với những người liên quan chính</i>


<i>+ Bảo đảm rằng nhóm thực hiện dự án cốt lõi sẽ là những người bạn tin tưởng</i>
<b>4. Xác định những yếu tố cần thiết cho thành công của dự án</b>


Để đạt được những kết quả mong muốn, dự án phải có những mục tiêu xác định và được
chấp thuận, một đội ngũ tận tụy, và một kế hoạch khả thi có thể điều chỉnh được cho phù hợp
với những thay đổi, hãy thực hiện những điều cốt yếu này để giúp bạn quản lý dự án thành
cơng.


- Có mục tiêu rõ ràng


- Có đội ngũ nhân viên tận tụy và có kỹ năng
- Hoạch định và truyền thông


- Luôn linh hoạt
<i>Những điều cần nhớ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

<i>- Yêu cầu đồng nghiệp đọc qua những mục tiêu của bạn, nếu họ có ý kiến phản hồi hãy</i>
<i>xem xét và điều chỉnh các mục tiêu đó;</i>


<i>- Có thể phải bổ sung hoặc sửa đổi kế hoạch vài lần;</i>
<i>- Học cách chấp nhận những thay đổi không thể tránh khỏi;</i>


<i>- Bạn có thể hy vọng vào điều tốt nhất nhưng hãy lên kế hoạch cho điều tồi tệ nhất.</i>
<b>5. Các nguyên nhân dẫn đến thất bại của dự án</b>



1. Khơng có sự liên kết giữa các bên có liên quan đến dự án;


2. Không xác định được nhu cầu thực sự của dự án tức không xác định được đúng vấn
đề cần giải quyết;


3. Không chỉ ra được sự khác biệt giữa mục tiêu cụ thể và phương thức tiến đến mục
tiêu đó;


4. Phân tích khơng đầy đủ tư tưởng của dự án trước khi sang giai đoạn nghiên cứu khả
thi;


5. Dự án khơng có được sự hỗ trợ hợp lý của các cơ quan liên quan;


6. Sử dụng các kỹ thuật cũng như phương pháp không phù hợp với thực tế;
7. Không xem xét đầy đủ năng lực của cán bộ quản lý dự án;


8. Không lường trước được các rủi ro trong quá trình thực hiện dự án;
9. Không thảo luận cụ thể và chi tiết về ngân sách của dự án;


10. Thiếu thông tin nên không phản ứng kịp thời khi rủi ro xảy ra;


11. Có quá nhiều người quản lý ở các khâu khác nhau khi chỉ đạo cùng một tiến trình hay
cơng việc của dự án;


<b>6. Các giai đoạn của dự án</b>


Với dự án bao giờ cũng có điểm khởi đầu và điểm kết thúc, có thể chia làm 5 giai đoạn:
1. <i><b>Giai đoạn khởi đầu: là giai đoạn xác định và mô tả nhu cầu, xem xét về tính khả thi</b></i>
của các vấn đề, trả lời câu hỏi có nên hay khơng nên thực hiện dự án;



2. <i><b>Giai đoạn lập kế hoạch: Bước đầu tiên trong giai đoạn này là thống nhất về tầm nhìn</b></i>
của dự án, nêu ra chính xác mục tiêu của dự án. Để làm được điều này phải tập trung những
thành viên then chốt và những người hữu quan sau khi xác định được tầm nhìn và mục tiêu có
thể đề ra chiến lược và những nhiệm vụ phải thực hiện, trình tự tốt nhất để thực hiện cơng việc,
ước tính ngân sách và dự đốn các rủi ro có thể xảy ra.


3. <i><b>Giai đoạn thực hiện dự án: Thành công của giai đoạn thực hiện dự án phụ thuộc vào</b></i>
đội ngũ thực hiện dự án. Giám đốc dự án sẽ phải nghĩ đến việc tuyển chọn nhóm, tìm hiểu cách
thức phát triển nhóm khi dự án đang tiến triển, khuyến khích tinh thần đồng đội, thoả thuận
những quyết định trọng điểm.


4. <i><b>Giám sát hoạt động: Một khi dự án được triển khai, cần phải đánh giá tiến độ của dự</b></i>
án dựa vào các mốc thời gian và mục tiêu đã đề ra, một hệ thống giám sát hiệu quả rất cần thiết
khi bạn muốn giải quyết những trở ngại và điều chỉnh để dự án không chệch hướng. Mọi công
việc đã quy định trong dự án được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ của nhà quản trị dự án
như: tiến độ thực hiện công việc, các điều chỉnh, chất lượng và các mục tiêu đạt được so với dự
kiến ban đầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

bài học. Tổng kết rút kinh nghiệm là khâu quan trọng nhất trong giai đoạn này. Cần dành thời
gian thích đáng để rút kinh nghiệm. Điều gì đã thực hiện tốt, điều gì cần khắc phục? Kết quả
nào lẽ ra đã có thể cải thiện? Nếu được làm lại, việc lập kế hoạch và thực hiện dự án có thay đổi
gì khơng và như thế nào? Những bài học kinh nghiệm này cần được ghi chép và lưu trữ lại để
áp dụng cho các dự án trong tương lai. Việc này sẽ tạo nền tảng vững chắc và đảm bảo sự thành
công cho những dự án tiếp theo.


<i>Những điều cần ghi nhớ</i>


<i>- Thông tin rộng rãi về dự án để cho mọi người biết được điều gì sắp diễn ra</i>
<i>- Hãy giám sát dự án một cách đặn từ lúc bắt đầu tới lúc kết thúc</i>



<i>- Những khó khăn có thể xảy ra tại bất cứ giai đoạn nào của dự án</i>
<i><b>Xem xét mức ưu tiên cho dự án</b></i>


Khi phải quản lý nhiều dự án thì bạn phải xác định mức độ ưu tiên của từng dự án và
đánh giá xem dự án nào là quan trọng nhất. Trước khi bắt đầu một dự án hãy xem xét bạn cần
bao nhiêu người và những nguồn lực gì để đạt được mục tiêu, đồng thời bạn phải thiết lập tiến
độ cho các dự án của mình. Điều này sẽ giúp bạn xem xét liệu có sự chồng chéo về thời gian
hay nguồn lực giữa các dự án hay không.


<i>Những điều cần nhớ</i>


- <i>Hãy sắp xếp dự án theo trình tự để tránh chồng chéo, xung đột</i>


<i>- Hãy kiểm tra mức độ ưu tiên của dự án có phù hợp với mục tiêu của tổ chức hay khơng?</i>


Sơ đồ quy trình các giai đoạn của dự án
Khởi đầu


Kiểm soát Lập kế


hoạch
Thực hiện
kế hoạch
Kiểm soát


Lập
kế hoạch


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

<b> II. Hoạch định dự án</b>



Một bản kế hoạch hiệu quả sẽ phác thảo dự án của bạn từ đầu đến cuối, nêu chi tiết các
việc phải làm, thời gian thực hiện, tổng chi phí, một bản kế hoạch tốt là chìa khố thành cơng
của dự án


<b>1.Xác định tầm nhìn : Điều quan trọng trong việc này là phải có ý tưởng rõ ràng về kết quả</b>
của dự án. Soạn thảo bản mơ tả tầm nhìn trong đó bạn phải trả lời được câu hỏi “ chúng ta thay
đổi cái gì và bằng cách nào? ”


<i>Những điều cần lưu ý:</i>


<i>- Hãy tham vọng tối đa nhưng tránh cam kết đối với những gì khơng thể</i>
<i>- Hình thành một tầm nhìn chính xác để tránh những kết quả mờ nhạt</i>
<i>- Hãy xem người khác có nhất trí với tầm nhìn của bạn khơng </i>


<i> 2. Xác định các mục tiêu</i>


- Xác định mục đích: Mở rộng bản mơ tả tầm nhìn để giải thích bạn sẽ làm gì, mất bao
nhiêu thời gian và chi phí bao nhiêu.


- Xác định mục tiêu và các chỉ số: Hãy liệt kê những mục tiêu cụ thể mà bạn muốn đạt
được, bao gồm cả những thay đổi liên quan đến dự án, xác định các chỉ số để đánh giá các mục
tiêu đạt được bằng cách đặt câu hỏi “làm sao chúng ta có thể biết được là mình đã đạt được mục
tiêu này hay chưa?”


- Thiết lập các thứ tự ưu tiên và chỉ tiêu: Mức độ quan trọng của các mục tiêu thường
khơng giống nhau, do đó hãy xác định và xắp xếp thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu theo thứ tự
giảm dần. Những mục tiêu quan trọng nhất cũng như không quan trọng nhất thường dễ xác
định, những mục tiêu ở giữa thường không thật rõ ràng về mức độ ưu tiên do đó cần phải thảo
luận kỹ các mục tiêu này trước khi xác định mức độ ưu tiên.



<i>Những điều cần lưu ý:</i>


<i>- Các mục tiêu cần đạt được sự nhất trí của tất cả những người tham gia</i>
<i>- Các mục tiêu phải có tính định lượng</i>


<i>- Sẵn sang loại bỏ bất cứ mục tiêu nào có tính ưu tiên thấp</i>
<b>3. Đánh giá các ràng buộc</b>


Mỗi một dự án đều phải đối mặt với những ràng buộc như giới hạn về thời gian và tiền
bạc, những ràng buộc này có thể cản trở đến việc thực hiện dự án, hãy đảm bảo rằng mọi người
trong dự án phải biết được những ràng buộc và có kế hoạch hoạt động trong phạm vi ràng buộc
đó. Hãy giữ lại những điều không cần thay đổi và đánh giá những ràng buộc về thời gian cũng
như những hạn chế về nguồn lực.


<b>4. Liệt kê các hoạt động của dự án </b>


Nội dung của bước này là xác định tồn bộ các cơng việc cần phải thực hiện và các
phương pháp tốt nhất để thực hiện công việc, các đảm bảo về nguồn lực cho tồn bộ cơng việc.


- Tại sao phải liệt kê các hoạt động
- Hình thành danh sách các hoạt động
- Phân nhóm các hoạt động


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

<i>- Đảm bảo rằng bạn đã tham khảo ý kiến của nhiều người khi liệt kê các hoạt động</i>
<i>- Cố gắng miêu tả một hoạt động trong một, hai câu ngắn</i>


<i>- Không ngừng kiểm tra xem danh sách của bạn cịn thiếu gì khơng</i>
<i>- Các hoạt động phải được liệt kê một cách rõ ràng, dễ hiểu</i>


<i>- Tham khảo ý kiến các chuyên gia khi chia nhóm các hoạt động</i>


<b>5. Phân bổ nguồn lực</b>


- Ước tính nguồn lực


- Xác định những nguồn lực khác
- Đạt được sự phê chuẩn


<i>Những điều cần lưu ý:</i>


<i>- Háy ước tính chi phí một cách cẩn thận vì khi được thơng qua thì bạn chỉ có thể hoạt</i>
<i>động trong giới hạn chi phí đó</i>


<i>- Đảm bảo rằng nggân sácha đủ để bạn hồn thành mọi hoạt động</i>
<i>- Nếu những nguồn lực khan hiếm hãy tìm đến những giải pháp thay thế</i>
<b>6. Sắp xếp trình tự các hoạt động</b>


Cần phải xắp xếp các hoạt động theo một trình tự hợp lý, ước tính khoảng thời gian cần
thiết cho mỗi hoạt động rồi phân chia lịch trình cho dự án.


<i>Những điều cần lưu ý:</i>


<i>- Các hoạt động có thể được tiến hành song song</i>


<i>- Yêu cầu người thực hiện cung cấp ngày bắt đầu và ngày kết thúc dự kiến</i>
<i>- Bám sát lộ trình để ra quyết định đảm bảo tiến độ</i>


<b>7. Thoả thuận về thời gian</b>
<b>8. Thông qua bản kế hoạch</b>


- Xác định những nguy cơ



- Lường trước các trở ngại và lập kế hoạch ứng phó
<i>Những điều cần lưu ý:</i>


<i>- Hãy kiểm tra kế hoạch ứng phó với nnhững người cung cấpnguồn lực</i>
<i>- Đề xuất các kế hoạch dự phòng trong cuộc họp đánh giá dự án</i>
<b>9. Triển khai kế hoạch</b>


Thành công của dự án phụ thuộc vào những người thực hiện, do đó người quản lý dự án
cần phải trang bị cho mình kỹ năng lãnh đạo cần thiết để xây dựng đội ngũ nhiệt tìnhm có năng
lực và hướng dẫn họ thực hiện nhiệm vụ để đạt kết quả mong muốn.


<i> Vai trò của giám đốc: </i>


- Xác định các trách nhiệm của bạn
- Xây dựng các nhóm làm việc
- Lựa chọn những người phù hợp
- Xem xét các vai trị


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

- <i>Cố gắng khơng đưa ra những định kiến về con người, chỉ đánh giá khi bạn đã hiểu</i>
<i>tường tận sự việc.</i>


- <i>Hãy xây dựng nhóm sao cho có thể tận dụng ưu thế kỹ năng của mỗi cá nhân mà không</i>
<i>làm trầm trọng thêm điểm yếu của họ.</i>


- <i>Khuyến khích sự phê bình nhưng hãy yêu cầu người phê bình đưa ra những giải pháp</i>
<i>thay thế.</i>


<b>10. Giám sát các hoạt động</b>



Việc giám sát sẽ giữ cho dự án đi đúng hướng về mặt tiến độ, thời gian, chi phí. Hãy tập
trung triển khai kế hoạch, xử lý nhanh những vấn đề và sự thay đổi để giữ cho dự án phát triển
đúng tiến độ.


- Theo dõi tiến độ dự án: ngay cả những kế hoạch được chuẩn bị chu đáo cũng có thể thất
bại, do đó cần phải có một hệ thống theo dõi để cảnh báo sớm những điều có thể xảy ra, đảm
bảo rằng bạn nắm vững phương pháp giám sát hiệu quả và phương thức xây dựng một quy
trình cho phép phát hiện những vấn đề tiềm ẩn.


+ Giám sát hiệu quả: Giám sát dự án bao gồm việc quản lý thật cẩn thận các kế hoạch của
bạn để đảm bảo dự án được thực hiện trôi chảy. Giám sát có hiệu quả cho phép bạn thu thập
thơng tin, qua đó đánh giá và điều chỉnh tiến độ hướng tới các mục tiêu của dự án. Đồng thời
giám sát cũng cho phép bạn đánh giá được được tiến độ hiện thời của dự án so với kế hoạch
ban đầu.


Các biện pháp giám sát:
- Sử dụng các báo cáo
- Xem xét yếu tố thời gian
- Tổ chức các cuộc họp đánh giá
- Đối phó với sự thay đổi


<i>Những điều cần lưu ý:</i>


<i>- Luôn so sánh tiến độ và ngân sách hiện tại với kế hoạch ban đầu.</i>


<i>- Khơng được lơi lỏng kiểm sốt ngay cả khi mọi việc được thực hiện đúng theo kế</i>
<i>hoạch.</i>


<i>- Hỏi ý kiến những người trong nhóm về cách đẩy nhanh tiến độ dự án.</i>



<i>- Khuyến khích các thành viên phát biểu về các khía cạch liên quan đến dự án.</i>
<i>- Xem xét các phương án trước khi thay đổi một thành phần chính của kế hoạch.</i>
<i>- Giải thích lợi ích của sự thay đổi cho những người chịu ảnh hưởng của nó.</i>
<i>- Tìm cách đạt được sự phê chuẩn đối với các thay đổi càng sớm càng tốt.</i>
<b>11. Kết thúc dự án</b>


Đây là giai đoạn cuối cùng của công việc quản lý dự án. Bất cứ dự án nào cũng đều có
điểm kết thúc - đây là thời điểm các mục tiêu đã thực hiện được và kết quả chuyển giao cho các
bên liên quan. Một số thành viên bắt đầu chuyển sang công việc khác. Điều quan trọng là phải
giữ cho các thành viên cịn lại tập trung vào mục đích cuối cùng của dự án cho tới khi dự án kết
thúc. Tại thời điểm kết thúc, dự án phải giải tán và các thành viên trở về với công việc thường
ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

Điều này rất quan trọng giúp chúng ta xác định được được kết quả công việc đã làm, tuy
có thể có nhiều cách tiếp cận, cũng như định nghĩa nhưng tựu trung sự thành công của dự án
đều được đánh giá theo 4 cấp độ:


<i>Cấp độ một: Đáp ứng các đích của dự án: ở cấp này câu hỏi được đặt ra là dự án có đáp</i>
ứng được các mục tiêu ban đầu về thời gian, chất lượng hay không.


<i>Cấp độ hai: Là hiệu quả của dự án, nếu dự án đáp ứng được các mục đích của nó nhưng</i>
các nhóm khách hàng, những người khác bị tác động ngược lại thì dự án khơng được coi là
thành cơng.


Hiệu quả của dự án có thể được tính tốn trên các tiêu chí sau:
+ Các nguồn lực được sử dụng hiệu quả thế nào


+ Chi phí cho quản lý dự án


+ Mức độ tác động đối với khách hàng



<i>Cấp độ ba: Lợi ích của khách hàng khi sử dụng dự án</i>


Ở cấp này đánh giá thành công hay không trả lời các câu hỏi sau:
+ Vấn đề ban đầu có được giải quyết khơng?


+ Sự gia tăng như doanh thu, thu nhập.


+ Khách hàng có sử dụng sản phẩm của dự án không?


<i>Cấp độ bốn: Đánh giá ở mức độ cải tiến tổ chức (tức là các tổ chức có học hỏi được gì từ</i>
dự án để hồn thiện tổ chức của mình khơng)


<b>Những yếu tố quyết định thành công của dự án</b>


Một dự án có thể thành cơng được hay khơng thường phụ thuộc vào một số yếu tố then
chốt, đó là: Năng lực của cá nhân và tổ chức thực hiện dự án, môi trường tác động (bao gồm sự
ủng hộ của các nhà quản lý và các thành viên quan trọng khác có liên quan đến dự án), sự mong
muốn (hiểu biết, thái độ, lợi ích) thể hiện cụ thể theo các nội dung sau:


1. Sứ mệnh của dự án có được xác định rõ ràng hay khơng, có nhận được sự cam kết
thực hiện dự án hay không?


2. Thiết kế dự án có đầy đủ và phù hợp với thực tế triển khai dự án?
3. Nhà quản lý và các thành viên dự án


4. Lịch trình thực hiện dự án


5. Sự ủng hộ của lãnh đạo cấp cao nhất



6. Phân phối nguồn lực đúng, đủ, kịp thời theo yêu cầu


7. Các kênh cung cấp thơng tin trong q trình triển khai dự án
8. Cơ chế và các nguyên tắc kiểm soát dự án


9. Khả năng xử lý các sự cố xảy ra


10. Phản ứng trước yêu cầu của khách hàng
<b>Các nguyên nhân dẫn đến thất bại của dự án</b>


1. Khơng có sự liên kết giữa các bên có liên quan đến dự án;


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

3. Không chỉ ra được sự khác biệt giữa mục tiêu cụ thể và phương thức tiến đến mục
tiêu đó;


4. Phân tích khơng đầy đủ tư tưởng của dự án trước khi sang giai đoạn nghiên cứu khả
thi;


5. Dự án khơng có được sự hỗ trợ hợp lý của các cơ quan liên quan;


6. Sử dụng các kỹ thuật cũng như phương pháp không phù hợp với thực tế;
7. Không xem xét đầy đủ năng lực của đơn vị quản trị dự án;


8. Không lường trước được các rủi ro trong quá trình thực hiện dự án;
9. Không thảo luận cụ thể và chi tiết về ngân sách của dự án;


10. Thiếu thông tin nên không phản ứng kịp thời khi rủi ro xảy ra;


11. Có quá nhiều người quản lý ở các khâu khác nhau khi chỉ đạo cùng một tiến trình hay
cơng việc của dự án.



<b> Để quản lý hiệu quả dự án</b>


<i><b>Trách nhiệm của người quản trị dự án:</b></i>


Điều hành dự án hiệu quả và đáp ứng được mục tiêu của dự án về chi phí, thời gian, chất
lượng và hiệu quả của dự án đã đặt ra.


Báo cáo kịp thời chính xác tình trạng của dự án và các tác động tốt xấu đến dự án cho
lãnh đạo biết.


Phân biệt Giám đốc dự án và Giám đốc chức năng (cán bộ chương trình)


<b>Giám đốc dự án</b> <b>Giám đốc chức năng</b>


<i>Đi vào lĩnh vực tổng hợp (là nhà quản trị</i>
<i>tổng hợp)</i>


<i>Đi vào lĩnh vực chun mơn (là nhà quản trị chun</i>
<i>mơn)</i>


<i>Nhìn nhận đánh giá vấn đề có tính hệ thống</i> <i>Nhìn nhận đánh giá vấn đề theo chun mơn, riêng</i>
<i>lẻ, theo phương pháp phân tích</i>


<i>Là người làm cho cơng việc thuận lợi và có</i>
<i>sự liên hệ giữa các phịng ban</i>


<i>Làm nhiện vụ cố vấn, giám sát chuyên môn</i>
<i>Luôn đặt ra câu hỏi “làm cái gì”?</i> <i>Ln đặt ra câu hỏi “ai sẽ làm gì”?</i>



<b>Kỹ năng cần có của nhà quản trị dự án</b>


Kỹ năng về quản lý dự án hay goi là kỹ năng cứng gồm các yêu cầu về thành thạo các
công cụ quản lý dự án các kỹ thuật, cơng nghệ và có khả năng áp dụng chúng trong q trình
làm việc ( ví dụ mơ tả vấn đề sẽ được giải quyết, tác động của vấn đề, kết quả mong muốn…).


