Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮPTẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 810

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 32 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮPTẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG 810
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty xây dựng công trình giao thông 810 là doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, thành lập năm
1967. Trải qua các thời kỳ kiện toàn bộ máy và thay đổi tổ chức, công ty được
thành lập lại theo văn bản số 132/TB ngày 29/4/1993 của VP Chính phủ
Quyết định số 1097/QĐ - TCCB - LĐ ngày 2/6/1993 của5 Bộ GTVT, Đến
nay công ty đã có bề dày thành tích hoạt động hơn 30 năm, trở thành một
công ty xây dựng chuyên ngành lớn, phạm vi hoạt động rộng khắp cả nước
được vinh dự đón nhận huy chương lao động Hạng 3 - Hạng 2 - Hạng Nhất
của nhà nước trao tặng. Năm 2000 vừa qua công ty một lần nữa vinh dự được
xét duyệt đơn vị Anh hùng, đay là nguồn động viên lớn đối với cán bộ công
nhân viên toàn công ty.
Hiện nay Công ty có 410 cán bộ công nhân viên trong đó :
- Nữ cán bộ công nhân viên là 143 người chiếm 34,87%.
- Số cán bộ tốt nghiệp đại học là : 52 người.
- Số cán bộ trung cấp và tương đương là : 37 người.
- Công nhân kỹ thuật là : 166 người.
- Công nhân lao động phổ thông là : 111 người.
- Nhân viên phục vụ, cán bộ chuyên trách đoàn thể là 44 người.
Tổng nguồn vốn của công ty là : 12790 triệu đồng.
Trong đó : Nguồn vốn Ngân sách cấp : 3617 triệu đồng.
+ Vốn cố định : 1589 triệu đồng.
+ Vốn lưu động : 2028 triệu đồng.
Nguồn vốn tự bổ sung : 9173 triệu đồng.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây và kế hoạch năm 2001
của công ty là :
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 3 NĂM VÀ


KH NĂM 2001
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm1998 Năm1999 Năm 2000 KH 2001
1.Giá trị sản lượng thực hiện Tr.đ 78.280 78.800 85.500 95.400
2. Doanh thu thực hiện Tr.đ 71.497 71.320 73.401,7 78.335
3. Vốn kinh doanh

Tr.đ 12.575 12.879.7 14.819,8 15.026,4
4. Nộp Ngân sách Tr.đ 1.106 4.572,34 4.406,41 4.700,53
5. Lao động bình quân Ngưòi 404 410 519 687
6. Thu nhập bình quân Đồng 912.000 1.009.500 1.094.000 1.471.000
Cùng với quá trình đổi mới của đất nước Công ty xây dựng công trình
giao thông 810 đã có những bước phát triển vượt bậc. Công ty đã mạnh dạn
đầu tư và thu được những kết quả khả quan. Lợi nhuận, sản lượng, khoản nộp
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước cũng như thu nhập bình quân của công
nhân viên trong Công ty ngày một tăng. Mặc dù Công ty là đơn vị có số lao
động khá đông, nhưng Công ty đã cố gắng tìm kiếm việc làm đảm bảo thu
nhập cho người lao động, cải thiện điều kiện làm việc, thực hiện tốt các chế
độ đối với cán bộ cho công nhân viên như mua bảo hiểm thân thể, BHYT,
BHXH, đầy đủ.
2. Nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty
Nhiệm vụ chính của công ty là xây dựng, sửa chữa các công trình giao
thông trong phạm vi cả nước.
Công ty chuyên xây dựng, mở rộng, nâng cấp các công trình giao
thông. Trong 3 năm gần đây Công ty đã tham gia các dự án lớn do Tổng công
ty xây dựng công trình giao thông 8 thắng thầu giao cho như: Đường quốc lộ
5A Km 47 ÷ Km62 - công trình đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng
được Nhà nước cấp chứng chỉ chất lượng đạt huy chương vàng; Quốc lộ 1A
HĐ NH 1- R 100 Km 1786 - Km 1890 (Xuân Lộc- Cầu Sài Gòn); Quốc lộ 18

