Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.87 KB, 20 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY DỆT -MAY HÀ NỘI
3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY DỆT -MAY HÀ NỘI .
Sau hơn hai mươi năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Dệt -May Hà Nội
đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Công ty đã và đang gặt hái được những
thành tựu to lớn và trở thành một trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
nhất trong các công ty trong ngành Dệt- May nước ta. Nhìn chung, Công ty Dệt
-May Hà Nội có một bộ máy quản lý chặt chẽ, các phòng ban được phân công
nhiệm vụ một cách rõ ràng, phù hợp và được phối hợp nhịp nhàng.
Cùng với sự phát triển của mình, công tác tổ chức quản lý và kế toán
nguyên vật liệu nói riêng và hạch toán kế toán nói chung không ngừng được
hoàn thiện để phù hợp với quy mô SXKD của mình và yêu cầu của thực tế. Thực
hiện được điều này sẽ góp phần vào việc sử dụng vật liệu hiệu quả hơn nữa và
góp phần tích cực vào việc hạ giá thành sản phẩm và từ đó tạo ra sức cạnh tranh
cho sản phẩm của mình trên thị trường trong và ngoài nước.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc với tình hình thực tế
của công ty đặc biệt là công việc hạch toán vật liệu tại công ty em thấy hạch
toán tại công ty có những điểm nổi bật sau:
3.1.1. Ưu điểm.
- Công ty tổ chức hệ thống chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ tài chính ban hành. Hệ thống tài khoản của
công ty đã phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế phát sinh. Việc sắp xếp phân
loại các tài khoản trong hệ thống tài khoản của công ty là phù hợp với tình hình
SXKD.
- Về việc phân loại vật liệu và xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu: công ty
đã phân loại các NVL của mình một cách hợp lý, khoa học theo vai trò tác dụng
của chúng trong SX. Thêm vào đó công ty đã xây dựng được một hệ thống danh
điểm NVL thống nhất trong toàn công ty nên việc truy cập số liệu của từng loại,
từng thứ NVL trên máy vi tính được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện
góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của kế toán NVL.


- Về công tác quản lý vật liệu: là một đơn vị SXKD thuộc ngành công nghiệp
nhẹ, sản phẩm của công ty đã có được chỗ đứng vững trên trường trong nhiều
năm nay. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong nền kinh tế thị trường mở cửa như
hiện nay nhưng công ty đã rất nhạy bén trong công tác quản lý và đang tìm
những bước đi mới cho doanh nghiệp mình. Hiện nay, công ty đã áp dụng nhiều
chính sách để nâng cao uy tín với khách hàng về chất lượng sản phẩm của mình
trong đó có việc thực hiện tốt công tác quản lý nói chung và công tác quản lý vật
liệu nói riêng. Cụ thể, công ty đã có nhiều chú trọng trong công tác quản lý vật
liệu từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản đến sử dụng.
+ Đối với công tác thu mua vật liệu: công ty có một đội ngũ cán bộ thu mua
hoạt bát, nhanh nhẹn nắm bắt được giá cả trên thị trường, tìm được nguồn mua
nguyên liệu và thu mua với giá cả phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty. Công ty đã lập được định mức sử dụng và dự trữ vật
liệu cần thiết, hợp lý, đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp không bị
ngừng trệ, tránh được lãng phí vốn vì dự trữ vật liệu tồn kho không cần thiết.
+ Đối với công tác tổ chức kho vật tư: các kho được tổ chức khoa học, bảo
quản hợp lý theo tính năng, công dụng của từng thứ vật liệu. Hệ thống kho tàng
rộng, thoáng, cao, thuận tiện cho việc nhập, xuất và kiểm kê vật liệu.
+ Đối với khâu sử dụng vật liệu:công ty đã xây dựng được hệ thống định mức
sử dụng tiết kiệm vật liệu. Nhờ đó, vật liệu được xuất dùng đúng mục đích sản
xuất và quản lý sản xuất dựa trên định mức vật liệu định trước. Khi có nhu cầu
về vật liệu, các bộ phận sử dụng làm phiếu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kế
hoạch thị trường. Sau khi xem xét tính hợp lý, hợp lệ của nhu cầu sử dụng vật
liệu, phòng kế hoạch thị trường xét duyệt. Bằng cách này vẫn có thể cung cấp
vật liệu đầy đủ, kịp thời mà còn tránh được tình trạng hao hụt, mất mát lãng phí
vật liệu.
- Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để thực hiện kế toán
hàng tồn kho và kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song được
sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán, đáp ứng yêu cầu theo dõi thường
xuyên, liên tục một cách tổng hợp tình hình biến động nguyên vật liệu ở các

