Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Các tính năng của Recovery System trong Windows XP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.33 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Các tính năng của Recovery System trong</b>


<b>Windows XP</b>



<i><b>Joel Reyes </b></i>


<b>Quản trị mạng - </b><i>Tưởng chừng thời đại của hệ điều hành Windows XP chi phối </i>
<i>đang dần đến hồi kết khi Windows Vista và Windows 7 được phát hành. Tuy </i>
<i>nhiên vấn có rất nhiều người vẫn thích sử dụng các phiên bản Windows XP </i>
<i>Home và Office. Điều này có nhiều lý do nhưng quả thực có rất nhiều tính năng </i>
<i>rất hữu dụng trong phiên bản hệ điều hành này.</i>


Các máy tính theo thời gian thường thiên về xuất hiện nhiều vấn đề dù điều đó
có thể là lớn hay nhỏ. Hệ điều hành có thể có các vấn đề về khởi động, các
chương trình chạy khơng “bình thường” và các thơng báo lỗi ngẫu nhiên xuất
hiện với sự sai hỏng ở đâu đó, đây hoặc kia. Để trợ giúp nhằm giảm bớt các vấn
đề này, Windows XP đã có 7 phương pháp bảo vệ máy tính của bạn khác nhau
có thể cho phép người dùng khơi phục từ các tình huống mà đôi khi làm trở ngại
chúng ta trong thế giới thực.


Các phương pháp dưới đây không phải lúc nào cũng làm việc nhưng vẫn có thể
giảm được rất nhiều đau đầu. Trong hướng dẫn này chúng tôi muốn giới thiệu
cho các bạn một loạt các tính năng với phạm vi rộng của mỗi một trong những
phương pháp này để bạn có thể vận hành máy tính của bạn một cách hiệu quả
hơn.


<b>1) Automated System Recovery (ASR)</b>


Automated System Recovery (ASR) là một tính năng phát triển cao được tích
hợp vào tiện ích Microsoft Backup nhằm cho phép bạn có thể khơi phục trạng
thái hoạt động của Windows XP trong trường hợp lỗi hệ thống xảy ra. Bằng cách
sử dụng tính năng này hàng ngày, bạn có thể khơi phục một cách hiệu quả


Windows về trạng thái trước đó. Kiểu backup này sẽ lưu các thiết lập hệ thống
của bạn trên một đĩa mềm hoặc đĩa Compact Disc (CD), sau đó tạo một back up
đơn giản chứa các file mà bạn đã chỉ định trên máy tính của mình. Sau đó bạn
có thể sử dụng ASR disk/CD này để khơi phục các thiết lập hệ thống khi bạn
chọn cài đặt lại Windows XP.


<b>2) Driver Rollback</b>


Driver rollback là một tính năng rất hữu dụng, tính năng này cho phép bạn
“rollback” một driver vào phiên bản đã cài đặt trước đây của nó. Đây là một tính
năng đặc biệt hữu dụng khi bạn đã cài đặt một driver mới cho thành phần phần
cứng trên máy tính của mình và gặp phải một số vấn đề với thành phần phần
cứng này hoặc các ứng dụng hay thiết bị trên máy tính của bạn. Nếu tình huống
như vậy xuất hiện, bạn hãy nhớ sử dụng Driver Rollback để rollback driver trước
đó đã được cài đặt trước khi nâng cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

vào các thuộc tính của nó. Khi bạn nằm trong phần thuộc tính của thiết bị cụ thể
này, hãy kích tab Driver. Trong tab này bạn sẽ thấy nút có nhãn Driver


<b>Rollback. Khi bạn kích vào nút này, nó sẽ yêu cầu sự thẩm định rằng bạn muốn </b>
rollback cho driver. Đồng ý với thẩm định này và thực hiện những hướng dẫn
mặc định còn lại.


Nếu bạn muốn rollback một thiết bị mà các driver của nó chưa được nâng cấp,
Windows sẽ thơng báo đến bạn thơng báo dưới đây:


<b>3) Cấu hình ổn định trước đó</b>


Những khi bạn quản lý để load Windows XP thành cơng, Windows sẽ lưu các
khóa registry nào đó và các thiết lập ứng dụng trên máy tính của bạn. Với cách


thực hiện này, nếu bạn khởi động máy tính và vì một lý do nào đó Windows thất
bại trong việc load thì bạn có thể sử dụng “Last Known Good Configuration”
để khởi động Windows về các thiết lập tốt nhất gần đây.