đoạn Km 35 - Km 53 Chí Linh - Đông Triều được hội đồng nghiệm thu Nhà
nước khen ngợi về chất lượng. Hiện nay công ty đang thi công công trình
Quốc lộ 1A dự án 1A-2 (Pháp Vân - Thường Tín), đường xuyên Á. Ngoài ra
Công ty đã thắng thầu và thi công nhiều công trình ở Hà Nội và các tỉnh
Quảng Ninh, Hoà Bình, Tuyên Quang, Thanh Hoá như: cải tạo hành lang
đường Lê Duẩn đoạn nút giao thông ngã tư Vọng đến Pháp Vân, rải mặt cầu
Giẽ và cầu Giẽ vượt (Thường Tín- Hà Tây) v...v. Giá trị sản lượng thực hiện,
vốn kinh doanh ngày càng tăng, đồng thời số nộp Ngân sách cũng tăng theo,
thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước.
Trong những năm tới Công ty sẽ tiếp tục thực hiện các dự án lớn. Khai
thác và sử dụng tốt công suất máy móc thiết bị. Quản lý sử dụng lao động hợp
lý đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng
được nâng cao và ổn định.
3.Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất trong công ty
Công ty xây dựng công trình giao thông 810 thuộc Tổng công ty công
trình giao thông 8 - Bộ giao thông vận tải - là một doanh nghiệp nhà nước
hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu
riêng, có bộ máy kế toán riêng và được phép mở tài khoản tại Ngân hàng (kể
cả các tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thương).
Công ty được tổ chức thành 8 đơn vị thành viên trực thuộc gồm: 1 xí
nghiệp và 6 đội sản xuất, 1 văn phòng công ty. Bộ máy sản xuất của Công ty
được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng thành các phòng ban thực
hiện các chức năng của mình. (Sơđồ bộ máy tổ chức quản lý ở trang bên).
 Ban giám đốc : Gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ máy quản lý và là người chịu trách nhiệm
trước cấp trên về toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh của Công
ty.
- Phó giám đốckỹ thuật: phụ trách về thi công và an toàn thi công.
Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật.

- Phó giám đốc phụ trách vật tư thiết bị, kỹ thuật xe, máy và nội chính
của Công ty, trực tiếp phụ trách phòng vật tư thiết bị.
Nhiệm vụ của 2 phó giám đốc là giúp việc cho giám đốc và trực tiếp
chỉ huy các bộ phận được phân công uỷ quyền.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý
sản xuất kinh doanh, chịu sự chỉ huy trực tiếp hoặc gián tiếp của giám đốc bao
gồm có 6 phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ :
 Phòng kế hoạch - tiếp thị :
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
cho toàn bộ hoạt động của Công ty.
- Tìm kiếm việc làm, tham gia đấu thầu các công trình, ký các hợp
đồng thi công các công trình.
- Thanh quyết toán các công trình với bên A và nội bộ Công ty.
*Phòng kỹ thuật :
- Căn cứ vào thiết kế kỹ thuật của bên A, tổ chức kiểm tra hồ sơ va các chỉ
tiêu kế hoạch và vạch ra phương án thi công tối ưu nhất vừa đảm bảo đúng
thiết kế kỹ thuật đồng thời đảm bảo an toàn trong thi công. Trong khi kiểm tra
nếu phát hiện các lỗi kỹ thuật, phải có trách nhiệm báo cho bên A biết để có
biện pháp sử lý kịp thời.
- Giám sát thi công và nghiệm thu các công trình về mặt kỹ thuật.
- Thanh quyết toán về khối lượng và lập hồ sơ hoàn công.
 Phòng tổ chức - lao động tiền lương.
- Tổ chức tuyển chọn lao độngtheo kế hoạch được giao.
- Giải quyết chính sách, chế độ cho người lao động theo đúng chế độ
quy định của Nhà nước như lương, thưởng, phúc lợi, đào tạo.
- Lập định mức lao động tiền lương, các chế độ bảo hộ lao động, kế
hoạch đào tạo.
- Quản lý hồ sơ, nhận xét cán bộ, lập tờ trình để khen thưởng, bổ
nhiệm, đề bạt..
- Ngoài ra phòng tiền lương của Công ty xây dựng công trình giao