kho. Điều này có tác dụng rất lớn vì công ty luôn chú trọng tới việc bảo toàn giá
trị hàng tồn kho cũng như tiết kiệm chi phí vật liệu, hạ giá thành sản phẩm góp
phần ngày một hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán vật liệu. Bên cạnh đó,
số liệu kế toán được ghi chép rõ ràng, phản ánh trung thực chính xác tình hình
hiện có, tăng, giảm nguyên vật liệu trong kỳ. Kế toán nguyên vật liệu đã được
thực hiện việc đối chiếu chặt chẽ giữa sổ kế toán với kho nguyên vật liệu, đảm
bảo tính cân đối giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Giữa kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết cũng thường xuyên đối chiếu đảm bảo các thông tin về tình
hình biến động nguyên vật liệu được chính xác.
- Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Toàn
bộ công việc kế toán đều được tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty với
một đội ngũ nhân viên có trình độ đại học, có kinh nghiệm nghề nghiệp, nhạy
bén với những đổi mới của thị trường. Với việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô
hình tập trung việc tập hợp số liệu kế toán trong doanh nghiệp được thực hiện
một cách nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu về các thông tin kế toán một cách
thường xuyên đầy đủ và chính xác, giúp cho ban lãnh đạo công ty đánh giá
được kết quả SXKD của công ty mình. Thêm nữa trình độ chuyên môn của các
nhân viên kế toán cũng như các nhân viên kinh tế thống kê ở các nhà máy thành
viên ngày càng được nâng cao, hoàn thiện hơn bởi vì kế toán trưởng sẽ là người
trực tiếp hướng dẫn các nhân viên trong việc thực hiện hạch toán kế toán và kế
toán trưởng cũng là người bổ trợ những kiến thức kế toán cho họ.
- Về việc áp dụng tin học vào hạch toán kế toán: hiện nay tại công ty việc tin
học hoá kế toán đã được thực hiện. Công ty đã xây dựng riêng cho mình một
phần mềm kế toán phục vụ cho công tác kế toán nói chung cũng như kế toán
NVL nói riêng. Các kế toán viên của công ty đã được đào tạo một cách cơ bản
về máy tính để có thể thực hiện được phần việc của mình trên máy vi tính.
Đó chính là điều kiện để công ty hội nhập với ngành kế toán hiện đại trên thế
giới hiện nay.
Qua phân tích tình hình chung của công tác kế toán vật liệu tại công ty, ta có
thể thấy rằng công tác kế toán vật liệu được tiến hành khá nền nếp, đảm bảo tuân