Kỹ năng về hành vi giữa cá nhân với cá nhân còn gọi là kỹ năng mềm (vì quản lý dự án là
hồn thành cơng việc thơng qua người khác do đó kỹ năng này có một ý nghĩa rất quan trọng
cách cư xử trong sinh hoạt ảnh hưởng rất lớn đến công việc, các kỹ năng này có thể gồm:


- Khả năng giao tiếp nói và viết
- Khả năng giải quyết mâu thuẫn
- Khả năng đàm phán thương lượng
- Khả năng biết lắng nghe


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

1. Kinh nghiệm tổ chức và lãnh đạo
2. Quan hệ giao tiếp linh hoạt


3. Năng lực điều hành một tập thể đa dạng phức tạp
4. Kỹ năng trao đổi thông tin


5. Năng lực phân công và theo dõi kiểm tra cơng việc
<b>Nhà quản trị có phương pháp phải ln đặt câu hỏi</b>
1. Mục đích của dự án này là gì?


2. Kết quả cuối cùng sẽ ra sao?
3. Sẽ gặp phải những vấn đề gì?


4. Nhiệm vụ và trách nhiệm của tơi là gì?
5. Chức trách và quyền hạn của tơi là gì?


6. Giới hạn ngân sách là bao nhiêu?
7. Hạn chót của cơng việc là lúc nào?


<b>Các ngun tắc khi xây dựng bộ máy quản lý dự án</b>
<i> - Nguyên tắc một thủ trưởng</i>


Nguyên tắc này xác định mỗi cá nhân phải biết rõ người phụ trách mà mình phải báo cáo
và nhận mệnh lệnh là ai? Điều này có nghĩa là mỗi cá nhân chỉ nhận mệnh lệnh và thi hành
mệnh lệnh từ một người phụ trách trực tiếp để trách tình trạng chồng chéo.


1. Nguyên tắc thống nhất về chức năng: các bộ phân của dự án phải có chức năng rõ ràng,
khơng trùng lặp hoặc bỏ sót cơng việc;


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

<b>Phụ lục: VĂN BẢN THAM KHẢO</b>



Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992


(được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội)

<i><b>A. GIÁO DỤC</b></i>



<i>Luật quy định về hệ thống giáo dục quốc dân và các chủ trương, chính sách của Đảng và</i>
<i>nhà nước về giáo dục.</i>


<b>1. Luật Giáo dục</b>


1.

Luật số <b>38/2005/QH11</b> ngày 14/6/2005 của Quốc hội về Giáo dục .


2.

Nghị định số <b>75/2006/NĐ-CP</b> ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.



3.

Nghị định số <b>139/2006/NĐ-CP</b> ngày 20/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề.

4.

Nghị định số <b>90-CP</b> ngày 24/11/1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ


thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về GDĐT của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


<b>2. Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về giáo dục</b>


1.

Nghị quyết số <b>40/2000/QH10</b> ngày 09/12/2000 của Quốc hội về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông.


2.

Nghị quyết số <b>37/2004/NQ-QH11</b> ngày 03/12/2004 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về giáo dục.


3.

Nghị quyết số <b>31-NQ/TW</b> ngày 02/02/2009 của Ban chấp hành Trung ương Khóa X về
một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
toàn quốc lần thứ X của Đảng.


4.

Nghị quyết số <b>25-NQ/TW</b> ngày 25/7/2008 của Ban chấp hành Trung ương Khóa X về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.


5.

Nghị quyết <b>số 05/2005/NQ-CP</b> ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh
xã hội hố các hoạt động giáo dục, y tế và thể dục thể thao.


6.

Nghị quyết số <b>27-NQ/TW</b> ngày 06/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Khóa X về
xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước.



7.

Nghị quyết số <b>03-NQ/TW</b> ngày 18/6/1997 của Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung
ương Khóa VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.


8.

Kết luận số <b>37-KL/TW</b> ngày 02/02/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

10.

Thông báo số <b>242-TB/TW</b> ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về kết luận của Bộ
Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về phương hướng phát
triển GDĐT đến năm 2020.


11.

Chỉ thị số <b>34-CT/TW</b> ngày 30/5/1998 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về
tăng cường công tác chính trị tư tưởng; củng cố tổ chức đảng, đồn thể quần chúng và
công tác phát triển đảng viên trong các trường học.


12.

Quyết định số <b>5000/TTg</b> ngày 08/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây
dựng “Chiến lược phát triển GDĐT của Việt Nam đến năm 2020”.


13.

Quyết định số <b>201/2001/QĐ-TTg</b> ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010”.


14.

Quyết định số <b>06/2003/QĐ-TTg</b> ngày 09/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
chương trình hành động của Chính phủ “Thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về GDĐT”.


15.

Quyết định số <b>73/2005/QĐ-TTg</b> ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ “Thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11
khoá XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục”.


16.

Quyết định số <b>1400/QĐ-TTg</b> ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc

phê duyệt đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008 – 2020”.


17.

Quyết định số <b>121/2007/QĐ-TTg</b> ngày 27/7/2007 phê duyệt quy hoạch mạng
lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006-2020.


18.

Quyết định số <b>149/2006/QĐ-TTg</b> ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006-2015”.


19.

Quyết định số <b>161/2002/QĐ-TTg</b> ngày 23/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách phát triển giáo dục mầm non.


20.

Thơng tư liên tịch số <b>05/2003/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC</b> ngày 24/02/2003 của
liên Bộ GDĐT-Nội vụ-Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục mầm non.


21.

Quyết định số <b>20/2006/QĐ-TTg</b> ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long.


22.

Quyết định số <b>20/2008/QĐ-TTg</b> ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án “Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà cơng vụ cho giáo viên giai
đoạn 2008 – 2012”.


23.

Quyết định số <b>164/2005/QĐ-TTg</b> ngày 04/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Phát triển giáo dục từ xa giai đoạn 2005 – 2010”.


24.

Quyết định số <b>24/2008/QĐ-TTg</b> ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các
tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010.



</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

26.

Quyết định số <b>26/2008/QĐ-TTg</b> ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các
tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010.


27.

Quyết định số <b>27/2008/QĐ-TTg</b> ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các
tỉnh, thành phố vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010.


<b>3. Xử phạt vi phạm hành chính trong giáo dục</b>


<i>Quy định các hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục (trừ</i>
<i>dạy nghề), hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và các biện pháp</i>
<i>khắc phục hậu quả.</i>


<b>1.</b>

Pháp lệnh số <b>44/2002/PL-UBTVQH10</b> ngày 02/7/2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
về việc xử lý vi phạm hành chính.


<b>2.</b>

Pháp lệnh số <b>31/2007/PL-UBTVQH11</b> ngày 08/3/2007 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
sửa đổi một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.


<b>3.</b>

Pháp lệnh số <b>04/2008/PL-UBTVQH12</b> ngày 02/4/2008 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.


<b>4.</b>

Nghị định số <b>134/2003/NĐ-CP</b> ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.


<b>5.</b>

Nghị định số <b>37/2005/NĐ-CP</b> ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.


<b>6.</b>

Nghị định số <b>49/2005/NĐ-CP</b> ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.


<b>7.</b>

Thông tư số <b>51/2006/TT-BGDĐT</b> ngày 13/12/2006 của Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.


<b>8.</b>

Thông tư số <b>72/2004/TT-BTC</b> ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính.


<b>9.</b>

Thơng tư số <b>04/2006/TT-BTC</b> ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thơng tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý
và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính.


<b>10.</b>

Quyết định <b>12/2004/QĐ-BTC</b> của Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu hoá đơn bán tài
sản tịch thu, sung quỹ nhà nước.


<b>11.</b>

Nghị định số <b>73/2006/NĐ-CP</b> ngày 31/7/2006 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề.


<b>4. Phân cấp quản lý</b>


<i>Quy định trách nhiệm, cơ chế quản lý nhà nước về giáo dục của các cấp.</i>


1.

Nghị định số <b>166/2004/NĐ-CP</b> ngày 16/9/2004 của Chính phủ quy định trách nhiệm
quản lý nhà nước về giáo dục.


2.

Nghị định số <b>112/2004/NĐ-CP</b> ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý
biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của nhà nước.


3.

Nghị định số <b>71/2003/NĐ-CP</b> ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên

chế hành chính, sự nghiệp nhà nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

5.

Nghị định số <b>178/2007/NĐ-CP</b> ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.


6.

Nghị định số <b>32/2008/NĐ-CP</b> ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ GDĐT.


7.

Nghị định số <b>13/2008/NĐ-CP</b> ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.


8.

Nghị định số <b>14/2008/NĐ-CP</b> ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

9.

Quyết định số <b>7939/QĐ-BGDĐT</b> ngày 20/11/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc


quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thực hiện chức năng
quản lý nhà nước thuộc Bộ GDĐT.


10.Thông tư liên tịch số

<b>35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV</b> ngày 14/7/2008 của liên Bộ GDĐT
- Nội vụ Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
GDĐT thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng GDĐT thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.


11.Thông tư số

<b>89/2003/TT-BNV</b> ngày 24/12/2003 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực
hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước.


<i><b>B. CƠ SỞ GIÁO DỤC</b></i>



<b>1. Mục tiêu và kế hoạch đào tạo</b>



1.

Quyết định số <b>55/QĐ</b> ngày 03/02/1990 của Bộ trưởng Bộ GD ban hành bản quy định về
mục tiêu và kế hoạch đào tạo nhà trẻ-trường mẫu giáo.


2.

Quyết định số <b>04/2002/QĐ-BGDĐT</b> ngày 08/3/2002 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành “Quy định tạm thời về mục tiêu và kế hoạch giáo dục của trường trung học
phổ thông”.


<b>2. Điều lệ, quy chế</b>


<i>Điều lệ, quy chế hiện hành của các cơ sở giáo dục về tổ chức và quản lý; chương trình và</i>
<i>các hoạt động giáo dục; giáo viên; học sinh; tài sản của nhà trường; nhà trường, gia đình và</i>
<i>xã hội.</i>


<b>a) Mầm non</b>


1.

Quyết định số <b>14/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành Điều lệ trường mầm non.


<b>b) Tiểu học</b>


1.

Quyết định số <b>51/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành Điều lệ trường tiểu học.


<b>c) Trung học</b>


1.

Quyết định số <b>07/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành Điều lệ Trường THCS, THPT và trường PTcó nhiều cấp học.


<b>d) Trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp</b>



1.

Quyết định số <b>44/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 30/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban
hành Ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp –
hướng nghiệp.


<b>đ) Trung tâm giáo dục thường xuyên</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

<b>e) Trung tâm học tập cộng đồng</b>


1.

Quyết định số <b>09/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 24/3/2008 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị
trấn.


<b>g) Trung tâm ngoại ngữ-tin học</b>


1.

Quyết định số <b>31/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 04/6/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ - tin học.


<b>3. Trường chuyên biệt</b>


<i>Các quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt: chuyên, dân tộc nội trú, năng</i>
<i>khiếu, khuyết tật, quốc tế,…</i>


1.

Quyết định số <b>82/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên.


2.

Quyết định số <b>31/1998/QĐ-BGDĐT</b> ngày 20/5/1998 của Bộ trưởng Bộ GDĐT
về việc ban hành quy chế trường thực hành sư phạm cho các trường sư phạm đào tạo
giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.


3.

Quyết định số <b>30/2001/QĐ-BGDĐT</b> ngày 30/7/2001 của Bộ trưởng Bộ GDĐT

ban hành Quy chế trường thực hành sư phạm phục vụ công tác đào tạo giáo viên trung
học phổ thông của các trường đại học sư phạm, khoa sư phạm trong các trường đại học.

4.

Quyết định số <b>49/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT


ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.


5.

Thông tư số <b>06/2009/TT-BGDĐT</b> ngày 31/3/2009 của Bộ GDĐT sửa đổi, bổ
sung Điều 10 và Điều 13 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân
tộc nội trú ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.


6.

Quyết định số <b>32/2003/QĐ-BGDĐT</b> ngày 11/7/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT
về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường, lớp năng khiếu thể dục thể
thao trong giáo dục phổ thông.


7.

Quyết định số <b>2447/QĐ-BGDĐT-THPT</b> ngày 29/5/2003 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về việc ban hành quy định tạm thời mục tiêu kế hoạch giáo dục của trường trung
học phổ thông kỹ thuật.


8.

Nghị định số <b>18/2001/NĐ-CP</b> ngày 04/5/2001 của Chính phủ quy định về lập và
hoạt động của các cơ sở văn hóa, giáo dục nước ngồi tại Việt Nam.


9.

Thơng tư số <b>15/2003/TT-BGDĐT</b> ngày 31/3/2003 của Bộ GDĐT hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ
quy định về lập và hoạt động của các cơ sở văn hoá, giáo dục nước ngồi tại Việt Nam.

10.

Thơng tư liên tịch số <b>08/2006/TTLT-BGDĐT-BCA</b> ngày 20/3/2006 của liên Bộ


GD-ĐT-Công an hướng dẫn thực hiện chương trình học văn hóa cho học viên tại cơ sở
giáo dục và trường giáo dưỡng.



<b>4. Trường đạt chuẩn</b>


<i>Các quy chế công nhận trường đạt chuẩn quốc gia</i>


<b>1.</b> Quyết định số <b>36/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

<b>3.</b> Quyết định số <b>27/2001/QĐ-BGDĐT</b> ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm
2001 đến năm 2010).


<b>4.</b> Quyết định số <b>08/2005/QĐ-BGDĐT</b> của Bộ trưởng Bộ GDĐT ngày 14/3/2005 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc
gia (giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010) ban hành kèm theo Quyết định số
27/2001/QĐ-BGDĐT ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.


<b>5.</b> Công văn số <b>3481/GDTrH</b> ngày 06/5/2005 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn xây dựng
trường trung học đạt chuẩn quốc gia.


<b>5. Trường ngồi cơng lập</b>


<i>Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập.</i>


1.

Quyết định số <b>41/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 25/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục.


<b>6. Chuẩn cơ sở vật chất</b>


<i>Các chuẩn quy định về cơ sở vật chất</i>
<b>a) Chuẩn chung</b>



1.

Quyết định số <b>37/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về phịng học bộ mơn.


2.

Quyết định số <b>01/2003/QĐ-BGDĐT</b> ngày 02/01/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông.


3.

Quyết định số <b>01/2004/QĐ-BGDĐT</b> ngày 29/01/2004 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT về việc ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông.


4.

Quyết định số <b>2164/GDĐT</b> ngày 27/6/1995 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành
quy định về tiêu chuẩn trường, lớp, thư viện, thiết bị giáo dục ở trường tiểu học.


5.

Quyết định số <b>09/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 28/3/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành bộ tiêu chuẩn ngành của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp.


<b>b) Thiết bị dạy học tối thiểu giáo dụcmầm non</b>


1.

Quyết định <b>2227/QĐ-BGDĐT</b> ngày 08/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban
hành danh mục thiết bị đồ chơi tối thiểu phục vụ chương trình thí điểm giáo dục mầm
non.


<b>c) Thiết bị dạy học tối thiểu giáo dục tiểu học</b>


1.

Quyết định số <b>09/2002/QĐ-BGDĐT</b> ngày 21/3/2002 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1.


2.

Quyết định số <b>12/2003/QĐ-BGDĐT</b> ngày 24/3/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 2.


3.

Quyết định số <b>23/2003/QĐ-BGDĐT</b> ngày 09/6/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
điều chỉnh, bổ sung danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 2 ban hành kèm theo Quyết
định số 12/2003/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2003.


4.

Quyết định số <b>03/2004/QĐ-BGDĐT</b> ngày 23/02/2004 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 3.


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

6.

Quyết định số <b>38/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 07/9/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 5.


<b>d) Thiết bị dạy học tối thiểu giáo dục trung học cơ sở</b>


<b>1.</b>

Quyết định số <b>21/2002/QĐ-BGDĐT</b> ngày 16/4/2002 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 6.


<b>2.</b>

Quyết định số <b>13/2003/QĐ-BGDĐT</b> ngày 24/3/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 7.


<b>3.</b>

Quyết định số <b>24/2003/QĐ-BGDĐT</b> ngày 09/6/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
điều chỉnh, bổ sung danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 7 ban hành kèm theo Quyết
định số 13/2003/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2003.


<b>4.</b>

Quyết định số <b>10/2004/QĐ-BGDĐT</b> ngày 15/4/2004 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 8.


<b>5.</b>

Quyết định số <b>20/2004/QĐ-BGDĐT</b> ngày 20/7/2004 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 3, lớp 8 ban hành kèm theo
Quyết định số 03/2004/QĐ-BGDĐT ngày 23/02/2004; Quyết định số
10/2004/QĐ-BGDĐT ngày 15/4/2004 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về phê duyệt Bộ mẫu thiết bị dạy

học tối thiểu lớp 3, lớp 8.


<b>6.</b>

Quyết định số <b>16/2005/QĐ-BGDĐT</b> ngày 17/5/2005 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 9.


<b>đ) Thiết bị dạy học tối thiểu giáo dục trung học phổ thông</b>


1.

Quyết định số <b>17/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 10.


2.

Quyết định số <b>15/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 08/5/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 11.


3.

Quyết định số <b>15/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 10/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&Đ về việc
ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 12.


<b>e) Thiết bị dạy học tối thiểu mơn giáo dục quốc phịng</b>


1.

Quyết định số <b>52/2003/QĐ-BGDĐT</b> ngày 07/11/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành Danh mục thiết bị dạy học môn học giáo dục quốc phòng trong các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trung học phổ thông.


2.

Quyết định số <b>10/2005/QĐ-BGDĐT</b> ngày 01/4/2005 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành tiêu chuẩn bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu mơn học giáo dục quốc phịng cho
các trường Trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, Đại học và Cao đẳng.

3.

Quyết định số <b>09/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 10/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc


bổ sung vào Mục I và Mục III của Tiêu chuẩn bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu môn học
giáo dục quốc phịng cho các trường Trung học phổ thơng, Trung học chuyên nghiệp,
Đại học và Cao đẳng ban hành kèm theo Quyết định số 10/2005/QĐ-BGDĐT ngày 01


tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

<b>7. Mức chất lượng tối thiểu</b>


<i>Quy định mức chất lượng tối thiểu của cơ sở giáo dục.</i>


<b>1.</b>

Quyết định số <b>55/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 28/9/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định mức chất lượng tối thiểu của trường tiểu học.


<b>8. Xếp hạng đơn vị sự nghiệp</b>


<i>Quy định về phân loại, xếp hạng. Hạng của cơ sở giáo dục chi phối phụ cấp chức vụ,</i>
<i>định mức biên chế.</i>


1.

Quyết định số <b>181/2005/QĐ-TTg</b> ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định
về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập.


2.

Thông tư số <b>48/2008/TT-BGDĐT</b> ngày 25/8/2008 của Bộ GDĐT hướng dẫn xếp hạng
và thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo của trung tâm giáo dục thường xuyên.
<b>9. Đánh giá chất lượng</b>


<i>Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục.</i>


1.

Quyết định số <b>04/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 04/02/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học.


2.

Thông tư số <b>12/2009/TT-BGDĐT</b> ngày 12/5/2009 của Bộ GDĐT ban hành quy định về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở.


3.

Quyết định số <b>80/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban

hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông.

4.

Quyết định số <b>83/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban


hành quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông.

5.

Công văn số <b>4304/BGDĐT-KTKĐCLGD</b> ngày 27/5/2009 của Bộ GDĐT về việc triển


khai kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục phổ thông năm 2009 và những năm tiếp
theo.


<b>10. Chương trình giáo dục-đào tạo</b>


<i>Chương trình giáo dục hiện hành, về dạy tiếng dân tộc, bồi dưỡng nghiệp vụ và các văn</i>
<i>bản hướng dẫn chun mơn.</i>


<b>a) Chương trình chung</b>


1.

Chỉ thị số <b>14/2001/CT-TTg</b> ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội.

2.

Quyết định số <b>11/2001/QĐ-BGDĐT</b> ngày 16/4/2001 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban


hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng bộ môn.


3.

Quyết định số <b>37/2001/QĐ-BGDĐT</b> ngày 10/8/2001 v/v ban hành quy chế tổ chức và
hoạt động của Hội đồng Quốc gia thẩm định chương trình và thẩm định sách giáo khoa
giáo dục phổ thông.


4.

Thông tư số <b>14</b> <b>/2002/TT-BGDĐT</b> ngày 01/4/2002 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Chỉ thị số
14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng.


5.

Quyết định số <b>16/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Chương trình giáo dục phổ thông.


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

7.

Quyết định số <b>13/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 03/5/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành chương trình xố mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.


8.

