Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.56 KB, 67 trang )

Lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
I. đặc điểm tình hình chung tại đơn vị.
1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị.
Nước ta là một nước nghèo, kém phát triển, nền kinh tế chủ yếu là nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu. Để phát triển đất nước và đưa nền kinh tế nông nghiệp đi lên
thì việc thay đổi cơ cấu cây trồng là rất quan trọng. Cùng với sự cần thiết này, một
trung tâm giống cây trồng đã ra đời.Trung tâm được thành lập ngày16/06/1961 với
tên gọi là “Trung tâm giống cây trồng Hưng Yên’’. Trung tâm giống cây trồng
Hưng Yên là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng trung tâm giống cây trồng
Việt Nam, thực hiện mục tiêu là sản xuất các loại giống lúa, giống cây ăn quả có
chất lượng và năng suất cao như cam đường, vải thiều, táo, nhãn lồng …
Khi mới thành lập, Trung tâm trang bị một số máy tuốt lúa với kỹ thuật lạc
hậu, tự tuyển chọn và đào tạo lao động với tổng số công nhân viên là 280 người.
Tuy mới được thành lập, quy trình sản xuất còn lạc hậu, năng suất còn thấp, giống
cây và chất lượng giống chưa cao nhưngTrung tâm cũng đáp ứng được phần nào
nhu cầu của bà con nông dân trong giai đoạn này. Do nhu cầu lúa tạo giống ngày
một thay đổi cả về chủng loại giống lẫn chất lượng của giống nên sản phẩm của
Trung tâm không đáp ứng được nhu cầu của bà con nông dân cũng như nhu cầu
của thị trường. Để khách hàng đến với Trung tâm ngày một đông hơn, đáp ứng
được nhu cầu lai tạo giống của toàn xã hội thì không còn cách nào khác là Trung
tâm phải đổi mới quy trình công nghệ sản xuất. Nhận thức được vấn đề này, ban
lãnh đạo Trung tâm được sự nhất trí của Trung tâm giống Việt Nam đã mạnh dạn
đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, mua sắm trang thiết bị mới hiện đại như máy
sấy, máy làm sạch … Việc đầu tư mua sắm trang thiết bị mới không những góp
phần đáp ứng nhu cầu giống của khách hàng mà còn nâng cao năng suất lao động.
Nhờ sự đổi mới này, Trung tâm đã cho ra nhiều sản phẩm giống có chất lượng
cao,lai tạo giống tốt, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Sản phẩm cuả
Trung tâm đã và đang có sức cạnh tranh trên thị trường và được bà con nông dân
tín nhiệm.
Sau hơn 30 năm đổi mới và phát triển đến nay, Trung tâm đã sản xuất được
nhiều loại sản phẩm cao cấp như giống lúa lai cho năng suất cao, lai tạo hai loại


trái cây khác nhau trên một thân cây… Trong những năm qua Trung tâm đã không
ngừng tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng. Mặt khác, Trung tâm luôn luôn
có sự đổi mới về công nghệ sản xuất nên sản phẩm của Trung tâm đáp ứng được
thị hiếu của bà con nông dân, đảm bảo được việc làm cho người lao động, đời sống
công nhân ngày càng được cải thiện. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,với
chức năng là quản lý chất lượng các loại giống cây trồng và sản xuất các loại giống
nguyên chủng , siêu nguyên chủng, giống lúa xác nhận,…Trung tâm giống cây
trồng Hưng Yên đã tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng. Hiện nay, nhiệm vụ
chủ yếu của Trung tâm là chỉ đạo, hướng dẫn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào gieo trồng và chăm sóc cây trồng.
Với chức năng và nhiệm vụ của mình, trong những năm tới, Trung tâm giống
cây trồng Hưng Yên phấn đấu đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng
tổng sản lượng hàng năm ,nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm
giống tốt đáp ứng thị hiếu của bà con nông dân. Mặt khác, Trung tâm sẽ nghiên
cứu để đa dạng hoá sản phẩm, phù hợp với những thị trường khó tính nhất. Trung
tâm phấn đấu hoạt động có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận , mở rộng thị trường và
đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh
thần.
2. Đặc điểm cơ cấu sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất kinh
doanh.
2.1 Đặc điểm cơ cấu sản xuất kinh doanh.
Trung tâm giống cây trồng Hưng Yên đi vào hoạt động với nhiệm vụ là lai tạo
giống, chọn lọc giống cho năng suất cao và chất lượng tốt … Trên thực tế các loại
hàng này gặp phải sự cạnh tranh rất lớn của các loại giống trong nước cũng như
ngoại nhập. Do vậy, để bắt kịp với nhịp độ phát triển của xã hội , để sản phẩm của
Trung tâm có sức cạnh tranh trên thị trường, Trung tâm đã không ngừng mở rộng
quy mô sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ, thay thế trang thiết bị mới. Chính vì
vậy, sản phẩm giống của Trung tâm đã được nâng cao cả về số lượng và chất
lượng, có uy tín trên thị trường, được bà con nông dân tín nhiệm.
Do đặc điểm của ngành giống nói chung và Trung tâm giống cây trồng Hưng