thủ theo chế độ kế toán, phù hợp với yêu cầu của công ty, đáp ứng được yêu cầu
quản lý, tạo điều kiện để quản lý chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho, tính toán
phẩn bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu cho từng đối tượng sử dụng.
3.1.2. Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì hạch toán vật liệu tại Công ty Dệt -May Hà
Nội còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần được hoàn thiện hơn. Đó là:
- Về việc lập sổ chi tiết vật liệu: sổ chi tiết mà công ty đang sử dụng không
phản ánh chi phí thu mua vật liệu mà nó chỉ theo dõi giá mua vật liệu là giá hạch
toán ghi trên hoá đơn ngoài các chi phí có liên quan. Còn chi phí thu mua vật
liệu phát sinh trong kỳ thường được theo dõi trên các NKCT số 1, NKCT số 2.
Khi ghi sổ giá trị vật liệu mua ngoài kế toán phản ánh phần giá mua vật liệu vào
sổ chi tiết vật liệu còn phần chi phí thu mua kế toán ghi trên NKCT số 1 hoặc
NKCT số 2. Do vậy làm cho việc ghi chép của kế toán tăng thêm và việc theo
dõi giá trị thực tế của vật liệu tăng thêm trở nên phức tạp. Nếu như trên sổ chi
tiết vật liệu của công ty có phản ánh chi phí thu mua vật liệu thì chỉ cần một
quyển sổ này là kế toán có thể theo dõi được cả giá mua vật liệu và chi phí thu
mua vật liệu và nó sẽ không gây ra sự nhầm lẫn hay bỏ sót vì chi phí thu mua
vật liệu của từng lần được hạch toán ngay phía dưới giá mua vật liệu. Do đó
công việc hạch toán của kế toán sẽ được giảm bớt vì số lượng sổ sách mà kế
toán phải sử dụng để theo dõi vật liệu ít hơn và nó góp phần làm cho việc quản
lý phát huy được hiệu quả cao nhất.
- Về tính giá vật liệu: thực tế tại công ty đang sử dụng phương pháp giá hạch
toán để đánh giá vật liệu xuất kho. Giá hạch toán mà công ty sử dụng là giá ghi
trên phiếu nhập kho. Khi xuất kho vật liệu kế toán sẽ phản ánh theo giá hạch
toán và đến cuối tháng kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán thành giá thực tế
thông qua hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL. Với cách
tính này đã làm mất thời gian, gây ảnh hưởng đến tình hình hạch toán kế toán
vật liệu cũng như hạch toán kế toán nói chung. Hơn nữa, theo chuẩn mực số 02
- Hàng tồn kho - và thông tư số 89 thì các doanh nghiệp không được sử dụng giá
hạch toán để đánh giá vật liệu xuất kho nên công ty cần có sự thay đổi phương

pháp đánh giá vật liệu xuất kho.
- Về việc hạch toán khoản tạm ứng: hiện tại khoản tạm ứng cho các nhân viên
cung ứng của công ty được kế toán phản ánh trên sổ chi tiết thanh toán với
người bán và nó được mở riêng cho từng đối tượng được tạm ứng. Như vậy,
công ty không mở sổ chi tiết TK 141 để theo dõi mà đã coi khoản tiền tạm ứng
đó như là một khoản đặt trước cho người bán - điều này chưa phản ánh đúng
tính chất kinh tế của nó. Do vậy, công tác quản lý khoản tiền tạm ứng trong công
ty là khá phức tạp và dễ có sự nhầm lẫn giữa tiền công ty đã tạm ứng cho nhân
viên thu mua vật liệu với tiền công ty đã đặt trước cho nhà cung cấp.
- Về việc vận dụng hình thức sổ kế toán: công ty đang sử dụng hình thức kế
toán Nhật ký- chứng từ để thực hiện hạch toán kế toán. Hình thức này là phù
hợp với quy mô SX của công ty nhưng bản thân nó đã bộc lộ những bất cập cụ
thể. Với hình thức kế toán này, kế toán công ty phải sử dụng một khối lượng lớn
các NKCT, bảng biểu để thực hiện kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng
(bảng kê số 3, bảng phân bổ số 2, NKCT số 5, số 7…) mà những bảng kê, bảng
phân bổ này là rất phức tạp nên việc đưa những bảng này vào máy vi tính là rất
khó khăn và hiện tại kế toán công ty vẫn phải tự khớp giá một cách thủ công vào
các bảng này. Do vậy, việc vận dụng hình thức sổ kế toán như vậy đã hạn chế
khả năng ứng dụng của máy móc.
- Về việc trích lập dự phòng giảm giá HTK: thực tế tại công ty Dệt- May Hà
Nội không lập khoản dự phòng này. Đó là một sự bất lợi cho công ty. Vì theo
quy luật thị trường, giá các loại hàng hoá đều có sự thay đổi giữa các thời điểm
khác nhau (tháng này với tháng trước, năm này với năm trước) và sự thay đổi
này có thể là tốt hoặc là xấu nhưng nếu DN không có sự chuẩn bị trước cho sự
thay đổi đó thì DN sẽ gặp khó khăn trong SXKD.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT -MAY HÀ NỘI.
Với tư cách là một sinh viên thực tập, mặc dù thời gian tiếp xúc thực tế và
trình độ còn hạn chế nhưng em cũng mạnh dạn xin đưa ra một vài giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện một bước công tác kế toán vật liệu tại công ty.