Quyết định số <b>50/2003/QĐ-BGDĐT </b> ngày 30/10/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành chương trình môn tiếng Anh và tin học ở bậc tiểu học.


9.

Quyết định số <b>12/2000/QĐ-BGDĐT</b> ngày 09/5/2000 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành chương trình mơn học GDQP cho các trường Trung học phổ thông, Trung học
chuyên nghiệp, Đại học và Cao đẳng.


10.Quyết định số

<b>79/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 24/12/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Chương trình giáo dục quốc phịng - an ninh cấp trung học phổ thông.


11.Quyết định số

<b>21/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 31/5/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
quy định Chương trình giáo dục thường xuyên về Ứng dụng công nghệ thông tin –
truyền thơng.


<b>b) Chương trình tiếng dân tộc</b>


1.

Thơng tư số <b>01/1997/TT-GDĐT</b> ngày 03/02/1997 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
việc dạy học tiếng nói và chữ viết dân tộc thiểu số.


2.

Quyết định số <b>02/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 24/01/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành chương trình khung đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số.


3.

Quyết định số <b>03/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 24/01/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban

hành chương trình khung dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ, công chức
công tác ở vùng dân tộc thiểu số.


4.

Quyết định số <b>29/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 04/7/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Chương trình tiếng Chăm dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Chăm cho cán bộ,
công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.


5.

Quyết định số <b>30/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 04/7/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Chương trình dạy tiếng Chăm cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc,
miền núi.


6.

Quyết định số <b>36/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 28/8/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Chương trình dạy tiếng Jrai cho cán bộ, cơng chức công tác ở vùng dân tộc, miền
núi.


7.

Quyết định số <b>37/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 28/8/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Chương trình tiếng Jrai dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công
chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.


8.

Quyết định số <b>44/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 23/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Chương trình Dạy tiếng Mơng cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc,
miền núi.


9.

Quyết định số <b>45/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 23/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Chương trình tiếng Mơng dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Mông cho cán bộ,
công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.


10.Quyết định số

<b>46/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 23/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Chương trình tiếng Khmer dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Khmer cho cán bộ,
công chức công tác ở vùng dân tộc.


11.Quyết định số

<b>47/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 23/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Chương trình Dạy tiếng Mơng cho cán bộ, cơng chức công tác ở vùng dân tộc.

12.Quyết định số

<b>48/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 29/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

13.Quyết định số

<b>74/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 26/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành Chương trình tiếng Chăm cấp tiểu học.


14.Quyết định số

<b>75/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 26/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành Chương trình tiếng Hmơng cấp tiểu học.


15.Quyết định số

<b>76/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 26/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành Chương trình tiếng Jrai cấp tiểu học.


16.Quyết định số

<b>77/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 26/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành Chương trình tiếng Ba-na cấp tiểu học.


<b>c) Chươngtrình bồi dưỡng nghiệp vụ</b>


1.

Quyết định số <b>49/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 29/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Chương trình Bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý về giáo dục hoà nhập học
sinh tàn tật, khuyết tật cấp trung học cơ sở.


2.

Thông tư số <b>05/2009/TT-BGDĐT</b> ngày 24/3/2009 của Bộ GDĐT ban hành chương
trình bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý giáo dục hòa nhập.


3.

Quyết định số <b>74/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 05/12/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Chương trình Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức làm công tác thiết
bị dạy học ở cơ sở giáo dục phổ thông.



4.

Quyết định số <b>75/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 12/12/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng công tác pháp chế cho cán
bộ pháp chế ngành giáo dục.


<b>d) Hướng dẫn chuyên môn</b>
<i><b>d.1 Quy định chung</b></i>


1.

Thông tư số <b>09/TT-GDĐT</b> ngày 09/8/1993 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn treo, chào
Quốc kỳ và hát Quốc ca.


2.

Chỉ thị số <b>19/CT</b> ngày 13/10/1993 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tổ chức mặc đồng
phục trong học sinh, sinh viên.


3.

Quyết định số <b>51/2002/QĐ-BGDĐT</b> ngày 25/12/2002 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy
định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung
học phổ thông.


4.

Quyết định số <b>23/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 22/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật.


5.

Công văn số <b>6631/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 25/7/2008 của Bộ GDĐT về việc sử dụng
sách giáo khoa phổ thông và tài liệu giảng dạy, học tập.


6.

Thông báo số <b>117/TB-BGDĐT</b> ngày 26/02/2009 của Bộ GDĐT về kết luận của Bộ
trưởng Bộ GDĐT tại Hội thảo “Chỉ đạo, quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học ở các trường phổ thông” tổ chức tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, ngày
03/01/2009.


7.

Công văn số 7500/BGDĐT-CTHSSV ngày 18/8/2008 của Bộ GDĐT về việc hướng
dẫn thực hiện cơng tác ngoại khố và y tế trường học năm học 2008-2009. (*)


<i><b>d.2 Mầm non</b></i>


1.

Quyết định số <b>39/QĐUB</b> ngày 22/4/1984 của Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ bà mẹ và trẻ
em trung ương về việc ban hành Quy chế Nuôi dạy trẻ trong nhà trẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

1.

Quyết định số <b>31/2002/QĐ-BGDĐT</b> ngày 14/6/2002 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc
ban hành mẫu chữ viết trong trường tiểu học.


2.

Công văn số <b>5276/BGDĐT-GDTH</b> ngày 25/5/2007 của Bộ GDĐT về việc h ướng dẫn
xác nhận hoàn thành chương trình Tiểu học.


3.

Cơng văn số <b>9890/BGDĐT-GDTH</b> ngày 17/9/2007 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
nội dung, phương pháp giáo dục cho học sinh có hồn cảnh khó khăn.


4.

Cơng văn số 896/BGDĐT-GDTH ngày 13/02/2006 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học. (*)


<i><b>d.4 Trung học</b></i>


1.

Chỉ thị số <b>18/GD-ĐT</b> ngày 22/9/1997 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về không tổ chức lớp
chọn ở các cấp học, không tổ chức trường chuyên ở bậc tiểu học và trung học cơ sở.

2.

Công văn số <b>10016/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 08/9/2006 của Bộ GDĐT hướng dẫn thực


hiện Chương trình dạy tăng cường tiếng Pháp và bằng tiếng Pháp năm học 2006-2007.

3.

Công văn số <b>7092/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 10/8/2006 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn


dạy học tự chọn cấp THCS và cấp THPT năm học 2006-2007.


4.

Công văn số <b>8607/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 16/8/2007 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn

dạy học tự chọn cấp THCS và cấp THPT năm học 2007-2008.


5.

Công văn số <b>8608/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 16/8/2007 của Bộ GDĐT về việc thực hiện
hoạt động giáo dục nghề phổ thông lớp 11 năm học 2007-2008.


6.

Công văn số <b>8659/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 16/8/2007 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
dạy môn Tin học THCS, THPT năm học 2007-2008.


7.

Công văn số <b>8706/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 17/8/2007 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
dạy học Ngoại ngữ 2 năm học 2007-2008.


8.

Công văn số <b>8907/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 23/8/2007 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
thực hiện Chương trình dạy tăng cường tiếng Pháp và bằng tiếng Pháp năm học
2007-2008.


9.

Công văn số <b>9012/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 24/8/2007 của Bộ GDĐT về việc phân phối
chương trình THCS, THPT năm học 2007-2008.


10.Cơng văn số

<b>9566/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 07/9/2007 của Bộ GDĐT về việc bổ sung,
chỉnh sửa khung phân phối chương trình lớp 10, lớp 11 mơn Tốn cấp THPT năm học
2007-2008.


11.Cơng văn số

<b>10188/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 24/9/2007 của Bộ GDĐT về thực hiện
nhiệm vụ giáo dục học sinh khuyết tật cấp THCS và THPT.


12.Công văn số

<b>5977/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 07/7/2008 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông từ năm học 2008-2009.


13.Công văn số

<b>7299/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 12/8/2008 của Bộ GDĐT về việc phân phối

chương trình trung học cơ sở, trung học phổ thơng năm học 2008-2009.


14.Công văn số

<b>7723/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 22/8/2008 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
dạy môn Tin học tự chọn lớp 8 năm học 2008-2009.


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

16.Công văn số

<b>7985/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 01/9/2008 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
thực hiện chương trình dạy tăng cường tiếng Pháp và bằng tiếng Pháp năm học
2008-2009.


17.Công văn số

<b>10945/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 27/11/2008 của Bộ GDĐT về việc hướng
dẫn thi và cấp giấy chứng nhận nghề phổ thông.


18.Công văn số

<b>7120/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 07/8/2008 của Bộ GDĐT về việc tích hợp
nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường vào các môn học cấp trung học cơ sở và trung học
phổ thông.


19.Thông báo

<b>số 287/TB-BGDĐT</b> ngày 05/5/2009 của Bộ GDĐT về kết luận của Thứ
trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại hội thảo về đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới
phương pháp dạy học do Bộ GDĐT tổ chức tại Cần Thơ ngày 16 và 17 tháng 4 năm
2009.


20.Thông báo số

<b>300/TB-BGDĐT</b> ngày 08/5/2009 của Bộ GDĐT về kết luận của Thứ
trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại hội thảo về đánh giá hiệu quả dạy học môn giáo dục công
dân tổ chức tại Lâm Đồng ngày 20 và 21/4/2009.


21.Công văn số

<b>2500/GDTrH</b> ngày 04/4/2005 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện
chương trình thí điểm THPT kỹ thuật.


<i><b>d.5 Giáo dục thường xun</b></i>



1.

Quyết định số <b>07/2002/QĐ-BGDĐT</b> ngày 19/3/2002 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành quy định về tổ chức hình thức tự học có hướng dẫn đối với bổ túc trung học.
<b>11. Phân ban trung học phổ thông</b>


<i>Thực hiện phân ban tạo điều kiện giúp học sinh trong việc định hướng nghề nghiệp phù</i>
<i>hợp với năng lực và tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn.</i>


1.

Chỉ thị số <b>25/2006/CT-TTg</b> ngày 01/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai
thực hiện phân ban trung học phổ thông.


2.

Công văn số <b>6812/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 03/8/2006 của Bộ GDĐT về việc tổ chức
thực hiện phân ban THPT năm học 2006-2007.


<b>12. Chuyển đổi loại hình</b>


<i>Trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục từ công lập sang dân lập và tư thục và ngược</i>
<i>lại.</i>


1.

Thông tư số <b>11/2009/TT-BGDĐT</b> ngày 08/5/2009 của Bộ GDĐT quy định về trình tự,
thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở
giáo dục mầm non dân lập; cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thơng cơng lập.


<i><b>C. CƠNG TÁC GIÁO DỤC KHÁC</b></i>


<b>1. Phổ cập giáo dục</b>


<i>Luật giáo dục quy định tại Điều 11: Giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở là các</i>
<i>cấp học phổ cập. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để</i>
<i>thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước</i>



<b>a) PCGD Tiểu học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

2.

Nghị định số <b>338-HĐBT</b> ngày 26/10/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành
Luật phổ cập giáo dục tiểu học.


3.

Thông tư số <b>14-GDĐT</b> ngày 05/8/1997 của Bộ GDĐT về tiêu chuẩn và thể thức kiểm
tra, đánh giá kết quả chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.


4.

Quyết định số <b>28/1999/QĐ-BGDĐT</b> ngày 23/6/1999 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành quy định kiểm tra, đánh giá và công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi.


5.

Quyết định số <b>79/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành quy định đánh giá và xếp loại học viên học Chương trình xóa mù chữ và giáo
dục tiếp tục sau khi biết chữ.


<b>b) PCGD Trung học cơ sở</b>


<i>Công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở (công dân đến hết tuổi 18)</i>


1.

Nghị quyết số <b>41/2000/QH10</b> ngày 09/12/2000 của Quốc hội về thực hiện phổ cập giáo
dục trung học cơ sở.


2.

Chỉ thị số <b>61-CT/TW</b> ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị về việc thực hiện phổ cập
trung học cơ sở.


3.

Hướng dẫn số <b>02-HD/KGTW</b> ngày 09/02/2001 của Ban Khoa giáo Trung ương về việc
thực hiện Chỉ thị 61-CT/TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị về việc thực hiện phổ
cập THCS.


4.

Nghị định của Chính phủ số <b>88/2001/NĐ-CP</b> ngày 22 tháng 11 năm 2001 về thực hiện
phổ cập giáo dục trung học cơ sở.


5.

Quyết định số <b>26/2001/QĐ-BGDĐT</b> ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành quy định tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận phổ cập giáo dục trung
học cơ sở.


6.

Thông tư số <b>17/2003/TT-BGDĐT</b> ngày 28/4/2003 của Bộ GDĐT hướng dẫn điều 3,
điều 7 và điều 8 của Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 của Chính phủ về
thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.


7.

Công văn số 6170/THPT ngày 18/7/2002 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn quy trình,
hồ sơ và nội dung kiểm tra kết quả phổ cập GDTHCS. (*)


<b>c) PCGD Trung học phổ thông</b>


<i>Công tác phổ cập giáo dục trung học phổ thông (công dân đến hết tuổi 21)</i>


1.

Công văn số <b>3420/THPT</b> ngày 23/4/2003 của Bộ GDĐT về việc thực hiện phổ cập bậc
Trung học.


2.

Công văn số <b>10819/GDTrH</b> ngày 17/12/2004 của Bộ GDĐT hướng dẫn bổ sung công
văn 3420/THPT ngày 23/4/2003 của Bộ GDĐT về việc điều chỉnh tiêu chuẩn phổ cập
bậc trung học.


<b>2. Giáo dục pháp luật</b>


<i>Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục.</i>



1.

Chỉ thị số <b>32-CT/TW</b> ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

3.

Chỉ thị số <b>45/2007/CT-BGDĐT</b> ngày 17/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng
cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục.


4.

Thông tư liên tịch số <b> 02/2006/TTLT-BTP-BCA-BGDĐT-BLĐTBXH-TLĐLĐVN</b>


ngày 07/6/2006 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ GDĐT, Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng, quản lý và khai
thác tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học.


5.

Quyết định số <b>270/QĐ-TTg</b> ngày 27/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” thuộc
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012.

6.

Nghị quyết số <b>61/2007/NQ-CP</b> ngày 07/12/2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực


hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.


7.

Quyết định số <b>37/2008/QĐ-TTg</b> ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012.


8.

Quyết định số <b>2412/QĐ-BGDĐT</b> ngày 25/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT phê duyệt
chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết số
61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ và Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg
ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ.


9.

Kế hoạch số <b>160/KH-BGDĐT</b> ngày 19/3/2009 của Bộ GDĐT về công tác phổ biến giáo
dục pháp luật năm 2009 của ngành GDĐT.


10.Thông tư số

<b>63/2005/TT-BTC</b> ngày 05/8/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc
quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật.


<b>3. Giáo dục quốc phịng-an ninh</b>


<i>Giáo dục quốc phịng được giảng dạy chính khóa trong trường trung học phổ thông. Mục</i>
<i>này gồm các văn bản về chuyên môn, chế độ giáo viên dạy môn giáo dục quốc phịng, chương</i>
<i>trình đào tạo ngắn hạn giáo viên giáo dục quốc phòng các trường trung học phổ thông, quy</i>
<i>định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập, quy tắc các nội dung thi trong Hội thao</i>
<i>Giáo dục quốc phòng – an ninh học sinh trung học phổ thông,...</i>


1.

Luật số <b>39/2005/QH11</b> ngày 14/6/2005 của Quốc hội về Quốc phòng .

2.

Luật số <b>32/2004/QH11</b> ngày 03/12/2004 của Quốc Hội về An ninh quốc gia .


3.

Pháp lệnh số <b>32/2007/PL-UBTVQH11</b> ngày 20/4/2007 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
về bảo vệ cơng trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.


4.

Chỉ thị số <b>62-CT/TW</b> của Bộ Chính trị về việc tăng cường cơng tác giáo dục quốc
phịng tồn dân trước tình hình mới.


5.

Nghị định số <b>116/2007/NĐ-CP</b> ngày 10/7/2007 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng
- an ninh.


6.

Nghị định số <b>73/2005/NĐ-CP</b> ngày 06/6/2005 của Chính phủ về đào tạo cán bộ cho
Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội.



7.

Nghị định số <b>126/2008/NĐ-CP</b> ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Bảo vệ cơng trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

9.

Thông tư liên tịch số <b> 119/2005/TTLT-BQP-BGDĐT- BKH&ĐT-BTC</b> ngày 25/8/2005
của liên Bộ Quốc phòng, Bộ GDĐT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 73/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo cán bộ cho Quân đội
nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội.


10.Chỉ thị số

<b>08/2002/CT-BGDĐT</b> ngày 20/3/2002 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc đào
tạo giáo viên giáo dục quốc phòng cho các trường trung học phổ thông và trung học
chuyên nghiệp.


11.Thông tư liên tịch số

<b> 28/2004/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BNV-BQP</b> ngày 27/8/2004
của liên Bộ GDĐT - Lao động-Thương binh và xã hội - Nội vụ - Quốc phòng hướng
dẫn về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, biên chế cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên mơn học
giáo dục quốc phịng.


12.Thơng tư liên tịch số

<b> 41/2004/TTLT-BGDĐT-BTC-BQP-BLĐTBXH</b> ngày
31/12/2004 của liên Bộ GDĐT-Bộ Tài chính- Bộ Quốc phòng -Bộ Lao động-Thương
binh và xã hội hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý,
giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng.


13.Chỉ thị số

<b>57/2007/CT-BGDĐT</b> ngày 04/10/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng
cường công tác giáo dục quốc phòng, an ninh trong ngành giáo dục.


14.Quyết định số

<b>69/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 14/11/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập mơn học giáo dục quốc
phịng - an ninh.



15.Thông tư liên tịch số

<b>182/2007/TTLT-BQP-BCA-BGDĐT-BNV</b> ngày 04/12/2007 của
Bộ Quốc phịng-Bộ Cơng an-Bộ GDĐT-Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
116/2007/NĐ-CP ngày10/7/2007 về Giáo dục quốc phòng- an ninh.


16.Quyết định số

<b>65/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 28/11/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Quy tắc các nội dung thi trong Hội thao Giáo dục quốc phịng – an ninh học sinh
trung học phổ thơng.


17.Thơng tư số

<b>13/2009/TT-BGDĐT</b> ngày 19/5/2009 của Bộ GDĐT ban hành chương
trình đào tạo ngắn hạn giáo viên giáo dục quốc phòng – an ninh.


<i>Các văn bản phục vụ cho nội dung giáo dục quốc phịng–an ninh</i>
<b>a) Cơng an nhân dân</b>


1. Luật số <b>54/2005/QH11</b> ngày 12/12/2005 của Quốc hội về Công an nhân dân .


2. Nghị định số <b>43/2007/NĐ-CP</b> ngày 26/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân.


3. Nghị định số <b>42/2007/NĐ-CP</b> ngày 26/3/2007 của Chính phủ quy định cấp bậc hàm của
sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng Công an nhân dân.


4. Nghị định số <b>12/2007/NĐ-CP</b> ngày 17/01/2007 của Chính phủ quy định về cơng dân
phục vụ có thời hạn trong Cơng an nhân dân.


5. Nghị định số <b>160/2007/NĐ-CP</b> ngày 30/10/2007 của Chính phủ về việc quy định cờ
truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an
nhân dân.


6. Nghị định số <b>54/2008/NĐ-CP</b> ngày 24/4/2008 của Chính phủ quy định chế độ, chính


sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân
dân.


<b>b) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

2. Luật số <b>19/2008/QH12</b> ngày 12/06/2008 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.


3. Nghị định số <b>52/2002/NĐ-CP</b> ngày 29/4/2002 của Chính phủ về việc quy định phân
hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam.


4. Nghị định số <b>123/2003/NĐ-CP</b> ngày 22/10/2003 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn
vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ.


5. Nghị định số <b>165/2003/NĐ-CP</b> ngày 22/12/2003 của Chính phủ về biệt phái sĩ quan
quân đội nhân dân Việt Nam.


6. Nghị định số <b>73/2005/NĐ-CP</b> ngày 06/6/2005 của Chính phủ về đào tạo cán bộ cho
Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội.


7. Nghị định số <b>18/2007/NĐ-CP</b> ngày 01/02/2007 của Chính phủ về quân nhân chuyên
nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.


8. Quyết định <b>89/2005/QĐ-TTg</b> ngày của Thủ tướng Chính phủ về chính sách việc làm
đối với quân nhân, công an nhân dân thôi phục vụ tại ngũ.


9. Thông tư liên tịch <b>65/2004/TTLT-BQP-BNV</b> ngày 13/5/2004 của liên Bộ Bộ Quốc
phòng và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 165/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ về biệt phái sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam.



10.Thông tư liên tịch <b>74/2006/TTLT-BQP-BTC-BKH&ĐT</b> ngày 21/4/2006 của Liên Bộ
quốc phòng, Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn vật
chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ.


11.Thông tư số <b>153/2007/TT-BQP</b> ngày của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01/02/2007 của Chính phủ về quân nhân chuyên nghiệp
trong Quân đội nhân dân Việt Nam.