thông 810 còn đảm nhận các vấn đề về an ninh, trật tự, quân sự, tự
vệ.
 Phòng vật tư thiết bị.
- Trên cơ sở kế hoạch sản xuất do phòng tiếp thị lập ra, phòng vật tư
thiết bị lập kế hoạch đầu tư cho sản xuất.
- Mua sắm vật tư thiết bị theo yêu cầu cho các công trình.
- Thanh quyết toán về vật tư.
 Phòng hành chính - y tế
Phòng hành chính - y tế chịu trách về các vấn:
- Chỗ ăn ở, làm việc của công nhân viên.
- Văn thư lưu trữ.
- Tổ chức các hội nghị, cuộc họp, tiếp khách.
- Theo dõi sức khỏe, khám chữa bệnh và thực hiện các chế độ bảo
hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
 Phòng tài chính - kế toán.
- Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong toàn Công ty.
- Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết, hướng dẫn chỉ đạo
kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chính sách
như chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh
tế tài chính.
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá
trình sản xuất
- Hạch toán, quyết toán làm báo cáo quyết toán theo chế độ báo cáo
kế toán của Nhà nước.
Đối với các đội công trình, chủ nhiệm công trình và đội trưởng căn cứ
vào nhiệm vụ và khả năng thi công của đội mình để tiến hành phân công
nhiệm vụ cho các tổ đội sản xuất. Cuối tháng hoặc khi kết thúc công trình
(hoặc hợp đồng làm khoán), đội tiến hành tổng kết nghiệm thu đánh giá công
việc về số lượng và chất lượng đã hoàn thành của các tổ để từ đó làm cơ sở
thanh quyết toán tiền lương theo đơn giá trong hợp đồng giao khoán.

SƠ ĐỒ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG TY
- Dây chuyền làm đường mới



-Vá sửa đường



- Rải thảm đường bê tông Alphalt


 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
công ty chi phối đến việc kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản
phẩm xây lắp.
Ở Công ty công trình giao thông 810 việc tổ chức khoán cho các đội
sản xuất được quy định như sau:
Đào
khuô
n
Tưới nhựa
nhũ tương
2 lớp
Rải
đá
1x2
Lu
rèn
Rải
đá

4x6
Trồ
ng
đá
Lu
rèn
Tưới
nhựa nhũ
tương 2
Cuốc
sửa
vuông
Rải
đá
4x6
Rải
đá
1x2
Vệ
sinh
mặt
Tướ
i
nhự
a
Bổ
lỗ
chân
Vệ
sinh

mặt
Đập
mép
đườn
Lu
nặn
g 10
Lu
bán
h
Rải

tông
- Về vật tư chủ yếu là dựa trên kế hoạch dự toán được giao các đội tự
mua, đối với thiết bị vật tư thì Công ty cấp.
- Về máy thi công thì Công ty giao, cấp máy đến từng công trình,
trường hợp thiếu đội có thể trực tiếp ký hợp đồng thuê máy nhưng
phải thông qua ban giám đốc.
- Về nhân công thì chủ yếu là sử dụng nhân công của Công ty, trường
hợp cần thiết phải thuê ngoài thì phải được phép của ban giám đốc
và theo một tỷ lệ nhất định kèm theo hợp đồng lao động
- Về chất lượng công trình thì đội trưởng và chủ nhiệm thi công có
trách nhiệm cá nhân trước giấm đốc Công ty về chất lượng công
trình và an toàn lao động. Nếu có sai phạm về kỹ thuật dẫn đến phải
sửa chữa hoặc phá đi làm lại thì toàn bộ chi phí đội phải chịu mà
chịu trách nhiệm chính là đội trưởng và chủ nhiệm công trình.
- Về an toàn và bảo hiểm lao động thì đội có trách nhiệm thực hiện
công tác an toàn bảo hiểm lao động theo chế độ hiện hành của Nhà
nước và quy định của Công ty. Đội phải mua sắm trang thiết bị bảo
hiểm lao động phát cho cán bộ công nhân viên tham gia lao động