3.2.1. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Hiện nay công ty Dệt- May Hà Nội đang tổ chức sổ kế toán để thực hiện
hạch toán kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng theo hình thức Nhật ký-
chứng từ. Với hình thức kế toán này, để hạch toán phần hành kế toán NVL kế
toán phải sử dụng một khối lượng lớn các sổ sách kế toán. Đó là các NKCT
(NKCT số 1, số 2, số 5…), bảng kê số3, các bảng phân bổ (bảng phân bổ số 2..)
mà kết cấu của những sổ này là rất phức tạp nên việc đưa chúng lên máy vi tính
là rất khó khăn vì hiện tại DN đã thực hiện tin học hoá đối với tất cả các phần
hành kế toán của mình. Chính thực tế này đã làm hạn chế khả năng phục vụ của
máy tính trong công việc hạch toán kế toán NVL. Theo em công ty nên áp dụng
hình thức kế toán Nhật ký chung để tổ chức bộ sổ kế toán phục vụ cho hạch toán
NVL nói riêng và hạch toán kế toán nói chung. Hình thức Nhật ký chung là hình
thức kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào
một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Dựa vào số liệu trên Nhật ký chúng, lấy số
liệu để ghi vào các sổ cái.
Theo hình thức này, quy trình hạch toán NVL tại công ty được thực hiện
như sau:
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…, kế toán tiến hành vào
sổ chi tiết vật liệu, sổ nhật ký chung, sổ nhật ký mua hàng (ghi Nợ TK 152 đối
ứng với bên Có TK 331)…
Hàng ngày kế toán có thể lấy số liệu ở trên sổ nhật ký chung để vào sổ cái TK
152 hoặc định kỳ hay cuối tháng dựa vào số liệu trên sổ Nhật ký mua hàng để
ghi vào sổ cái TK 152.
Định kỳ hoặc cuối tháng từ sổ chi tiết NVL kế toán hình thành nên bảng tổng
hợp nhập- xuất- tồn kho NVL và bảng này sẽ được dùng làm cơ sở đối chiếu
kiểm tra với sổ cái TK 152.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký mua hàng
Sổ Nhật ký chung

Sổ chi tiết NVL
Sổ cái TK 152
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho NVL
Thẻ kho
Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức Nhật ký chung.


Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu
Các sổ kế toán để thực hiện kế toán NVL theo hình thức Nhật ký chung
được trình bày theo các mẫu sau: (Trang bên)
Bảng 21. SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 200… (Đơn vị tính: 1000đ)
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải Đã
ghi sổ
cái
TK
Nợ
TK

Số phát
sinh
SH Ngày
1 2 3 4 5 6 7 8
Số trang trước chuyển

sang
………..
15/10 36542 14/10 Mua bông Nga cấp I
Thuế VAT đầu vào
x
x
1521
1331
112
112
25.000
2.500

×