12.Quyết định số <b>32/2005/QĐ-BQP</b> ngày của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc quy định
sử dụng quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam.


13.Quyết định số <b>266/2003/QĐ-BQP</b> ngày 03/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về
Danh mục hệ thống các ngành thuộc các nhóm ngành sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam.


<b>c) Sĩ quan dự bị.</b>


1. Lệnh số <b>51-L/CTN</b> ngày 9/9/1996 của Chủ tịch nước về việc công bố Pháp lệnh về lực
lượng dự bị động viên.


2. Nghị định số <b>39/CP</b> ngày 28/4/1997 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên.


3. Nghị định số <b>26/2002/NĐ-CP</b> ngày của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân
Việt Nam.


4. Nghị định số <b>150/2007/NĐ-CP</b> ngày 09/10/2007 của Chính phủ về việc huấn luyện
quân nhân dự bị hạng hai.



5. Quyết định số <b>66-QĐ/QP</b> ngày 24/01/1997 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
những quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 13, 16, 22, 23 của Pháp lệnh về
lực lượng dự bị động viên.


6. Chỉ thị số <b>420-CT</b> ngày 30/12/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về giáo dục quốc
phòng và đào tạo sĩ quan dự bị trong học sinh, sinh viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

8. Thông tư liên tịch số <b>171/2002/TTLT-BQP-BYT</b> ngày 28/11/2002 của Liên Bộ Quốc
phòng và Bộ Y tế về việc hướng dẫn kiểm tra sức khoẻ sĩ quan dự bị và người được
tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị.


9. Thông tư <b>14/2003/TT-BQP</b> ngày của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 26/2002/NĐ-CP ngày 21/3/2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân
Việt Nam.


10.Nghị định <b>219/CP</b> ngày 28/12/1961 của Hội đồng Chính phủ về việc huấn luyện quân
sự cho quân nhân dự bị và dân quân tự vệ.


<b>d) Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ</b>


1. Nghị định số <b>21/2009/NĐ-CP</b> ngày của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính
sách đối với sĩ quan thơi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ
chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc cơng chức quốc phịng.


2. Thơng tư liên tịch số <b>1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC</b> ngày của liên Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16/1/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 về chế độ, chính sách
đối với sĩ quan thơi phục vụ tại ngũ; sĩ quan chuyển sang quân chuyên nghiệp hoặc


chuyển sang cơng chức quốc phịng.


3. Thơng tư số <b>101/2002/TT-BQP</b> của Bộ Quốc phòng hướng dẫn bổ sung một số điều
của Thông tư liên tịch số 1699/TT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 19/6/2001 của liên Bộ
Quốc phòng, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định 04/2001/NĐ-CP ngày 16/1/2001 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi
phục vụ tại ngũ; sĩ quan chuyển sang qn chun nghiệp hoặc chuyển sang cơng chức
quốc phịng.


<b>4. Phịng, chống HIV/AIDS</b>


<i>Cơng tác giáo dục phịng, chống HIV/AIDS, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người</i>
<i>nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV</i>


1.

Luật số <b>64/2006/QH11</b> ngày 12/7/2006 của Quốc hội về phòng, chống nhiễm vi rút gây
ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).


2.

Chỉ thị số <b>54-CT/TW</b> ngày 30/11/2005 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo cơng tác
phịng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới.


3.

Nghị định số <b>108/2007/NĐ-CP</b> ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người (HIV/AIDS).


4.

Quyết định số <b>96/2007/QĐ-TTg</b> ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản
lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ
sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại
tạm giam.



5.

Thông tư số <b>125/2007/TT-BTC</b> ngày 29/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
và sử dụng kinh phí thực hiện cơng tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người
nhiễm HIV và phịng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở
chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam


</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

7.

Chỉ thị số <b>61/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 12/11/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng
cường cơng tác phịng, chống HIV/AIDS trong ngành giáo dục.


8.

Quyết định số <b>84/2009/QĐ-TTg</b> ngày 04/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020.


<b>5. Phòng, chống ma túy</b>


<i>Tệ nạn ma tuý là hiểm hoạ lớn cho toàn xã hội. Mục này gồm các văn bản về phòng</i>
<i>ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tệ nạn ma tuý; kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan</i>
<i>đến ma tuý; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phịng, chống ma t.</i>


1.

Luật số <b>23/2000/QH10</b> ngày 09/12/2000 của Quốc hội về phòng, chống ma tuý .


2.

Luật <b>số 16/2008/QH12</b> ngày 03/6/2008 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật phòng, chống ma tuý.


3.

Chỉ thị số <b>21-CT/TW</b> ngày 26/3/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phịng, chống và kiểm sốt ma túy trong tình hình
mới.


4.

Quyết định số <b>156/2007/QĐ-TTg</b> ngày 25/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý đến năm 2010.



5.

Quyết định số <b>48/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 25/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về việc xử lý người học có liên quan đến tệ nạn ma túy.


6.

Thơng tư liên tịch số <b>01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BYT</b> ngày 18/01/2006 của
Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ GDĐT - Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơng
tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người
bán dâm và người sau cai nghiện ma túy.


7.

Kế hoạch phối hợp liên ngành số <b>1413/LN</b> ngày 15/10/1996 của Liên ngành Nội vụ
-GDĐT, Lao động Thương binh và Xã hội, Y tế, Trung ương Đồn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam về phòng ngừa và đấu tranh chống
nghiện ma tuý trong học sinh, sinh viên và thanh thiếu niên.


8.

Chỉ thị số <b>24/CT-GDĐT</b> ngày 11/11/1996 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường
công tác phòng chống tệ nạn ma tuý ở các trường học.


9.

Công văn số <b>1495/BGDĐT-CTHSSV</b> ngày 01/6/2009 của Bộ GDĐT về việc tổ chức
đợt cao điểm về phòng, chống ma túy.


<b>6. Phòng, chống thuốc lá</b>


<i>Thuốc lá là nguyên nhân của nhiều loại bệnh nguy hiểm đối với con người như ung thư</i>
<i>phổi, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch và các bệnh về hệ hô hấp. Hút thuốc lá còn gây ra</i>
<i>những tổn thất lớn về kinh tế của từng gia đình và tồn xã hội, gây ơ nhiễm môi trường.</i>


1.

Nghị quyết số <b>12/2000/NQ-CP</b> ngày 14/8/2000 của Chính phủ về “Chính sách quốc gia
phịng, chống tác hại của thuốc lá trong giai đoạn 2000-2010”.


2.

Chỉ thị số <b>12/2007/CT-TTg</b> ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường các hoạt động phịng, chống tác hại của thuốc lá.


3.

Chỉ thị số <b>56/2007/CT-BGDĐT</b> ngày 02/10/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng
cường cơng tác phịng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành giáo dục.


<b>7. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

1.

Luật số <b>48/2005/QH11</b> ngày 29/11/2005 của Quốc hội về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.


2.

Nghị định số <b>68/2006/NĐ-CP</b> ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.


3.

Nghị định số <b>103/2007/NĐ-CP</b> ngày 14/6/2007 của Chính phủ quy định trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên
chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.


4.

Nghị định số <b>84/2006/NĐ-CP</b> ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường
thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.


5.

Chỉ thị số <b>21/2001/CT-TTg</b> ngày 11/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dựng
ngân sách nhà nước mua tài sản, vật tư, trang thiết bị xây dựng trụ sở cơ quan và phục
vụ cho cơng tác quản lý hành chính.


6.

Chỉ thị số <b>06/2003/CT-TTg</b> ngày 27/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí xăng dầu.


7.

Chỉ thị số <b>19/2005/CT-TTg</b> ngày 02/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện
tiết kiệm trong sử dụng điện.



8.

Chỉ thị số <b>26/2006/CT-TTg</b> ngày 01/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiêm
cấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định.


9.

Thông tư liên tịch số <b>111/2009/TTLT-BTC-BCT</b> ngày 01/6/2009 của Bộ Tài chính
-Bộ Cơng thương về việc hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp cơng lập.


<b>8. Phịng, chống tham nhũng</b>


<i>Phịng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp xây</i>
<i>dựng và bảo vệ Tổ quốc</i>


1.

Luật số <b>55/2005/QH11</b> ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam về
phòng, chống tham nhũng.


2.

Luật số <b>01/2007/QH12</b> ngày 04/8/2007 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng.


3.

Nghị quyết số <b>04-NQ/TW</b> ngày 21/8/2006 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
X về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng
phí.


4.

Nghị định số <b>120/2006/NĐ-CP</b> ngày 20/10/2006 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng.


5.

Nghị định số <b>107/2006/NĐ-CP</b> ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định xử lý trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.


6.

Nghị định số <b>37/2007/NĐ-CP</b> ngày 09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu

nhập.


7.

Nghị định số <b>47/2007/NĐ-CP</b> ngày 27/3/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của luật phòng, chống tham nhũng về vai trò, trách
nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(161)</span><div class='page_container' data-page=161>

9.

Chỉ thị số <b>20/2007/CT-TTg</b> ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương
qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.


10.Thông tư số

<b>08/2007/TT-BNV</b> ngày 01/10/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định xử
lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách đối với các đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp của Nhà nước và các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân
sách, tài sản của Nhà nước.


11.Thông tư số

<b>2442/2007/TT-TTCP</b> ngày 13/11/2007 của Thanh tra Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007
của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.


12.Nghị quyết số

<b>21/NQ-CP</b> ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia
phịng, chống tham nhũng đến năm 2020.


<b>9. Phòng cháy, chữa cháy</b>


<i>Quy định về phòng cháy, chữa cháy, xây dựng lực lượng, trang bị phương tiện</i>

1.

Luật số <b>27/2001/QH10</b> ngày 29/6/2001 của Quốc hội về phòng cháy và chữa cháy .

2.

Nghị định số <b>35/2003/NĐ-CP</b> ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành


một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.



3.

Nghị định số <b>123/2005/NĐ-CP</b> ngày 05/10/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phịng cháy và chữa cháy.


4.

Nghị định số <b>130/2006/NĐ-CP</b> ngày 08/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc.


5.

Thông tư số <b>04/2004/TT-BCA</b> ngày 31/3/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành
Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.


6.

Thông tư liên tịch số <b>41/2007/TTLT-BTC-BCA</b> ngày 24/4/2007 của Liên bộ Tài
chính-Cơng an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày
08/11/2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.


7.

Thông tư liên tịch số <b>04/2009/TTLT-BXD-BCA</b> ngày 10/4/2009 của Liên Bộ Xây
dựng-Công an hướng dẫn thực hiện việc cấp nước phịng cháy, chữa cháy tại đơ thị và
khu công nghiệp.


8.

Quyết định số <b>28/2007/QĐ-BTC</b> ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
về việc ban hành Quy tắc và Biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.


9.

Quyết định số <b>2089/QĐ-BTC</b> ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính
chính Quyết định số 28/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
<b>10. Phịng, chống lụt, bão</b>


<i>Lụt, bão là hiện tượng tự nhiên, thường xảy ra ở nước ta có khi gây thiệt hại nghiêm</i>
<i>trọng về người và tài sản. Phòng, chống lụt, bão là hoạt động phòng ngừa, chống và khắc phục</i>
<i>hậu quả gây hại của lụt, bão nhằm giảm nhẹ thiệt hại</i>



1.

Lệnh số <b>09 L/CTN</b> ngày 20/3/1993 của Chủ tịch nước về việc cơng bố Pháp lệnh về
phịng, chống lụt, bão.


</div>
<span class='text_page_counter'>(162)</span><div class='page_container' data-page=162>

3.

Nghị định số <b>08/2006/NĐ-CP</b> ngày 16/01/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8
năm 2000.


4.

Quyết định số <b>245/2006/QĐ-TTg</b> ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.


<b>11. An tồn thực phẩm</b>


<i>Nhà trường có nhiệm vụ nghiên cứu, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm</i>


<i>túc việc dạy học và học nội khóa, ngoại khóa về nội dung đảm bảo chất lượng, vệ</i>


<i>sinh an toàn thực phẩm.</i>



1.

Pháp lệnh số <b>12/2003/PL-UBTVQH11</b> ngày 26/7/2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
về vệ sinh an toàn thực phẩm.


2.

Nghị định số <b>163/2004/NĐ-CP</b> ngày 07/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm.


3.

Quyết định số <b>149/2007/QĐ-TTg</b> ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt “Chương trình mục tiếu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn
2006-2010”.


4.

Chỉ thị số <b>06/2007/CT-TTg</b> ngày 28/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai
các biện pháp cấp bách bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm.


5.

Thơng tư liên tịch số <b>08/2008/TTLT-BYT-BGDĐT</b> ngày 08/7/2008 của liên Bộ Y

tế-GDĐT hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo
dục.


6.

Chỉ thị số <b>53/2003/CT-BGDĐT</b> ngày 13/11/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng
cường công tác đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở GDĐT.
<b>12. An tồn giao thơng</b>


<i>Tai nạn giao thơng, đặc biệt là tai nạn giao thông đường bộ đã gây ra những thiệt hại to</i>
<i>lớn về người, tài sản. </i>


1.

Chỉ thị số <b>22-CT/TW</b> ngày 24/02/2003 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác bảo đảm trật tự an tồn giao thơng.


2.

Nghị quyết số <b>32/2007/NQ-CP</b> ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp
bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.


3.

Chỉ thị số <b>52/2007/CT-BGDĐT</b> ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng
cường công tác giáo dục an tồn giao thơng trong các cơ sở giáo dục


4.

Quyết định số <b>3442/QĐ-BGDĐT</b> ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban
hành Đề cương tuyên truyền, phổ biến luật giao thông đường bộ cho học sinh, sinh viên
theo chủ đề năm 2009.


5.

Thông tư số <b>22/2007/TT-BCA(C11)</b> ngày 12/10/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc
thông báo đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người có hành vi vi phạm hành
chính về trật tự, an tồn giao thơng.


6.

Nghị quyết liên tịch số <b>02/2000/NQLT-MTTW-UBATGTQG</b> ngày 19/5/2000 của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Ủy ban An tồn Giao thơng quốc gia về việc vận động
toàn dân tham gia bảo đảm trật tự an tồn giao thơng trong cả nước.


<b>a) Đường bộ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(163)</span><div class='page_container' data-page=163>

2.

Nghị định số <b>14/2003/NĐ-CP</b> ngày 19/02/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Giao thông đường bộ.


3.

Nghị định số <b>146/2007/NĐ-CP</b> ngày 14/9/2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.


4.

Nghị định số <b>67/2008/NĐ-CP</b> ngày 29/5/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3
điều 42 Nghị đinh số 146/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2007 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.


5.

Nghị định số <b>103/2008/NĐ-CP</b> ngày 16/9/2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.


6.

Thông tư liên tịch số <b>35/2009/TTLT-BTC-BCA</b> ngày 25/02/2009 của Liên Bộ Tài
chính-Cơng an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 9 năm 2008 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

7.

Thông tư số <b>23/2008/TT-BCA-C11</b> ngày 14/10/2008 của Bộ Công an hướng dẫn thi


hành một số điều của Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2007 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ.


8.

Thông tư số <b>06/2009/TT-BCA</b> (C11) ngày 11/3/2009 của Bộ Công an quy định việc cấp,
thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.


9.

Thông tư số <b>126/2008/TT-BTC</b> ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính quy định quy tắc,
điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới.


<b>b) Đường thủy</b>


1.

Luật số <b>23/2004/QH11</b> ngày 15/6/2004 của Quốc hội về Giao thông đường thuỷ nội địa .

2.

Nghị định số <b>09/2005/NĐ-CP</b> ngày 27/01/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi


phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường thủy nội địa.


3.

Nghị định số <b>21/2005/NĐ-CP</b> ngày 01/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa.


4.

Nghị định số <b>156/2007/NĐ-CP</b> ngày 19/10/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường thủy nội địa và Nghị
định số 44/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng vận tải đường sắt.


5.

Thông tư số <b>18/2005/TT-BCA(C11)</b> ngày 23/11/2005 của Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27/01/2005 quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường thủy nội địa.


6.

Quyết định số <b>19/2008/QĐ-BGTVT</b> ngày 18/09/2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
Vận tải về việc ban hành quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện
thủy nội địa.


7.

Quyết định số <b>15/2008/QĐ-BGTVT</b> ngày 29/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận
tải ban hành Quy định về đăng ký phương tiện thuỷ nội địa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(164)</span><div class='page_container' data-page=164>

<b>c) Đường sắt</b>



1.

Luật số <b>35/2005/QH11</b> ngày 14/6/2005 của Quốc hội về Đường sắt .


2.

Nghị định số <b>109/2006/NĐ-CP</b> ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt.


3.

Nghị định số <b>44/2006/NĐ-CP</b> ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt.


<b>d) Đường hàng không</b>


1.

Luật số <b>66/2006/QH11</b> ngày 12/7/2006 của Quốc hội về Hàng không dân dụng Việt
Nam.


2.

Nghị định số <b>91/2007/NĐ-CP</b> ngày 01/6/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng khơng dân dụng.


<b>13. An toàn trường học</b>


1.

Quyết định số <b>197/2001/QĐ-TTg</b> ngày 27/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chính sách Quốc gia phịng, chống tai nạn, thương tích giai đoạn 2002-2010.

2.

Chỉ thị số <b>54/2003/CT-BGDĐT</b> ngày 24/11/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng


cường công tác phịng, chống tai nạn, thương tích trong các cơ sở giáo dục.


3.

Quyết định số <b>17/2008/QĐ-BYT</b> ngày 28/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê
duyệt Chương trình hành động phịng, chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng đến năm
2010.


4.

Quyết định số <b>4458/QĐ-BGDĐT</b> ngày 22/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành

quy định về trường học an tồn, phịng chống tai nạn, thương tích trong trường phổ
thông.


5.

Thông tư liên tịch số <b>10/2002/TTLT-BGDĐT-BCA</b> ngày 23/7/2004 của liên Bộ
GDĐT-Công an về công tác bảo vệ an ninh - trật tự trong trường học và cơ sở giáo dục.

6.

Quyết định số <b>46/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 20/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc


ban hành “quy định về công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong
các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân”.


7.

Kế hoạch liên tịch số <b>55-KHLT-BGDDT-BCA</b> ngày 02/02/2009 của liên tịch Bộ
GDĐT, Bộ Công an về việc tiếp tục thực hiện thông tư liên tịch số
10/2002/TTLT-BGDĐT-BCA trong tình hình mới.


8.

Cơng văn số <b>4125/BGDĐT-CTHSSV</b> ngày 20/5/2009 của Bộ GDĐT về việc tăng
cường cơng tác phịng, chống tai nạn, thương tích cho học sinh sinh viên.


<b>14. Y tế trường học</b>


1.

Quyết định số <b>401/QĐ-TTg</b> ngày 27/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình phịng, chống bệnh, tật trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân.


2.

Chỉ thị số <b>23/2006/CT-TTg</b> ngày 12/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường cơng tác y tế trong các trường học.


3.

Thông tư liên tịch số <b>03/2000/TTLT-BYT-BGDĐT</b> ngày 01/3/2000 của liên Bộ Y
tế-GDĐT hướng dẫn thực hiện công tác y tế trường học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(165)</span><div class='page_container' data-page=165>

5.

Thông tư liên tịch số <b>12/2001/TTLT-BYT-BGDĐT</b> ngày 7/6/2001 của Bộ Y tế, Bộ

GDĐT hướng dẫn việc phối hợp triển khai công tác tiêm chủng mở rộng tại các cơ sở
giáo dục mầm non và tiểu học.


6.

Quyết định số <b>73/2007/QĐ-BGDĐ</b> T ngày 04/12/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về hoạt động y tế trong các trường tiểu học, trường THCS, THPT và
trường PTcó nhiều cấp học.


7.

Thơng tư số <b>14/2007/TT-BTC</b> ngày 08/3/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng
kinh phí thực hiện cơng tác y tế trong các trường học.


8.

Quyết định số <b>58/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 17/10/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về hoạt động y tế trong các cơ sở giáo dục mầm non.


9.

Công văn số <b>6832/BG&ĐT-HSSV</b> ngày 04/8/2006 của Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện
công tác học sinh, sinh viên, giáo dục thể chất và y tế trường học năm học 2006–2007.
<b>15. Vệ sinh trường học</b>


1.

Quyết định số <b>104/2000/QĐ-TTg</b> ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt “Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020”.

2.

Quyết định số <b>2165/GDĐT</b> ngày 27/6/1995 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành


quy định về vệ sinh trường tiểu học.


3.

Chỉ thị số <b>08/GD-ĐT</b> ngày 12/5/1997 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng cường
công tác vệ sinh trong trường học.


4.

Quyết định số <b>1221/2000/QĐ-BYT</b> ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
quy định về vệ sinh trường học.


5.

Quyết định số <b>08/2005/QĐ-BYT</b> ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban

hành Tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.


6.

Thông tư số <b>04/2009/TT-BYT</b> ngày 17/06/2009 của Bộ Y tế về việc ban hành “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống”.


7.

Thông tư số <b>05/2009/TT-BYT</b> ngày 17/06/2009 của Bộ Y tế về việc ban hành “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt”.