sản xuất. Kinh phí bảo hộ lao động được hạch toán vào giá thành
công trình.
Những đặc điểm nêu trên có tác động đến công tác hạch toán kế toán,
đặc biệt là có ảnh hưởng đến phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp của Công ty.
 Đặc điểm tổ chức bộ máy công tác kế toán của Công ty
Niên độ kế toán của Công ty được thực hiện trong một năm bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Công ty áp dụng phương
pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Công ty áp dụng loại hình tổ chức kế toán tập trung nửa phân tán theo chế
độ kế toán hiện hành. Tại các đội công trình không tổ chức bộ máy kế toán
mà chỉ bố trí từ 1 đến 2 nhân viên hạch toán kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn,
kiểm tra công tác hạch toán ban đầu hay nói cách khác là làm công tác kế toán
thống kê: thu thập, ghi chép sổ sách hạch toán đơn giản, cuối tháng chuyển
chứng từ về phòng tài chính kế toán. ở các đội công trình, việc nhận cấp phát
vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công và kế hoạch cung ứng vật tư
của Công ty cho từng công trình. Việc Nhập - Xuất vật tư đều phải cân đo cụ
thể, từ đó lập các phiếu Nhập - Xuất kho và làm thủ tục thanh toán nộp về
phòng kế toán, các phiếu Nhập - Xuất kho được tập hợp làm cơ sở cho việc
kiểm kê cuối kỳ. Các đội trưởng, tổ trưởng sản xuất quản lý và theo dõi tình
hình lao động trong đội, trong tổ, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
công, bảng theo dõi chi phí nhân công, chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí
cho máy thi công.
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các đội công trình sau khi được tập hợp,
phân loại sẽ được đính kèm với "Giấy đề nghị thanh toán" do đội trưởng hoặc
kế toán đội lập có xác nhận của phòng kỹ thuật Công ty gửi lên phòng kế toán
xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán. ở phòng kế toán sau khi
nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại xử lý
chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, hệ thống hoá các số liệu và cung cấp thông tin kế

toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời, dựa trên báo cáo mà phòng đã
lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp ban giám đốc trong công
việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm 9 người được tổ chức theo mô
hình sau đây:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN THUẾ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN VẬT LIỆU THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
KẾ TOÁN TSCĐ, QUỸKẾ TOÁN LƯƠNG BẢO HIỂM, TẠM ỨNGKẾ TOÁN THANH TOÁN NỘI BỘBỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA XNGT 3
CÁC NHÂN VIÊN KẾ TOÁN THỐNG KÊ CÁC ĐỘI
- Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán có nhiệm vụ
giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê,
thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty theo cơ chế quản lý
mới, điều hành các công việc trong phòng đồng thời làm nhiệm vụ
kiểm soát tình hình kinh tế tài chính ở Công ty cũng như dưới các
đội công trình và Xí nghiệp hạch toán phụ thuộc.
- Phó phòng kế toán điều hành trực tiếp công việc đến từng phần hành
khi trưởng phòng đi vắng, phụ trách phần kế toán tổng hợp, tập hợp
chi phí và tính giá thành, lập các báo cáo kế toán.
- Kế toán phụ trách phần kế toán vật liệu và thanh toán với người bán
làm nhiệm vụ theo dõi tình hình Nhập - Xuất vật tư theo từng công
trình và theo dõi việc thanh toán chi tiết cho từng người bán, theo
dõi thanh toám với người mua.
- Kế toán TSCĐ chuyên theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố
định và tính trích khấu hao cho từng đối tượng tài sản. Kế toán
TSCĐ còn kiêm cả nghiệp vụ về quỹ tiền mặt.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm và thanh toán tạm ứng có nhiệm vụ
tính lương cho toàn bộ nhân viên văn phòng, tổng hợp lương, bảo
hiểm cho các đơn vị phụ thuọc và theo dõi phần thanh toán tạm ứng

với toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Kế toán phụ trách thanh toán nội bộ chịu trách nhiệm theo dõi chi
phí phát sinh cho từng công trình, thanh quyết toán với từng đơn vị
nội bộ.
- Kế toán Ngân hàng phụ trách việc giao dịch với Ngân hàng, theo dõi
các khoản tiền vay ở Ngân hàng, lập nhu cầu vay theo kỳ và từng
công trình.
- Kế toán theo dõi thuế chịu trách nhiệm lập bảng kê, lập báo cáo
thuế, theo dõi phát sinh trong kỳ về thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu
ra và các loại thuế khác.
- Kế toán đội làm nhiệm vụ hướng dẫn và hạch toán ban đầu, thu thập kiểm
tra chứng từ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận
đơn vị phụ thuộc vào doanh nghiệp, định kỳ cuối tháng gửi chứng từ về
phòng TCKT để kế toán doanh nghiệp tiến hành toàn bộ công tác kế toán theo
chế độ nhà nước ban hành.
 Hình thức kế toán.
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng nên hình
thức sổ kế toán thích hợp cho quá trình thực hiện công tác kế toán là điều kiện
vô cùng quan trọng trong công tác tổ chức hạch toán. Do đặc điểm sản xuất
kinh doanh của Công ty có qui mô, có nhu cầu phân công lao động hạch toán,
vì vậy từ năm 1996 Công ty bắt đầu sử dụng hình thức sổ " Chứng từ ghi sổ"
thay cho hình thức " Nhật ký chứng từ" đã sử dụng trước đây. Theo hình thức
này số lượng sổ sách sử dụng tại Công ty bao gồm đầy đủ các loại sổ tổng
hợp, chi tiết đúng theo mẫu qui định của Bộ tài chính và một số mẫu biểu do
Công ty tự lập để tập hợp:
- Phiếu định khoản kế toán (Bảng kê chứng từ) được lập theo định kỳ
hàng tháng, riêng cho từng phần hành và mỗi tài khoản ghi riêng
phần Nợ hoặc Có.
- Phiếu phân tích tài khoản kế toán là bảng tổng hợp số phát sinh
được lập căn cứ vào dòng tổng cộng của các phiếu định khoản bên

Nợ hoặc bên Có của một tài khoản.
- Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ tờ rời được mở riêng cho từng tài
khoản theo định kỳ mỗi tháng một lần, căn cứ vào chứng từ phát
sinh theo từng loại để lên chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa
dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ
ghi sổ vừa để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trên bảng cân đối phát
sinh.
- Sổ cái được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở
một trang hay một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản.
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ
kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu kế toán trên sổ kế
toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu về tình hình tài sản, vật tư, tiền
vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty, là căn cứ để báo cáo tài chính.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết được mở bao gồm :
+ Sổ tài sản cố địnhvà sổ đăng ký khấu hao tài sản cố định do Cục
quản lý vốn duyệt.
+ Sổ chi tiết vật tư.
+ Sổ chi phí sản xuất.
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả.
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua.
+ Sổ thanh toán với nội bộ, với Ngân sách nhà nước.
+ Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng.
+ Sổ theo dõi thuế GTGT đầu vào, đầu ra, được hoàn lại, được miễn
giảm.

(Trình tự ghi sổ theo hình thức chúng từ ghi sổ được mô tả theo sơ đồ trang
bên)
CHỨNG TỪ GỐC (BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ (THẺ) HẠCH TOÁN CHI TIẾT
SỔ CÁI
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
BÁO CÁO KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
SỔ QUỸ
1g
1
2
4
3
5
8
10
9
6
7
7
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ

×