Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO&PTNT THÀNH PHỐ THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.07 KB, 15 trang )

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại NHNo&PTNT Thành Phố TháI Bình
3.1 Tăng c ờng cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại .
Hiện nay công nghệ thông tin đang có những tác động mạnh mẽ tới hoạt
động kinh doanh của các Ngân hàng. Công nghệ mới cho phép Ngân hàng đổi
mới không chỉ quy trình nghiệp vụ mà còn đổi mới cả cách thức phân phối đặc
biệt là phát triển sản phẩm mới nh sự phát triển của mạng lới máy tính cho phép
Ngân hàng cung cấp dịch vụ 24/24giờ. Thái độ của khách hàng đối với Ngân
hàng cũng tuỳ thuộc rất lớn vào những kỹ thuật mà Ngân hàng sử dụng và mức
độ mà Ngân hàng thoả mãn những nhu cầu của họ.
ở Thái Bình khoa học công nghệ ứng dụng vào hoạt động Ngân hàng còn ở
mức thấp tuy nhiên các Ngân hàng cũng đang nhanh chóng cải thiện tình hình
này. Cụ thể hầu hết các Ngân hàng đều hạch toán trên máy vi tính, Ngân hàng
Đầu T sử dụng phần mềm chuyên nghiệp Would Bank để hạch toán, ở Ngoại
Thơng thì phát triển giao dịch thông qua máy ATM và phát hành thanh toán thẻ,
Ngân hàng Công Thơng nối mạng khách hàng có thể gửi tiền một nơi rút tiền
nhiều nơi và cung đang chuyển sang dùng phần mềm Would Bank. Nếu so sánh
với những thành phố phát triển trong cả nớc thì rõ ràng các Ngân hàng trên địa
bàn Thái Bình vẫn cha theo kịp.
Tại NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình: Ngân hàng đã trang bị đầy đủ mỗi
kế toán viên huy động vốn đều có một máy vi tính riêng nối mạng nội bộ. Ngân
hàng đang sử dụng phần mềm RBS( Retail Banking System ) và sắp tới cũng sẽ
chuyển sang sử dụng phần mềm Would Bank để hạch toán. So với một số Ngân
hàng trên địa bàn thì việc ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động của
Ngân hàng cha cao nh cha có máy ATM, gửi tiền ở trung tâm hay ở Ngân hàng
khu vực nào thì phải ra nơi đó rút.
Để phục vụ cho hoạt động huy động vốn một cách tốt hơn Ngân hàng cần
cải tiến nâng cấp các thiết bị tiên tiến, hiện đại phục vụ cho huy động đảm bảo
Trang 1
cho việc thanh toán đợc nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn. Và phải
ứng dụng những công nghệ mới để tránh bị tut hậu.


Cơ sở vật chất cũng có ý nghĩa không nhỏ nó tác động mạnh vào ngời gửi
tiền. Ngời dân thờng thích gửi tiền vào những Ngân hàng có trụ sở giao dịch lớn
họ sẽ cảm thấy yên tâm hơn. NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình hiện nay đã
có trụ sở tơng đối khang trang, nằm trên con đờng Trần Hng Đạo là con đờng
lớn của Thành Phố, đây là khu vực an ninh tốt, thuộc khu trung tâm. Tuy nhiên
các Ngân hàng cấp dới của ngân hàng thì điều kiện về cơ sở vật chất còn yếu
kém Ngân hàng cũng cần đầu t thêm vốn để thay đổi.
3.2. Xây dựng một mạng l ới huy động có hiệu quả :
Mạng lới huy động bao gồm hệ thống các điểm giao dịch, các phơng tiện
vật chất phục vụ cho công tác huy động và đội ngũ nhân viên nghiệp vụ. Nếu hệ
thống mạng lới huy động rộng sẽ có khả năng tập trung vốn đợc nhiều hơn song
phải tính toán về mặt chi phí để đạt đợc hiệu quả tối u.
Trên địa bàn Thái Bình NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình là Ngân hàng
có số Ngân hàng cấp dới nhiều nhất có 6 Ngân hàng cấp 4 trong khi đó hầu hết
các Ngân hàng khác không có hoặc có rất ít chi nhánh cấp dới vì vậy trứơc mắt
Ngân hàng cha cần phải tăng thêm số phòng giao dịch mà nên phát triển hệ
thống máy ATM vì nó có lợi thế lớn là có thể giao dịch 24/24h lại nâng cao hình
ảnh uy tín của Ngân hàng. Phân bố lại mật độ các Ngân hàng khu vực cho hợp
lý hơn bởi hiện nay khoảng cách giữa các Ngân hàng này quá gần nhau và gần
Ngân hàng trung tâm. Tăng thời gian giao dịch với khách hàng, thực tế hiện nay
thời gian làm việc của Ngân hàng là 8h một ngày nhng Ngân hàng lại khoá sổ t-
ơng đối sớm để hạch toán cân số, làm cho khách hàng gặp khó khăn về thời
gian để có thể đến ngân hàng gửi tiền, nhất là những khách hàng là công nhân
viên chức làm việc theo giờ hành chính sẽ gặp khó khăn về thời gian giao dịch
nh vậy nên Ngân hàng cần bố trí nhân viên làm việc theo ca để tăng thời gian
giao dịch mà lại vẫn đảm bảo quyền lợi của nhân viên.
3.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ huy động vốn.
Trang 2
Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đợc cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau
nh kỹ thuật công nghệ, khách hàng, và đạc biệt quan trọng là trình độ của đội