<b>16. Thể dục, thể thao</b>


1.

Luật số <b>77/2006/QH11</b> ngày 29/11/2006 về Thể dục, thể thao .


2.

Nghị định số <b>112/2007/NĐ-CP</b> ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao.


3.

Thông tư số <b>05/2007/TT-UBTDTT</b> ngày 20/7/2007 của Uỷ ban Thể dục thể thao hướng
dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể
dục, thể thao.


4.

Chỉ thị số <b>17-CT/TW</b> ngày 23/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về phát triển
thể dục thể thao đến năm 2010.


5.

Chỉ thị số <b>15/2002/CT-TTg</b> ngày 26/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc chống
tiêu cực trong các hoạt động thể dục thể thao.


6.

Thông tư số 57/2003/TT-BGDĐT ngày 11/12/2003 của Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện
Chỉ thị 15/2002/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chống tiêu cực trong các
hoạt động thể dục thể thao trong ngành giáo dục- đào tạo. (*)



</div>
<span class='text_page_counter'>(166)</span><div class='page_container' data-page=166>

8.

Quyết định số <b>72/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá cho học sinh, sinh viên.


9.

Thông tư liên tịch số <b>34/2005/TTLT-BGDĐT-UBTDTT</b> ngày 31/10/2008 của Liên
tịch Bộ GDĐT, Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn phối hợp quản lý và chỉ đạo công
tác thể dục thể thao trường học giai đoạn 2006-2010.


10.Quyết định số

<b>44/2005/QĐ-UBTDTT</b> ngày 13/01/2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Thể dục thể thao về việc ban hành quy chế bảo đảm y tế cho vận động viên các đội
tuyển thể thao.


11.Quyết định số

<b>02/2007/QĐ-UBTDTT</b> ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm uỷ
ban Thể dục thể thao ban hành “quy định tiêu chuẩn cơ bản về đạo đức nghề nghiệp của
huấn luyện viên, trọng tài thể thao”.


12.Quyết định số

<b>1748/QĐ-BGDĐT</b> ngày 09/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Về việc
ban hành Điều lệ Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc lần thứ VII- 2008.


13.Quyết định số

<b>3811/QĐ-BGDĐT</b> ngày 29/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban
hành Điều lệ giải Cờ vua học sinh toàn quốc-2009.


14.Quyết định số

<b>2737/QĐ-BGDĐT</b> ngày 03/4/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành
Điều lệ Hội thi Thể thao học sinh khuyết tật toàn quốc lần thứ III - năm 2009.


<b>17. Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em</b>


1.

Luật số <b>25/2004/QH11</b> ngày 15/6/2004 của Quốc hội về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em.


2.

Nghị định số <b>36/2005/NĐ-CP</b> ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành

một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.


3.

Nghị định số <b>114/2006/NĐ-CP</b> ngày 03/10/2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về dân số và trẻ em.


4.

Nghị định số <b>21/2006/NĐ-CP</b> ngày 27/02/2006 của Chính phủ về việc kinh doanh và sử
dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ.


5.

Quyết định số <b>65/2005/QĐ-TTg</b> ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn
tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào
cộng đồng giai đoạn 2005-2010”.


6.

Quyết định số <b>19/2004/QĐ-TTg</b> ngày 12/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình “Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm
tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai
đoạn 2004-2010”.


7.

Quyết định số <b>23/2001/QĐ-TTg</b> ngày 26/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình hành động quốc gia “Vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001-2010”.


8.

Chỉ thị số <b>71/2008/CT-BGDĐT</b> ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng
cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh,
sinh viên.


9.

Thông tư số <b>02/2005/TT-DSGĐTE</b> ngày 10/6/2005 của Uỷ ban Dân số, gia đình và trẻ
em về việc hướng dẫn việc cấp, quản lý và sử dụng thẻ khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ
em dưới sáu tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(167)</span><div class='page_container' data-page=167>

11.Thông tư liên tịch số

<b>86/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH</b> ngày 06/10/2008 của Bộ Tài

chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn
kinh phí thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình
ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ
em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010”.

12.Công văn số

<b>13003/BGDĐT- GDMN</b> ngày 11/12/2007 của Bộ GDĐT về việc tăng


cường công tác quản lý chỉ đạo thực hiện chăm sóc sức khoẻ, đảm bảo an tồn cho trẻ
trong các cơ sở giáo dục mầm non.


<b>18. Bảo vệ môi trường</b>


1.

Luật số <b>52/2005/QH11</b> ngày 29/11/2005 của Quốc hội về bảo vệ môi trường .


2.

Nghị quyết số <b>41-NQ/TW</b> ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


3.

Nghị định số <b>80/2006/NĐ-CP</b> ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.


4.

Nghị định số <b>21/2008/NĐ-CP</b> ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

5.

Quyết định số <b>256/2003/QĐ-TTg</b> ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc


phê duyệt “Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020”.


6.

Chỉ thị số <b>02/2005/CT-BGDĐT</b> ngày 31/01/2005 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng
cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường.



7.

Công văn số <b>3857/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 11/5/2009 của Bộ GDĐT về việc tích hợp
nội dung Giáo dục bảo vệ Môi trường các môn học cấp trung học cơ sở và trung học
phổ thông.


<b>19. Bảo vệ rừng</b>


1.

Luật số <b>29/2004/QH11</b> ngày 03/12/2004 của Quốc hội về bảo vệ và phát triển rừng .

2.

Nghị định số <b>23/2006/NĐ-CP</b> ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ


và phát triển rừng.


3.

Nghị định số <b>159/2007/NĐ-CP </b> ngày 30/10/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.


4.

Nghị định số <b>09/2006/NĐ-CP</b> ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định về phịng cháy
và chữa cháy rừng.


5.

Quyết định số <b>186/2006/QĐ-TTg</b> ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý rừng.


6.

Thông tư số <b>99/2006/TT-BNN</b> ngày 06/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện một số điều của quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo
Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.


<b>20. Các phong trào, vận động</b>


<b>a) Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh</b>


1.

Chỉ thị số <b>06-CT/TW</b> ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(168)</span><div class='page_container' data-page=168>

3.

Công văn số <b>5018/BGDĐT-HSSV</b> ngày 21/5/2007 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”.


4.

Cơng văn số <b>3706/BGDĐT-CTHSSV</b> ngày 06/5/2009 của Bộ GDĐT về việc xây dựng
hệ thống tư liệu về Chủ tịch Hồ Chí Minh.


5.

Thơng báo số <b>94/TB-BGDĐT</b> ngày 24/02/2009 của Bộ GDĐT về kết luận của Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng Bộ GDĐT tại Hội nghị Sơ kết 2 năm thực hiện Cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong ngành giáo dục.


<b>b) Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích</b>


<b>1.</b>

Chỉ thị số <b>33</b> <b>/2006/CT-TTg</b> ngày 23/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu
cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.


<b>2.</b>

Quyết định số <b>3859/QĐ-BGDĐT</b> ngày 28/7/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành
Kế hoạch tổ chức cuộc vận động “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành
tích trong giáo dục”.


<b>3.</b>

Công văn số <b>8165/BGDĐT-VP</b> ngày 02/8/2007 của Bộ GDĐT về việc phối hợp tiếp tục
triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.


<b>4.</b>

Quyết định số <b>03/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về dạy thêm, học thêm.


<b>5.</b>

Chỉ thị số <b>8077/CT-BGDĐT</b> ngày 21/12/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tập trung
kiểm tra, chấn chỉnh vi phạm đạo đức nhà giáo.



<b>6.</b>

Công văn số <b>9654/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 10/9/2007 của Bộ GDĐT về việc giúp đỡ học
sinh học lực yếu kém và giải quyết nhu cầu học tập của học sinh chưa đỗ tốt nghiệp
THPT, BTTHPT.


<b>c) Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực</b>


1.

Chỉ thị số <b>40/2008/CT-BGDĐT</b> ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc phát
động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các
trường phổ thông giai đoạn 2008-2013.


2.

Kế hoạch số <b>307/KH-BGDĐT</b> ngày 22/7/2008 của Bộ GDĐT về triển khai phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông
năm học 2008 – 2009 và giai đoạn 2008-2013.


3.

Kế hoạch liên ngành số <b> 7575/KHLN/BGDĐT-BVHTTDL- TƯĐTN</b> ngày 19/8/2008
của liên ngành GDĐT, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung ương Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh về triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008-2013.


4.

Chương trình phối hợp hoạt động số <b>250/CTr/BGDĐT-HLHPNVN-HKHVN</b> ngày
22/4/2009 giữa Bộ GDĐT, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Khuyến học Việt
Nam về việc thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” giai đoạn 2009-2013.


5.

Công văn số <b>10297/BGDĐT-VP</b> ngày 06/11/2008 của Bộ GDĐT về việc báo cáo danh
sách các cá nhân điển hình về Ban chỉ đạo phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.


6.

Cơng văn số <b>1741/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 05/3/2009 của Bộ GDĐT hướng dẫn đánh
giá kết quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

7.

Cơng văn số <b>3650/BGDĐT-CTHSSV</b> ngày 05/5/2009 của Bộ GDĐT về việc sơ kết 01


</div>
<span class='text_page_counter'>(169)</span><div class='page_container' data-page=169>

<b>d) Hội thi, hội diễn</b>


1.

Quyết định số <b>101/2006/QĐ-BVHTT</b> ngày 28/12/2006 của Bộ Văn hóa - Thơng tin về
việc ban hành quy chế khen thưởng trong liên hoan, triển lãm, hội thi, hội diễn các lĩnh
vực văn hóa - thơng tin.


2.

Quyết định số <b>485/QĐ-BGDĐT</b> ngày 25/01/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban
hành Điều lệ Hội thi “Giai điệu tuổi hồng” toàn quốc lần thứ VIII-2007.


<b>21. Phối hợp giáo dục</b>


1.

Chỉ thị liên tịch số <b>24/CTLT</b> ngày 16/10/1989 của Liên tịch Bộ Giáo dục - Cơng đồn
Giáo dục Việt Nam về việc đấu tranh, ngăn ngừa những hành vi phạm pháp để bảo vệ
thân thể, nhân phẩm và danh dự của thầy giáo, cô giáo.


2.

Thông tư liên bộ số <b>12/LB</b> ngày 01/8/1989 của Liên bộ Giáo dục - Văn hóa - Trung
ương Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về giáo dục nghệ thuật và xây dựng đời
sống văn hố trong trường học.


3.

Thơng tư liên tịch số <b>18/TTLT</b> ngày 18/9/1993 của Liên tịch Bộ GDĐT - Cơng đồn
Giáo dục Việt Nam hướng dẫn thực hiện cuộc vận động “Kỷ cương - tình thương - trách
nhiệm” trong cán bộ, giáo viên, công nhân viên ngành Giáo dục - Đào tạo.


4.

Chỉ thị số <b>08/GD-ĐT</b> ngày 18/4/1996 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tiếp tục tổ chức
tốt Đại hội công nhân viên chức trong ngành GDĐT.


5.

Chỉ thị số <b>71/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng
cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh,

sinh viên.


6.

Chương trình phối hợp số <b>02-CTr-BGDDT-TWHLHPNVN</b> ngày 02/01/2009 của Liên
tịch Bộ GDĐT và Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết số 11 của Bộ Chính trị về cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong ngành GDĐT.


7.

Kế hoạch số <b>125/KH-BGDĐT</b> ngày 02/3/2009 của Bộ GDĐT về việc chăm sóc, tơn tạo
và phát huy năm di tích lịch sử, văn hóa do Bộ GDĐT nhận đỡ đầu giai đoạn
2008-2013.


8.

Nghị quyết liên tịch số <b>12/2008/NQLT-BGDĐT-TWĐTN</b> ngày 28/3/2008 của Liên
tịch Bộ GDĐT-Trung ương Đồn TNCSHCM về tăng cường cơng tác giáo dục toàn
diện học sinh, sinh viên và xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong nhà trường giai đoạn
2008-2012.


9.

Chỉ thị số <b>149-CT</b> ngày 22/5/1982 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc tổ chức
giáo dục học sinh phổ thông trong dịp nghỉ hè.


10.Chỉ thị số 10/GD-ĐT ngày 04/5/1996 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tổ chức giáo


dục học sinh, sinh viên trong dịp nghỉ hè.(*)


<b>22. Hướng nghiệp</b>


1.

Quyết định số <b>43/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban
hành Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp.


2.

Thông tư số <b>14/2009/TT-BGDĐT</b> ngày 08/5/2009 của Bộ GDĐT ban hành Điều lệ
trường cao đẳng.



3.

Quyết định số <b>153/2003/QĐ-TTg</b> ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành “Điều lệ trường đại học”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(170)</span><div class='page_container' data-page=170>

5.

Quyết định số <b>122/2006/QĐ-TTg</b> ngày 29/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển
loại hình trường đại học dân lập sang loại hình trường đại học tư thục.


6.

Quyết định số <b>145/2006/QĐ-TTg</b> ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về chủ trương và những định hướng lớn xây dựng trường đại học đẳng cấp quốc tế của
Việt Nam.


7.

Quyết định số <b>146/2006/QĐ-TTg</b> ngày 22 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về chuyển loại hình trường đại học, cao đẳng bán công.


8.

Quyết định số <b>09/2005/QĐ-BGDĐT</b> ngày 29/3/2005 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành Quy chế tuyển chọn, tổ chức đào tạo học sinh hệ dự bị đại học và xét tuyển
vào đại học, cao đẳng, THCN đối với học sinh hệ dự bị đại học.


9.

Quyết định số <b>13/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 18/4/2006 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban
hành quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học.


10.Quyết định số

<b>25/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 26/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục &
Đào tạo về việc ban hành Qui chế đào tạo đại học & cao đẳng hệ chính quy.


11.Quyết định số

<b>36/2007/QĐ-BGDĐT </b> ngày 28/6/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học”.


12.Quyết định số

<b>40/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 28/6/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành “Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy”.


13.Quyết định số

<b>43/2007/QĐ-BGDĐT</b> 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban

hành “Quy chế đào tạo đại học & cao đẳng Hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”.


14.Quyết định số

<b>42/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 13/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy.


15.Quyết định số

<b>06/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 17/3/2006 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc
ban hành quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp.


16.Quyết định số

<b>08/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 06/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp ban hành
kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BGDĐT ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT.


17.Quyết định số

<b>05/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 05/02/2008 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban
hành Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.


18.Thơng tư số

<b>02/2009/TT-BGDĐT</b> ngày 02/02/2009 của Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm
theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05/02/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

19.Quyết định số

<b>06/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 13/02/2008 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban


hành quy định đào tạo liên thơng trình độ cao đẳng, đại học.


20.Quyết định số

<b>42/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban
hành quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.

21.Quyết định số

<b>62/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 25/11/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban


hành Quy chế tuyển sinh đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học.



22.Nghị định số

<b>134/2006/NĐ-CP</b> ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử
tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(171)</span><div class='page_container' data-page=171>

chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ
sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

24.Thông tư liên tịch số

<b>66/1998/TTLT-GDĐT-TC</b> ngày 26/12/1998 của liên Bộ GDĐT,


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn thu học phí đối với học sinh, sinh viên ngành sư
phạm và hỗ trợ ngân sách cho các trường sư phạm.


25.Thông tư liên tịch số

<b>30/2003/TTLT-BGDĐT-BYT</b> ngày 01/7/2003 của liên Bộ
GDĐT, Bộ Y tế hướng dẫn việc chuyển đổi giữa các văn bằng và trình độ đào tạo sau
đại học trong lĩnh vực y tế.


26.Chỉ thị

<b>số 33/2003/CT-BGDĐT</b> ngày 23/7/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng
cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.


27.Nghị định

<b>07/2001/NĐ-CP</b> ngày 01/02/2001 của Chính phủ về Đại học quốc gia .


28.Quyết định

<b>16/2001/QĐ-TTg</b> ngày 12/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia.


29.Quyết định số

<b>14/2000/QĐ-BGDĐT</b> ngày 16/5/2000 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
thống nhất tên gọi học vị tiến sĩ.


30.Quyết định số

<b>32/2002/QĐ-BGDĐT</b> ngày 14/6/2002 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành quy định về việc làm đề thi dùng chung trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao
đẳng.


<i><b>D. QUẢN LÝ NHÂN SỰ</b></i>



1.

Luật số <b>22/2008/QH12</b> ngày 13/11/2008 của Quốc hội về Cán bộ, công chức.


2.

Quyết định số <b>365/QĐ-TTg</b> ngày 20/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch triển khai thực hiện Luật cán bộ, công chức.


<b>1. Hồ sơ cán bộ công chức</b>


1.

Quyết định số <b>06/2007/QĐ-BNV</b> ngày 18/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.

2.

Quyết định số <b>02/2008/QĐ-BNV</b> ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc


ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.


3.

Quyết định số<b> 14/2006/QĐ-BNV</b> ngày 06/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.


<b>2. Quản lý cán bộ công chức</b>


1.

Nghị quyết số <b>11-NQ/TW</b> ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị về việc luân chuyển cán
bộ lãnh đạo và quản lý.


2.

Nghị định số <b>157/2007/NĐ-CP</b> ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định chế độ trách
nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành
nhiệm vụ, công vụ.


3.

Nghị định số <b>158/2007/NĐ-CP</b> ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các
vị trí cơng tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí cơng tác đối với cán bộ, công chức,

viên chức.


4.

Quyết định số <b>05/2008/QĐ-BNV</b> ngày 26/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành ban hành danh mục các vị trí cơng tác của cán bộ, công chức, viên chức không
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành Tổ chức nhà nước phải thực hiện định kỳ
chuyển đổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(172)</span><div class='page_container' data-page=172>

6.

Quyết định số <b>27/2003/QĐ-TTg</b> ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công
chức lãnh đạo.


7.

Quyết định số<b> 03/2007/QĐ-BNV</b> ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính
quyền địa phương.


8.

Quyết định số <b>16/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về đạo đức nhà giáo.


<b>3. Tuyển dụng</b>


<i>Các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các</i>
<i>đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước.</i>


<b>a) Hợp đồng</b>


1.

Nghị định số <b>68/2000/NĐ-CP</b> ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp
đồng một số loại cơng việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

2.

Thông tư số <b>15/2001/TT-BTCCBCP</b> ngày 11/04/2001 của Ban Tổ chức, cán bộ Chính


phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ


về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp.


<b>b) Tuyển dụng</b>


<i><b>b1. Đơn vị sự nghiệp</b></i>


<b>1.</b>

Nghị định số <b>116/2003/NĐ-CP</b> ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.


<b>2.</b>

Nghị định số <b>121/2006/NĐ-CP</b> ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.


<b>3.</b>

Thông tư số <b>10/2004/TT-BNV</b> ngày 19/12/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà
nước.


<b>4.</b>

Thông tư số <b>04/2007/TT-BNV</b> ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP 10/10/2003 của Chính phủ và Nghị định số
121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong
các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.


<b>5.</b>

Thông tư số <b>02/2008/TT-BNV</b> ngày 03/3/2008 của Bộ Nội vụ sửa đổi điểm b khoản 1
mục I Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP 10/10/2003 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2006/NĐ-CP 23/10/2006 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự

nghiệp của nhà nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(173)</span><div class='page_container' data-page=173>

1.

Nghị định số <b>117/2003/NĐ-CP</b> ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.


2.

Nghị định số <b>09/2007/NĐ-CP</b> ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.


3.

Thông tư số <b>09/2004/TT-BNV</b> ngày 19/12/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.


4.

Thông tư số <b>74/2005/TT-BNV</b> ngày 26/7/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP và Nghị định số
117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ cơng chức dự bị; về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán hộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.

5.

Thông tư số <b>07/2007/TT-BNV</b> ngày 04/7/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện


Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP 10/10/2003 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.


<b>c) Dự bị</b>


1.

Nghị định số <b>115/2003/NĐ-CP</b> ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự
bị.


2.

Nghị định số <b>08/2007/NĐ-CP</b> ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức
dự bị.


3.

Thông tư số <b>08/2004/TT-BNV</b> ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 115/2003/NĐ-CP 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị.

4.

Thông tư số <b>06/2007/TT-BNV</b> ngày 04/7/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện


Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP 10/10/2003 của Chính phủ về chế
độ cơng chức dự bị và hướng dẫn bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2003/NĐ-CP 10/10/2003 của chính phủ về chế độ cơng chức dự bị.


<b>d) Thi tuyển, nâng ngạch, bổ nhiệm</b>


1.

Quyết định số<b> 10/2006/QĐ-BNV</b> ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức.


2.

Quyết định số<b> 12/2006/QĐ-BNV</b> ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức.


3.

Thông tư liên tịch số <b>101/2003/TTLT-BTC-BNV</b> ngày 19/10/2003 của liên Bộ Tài
chính-Nội vụ về việc quy định chế độ thu và quản lý sử dụng phí dự thi tuyển cơng chức
và thi nâng ngạch cán bộ, công chức.


4.

Thông tư số <b>02/2007/TT-BNV</b> ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi
nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(174)</span><div class='page_container' data-page=174>

6.