Để sử dụng cấu hình này khi khởi động Windows, bạn hãy nhất phím F8 khi
Windows khởi động, sau đó chọn tùy chọn “Last Known Good configuration”.
Máy tính của bạn sẽ đưa ra hành động load Windows bằng các thiết lập đã được
lưu trước đó.


<b>4) Sử dụng System File Checker</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>System File Checker sử dụng các lệnh khác nhau để thay đổi hành vi của nó </b>
như miêu tả dưới đây:


<b>/SCANNOW – Bạn sử dụng lệnh này để công cụ SFC kiểm tra những file hệ </b>
thống bị mất hay bị mất của máy tính.


<b>/SCANONCE – Bạn sử dụng lệnh này để công cụ SFC kiểm tra máy các file </b>
hệ thống đã thay đổi hoặc mất trong lần khởi động kế tiếp.


<b>/SCANBOOT – Bạn sử dụng lệnh này để làm cho công cụ SFC kiểm tra các </b>
file hệ thống bị mất hoặc khơng đúng khi nó khởi động.


Để khởi chạy SFC, kích Start -> Run và nhập vào: sfc /scannow để chạy nó
<b>ngay tức khắc và kiểm tra các file đã xóa hoặc đã bị thay đổi.</b>


<b>5) Sử dụng tiện ích backup của Microsoft </b>


Windows XP gồm có cả một tiện ích back up, cho phép bạn có thể back up và
khơi phục các ổ đĩa cứng của mình. Sử dụng tiện ích này bạn có thể back up và


khơi phục dữ liệu cá nhân mà bạn chỉ định khi tạo back up. Back up thường
xuyên dữ liệu sẽ tránh được các vấn đề mất dữ liệu trong trường hợp xuất hiện
lỗi. Tiện ích Microsoft Backup có thể tìm thấy trong System Tools dưới


Accessories trong menu Programs.
<b>6) System Restore</b>


System Restore là một tính năng của Windows XP cho phép bạn khơi phục tồn
bộ máy tính của mình về một trạng thái làm việc trước đó khi gặp vấn đề xảy ra.
Cách thức này được thực hiện mà không mất các file cá nhân hoặc dữ liệu cá
nhân nào, chẳng hạn như các tài liệu văn bản, các trang bảng tính, nhạc, image,
… Tính năng này được kích hoạt một cách mặc định và chạy trong chế độ
background để tạo các backup sau những sự kiện nào đó xảy ra trên máy tính
của bạn. Các chức năng khơi phục hệ thống chỉ có sẵn đối với quản trị viên của
máy tính, chính vì vậy, nếu khơng phải là một người dùng có mức truy cập quản
trị viên thì bạn khơng thể thực hiện theo hướng dẫn này.


System Restore bảo vệ máy tính của bạn bằng cách tạo các back up cho các file
và các cấu hình hệ thống sống cịn. Các back up này được biết đến như những
điểm khôi phục. Các điểm khôi phục được tạo trước các sự kiện nào đó diễn ra
để cung cấp cho bạn tài nguyên trong trường hợp có vấn đề nào đó lỗi trong
suốt sự kiện đó.


Nếu bạn muốn nghiên cứu thêm về tính năng này, hãy đọc phiên bản hướng dẫn
bằng tiếng Anh tại đây.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Windows File Protection bảo vệ các file cần thiết cho hoạt động của máy tính và
Windows tránh được việc bị ghi đè, xóa hoặc thay đổi. WFP sẽ tạo một backup
cho các file đó vào một thư mục có tên %SYSTEMROOT%\system32\dllcache.
Khi WFP thơng báo một trong các file này đang bị thay đổi theo cách nào đó, nó


sẽ khơi phục file đó bằng một copy nằm trong thư mục dllcache.


<b>Kết luận</b>


</div>

<!--links-->
các tính năng của đĩa boot 9.5 cực hay
  • 5
  • 514
  • 0
  • ×