ngũ nhân viên. Nó có tác động không nhỏ đến chất lợng sản phẩm ngân hàng
cung cấp.
Trình độ và tinh thần trách nhiệm của nhân viên có ý nghĩa rất quan trọng
với hoạt động huy động vốn. Điều này đòi hỏi Ngân hàng phải có đợc một đội
ngũ cán bộ tinh thông về nghề nghiệp và có tinh thần trách nhiệm, có tác phong
giao dịch lịch thiệp dễ mến.
Hiện nay ở bộ phận huy động vốn thì NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình
có nhiều kế toán viên có trình độ cao đẳng và đại học, trình độ chuyên môn cao.
Tuy nhiên hiện nay tình hình thực tế có nhiều thay đổi nh mức độ cạnh tranh
đang ngày càng gia tăng khi một số Ngân hàng nh Ngoại Thơng hay Công Th-
ơng đang phát triển thêm phòng giao dịch, Ngân hàng lại đang có kế hoạch phát
triển về thanh toán quốc tế phát triển về thẻ và đặc biệt là thay đổi phần mềm
giao dịch vì vậy Ngân hàng phải có chính sách phát triển nguồn nhân lực với
mục tiêu là nâng cao toàn diện trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc
biệt là các nhân viên trực tiếp làm công tác huy động vốn. Phải xây dựng đợc
chơng trình đào tạo cho từng nhóm đối tợng đặc biệt về kiến thức chuyên môn,
kiến thức về kinh tế thị trờng, chú trọng đào tạo các kỹ năng gây thiện cảm, khả
năng giao tiếp ứng xử, thuyết phục...
3.4. Tăng c ờng tuyên truyền quảng bá về hình ảnh và sản phẩm của
Ngân hàng:
Đây là hoạt động có ý nghĩa quan trọng giúp cho khách hàng hiểu đợc về
Ngân hàng, hiểu đợc về sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng đang cung ứng. Ngân
hàng phải coi đây là một công cụ trong kinh doanh, thông qua nó mà giúp cho
khách hàng có căn cứ để lựa chọn sản phẩm và các dịch vụ Ngân hàng có hiệu
quả hơn.
Hoạt động này ở NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình và các Ngân hàng
khác trên địa bàn đã đợc quan tâm nhiều nhng vẫn cha đủ. Nh ở NHNo&PTNT
Trang 3
Thành Phố Thái Bình hoạt động này mới chỉ dừng lại ở việc trang trí phòng giao
dịch, phòng chờ và qua các nhân viên giao dịch cha quảng cáo trên đài truyền

thanh, truyền hình, sách báo, trên mạng Internet hay băng biển, panô, áp phích
ở những địa điểm công cộng. Nhiều khách hàng khi phát sinh nhu cầu về giao
dịch tiền gửi với khách hàng nhng khó tìm kiếm thông tin do ngân hàng tự giới
thiệu trên các phơng tiện thông tin vì vậy phải đến tận ngân hàng mới có thông
tin chi tiết. Để hớng tới tơng lai khách hàng và ngân hàng có thể giao dịch qua
mạng khách hàng không phải đến tận Ngân hàng giao dịch hay tra cứu thông tin
một cách thuận tiện thì ngân hàng cần làm một trang Web cho mình. Do vậy để
giúp khách hàng có nhiều thông tin về ngân hàng và về sản phẩm của ngân
hàng thì NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình cần phải quan tâm đến hoạt động
này hơn nữa.
3.5 Cần có biện pháp tuyên truyền, khuyến khích tiết kiệm
Tuyên truyền, khuyến khích tiết kiệm trong sản xuất, trong tiêu dùng ở tất
cả các khu vực nhà nớc, các doanh nghiệp, các hộ gia đình, các tổ chức xã hội...
gắn tiết kiệm với tích luỹ. Phải làm thế nào để ngời dân thấy rõ đợc lợi ích của
việc gửi tiền, lợi ích quốc gia cũng nh lợi ích mà ngời gửi tiền đợc hởng nh vừa
có lãi suất vừa an toàn hay thuận tiện khi cần dịch vụ khác nh thanh toán,
chuyển tiền. Thờng xuyên tổ chức các chơng trình quảng cáo để khuyến khích
khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng cũng nh sử dụng các dịch vụ của Ngân
hàng.
3.6 Xây dựng một chính sách huy động vốn hợp lý:
Trên cơ sở phơng hớng kế hoạch đã đề ra và căn cứ vào các điều kiện ph-
ơng tiện vật chất và con ngời trong mạng lới sẵn có của riêng mình, đồng thời
trên cơ sở tiến hành khảo sát, điều tra thống kê và nghiên cứu khoa học để khẩn
trơng xây dựng một chiến lợc huy động vốn dài hơn. Trong đó điều quan trọng
hơn cả là phải thiết kế và đa đợc ra thị trờng các sản phẩm đầu t tài chính tiền
tệ ngắn, trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của dân c.
Trang 4
Ngân hàng phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cùng với thực hiện
chính sách sản phẩm đúng đắn. Sản phẩm của Ngân hàng đợc tồn tại dới dạng
dịch vụ trên thị trờng tài chính tiền tệ. Chính sách sản phẩm phải làm cho sản

phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng (Phù hợp với kết cấu, tổng số, về
không gian và thời gian, phù hợp đối với từng nhóm khách hàng). Nội dung của
chính sách sản phẩm là phải đánh giá đợc những sản phẩm mà Ngân hàng cung
ứng ra thị trờng đã đáp ứng nhu cầu nào của khách hàng, nhu cầu nào cha đợc
đáp ứng và vì sao cha đáp ứng đợc trên cơ sở đó Ngân hàng không ngừng hoàn
thiện và đổi mới sản phẩm của mình.
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đợc thực hiện trên các mặt:
- Đa ra nhiều loại hình tiền gửi.
- Về kỳ hạn: Cần phải đa ra nhiều loại kỳ hạn hơn đặc biệt đối với tiền gửi
dài hạn.
- Về cách thức huy động, công cụ huy động.
- Về tiện ích của sản phẩm: Gửi một nơi rút tiền đợc ở nhiều nơi.
- Về mục đích sử dụng vốn.
- Về mặt lãi suất, cách tính và thanh toán lãi.
- Đồng thời cũng phát triển thêm một số sản phẩm hiện đại nh ATM,
EPTPOS, Internet Banking, Home Banking vừa để bổ sung cho Huy động
vốn vừa để nâng cao vị thế danh tiếng uy tín của Ngân hàng trên thị trờng.
3.7 Nghiên cứu khách hàng:
Khách hàng nhân tố quan trọng họ là ngời sử dụng những sản phẩm dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp, họ quyết định sự thành công hay thất bại của ngân
hàng do đó có nhiều thông tin về khách hàng giúp ngân hàng đa ra đợc nhiều
chính sách phù hợp thu hút khách hàng
Khách hàng của NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình rất đa dạng bao gồm
các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ gia đình vì vậy nó đợc xây dựng theo mô hình
vừa bán buôn vừa bán lẻ. Để thu hút đợc nhiều nguồn vốn huy động thì Ngân
Trang 5
hàng phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới quyết định giao dịch gửi tiền, rút
tiền, thu chi từ tài khoản tiền gửi của khách hàng.
* Đối với thị trờng bán lẻ:
Trong các yếu tố tác động đến nhu cầu của khách hàng cá nhân quan trọng

nhất thờng đợc kể tới đó là: Thu nhập, tuổi, gia đình, nghề nghiệp, trình độ văn
hoá, tâm lý.
- Thu nhập của cá nhân cao hay thấp sẽ ảnh hởng tới quy mô và kết cấu của
tiền gửi. Ví dụ thu nhập của khách hàng cao thì mới có khả năng tích luỹ mới
phát sinh nhu cầu gửi tiền.
- Đặc điểm gia đình và quy mô gia đình, số lợng ngời trởng thành, ngời ăn
theo sẽ ảnh hởng tới khả năng tích luỹ từ tổng thu nhập.
- Vai trò và địa vị xã hội: Những ngời có địa vị xã hôi cao thờng có thu nhập
cao, dẫn đến có nhu cầu về gửi tiền tiết kiệm hoặc mở tài khoản tiền gửi ở ngân
hàng để đợc sử dụng thẻ, séc thanh toán.
- Độ tuổi khác nhau ảnh hởng tới quy mô khoản tiền gửi và loại hình tiền
gửi. Ví dụ ngời già thờng có nhu cầu tiết kiệm cao hơn nhng quy mô khoản tiền
gửi lại không lớn.
Khi nghiên cứu về khách hàng, Ngân hàng phải phân tích đợc động cơ chủ
yếu nào thúc đẩy khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng.
+ An toàn hay sinh lời: Tìm kiếm lợi nhuận là động cơ quan trọng tìm tới
các dịch vụ Ngân hàng của các chủ thể. Với các chủ thể này thì lãi suất có ý
nghĩa to lớn. Ngợc lại những khách hàng muốn sự an toàn thì họ ít quan tâm
hơn đến lãi suất mà chỉ thích sự an toàn.
+ Tính linh hoạt của dịch vụ: Khách hàng rất chú ý tới tính linh hoạt của
dịch vụ, đó là dịch vụ có thể thích nghi với những nhu cầu thay đổi.
+ Chất lợng dịch vụ: Khách hàng quan tâm tới chất lợng dịch vụ, đó cũng là
cơ sở cho sự cạnh tranh phi giá. Song cũng cần chú ý rằng nhiều khi giá rẻ,
những chất lợng dịch vụ không tốt cũng không thu hút đợc khách hàng.
Trang 6

×