Thông tư số <b>07/2008/TT-BNV</b> ngày 04/9/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một

số quy định về thi nâng ngạch công chức.


<b>đ) Lao động người nước ngồi</b>


1.

Nghị định số <b>34/2008/NĐ-CP</b> ngày 25/3/2007 của Chính phủ quy định về tuyển dụng
và quản lý người nước ngồi làm việc tại Việt Nam.


2.

Thơng tư số <b>08/2008/TT-BLĐTBXH</b> ngày 10/6/2008 của Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.


<b>4. Tiêu chuẩn nghiệp vụ</b>
<b>a) Danh mục ngạch</b>


1. Quyết định số <b>78/2004/QĐ-BNV </b> ngày 03/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức.


<b>b) Tiêu chuẩn nghiệp vụ</b>
<i><b>b.1 Giáo dục</b></i>


1.

Quyết định số <b>02/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.


2.

Quyết định số <b>14/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.


3.

Quyết định số <b>202/TCCP-VC</b> ngày 08/06/1994 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ chung của các ngạch công chức ngành Giáo dục
và Ðào tạo. (tham khảo)


4.

Quyết định số <b>538/TCCP-TC</b> ngày 18/12/1995 của Bộ trưởng-Trưởng ban Tổ
chức-Cán bộ Chính phủ về việc thay đổi tên gọi các ngạch công chức giảng dạy và tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch trong trường Đại học – Cao đẳng. (tham khảo).


<i><b>b2. Công chức</b></i>


1.

Quyết định số <b>04/2008/QĐ-BNV</b> ngày 17/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra.


2.

Quyết định số <b>414/TCCP-VC</b> ngày 29/5/1993 của Bộ trưởng-Trưởng ban Ban Tổ chức
Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch cơng chức ngành
hành chính. (chưa đầy đủ)


3.

Quyết định số <b>98/2000/QĐ-BTC</b> ngày của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành
tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể ngạch cơng chức kế tốn.


4.

Quyết định số <b>428/QĐ</b> ngày 02/6/1993 của Bộ trưởng-Trưởng ban Ban Tổ chức Cán bộ
Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch cơng chức ngành văn hố
-thơng tin. (tham khảo)


<i><b>b3. Viên chức</b></i>


1.

Quyết định số <b>11/2006/QĐ-BNV</b> ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành khoa học và công nghệ.

2.

Quyết định số <b>21-LĐ/QĐ</b> ngày 28/01/1983 của Bộ trưởng Bộ Lao động về việc ban


</div>
<span class='text_page_counter'>(175)</span><div class='page_container' data-page=175>

<b>5. Định mức biên chế</b>


1.

Thông tư liên tịch số <b>71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV</b> ngày 28/11/2007 của Bộ

GDĐT-Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non
công lập.


2.

Thông tư liên tịch số <b>35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV</b> ngày 23/8/2006 của liên Bộ
GDĐT- Nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục
phổ thông công lập.


3.

Quyết định số <b>5048/QĐ-BGDĐT</b> ngày 12/9/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
đính chính Thơng tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của liên
Bộ GDĐT, Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức các cơ sở giáo dục công
lập.


4.

Thông tư số <b>59/2008/TT-BGDĐT</b> ngày 31/10/2008 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập.


5.

Thông tư số <b>22/2004/TT-BGDĐT</b> ngày 28/7/2004 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn về
loại hình giáo viên, cán bộ, nhân viên ở các trường phổ thông.


<b>6. Tinh giản biên chế</b>


1.

Nghị định số <b>132/2007/NĐ-CP</b> ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế.


2.

Thông tư liên tịch số <b>02/2007/TTLT-BNV-BTC</b> ngày 24/9/2007 của Bộ Nội vụ-Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2007
của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.


<b>7. Chế độ công tác</b>


1.

Thông tư số <b>49/TT-GD</b> ngày 29/11/1979 của Bộ Giáo dục quy định chế độ công tác của

giáo viên trường phổ thông.


2.

Thông tư số <b>36/1999/TT-BGDĐT</b> ngày 27/9/1999 hướng dẫn thực hiện chế độ tuần làm
việc 40 giờ đối với ngành GDĐT.


3.

Thông tư <b>43</b> <b>/2003/TT-BGDĐT</b> ngày 26/9/2003 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn chế
độ làm việc của giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phịng.


<b>8. Chế độ chính sách</b>


1.

Nghị định số <b>143/2007/NĐ-CP</b> ngày 10/9/2007 của Chính phủ quy định về thủ tục thực
hiện nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu.


2.

Nghị định số <b>122/2008/NĐ-CP</b> ngày 04/12/2008 của Chính phủ về việc thực hiện phụ
cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức
lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.


3.

Thông tư <b>03/2009/TT-BLĐTBXH</b> ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm
xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hàng tháng theo Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ.


4.

Nghị định số <b>61/2006/NĐ-CP</b> ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(176)</span><div class='page_container' data-page=176>

lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.



6.

Quyết định số <b>61/2005/QĐ-TTg</b> ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với cán bộ Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt
Nam, Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông.


<b>9. Đánh giá xếp loại cán bộ công chức</b>


1.

Quyết định số <b>11/1998/QĐ-TCCP-CCVC</b> ngày 05/12/1998 của Bộ trưởng - Trưởng
ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành quy chế đánh giá công chức hàng
năm.


2.

Quyết định số <b>06/2006/QĐ-BNV</b> ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập.

3.

Công văn số <b>10227/PTTH</b> ngày 11/9/2001 của BGDĐT hướng dẫn đánh giá, xếp loại


giờ dạy ở bậc trung học. (không đưa vào phần đánh giá xếp loại cán bộ)


4.

Công văn số <b>3040/BGDĐT-TCCB</b> ngày 17/4/2006 của Bộ GDĐT hướng dẫn một số
điều trong “Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công
lập”.


5.

Công văn số <b>5875/BGDĐT-TCCB</b> ngày 11/7/2006 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
đánh giá xếp loại cán bộ quản lý, viên chức không trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non và phổ thông công lập.


<b>10. Tiền lương-phụ cấp</b>
<b>a) Tiền lương</b>


1. Nghị định số <b>204/2004/NĐ-CP</b> ngày 11/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.



2. Nghị định số <b>33/2009/NĐ-CP</b> ngày 06/4/2009 của Chính phủ quy định mức lương tối
thiểu chung.


3. Thông tư liên tịch số <b>03/2009/TTLT-BNV-BTC</b> ngày 22/4/2009 của liên Bộ Nội vụ
-Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung từ ngày 01 tháng 5 năm
2009 đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự
nghiệp.


<b>b) Phụ cấp, trợ cấp</b>


1. Thông tư số <b>33/2005/TT-BGDĐT</b> ngày 08/12/2005 của Bộ GDĐT hướng dẫn tạm thời
thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục công lập.


2. Quyết định số <b>244/2005/QĐ-TTg</b> ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ
phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công
lập.


3. Quyết định số <b>276/2005/QĐ-TTg</b> ngày 01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy
định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ viên chức tại các cơ sở y tế của nhà
nước.


4. Thông tư liên tịch số <b>50/2005/TTLT-BTC-BNV</b> ngày 15/6/2005 của Liên Bộ Tài
chính- Bộ Nội Vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế
và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực
kế toán nhà nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(177)</span><div class='page_container' data-page=177>

6. Thông tư liên tịch số <b>11/2005/TTLT-BNV-BTC</b> ngày 05/11/2005 của liên Bộ Nội Vụ
-Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội- -Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ
cấp khu vực.



7. Thông tư số <b>04/2005/TT-BNV</b> ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp thâm niêm vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.


8. Thông tư số <b>05/2005/TT-BNV</b> ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức.


9. Thông tư số <b>09/2005/TT-BNV</b> ngày 05/01/2005 của Bộ Nội Vụ hướng dẫn thực hiện
chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
10.Quyết định số <b>127/2008/QĐ-TTg</b> ngày 15/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp


khó khăn đối với cán bộ, cơng chức, viên chức và lực lượng vũ trang có mức lương
thấp, đời sống khó khăn.


<b>c) Nâng lương, chuyển xếp lương</b>


1. Thông tư số <b>03/2005/TT-BNV</b> ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực
hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán
bộ, công chức, viên chức.


2. Thông tư số <b>79/2005/TT-BNV</b> ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp
được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc
trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.


3. Thông tư số <b>83/2005/TT-BNV</b> ngày 10/8/2005 của Bộ Nội Vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ công chức, viên
chức.


<b>11. Đào tạo bồi dưỡng</b>



1.

Chỉ thị số <b>40-CT/TW</b> ngày 15/6/2004 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.


2.

Quyết định số <b>09/2005/QĐ-TTg</b> ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục giai đoạn 2005-2010”.


3.

Chỉ thị số <b>35/2004/CT-TTg</b> ngày 22/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
công tác quản lý người Việt Nam học tập ở nước ngoài.


4.

Quyết định số <b>161/2003/QĐ-TTg</b> ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.


5.

Quyết định số <b>40/2006/QĐ-TTg</b> ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010.


6.

Quyết định số <b>874/TTg</b> của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/11/1996 về cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước.


7.

Thông tư liên tịch số <b>79/TTLT</b> ngày 19/9/1997 của Liên tịch Ban Tổ chức-Cán bộ
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện
Quyết định 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước.


8.

Quyết định số <b>52/2004/QĐ-BNV</b> ngày 26/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(178)</span><div class='page_container' data-page=178>

10.Quyết định số

<b>05/2007/QĐ-BNV</b> ngày 17/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Quy chế Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.


11.Quyết định số

<b>33/2002/QĐ-BGDĐT</b> ngày 22/7/2002 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành chương trình quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành GDĐT.


12.Quyết định số

<b>22/2001/QĐ-BGDĐT</b> ngày 26/6/2001 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy
định về đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp đại học thứ hai.


13.Quyết định số

<b>104/2005/QĐ-BNV</b> ngày 03/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn
ngân sách nhà nước.


14.Chỉ thị số

<b>22</b> <b>/2003/CT-BGDĐT</b> ngày 05/6/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục hằng năm.


15.Thông tư số

<b>07/2006/TT-BNV</b> ngày 01/12/2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xây
dựng và thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.


16.Quyết định số

<b>22/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 12/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn.


17.Quyết định số

<b>31/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 23/6/2008 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban
hành quy định bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.


18.Quyết định số

<b>45/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 05/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ.


19.Thơng tư số

<b>08/2009/TT-BGDĐT</b> ngày 21/4/2009 của Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Quyết định số
45/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy chế đào

tạo trình độ thạc sĩ.


20.Thơng tư số

<b>10/2009/TT-BGDĐT</b> ngày 07/5/2009 của Bộ GDĐT ban hành quy chế đào
tạo trình độ tiến sĩ.


21.Thơng tư số

<b>18/1998/TT-BGDĐT</b> ngày 17/4/1998 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn
công tác quy hoạch cán bộ.


<b>12. Kỷ luật cán bộ công chức</b>


1.

Nghị định số <b>35/2005/NĐ-CP</b> ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán
bộ, công chức.


2.

Thông tư số <b>03/2006/TT-BNV</b> ngày 08/02/2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về
việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.


3.

Thông tư số <b>98/2006/TT-BTC</b> ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi
thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định
của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.


<b>13. Thi đua khen thưởng</b>


1.

Luật số <b>15/2003/QH11</b> ngày 26/11/2003 của Quốc hội về Thi đua khen thưởng .


2.

Luật số <b>47/2005/QH11</b> ngày 14/6/2005 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng.


3.

Nghị định số <b>121/2005/NĐ-CP</b> ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(179)</span><div class='page_container' data-page=179>

Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ.


5.

Hướng dẫn số <b>56/TĐKT-HD-V1</b> ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua–khen thưởng Trung
ương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP về việc qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua – khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của của Luật Thi đua – khen thưởng.


6.

Nghị định số <b>50/2006/NĐ-CP</b> ngày 19/5/2006 của Chính phủ quy định mẫu Huân
chương, Huy chương, Huy hiệu, Bằng Huân chương, Bằng Huy chương, Cờ Thi đua,
Bằng khen, Giấy khen.


7.

Thông tư số <b>73/2006/TT-BTC</b> ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc trích
lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng.


8.

Nghị định số <b>56/1998/NĐ-CP</b> ngày 30/7/1998 của Chính phủ quy định các hình thức,
đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc chính phủ, uỷ ban nhân dân các cấp; cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng huân
chương lao động.


9.

Thông tư số <b>14/1999/TT-BGDĐT</b> ngày 22/3/1999 của Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 56/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định các hình thức, đối tượng và tiêu
chuẩn khen thưởng của chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ,
uỷ ban nhân dân các cấp; cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng huân chương lao động.

10.Thông tư số

<b>42/2001/TT-BGDĐT</b> ngày 22/10/2001 của Bộ GDĐT hướng dẫn đối


tượng, tiêu chuẩn khen thưởng các hình thức: bằng khen của Bộ GDĐT, cờ thi đua của
Bộ GDĐT, cờ thi đua của Chính phủ cho ngành giáo dục.


11.Quyết định số

<b>26/2005/QĐ-BGDĐT</b> ngày 29/8/2005 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”.


12.Quyết định số

<b>27/2005/QĐ-BGDĐT</b> ngày 29/8/2005 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”.


13.Thông tư số

<b>21/2008/TT-BGDĐT</b> ngày 22/4/2008 của Bộ GDĐT hướng dẫn công tác
thi đua, khen thưởng ngành giáo dục.


14.Thông tư số

<b>22/2008/TT-BGDĐT</b> ngày 23/4/2008 của Bộ GDĐT hướng dẫn về tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.

15.Quyết định số

<b>33/2000/QĐ-BGDĐT</b> ngày 25/8/2000 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành quy định về tiêu chuẩn danh hiệu giáo viên tiểu học giỏi, trường tiểu học tiên
tiến, trường tiểu học tiên tiến xuất sắc.


16.Quyết định số

<b>34/2000/QĐ-BGDĐT</b> ngày 25/8/2000 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành quy định về tiêu chuẩn danh hiệu giáo viên trung học cơ sở giỏi, giáo viên
trung học phổ thông giỏi, trường trung học cơ sở tiên tiến, trường trung học phổ thông
tiến tiến, trường trung học cơ sở tiên tiến xuất sắc, trường trung học phổ thông tiên tiến
xuất sắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(180)</span><div class='page_container' data-page=180>

18.Hướng dẫn số

<b>122/TĐKT</b> ngày 05/3/2002 của Viện Thi đua khen thưởng Nhà nước về
tổ chức lễ trao tặng và đón nhận huy chương, huân chương, danh hiệu anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động.


19.Công văn số

<b>10234/BGDĐT-VP</b> ngày 05/11/2008 của Bộ GDĐT về việc Quy định tiêu

chuẩn đánh giá và cho điểm về các lĩnh vực công tác đối với các sở GDĐT năm học
2008-2009.


20.Thông tư số

<b>06/2009/TT-BNV</b> ngày 27/5/2009 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xét
tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng".


<b>14. Các tổ chức chính trị-xã hội</b>
<b>a) Cơng đồn</b>


1.

Luật số <b>40-LCT/HĐNN8</b> ngày 30/6/1990 của Quốc hội về Cơng đồn .


2.

Nghị định số <b>133-HĐBT</b> ngày 20/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc hướng dẫn thi
hành Luật cơng đồn.


3.

Nghị định số <b>302-HĐBT</b> ngày 19/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quyền và trách
nhiệm của cơng đồn cơ sở trong các doanh nghiệp, cơ quan.


4.

Điều lệ Cơng đồn Việt Nam năm 2003 .


5.

Thông tri số <b>02/2004/TTr-TLĐ</b> ngày 22/3/2004 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam về việc hướng dẫn thi hành Điều lệ Cơng đồn Việt Nam.


6.

Quy định số <b>699/2000/QĐ-TLĐ</b> ngày 12/6/2000 của Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam về thu và phân phối tài chính cơng đồn.


7.

Thơng tri số <b>01/TTr-TLĐ</b> ngày 14/9/2007 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam về
việc hướng dẫn thực hiện quy chế khen thưởng của tổ chức Cơng đồn.


8.

Thơng tư liên tịch số <b>119/2004/TTLT-BTC-TLĐLĐVN</b> ngày 08/12/2004 của Liên tịch
Bộ Tài chính - Tổng liên đồn Lao động Việt Nam hướng dẫn trích nộp kinh phí cơng

đồn.


9.

Quyết định số <b>777/2004/QĐ-TLĐ</b> ngày 26/5/2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam về việc ban hành quy chế khen thưởng của tổ chức Cơng đồn.

10.Thơng tri số

<b>97/TTr-TLĐ</b> ngày 03/9/2004 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về


việc hướng dẫn thực hiện Qui chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn.


11.Quyết định số

<b>1594/QĐ-TLĐ</b> ngày 12/12/2007 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ cơng đồn.


12.Quyết định số

<b>1375/QĐ-TLĐ</b> ngày 16/10/2007 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam về việc ban hành quy định về nội dung và phạm vi thu - chi ngân sách
cơng đồn cơ sở.


13.Quyết định số

<b>1262/QĐ-TLĐ</b> ngày 19/9/2007 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam về việc thực hiện phụ cấp kiêm nhiệm và phụ cấp trách nhiệm đối với
cán bộ Cơng đồn.


14.Quyết định số

<b>530/2006/QĐ-TLĐ</b> ngày 20/3/2006 của Đoàn Chủ tịch Tổng liên đoàn
lao động Việt Nam về việc ban hành quy định về Cơng đồn giải quyết và tham gia giải
quyết khiếu nại, tố cáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(181)</span><div class='page_container' data-page=181>

16.Quyết định số

<b>1675/2003/QĐ-TLĐ</b> ngày 13/8/2003 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam về việc ban hành chế độ kế tốn cơng đồn.


17.Quyết định số

<b>395/2002/QĐ-TLĐLĐVN</b> ngày 06/3/2002 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành quy định biên chế cán bộ chun trách cơng
đồn cơ sở các doanh nghiệp, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc khu vực nhà nước.
<b>b) Hội khuyến học Việt Nam</b>


1.

Điều lệ Hội Khuyến khích và hỗ trợ phát triển giáo dục Việt Nam .


2.

Thông tư số <b>87/1997/TT-BT</b> C ngày 03/12/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời
về việc quản lý và sử dụng quỹ Khuyến học.


3.

Chỉ thị số <b>50-CT/TW</b> ngày 24/8/1999 của Bộ Chính trị về tăng cướng sự lãnh đạo của
Đảng đối với Hội Khuyến học Việt Nam.


4.

Chỉ thị số <b>29/1999/CT-TTg</b> ngày 15/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát
huy vai trị của Hội khuyến học Việt Nam trong phát triển sự nghiệp giáo dục.


<b>c) Hội cựu giáo chức Việt Nam</b>


1.

Quyết định số 61/2004/QĐ-BNV ngày 07/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê
duyệt Điều lệ của Hội Cựu giáo chức Việt Nam.


<b>d) Ban đại diện cha mẹ học sinh</b>


1.

Quyết định số <b>11/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 28/3/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh.


<b>đ) Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh</b>


1.

Điều lệ Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh .


2.

Quyết định số <b>70/2003/QĐ-TTg</b> ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
“Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010”.


3.

Nghị quyết liên tịch số <b>10/2003/NQ-BGDĐT-TWĐ</b> ngày 17/3/2003 của Bộ GDĐT và

Trung ương Đoàn về tăng cường công tác học sinh, sinh viên và xây dựng Đoàn, Hội,
Đội trong trường học giai đoạn 2003-2007.


<b>e) Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam</b>


1.

Điều lệ Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam .
<b>g) Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh</b>


1.

Điều lệ Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh .

<i><b>Đ. HỌC SINH</b></i>



<b>1. Tuyển sinh</b>


1.

Quyết định số <b>12/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 05/4/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông.


2.

Quyết định số <b>24/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 28/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT sửa đổi,
bổ sung Điều 3 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ
thông ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.


<b>2. Thi, xét tốt nghiệp</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(182)</span><div class='page_container' data-page=182>

2.

Quyết định số <b>11/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 05/4/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở.


<b>3. Đánh giá xếp loại học sinh</b>


1.

Quyết định số <b>30/2005/QĐ-BGDĐT</b> ngày 30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học.


2.

Quyết định số <b>40/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ
thông.


3.

Quyết định số <b>51/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 15/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học
sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày
05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.


4.

Quyết định số <b>53/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên.


5.

Quyết định số <b>02/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT Ban
hành Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên
cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông.


6.

Thông tư số <b>29/TT</b> ngày 06/10/1990 của Bộ Giáo dục về việc hướng dẫn đánh giá, xếp
loại học sinh cấp II PTCS và phổ thông trung học.


7.

Thông tư số <b>23/TT</b> ngày 07/3/1991 của Bộ Giáo dục về việc bổ sung và điều chỉnh một
số quy định về đánh giá, xếp loại học sinh cấp II PTCS và phổ thông trung học.


8.

Công văn số <b>7714/GDTrH</b> ngày 28/8/2003 của Bộ GDĐT về đánh giá, xếp loại hạnh
kiểm và học lực học sinh THPT phân ban và THPT kỹ thuật thí điểm.


9.

Cơng văn số <b>11167/BGDĐT-GDTrH</b> ngày 05/10/2006 của Bộ GDĐT về việc hướng
dẫn thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh trung học và sử dụng sổ gọi tên và ghi điểm.

10.Công văn số

<b>9844/GDTrH</b> ngày 01/8/2003 của Bộ GDĐT về việc đánh giá, xếp loại và



xét lên lớp đối với học sinh THPT chuyên.
<b>4. Thi chọn học sinh giỏi</b>


1.

Quyết định số <b>52/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Quy chế thi chọn học sinh giỏi.


2.

Quyết định số <b>68/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 06/11/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 34 của Quy chế thi chọn học sinh giỏi ban hành kèm theo
Quyết định số 52/2006/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT.


3.

Quyết định số <b>70/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
bổ sung khoản 1 Điều 16 của Quy chế thi chọn học sinh giỏi ban hành kèm theo Quyết
định số 52/2006/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
<b>5. Khen thưởng, kỷ luật</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(183)</span><div class='page_container' data-page=183>

<i><b>E. QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH</b></i>


<b>1. Văn bản</b>


<b>a) Ban hành văn bản</b>


1.

Luật số <b>17/2008/QH12</b> ngày 03/6/2008 của Quốc hội về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.


2.

Nghị định số <b>24/2009/NĐ-CP</b> ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.


3.

Thông tư liên tịch số <b>55/2005/TTLT-BNV-VPCP</b> ngày 06/5/2005 của Liên tịch Bộ Nội
vụ - Văn phịng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.



4.

Quyết định số <b>09/1998/QĐ-VPCP</b> ngày 22/11/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phịng Chính phủ về việc ban hành quy định tạm thời về viết hoa trong văn bản của
Chính phủ và Văn phịng Chính phủ.


5.

Hướng dẫn số <b>1156/HD-TLĐ</b> ngày 22/11/2000 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của tổ chức Cơng đồn.


6.

Quyết định số <b>31/1999/QĐ-BGDĐT</b> ngày 04/8/1999 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
bãi bỏ 174 văn bản quy phạm pháp luật của ngành GDĐT.


7.

Quyết định số <b>38/2000/QĐ- BGDĐT</b> ngày 29/8/2000 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
bãi bỏ 11 thông tư liên bộ hết hiệu lực thi hành.


8.

Quyết định số <b>41/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 08/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ GDĐT ban hành và liên tịch ban
hành từ năm 1999 đến năm 2005 hết hiệu lực.


9.

Quyết định số <b>69/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục, Bộ Đại học và Trung
học chuyên nghiệp, Bộ GDĐT ban hành từ năm 1975 đến năm 2006 về hoạt động của
trường sư phạm hết hiệu lực.


10.Chỉ thị số

<b>636/CT-TTg</b> ngày 20/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực
hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các biện pháp thi hành luật.


<b>b) Văn thư-Lưu trữ</b>


1.

Nghị định số <b>110/2004/NĐ-CP</b> ngày 08/4/2004 của Chính phủ về cơng tác văn thư .

2.

Quyết định số <b>2500/QĐ-BGDĐT</b> ngày 24/3/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban



hành quy chế tổ chức hoạt động công tác văn thư.


3.

Pháp lệnh số <b>34</b> <b>/2001/PL-UBTVQH10</b> ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về Lưu trữ quốc gia.


4.

Nghị định số <b>111/2004/NĐ-CP</b> ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của pháp lệnh lưu trữ quốc gia.


<b>c) Quản lý con dấu</b>


1.

Nghị định số <b>58/2001/NĐ-CP</b> ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con
dấu.


2.

Nghị định số <b>31/2009/NĐ-CP</b> ngày 01/4/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 về quản lý và sử
dụng con dấu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(184)</span><div class='page_container' data-page=184>

<b>d) Bảo mật</b>


1.

Pháp lệnh số <b>30/2000/PL-UBTVQH10</b> ngày 28/12/2000 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội về bảo vệ bí mật nhà nước.


2.

Nghị định số <b>33/2002/NĐ-CP</b> ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.


3.

Thông tư số <b>12/2002/BCA</b> (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.


4.

Quyết định số <b>32/2005/QĐ-TTg</b> ngày 07/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về danh

mục bí mật nhà nước độ tối mật trong ngành GDĐT.


5.

Quyết định số <b>160/2005/QĐ-BCA</b> (A11) ngày 23/02/2005 của Bộ Cơng an về danh mục
bí mật nhà nước độ mật trong ngành GDĐT.


<b>đ) Cấp bản sao</b>


1.

Thông tư số <b>20/2002/TT-BGDĐT</b> ngày 12/4/2002 của Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện
việc cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ và xác nhận các giấy tờ khác trong lĩnh vực giáo
dục.


<b>2. Văn bằng chứng chỉ</b>


<i>Các hướng dẫn nhà trường quản lý, cấp phát, sử dụng các loại văn bằng, chứng chỉ của</i>
<i>hệ thống giáo dục quốc dân.</i>


1.

Chỉ thị số <b>29/1999/CT-BGDĐT</b> ngày 30/6/1999 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng
cường kiểm tra, thanh tra việc quản lý, cấp phát, sử dụng các loại văn bằng, chứng chỉ
của hệ thống giáo dục quốc dân.


2.

Quyết định số <b>33/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.


3.

Quyết định số <b>17/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 17/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành mẫu bằng tốt nghiệp trung học cơ sở và mẫu bản sao từ sổ gốc bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở.


4.

Quyết định số <b>25/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 05/5/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành mẫu bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và mẫu bản sao từ sổ gốc bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông.


5.

Quyết định số <b>34/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 10/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Mẫu chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.


6.

Quyết định số <b>39/2008/QĐ-BGDĐT</b> ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành mẫu Giấy chứng nhận hồn thành chương trình lớp 10, lớp 11 và lớp 12 ở cấp
trung học phổ thông.


7.

Quyết định số <b>40/2003/QĐ-BGDĐT</b> ngày 08/8/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành quy chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp theo
hình thức giáo dục từ xa.


8.

Quyết định số <b>77/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 20/12/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về trình tự, thủ tục cơng nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(185)</span><div class='page_container' data-page=185>

10.Quyết định số

<b>41/1998/QĐ-BGDĐT</b> ngày 27/7/1998 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
giao quyền quản lý và cấp chứng chỉ hồn thành khóa học bồi dưỡng cho cán bộ quản lý
và công chức nhà nước Ngành GDĐT.


<b>3. Thanh tra</b>


1.

Luật số <b>22/2004/QH11</b> ngày 15/6/2004 của Quốc hội về Thanh tra .


2.

Nghị định số <b>41/2005/NĐ-CP</b> ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.


3.

Nghị định số <b>100/2007/NĐ-CP</b> ngày 13/6/2007 của Chính phủ về thanh tra viên và cộng
tác viên thanh tra.



4.

Nghị định số <b>85/2006/NĐ-CP</b> ngày 18/8/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Thanh tra giáo dục.


5.

Chỉ thị số <b>60/1998/CT-BGDĐT</b> ngày 02/11/1998 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng
cường tổ chức và hoạt động của thanh tra trong ngành giáo dục.


6.

Thông tư <b>43</b> <b>/2006/TT-BGDĐT</b> ngày 20/10/2006 của Bộ GDĐT hướng dẫn thanh tra
toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo.

7.

Quyết định số <b>2861/2008/QĐ-TTCP</b> ngày 22/12/2008 của Tổng Thanh tra Chính phủ


về việc ban hành quy chế giám sát, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra.
<b>a) Thanh tra thi</b>


1.

Quyết định số <b>41/2006/QĐ-BGDĐT</b> ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi.


2.

Công văn số <b>405/BGDĐT-TTr</b> ngày 16/01/2007 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
thanh tra thi.


3.

Hướng dẫn số <b>260/TTr</b> ngày 08/4/2009 của Thanh tra Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra thi tốt nghiệp THPT.


4.

Công văn số <b>2895/BGDĐT-TTr</b> ngày 07/4/2009 của Bộ GDĐT hướng dẫn thanh tra,
kiểm tra thi tốt nghiệp THPT năm 2009.


<b>b) Thanh tra tài chính</b>


1.

Quyết định số <b>67/2004/QĐ-BTC</b> ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành “Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế tốn tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước”.


2.

Quyết định số <b>32/2006/QĐ-BTC</b> ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành “Quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính”.


3.

Quyết định số <b>64/2006/QĐ-BTC</b> ngày 08/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành “Quy trình thanh tra Tài chính”.


4.

Quyết định số <b>33/2007/QĐ-BTC</b> ngày 15/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành “Quy trình xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính”.


<b>c) Xử lý khiếu nại - Giải quyết tố cáo</b>


1.

Luật số <b>09/1998/QH10</b> ngày 02/12/1998 của Quốc hội về Khiếu nại, tố cáo .


2.

Luật số <b>26/2004/QH11</b> ngày 15/6/2004 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998.


</div>
<span class='text_page_counter'>(186)</span><div class='page_container' data-page=186>

4.

Nghị định số <b>136/2006/NĐ-CP</b> ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.


5.

Quyết định số <b>03/2003/QĐ-BGDĐT</b> ngày 13/01/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo tiếp công dân của cơ quan Bộ và các
đơn vị, trường học trực thuộc Bộ GDĐT


6.

Thông tư số <b>01/2006/TT-BNV</b> ngày 13/01/2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết việc
giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cơng chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước.


7.

Quyết định số <b>2278/2007/QĐ-TTCP</b> ngày 24/10/2007 của Tổng Thanh tra Chính phủ

ban hành quy chế lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải
quyết tố cáo.


8.

Quyết định số <b>47/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 24/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân của Bộ GDĐT.


<b>d) Tiếp công dân</b>


1.

Nghị định số <b>89/CP</b> ngày 07/8/1997 của Chính phủ ban hành quy chế tổ chức tiếp công
dân.


2.

Thông tư số <b>1178/TT-TTNN</b> ngày 25/9/1997 của Thanh tra nhà nước hướng dẫn thực
hiện Nghị định 89/CP ngày 7/8/1997 của Chính phủ ban hành quy chế tổ chức tiếp công
dân.


3.

Thông tư số <b>25/1997/TT-BGDĐT</b> ngày 31/12/1997 của Bộ GDĐT hướng dẫn thi hành
Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ ban hành quy chế tổ chức tiếp công
dân, thực hiện trong ngành GDĐT.


<b>đ) Ban Thanh tra nhân dân</b>


1.

Nghị định số <b>99/2005/NĐ-CP</b> ngày 28/7/2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân.


2.

Thông tư liên tịch số <b> 40/2006/TTLT-BTC-BTTUBTWMTTQVN-TLĐLĐVN</b> ngày
12/5/2006 của liên tịch Bộ Tài chính – Ban thường trực Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc hướng dẫn về kinh phí
bảo đảm hoạt động của ban thanh tra nhân dân.



<b>4. Tài chính</b>


<b>a) Ngân sách nhà nước</b>


1.

Luật số <b>01/2002/QH11</b> ngày 16/12/2002 của Quốc hội về Ngân sách nhà nước .


2.

Nghị định số <b>60/2003/NĐ-CP</b> ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.


3.

Thông tư số <b>59/2003/TT-BTC</b> ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.


4.

Thông tư số <b>79/2003/TT-BTC</b> ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý, cấp phát, thanh tốn các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.

5.

Thông tư số <b>97/2004/TT-BTC</b> ngày 13/10/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ


</div>
<span class='text_page_counter'>(187)</span><div class='page_container' data-page=187>

6.

Thông tư số <b>01/2007/TT-BTC</b> ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt,
thẩm định và thơng báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.


7.

Quyết định số <b>151/2006/QĐ-TTg</b> ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007.

8.

Quyết định số <b>210/2006/QĐ-TTg</b> ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban


hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010.


9.

Thông tư số <b>107/2008/TT-BTC</b> ngày 18/11/2008 hướng dẫn bổ sung một số điểm về
quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.


<b>b) Mục lục ngân sách</b>


1.

Quyết định số <b>33/2008/QĐ-BTC</b> ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước.


2.

Thông tư số <b>69/2009/TT-BTC</b> ngày 03/4/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn bổ
sung mục lục ngân sách nhà nước.


<b>c) Kế toán trong ngân sách</b>


<b>1.</b>

Luật số <b>03/2003/QH11</b> ngày 17/6/2003 của Quốc hội về Kế toán .


<b>2.</b>

Nghị định số <b>128/2004/NĐ-CP</b> ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà
nước.


<b>3.</b>

Nghị định số <b>185/2004/NĐ-CP</b> ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán.


<b>4.</b>

Quyết định số <b>19/2006/QĐ-BTC</b> ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp.


<b>5.</b>

Quyết định số <b>30/2005/QĐ-BTC</b> ngày 26/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành Chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.


<b>6.</b>

Thông tư số <b>108/2008/TT-BTC</b> ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý
ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết tốn ngân sách nhà nước hàng năm.


<b>7.</b>

Thơng tư số <b>103/2005/TT-BTC</b> ngày 24/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu

chuẩn và điều kiện của phần mềm kế tốn.


<b>8.</b>

Thơng tư số <b>87/2009/TT-BTC</b> ngày 29/4/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác
định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và điều chỉnh trợ cấp đối với
cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2009.


<b>d) Kế tốn ngồi ngân sách</b>


1.

Thơng tư số <b>140/2007/TT-BTC</b> ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế tốn
áp dụng cho cơ sở ngồi cơng lập.


2.

Thơng tư liên tịch <b>44/2000/TTLT-BTC-BGDĐT-BLĐTBXH</b> ngày 23/5/2000 của liên
Bộ: Bộ Tài chính - Bộ GDĐT - Bộ Lao động – TBXH hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính đối với các đơn vị ngồi cơng lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo.

3.

Quyết định số <b>48/2006/QĐ-BTC</b> ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc


ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
<b>đ) Kiểm toán</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(188)</span><div class='page_container' data-page=188>

2.

Nghị định số <b>105/2004/NĐ-CP</b> ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm tốn độc lập .

3.

Thông tư số <b>64/2004/TT-BTC</b> ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện


một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm
tốn độc lập.


4.

Hướng dẫn số <b>165/HD-KTNN</b> ngày 06/3/2008 của Kiểm toán nhà nước hướng dẫn kết
luận về trách nhiệm và kiến nghị xử lý vi phạm theo kết quả kiểm tốn.


5.

Nghị định số <b>91/2008/NĐ-CP</b> ngày 18/8/2008 của Chính phủ về cơng khai kết quả kiểm

tốn và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.


6.

Nghị định số <b>30/2009/NĐ-CP</b> ngày 30/3/2009 do Chính phủ ban hành để sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về
kiểm tốn độc lập.


7.

Chỉ thị số <b>33/2008/CT-TTg</b> ngày 20/11/2008 của Thủ thướng Chính phủ về thực hiện
nghiêm các chính sách tài khố và thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm
toán, thanh tra


<b>e) Tiết kiệm</b>


1.

Thông tư số <b>34/2008/TT-BTC</b> ngày 23/4/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn triển khai
thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2008 nhằm kiềm
chế lạm phát.


<b>g) Cơng khai tài chính</b>


1.

Quyết định số <b>192/2004/QĐ-TTg</b> ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy chế cơng khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán
ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn
từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.


2.

Thông tư số <b>03/2005/TT-BTC</b> ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy chế cơng khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình
hình thực hiện cơng khai tài chính.


3.

Thơng tư số <b>10/2005/TT-BTC</b> ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy chế cơng khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng

cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.


4.

Thông tư số <b>19/2005/TT-BTC</b> ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc cơng
khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ
các khoản đóng góp của nhân dân.


5.

Thơng tư số <b>21/2005/TT-BTC</b> ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy chế cơng khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ.


6.

Thông tư số <b>54/2006/TT-BTC</b> ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân,
dân cư.


<b>h) Tự chủ biên chế tài chính</b>


1.

Nghị định số <b>43/2006/NĐ-CP</b> ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(189)</span><div class='page_container' data-page=189>

chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp cơng lập.


3.

Thông tư số <b>81/2006/TT-BTC</b> ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
kiểm sốt chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.


4.

Thơng tư số <b>113/2007/TT-BTC</b> ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung
Thơng tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp cơng lập.


5.

Thơng tư số <b>153/2007/TT-BTC</b> ngày 17/12/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi một số điểm
của Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
kiểm sốt chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.


6.

Thơng tư liên tịch số <b>07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV</b> ngày 15/4/2009 của liên Bộ
GDĐT, Bộ Nội vụ hướng dẫn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
GDĐT.


<b>i) Thuế thu nhập cá nhân</b>


1.

Luật số <b>04/2007/QH12</b> ngày 21/11/2007 của Quốc hội về Thuế thu nhập cá nhân .

2.

Nghị định số <b>100/2008/NĐ-CP</b> ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số


điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.


3.

Thông tư số <b>84/2008/TT-BTC</b> ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân.


4.

Thông tư số <b>62/2009/TT-BTC</b> ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Thơng tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân.


<b>k) Chế độ chính sách tài chính</b>
<i><b>k1. Thơi việc</b></i>


1.

Nghị định số <b>54/2005/NĐ-CP</b> ngày 19/4/2005 của Chính phủ về chế độ thơi việc, chế
độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức.


2.

Thông tư số <b>130/2005/TT-BNV</b> ngày 07/12/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường
chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức.


3.

Thông tư số <b>89/2006/TT-BTC</b> ngày 29/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng và quyết tốn kinh phí chi trả trợ cấp thơi việc và kinh phí thu hồi bồi
thường chi phí đào tạo.


<i><b>k2. Cơng tác phí - Hội nghị - Tiếp khách</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(190)</span><div class='page_container' data-page=190>

2.

Thông tư số <b>23/2007/TT-BTC</b> ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ cơng
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.


3.

Thông tư số <b>57/2007/TT-BTC</b> ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị,
hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.


4.

Thông tư số <b>127/2007/TT-BTC</b> ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thơng tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày
11/6/2007 của Bộ Tài chính.


<i><b>k3. Làm thêm giờ</b></i>



1.

Thơng tư liên lịch số <b>08/2005/TTLT-BNV-BTC</b> ngày 05/01/2005 của liên Bộ Nội
vụ-Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối
với cán bộ, công chức, viên chức.


2.

Thông tư liên tịch số <b>50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC</b> ngày 09/9/2008 của liên Bộ
GDĐT, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối
với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.


<i><b>k4. Ra đề thi</b></i>


1.

Thông tư liên lịch số <b>49/2007/TTLT-BTC-BGDĐT</b> ngày 18/5/2007 của liên Bộ Tài
chính-GDĐT hướng dẫn tạm thời về nội dung, mức chi, cơng tác quản lý tài chính thực
hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham
dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực.


2.

Công văn số <b>4175/BGDĐT-KHTC</b> ngày 21/5/2009 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
một số nội dung điều chỉnh, bổ sung mức chi kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
<i><b>k5. Dự án-Đề án</b></i>


1.

Thông tư liên lịch số <b>35/2003/TTLT-BTC-BGDĐT</b> ngày 17/4/2003 của liên Bộ Tài
chính-GDĐT hướng dẫn một số nội dung và mức chi của Dự án Phát triển Giáo viên
Tiểu học.


2.

Thông tư số <b>58/2003/TT-BTC</b> ngày 18/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài
chính thực hiện Chương trình kiên cố hố trường, lớp học.


3.

Thơng tư số <b>46/2008/TT-BTC</b> ngày 06/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế
quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ
cho giáo viên giai đoạn 2008-2012.


4.

Thông tư liên tịch số <b>35/2004/TTLT-BTC-BGDĐT</b> ngày 26/4/2004 của liên Bộ Tài
chính-GDĐT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và mức chi của dự án giáo dục tiểu
học cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn.


5.

Thơng tư số <b>82/2007/TT-BTC</b> ngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ khơng hồn lại của nước ngồi thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước.


6.

Thông tư số <b>111/2008/TT-BTC</b> ngày 24/11/2008 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ khơng hồn lại của nước ngồi thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(191)</span><div class='page_container' data-page=191>

cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà
cơng vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012.


<i><b>k6. Hợp đồng</b></i>


1.

Thông tư số <b>07/2001/TT-BTC</b> ngày 18/01/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp
phát, sử dụng quyết tốn nguồn kinh phí thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.


<i><b>k7. Trợ cấp khó khăn, hỗ trợ kinh phí</b></i>


1.

Quyết định số <b>169/2008/QĐ-TTg</b> ngày 15/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp
khó khăn đối với cán bộ, cơng chức, viên chức và lực lượng vũ trang có mức lương
thấp, đời sống khó khăn.


2.

Thơng tư số <b>08/2009/TT-BTC</b> ngày 16/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định

nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang có mức lương thấp, đời sống khó khăn và điều
chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2009.


3.

Thông tư số <b>96/2008/TT-BTC</b> ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc hỗ
trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các Trung tâm học tập cộng đồng.


<i><b>k8. Bảo hiểm xã hội</b></i>


1.

Luật số <b>71/2006/QH11</b> ngày 12/7/2006 của Quốc hội về Bảo hiểm Xã hội .


2.

Nghị định số <b>152/2006/NĐ-CP</b> ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.


3.

Thông tư số <b>03/2007/TT-BLĐTBXH</b> ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động,Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về
bảo hiểm xã hội bắt buộc.


4.

Thông tư số <b>19/2008/TT-BLĐTBXH</b> ngày 23/9/2008 của Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm
2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về
bảo hiểm xã hội bắt buộc.


5.

Nghị định số <b>135/2007/NĐ-CP</b> ngày 16/8/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.


6.

Nghị định số <b>190/2007/NĐ-CP</b> ngày 28/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.


7.

Nghị định số <b>127/2008/NĐ-CP</b> ngày 12/12/2008 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất
nghiệp.


8.

Nghị định số <b>134/2008/NĐ-CP</b> ngày 31/12/2008 của Chính phủ về việc điều chỉnh thu
nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(192)</span><div class='page_container' data-page=192>

10.Thông tư

<b>02/2009/TT-BLĐTBXH</b> ngày 15/01/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao
động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Nghị định 134/2008/NĐ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ.


11.Quyết định số

<b>555/QĐ-BHXH</b> ngày 13/5/2009 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam về việc ban hành quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội.


12.Quyết định số

<b>51/2007/QĐ-BTC</b> ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành Chế độ kế toán Bảo hiểm xã hội.


13.Quyết định số

<b>815/QĐ-BHXH</b> ngày 06/6/2007 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.


14.Quyết định số

<b>845/QĐ-BHXH</b> ngày 18/6/2007 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam ban hành quy định quản lý, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.

15.Quyết định số

<b>902/QĐ-BHXH</b> ngày 26/6/2007 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội


Việt Nam ban hành quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc.
<i><b>k9. Bảo hiểm y tế</b></i>



1.

Luật số <b>25/2008/QH12</b> ngày 14/11/2008 của Quốc hội về Bảo hiểm y tế


2.

Thông tư liên tịch số <b>40/1998/TTLT-BGDĐT-BYT</b> ngày 18/7/1998 của Bộ GDĐT, Bộ
Y tế về việc hướng dẫn bảo hiểm y tế học sinh.


3.

Thông tư liên tịch số <b>06/2007/TTLT-BYT-BTC</b> ngày 30/3/2007 của liên Bộ Y tế - Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện.


4.

Thông tư liên tịch số <b>14/2007/TTLT-BYT-BTC</b> ngày 10/12/2007 của liên Bộ Y tế - Bộ
Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số
06/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 30/3/2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện.


5.

Thông tư liên tịch số <b>10/2008/TTLT-BYT-BTC</b> ngày 24/9/2008 của liên Bộ Y tế và Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

6.

Quyết định số <b>139/2002/QĐ-TTg</b> ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc


khám, chữa bệnh cho người nghèo.


7.

Quyết định số <b>117/2008/QĐ-TTg</b> ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về điều
chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội.
<i><b>k10. Cơng nghệ thơng tin</b></i>


1.

Thông tư liên tịch số <b>43/2008/TTLT-BTC-BTTTT</b> ngày 26/5/2008 của liên Bộ Tài
chính - Bộ Thơng tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.


2.

Thông tư số <b>137/2007/TT-BTC</b> ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi
tạo lập thông tin điện tử.


<i><b>k11. Thanh tra viên</b></i>


1.

Thông tư liên bộ số <b>16 TT/LB</b> ngày 23/8/1995 của liên Bộ GDĐT -Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ đối với giáo viên được điều động làm nhiệm vụ thanh tra giáo dục.
<i><b>k12. Đào tạo bồi dưỡng</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(193)</span><div class='page_container' data-page=193>

2.

Thông tư liên tịch số <b>144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-B</b> NG ngày 05/12/2007 của liên
Bộ Tài chính, Bộ GDĐT, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí
đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngồi bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
<i><b>k13. Thể dục-Thể thao</b></i>


1.

Thông tư liên tịch số <b>01-TT/LB</b> ngày 10/01/1990 của Bộ Giáo dục - Tổng cục Thể dục
thể thao – Bộ Tài chính – Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về một số chế độ đối
với giáo viên, vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao.


2.

Quyết định số <b>234/2008/QĐ-TTg</b> ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.


3.

Thông tư liên tịch số <b>127/2008/TTLT-BTC-BVHTTDL</b> ngày 24/12/2008 của Liên tịch
Bộ Tài chính - Bộ Văn hố, thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng
đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao.


4.

Thơng tư liên tịch số <b>02/2009/TTLT-BTC-BVHTTDL</b> ngày 12/01/2009 của Liên tịch
Bộ Tài chính – Bộ Văn hố, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối
với các giải thi đấu thể thao.


<i><b>k14. Chương trình mục tiêu</b></i>


1.

Quyết định số <b>42/2002/QĐ-TTg</b> ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý

và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia.


2.

Quyết định số <b>07/2008/QĐ-TTg</b> ngày 10/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia GDĐT đến năm 2010.


3.

Thông tư liên tịch số <b>125/2008/TTLT-BTC-BGDĐT</b> ngày 22/12/2008 của liên Bộ Tài
chính - GDĐT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia GDĐT đến năm 2010.


4.

Thơng tư liên tịch số <b>93/2007/TTLT-BNN-BYT-BGDĐT</b> ngày 22/11/2007 của liên Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế và Bộ GDĐT về việc hướng dẫn phân
công phối hợp giữa ba ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, GDĐT trong
việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn giai đoạn 2006-2010.


5.

Thông tư liên tịch số <b>80/2007/TTLT-BTC-BNN</b> ngày 11/7/2007 của liên Bộ Tài
chính-Nơng nghiệp và PTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai
đoạn 2006-2010.


<i><b>k15. Chính sách vùng đăc biệt khó khăn</b></i>


1.

Quyết định số <b>112/2007/QĐ-TTg</b> ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để
nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.


2.

Quyết định số <b>975/QĐ-TTg</b> ngày 20/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một
số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.

3.

Thơng tư liên tịch số <b> 984/2006/TTLT-UBDT-BVHTT-BGDĐT-BBCVT</b> ngày



10/11/2006 của Uỷ ban Dân tộc-Bộ Văn hố Thơng tin-Bộ GDĐT-Bộ Bưu chính Viễn
thơng hướng dẫn thực hiện Quyết định 975/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(194)</span><div class='page_container' data-page=194>

5.

Quyết định số <b>21-TTg</b> ngày 16/01/1993 của thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với
việc phát hành sách, báo, phim ảnh cho thiếu nhi.


<b>l) Chế độ chính sách đối với học sinh</b>
<i><b>l1. Khen thưởng học sinh giỏi</b></i>


1.

Quyết định số <b>158/2002/QĐ-TTg</b> ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định
về chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi học sinh, sinh
viên giỏi, Olympic quốc gia, Olympic quốc tế, kỹ năng nghề quốc gia và kỹ năng nghề
quốc tế.


<i><b>l2. Học phí</b></i>


1.

Quyết định số <b>70/1998/QĐ-TTg</b> ngày 31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu
và sử dụng học phí ở các cơ sở GDĐT công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

2.

Thông tư liên tịch số <b>54/1998/TTLT-BGDĐT-BTC</b> ngày 31/8/1998 của liên Bộ


GDĐT-Tài chính hướng dẫn thực hiện thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở GDĐT
cơng lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.


3.

Thông tư liên lịch số <b>38/2001/TTLT-BGDĐT-BTC</b> ngày 22/8/2001 của liên Bộ
GDĐT-Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 54/1998/TTLT-BGDĐT-BTC ngày
31/8/1998 về thu chi và quản lý học phí ở các cơ sở GDĐT công lập thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân theo Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng
Chính phủ.



4.

Thơng tư liên tịch số <b>46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT</b> ngày 20/6/2001 của liên Bộ Tài
chính-GDĐT hướng dẫn quản lý thu, chi học phí đối với hoạt động đào tạo theo phương
thức khơng chính quy trong các trường và cơ sở đào tạo cơng lập.


<i><b>l3. Lệ phí tuyển sinh</b></i>


1.

Thơng tư liên tịch số <b>28/2003/TTLT-BTC-BGDĐT</b> ngày 04/4/2003 của liên Bộ Tài
chính-GDĐT quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh)
vào các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.


2.

Thông tư liên tịch số <b>71/2004/TTLT-BTC-BGDĐT</b> ngày 14/7/2004 của liên Bộ Tài
chính-GDĐT về việc sửa đổi Thông tư liên tịch số 28/2003/TTLT-BTC-BGDĐT ngày
4/4/2003 quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) vào các
cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.


3.

Thông tư liên tịch số <b>69/2005/TTLT-BTC-BGDĐT</b> ngày 29/8/2005 của liên Bộ Tài
chính-GDĐT sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 28/2003/TTLT-BTC-BGDĐT ngày
04/4/2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ GDĐT quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi,
dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) vào các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.


4.

Công văn số <b>12228/KHTC</b> ngày 24/12/2003 của Bộ GDĐT về việc định mức chi phí dự
thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh).


5.

Công văn số <b>5312/KHTC</b> ngày 29/6/2004 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn bổ sung,
điều chỉnh về lệ phí tuyển sinh.


<i><b>l4. Ưu đãi người có cơng với cách mạng</b></i>


1.

Pháp lệnh số <b>26/2005/PL-UBTVQH11 </b> ngày 29/6/2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội

về ưu đãi người có cơng với cách mạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(195)</span><div class='page_container' data-page=195>

3.

Nghị định số <b>54/2006/NĐ-CP</b> ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng.


4.

Nghị định số <b>89/2008/NĐ-CP</b> ngày 13/8/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng.

5.

Nghị định số <b>38/2009/NĐ-CP</b> ngày 23/4/2009 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ


cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng.


6.

Thông tư số <b>07/2006/TT-BLĐTBXH</b> ngày của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng.

7.

Thơng tư số <b>02/2007/TT-BLĐTBXH</b> của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc


bổ sung, sửa đổi một số điểm của Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế
độ ưu đãi người có cơng với cách mạng.


8.

Thông tư số <b>25/2007/TT-BLĐTBXH</b> ngày 15/11/2007 của Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội hướng dẫn bổ sung việc thực hiện ưu đãi đối với người có công với cách
mạng.


9.

Thông tư liên tịch số <b>16/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC</b> ngày 20/11/2006 của
liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-GDĐT-Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi
trong GDĐT đối với người có cơng với cách mạng và con của họ.


10.Thông tư liên tịch số

<b>07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV</b> của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xác nhận liệt
sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh ở địa bàn có điều

kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.


<i><b>l5. Học bổng và trợ cấp xã hội</b></i>


1.

Quyết định số <b>1121/1997/QĐ-TTg</b> ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ về học
bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập.


2.

Thông tư liên tịch số <b>177/1998/TTLT-BTC-BGDĐT</b> ngày 25/12/1998 của liên Bộ Tài
chính, Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện chế độ học bổng cho lưu học sinh nước ngoài
học tại Việt Nam.


3.

Quyết định số <b>239/1999/QĐ-TTg</b> ngày 28/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung,
sửa đổi, khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm
1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên
các trường đào tạo công lập.


4.

Quyết định số <b>194/2001/QĐ-TTg</b> ngày 21/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về điều
chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người
dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số
1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ.


5.

Quyết định số <b>152/2007/QĐ-TTg</b> ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về học
bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.


6.

Quyết định số <b>82/2006/QĐ-TTg</b> ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều
chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học
tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định
số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(196)</span><div class='page_container' data-page=196>

phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân.


8.

Quyết định số <b>44/2007/QĐ-BGDĐT</b> ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về học
bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên, trường
năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân.


9.

Thông tư liên tịch số <b>43/2007/TTLT-BTC-BGDĐT</b> ngày 02/5/2007 của liên Bộ Tài
chính-GDĐT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ
cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào
tạo công lập.


10.Thông tư liên tịch số

<b> 09/2000/TT-LT/BGDĐT-BTC-BLĐTB&XH</b> ngày 11/4/2000
của liên Bộ GDĐT-Tài chính-Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 239/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ
bổ sung, sửa đổi Khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng
12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với
học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập.


11.Thông tư liên tịch số

<b>109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT</b> ngày 29/5/2009 của liên Bộ Tài
chính, Bộ GDĐT về việc hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường
phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc.


<i><b>l6. Tín dụng học tập</b></i>


<b>1.</b>

Nghị định số <b>78/2002/NĐ-CP</b> ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.



<b>2.</b>

Chỉ thị số <b>21/2007/CT-TTg</b> ngày 04/9/2007 về thực hiện chế độ cho vay ưu đãi để học
đại học, cao đẳng và dạy nghề.


<b>3.</b>

Quyết định số <b>157/2007/QĐ-TTg</b> ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng
đối với học sinh, sinh viên.


<b>4.</b>

Quyết định số <b>319/QĐ-TTg</b> ngày 25/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về nguồn vốn tín
dụng đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg.


<b>5.</b>

Thông tư số <b>75/2006/TT-BTC</b> ngày 18/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín
dụng đối với học sinh, sinh viên.


<b>6.</b>

Thông tư số <b>27/2007/TT-BLĐTBXH</b> ngày 30/11/2007 của Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
với học sinh, sinh viên.


<b>7.</b>

Quyết định số <b>579/QĐ-TTg</b> ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi
suất đối với các khoản vay tại ngân hàng Chính sách xã hội.


<b>8.</b>

Quyết định số <b>622/QĐ-TTg</b> ngày 17/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng chính sách xã hội.


<i><b>l7. Hộ nghèo</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(197)</span><div class='page_container' data-page=197>

2.

Thông tư số <b>04/2007/TT-BLĐTBXH</b> ngày 28/02/2007 của Bộ Lao động Thương binh
Xã hội về việc hướng dẫn quy trình rà sốt hộ nghèo hàng năm.



3.

Thông tư số <b>25/2008/TT-BLĐTBXH</b> ngày 21/10/2008 của Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình cận nghèo theo quy định tại khoản 4
điều 1 Quyết định số 117/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
<i><b>l8. Hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục</b></i>


1.

Quyết định số <b>62/2005/QĐ-TTg</b> ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.


2.

Thông tư liên tịch số <b>22/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT</b> của liên Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội-Bộ Tài chính-Bộ GDĐT ngày 10/8/2005 hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 62/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.


<b>5. Tài sản</b>
<b>a) Quản lý tài sản</b>


1.

Luật số <b>09/2008/QH12</b> ngày 03/6/2008 của Quốc hội về Quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước.


2.

Nghị định số <b>14/1998/NĐ-CP</b> ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà
nước.


3.

Nghị định số <b>137/2006/NĐ-CP</b> ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp
quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước.


4.

Nghị định số <b>52/2009/NĐ-CP</b> ngày 03/6/2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.


5.

Quyết định số <b>147/1999/QĐ-TTg</b> ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định

về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp.


6.

Quyết định số <b>170/2006/QĐ-TTg</b> ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan
và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.


7.

Quyết định số <b>260/2006/QĐ-TTg</b> ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 1999 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.


8.

Quyết định số <b>115/2008/QĐ-TTg</b> ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.


9.

Quyết định số <b>141/2008/QĐ-TTg</b> ngày 22/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập.


10.Chỉ thị số

<b>15/CT</b> ngày 11/9/1993 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc xây dựng, quản lý và
sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật trường học của ngành.


11.Thông tư số

<b>45-TC/QLCS</b> ngày 14/6/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy
chế quản lý và sử dụng nhà làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(198)</span><div class='page_container' data-page=198>

việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước.


13.Thông tư số

<b>06/2009/TT-BXD</b> ngày 17/4/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội
dung của Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập ban hành

kèm theo Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ.


14.Thơng tư số

<b>112/2006/TT-BTC</b> ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành kèm theo
Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.


15.Thơng tư số

<b>128/2007/TT-BTC</b> ngày 01/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử
dụng nguồn vốn để cải tạo, xây dựng mới và bảo trì cơng sở; xác định giá trị tài sản
công sở của các cơ quan hành chính Nhà nước.


16.Thơng tư số

<b>94/2006/TT-BTC</b> ngày 09/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan
và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.


17.Thông tư số

<b>83/2004/TT-BTC</b> ngày 17/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.


18.Thơng tư số

<b>07/2009/TT-BTC</b> ngày 15/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu
thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.


<b>b) Kiểm kê tài sản</b>


1.

Nghị định số <b>13/2006/NĐ-CP</b> ngày 24/10/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền
sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất.


2.

Thông tư số <b>29/2006/TT-BTC</b> ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện

Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền
sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất.


3.

Thông tư số <b>165/1998/TT-BTC</b> ngày 18/12/1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
phương pháp hạch toán kế toán kết quả kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định khu vực
hành chính sự nghiệp tại 0h ngày 1/01/1998.


4.

Thông tư số <b>69/1999/TT-BTC</b> ngày 09/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý
đối với tài sản Nhà nước tại khu vực HCSN sau tổng kiểm kê đánh giá lại tài sản cố
định theo Quyết định 446/TTg ngày 2/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ.


5.

Thông tư liên bộ số <b>13/LB-TT</b> ngày 18/8/1994 của liên Bộ Xây Dựng Bộ Tài Chính
-Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong
bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê.


<b>c) Đấu giá tài sản</b>


1.

Nghị định số <b>05/2005/NĐ-CP</b> ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản .

2.

Thơng tư số <b>03/2005/TT-BTP</b> ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy


định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
bán đấu giá tài sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(199)</span><div class='page_container' data-page=199>

4.

Thông tư số <b>13/2007/TT-BTC</b> ngày 06/3/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá.


5.

Thông tư số <b>96/2006/TT-BTC</b> ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá.


<b>d) Xử lý trách nhiệm vật chất</b>


1.

Nghị định số <b>upload.123doc.net/2006/NĐ-CP</b> ngày 10/10/2006 của Chính phủ về xử lý
trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức.


2.

Thông tư liên tịch số <b>02/2008/TTLT-BNV-BTC</b> ngày 20/5/2008 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số upload.123doc.net/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2006 của Chính phủ về việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công
chức.


<b>đ) Bàn giao tài sản</b>


1.

Thông tư số <b>43 TC/QLCS</b> ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận
và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.


2.

Thơng tư số <b>122/2007/TT-BTC</b> ngày 18/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Thông tư số 43 TC/QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức
kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.


<b>e) Mua sắm tài sản</b>


1.

Quyết định số <b>179/2007/QĐ-TTg</b> ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách nhà nước theo phương thức tập
trung.


2.

Thông tư số <b>63/2007/TT-BTC</b> ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước

bằng vốn nhà nước.


3.

Thông tư số <b>131/2007/TT-BTC</b> ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thơng tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước
bằng vốn Nhà nước.


4.

Thông tư số <b>22/2008/TT-BTC</b> ngày 10/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách nhà nước
theo phương thức tập trung ban hành kèm theo Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày
26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ.


<b>g) Khấu hao tài sản</b>


1.

Quyết định số <b>206/2003/QĐ-BTC</b> ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban
hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.


<b>h) Hao mòn tài sản</b>


1.

Quyết định số <b>32/2008/QĐ-BTC</b> ngày 29/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành Chế độ quản lý, tính hao mịn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nuớc, đơn
vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.


<b>i) Thư viện</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(200)</span><div class='page_container' data-page=200>

2.

Quyết định số <b>61/1998/QĐ-BGDĐT</b> ngày 06/11/1998 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động thư viện trường phổ thông.


3.

Quyết định số <b>49</b> <b>/2003/QĐ-BGDĐT</b> ngày 28/10/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện trong các trường phổ thông từ năm

học 2003-2004.


<b>k) Thiết bị trường học</b>


1.

Quyết định số <b>41/2000/QĐ-BGDĐT</b> ngày 07/9/2000 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
ban hành quy chế thiết bị giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông.


<b>6. Lập kế hoạch, quy hoạch</b>


1.

Nghị quyết <b>56/2006/NQ-QH11</b> ngày 29/6/2006 của Quốc hội về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010.


2.

Nghị định số <b>92/2006/NĐ-CP</b> ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.


3.

Nghị định số <b>04/2008/NĐ-CP</b> ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.


4.

Chỉ thị số <b>33/2004/CT-TTg</b> ngày 23/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010.


5.

Thông tư số <b>01/2007/TT-BKH</b> ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

6.

Quyết định số <b>281/2007/QĐ-BKH</b> ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu


tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm
chủ yếu.



7.

Thông tư số <b>03/2008/TT-BKH</b> ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và
Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các
sản phẩm chủ yếu.


8.

Công văn số <b>5944/BGDĐT-KHTC</b> ngày 04/7/2008 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn
các Sở GDĐT xây dựng kế hoạch phát triển GDĐT năm 2009.


9.

Chỉ thị số <b>751/CT-TTg</b> ngày 03/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011–2015.


<b>7. Đấu thầu</b>


1.

Luật số <b>61/2005/QH11</b> ngày 29/11/2005 của Quốc hội về Đấu thầu .


2.

Nghị định số <b>58/2008/NĐ-CP</b> ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.


</div>

<!--links-->

×