Yên nói riêng, sản phẩm gồm nhiều chủng loại khác nhau, được sản xuất theo
thời vụ. Có thể mô tả cơ cấu sản xuất chung của Trung tâm giống cây trồng Hưng
Yên như sau :
Sơ đồ cơ cấu sản xuất giống
G
0



G
1
.
G
2




Qua sơ đồ ta thấy, giống gốc của tác giả được thực hiện các khâu kĩ thuật qua
một vụ . Sau đó ta chọn những cá thể có đặc điểm sinh học tương đối giống với vật
liệu ban đầu (G
0
) , gọi là thế hệ G
1
. Từ những cá thể G
1
, ta tiếp tục chọn lọc những
cá thể điển hình nhất, đặc trưng nhất làm giống (thế hệ G
2
).

2.2 Quy trình sản xuất:
Trung tâm giống cây trồng Hưng Yên nghiên cứu và sản xuất ra nhiều loại
giống cây trồng khác nhau. Mỗi loại có một đặc điểm riêng nhưng đều phải trải
qua những khâu chế biến liên tiếp theo một trình tự nhất định. Quy trình sản xuất
này được mô tả như sau :
Vật liệu
ban đầu

Thể

Thể

Thể

Thể

Thể

Thể

Thể

Thể

Thể

Thể

Thể
Giống

Ch n l cọ ọ
Quy trình sản xuất giống lúa

Theo quy trình này, sản phẩm lúa sau khi thu hoạch về được đem phơi hoặc
sấy. Sau đó lúa được làm sạch các bụi tạp bám quanh hạt giống. Bộ phận kiểm
nghiệm sẽ kiểm tra chất lượng của hạt giống. Sau khi kiểm tra đã đạt yêu cầu thì
hạt giống được đóng gói bảo quản. Khâu cuối cùng là nhập kho sản phẩm và tiêu
thụ.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị.
Trung tâm giống cây trồng Hưng Yên là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc
lập. Bộ máy quản lý của Trung tâm được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
S N PH MẢ Ẩ
LÚA THU VỀ
PH I, S YƠ Ấ
LÀM S CHẠ
KI MỂ
NGHI MỆ
ÓNG GÓIĐ
KHO NHẬP
Ban lãnh đạo Trung tâm là những người có năng lực, trình độ trong quản và điều
hành. Nhằm thực hiện cải cách hành chính, Trung tâm đã tinh giảm bộ máy quản lý
gọn nhẹ, sẵp xếp lao động đúng người đúng việc. Bộ máy quản lý của Trung tâm
được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ Bộ máy quản lý

Qua sơ đồ ta thấy,toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm đặt
dưới sự chỉ đạo của Giám đốc . Trợ giúp cho Giám đốc là các Phó giám đốc và các
phòng ban chức năng. Mỗi phòng ban có một chức năng và nhiệm vụ riêng.
3.1 Phòng tổ chức hành chính:
GIÁM Đ CỐ

PHÓ GIÁM CĐỐ
K THU TỸ Ậ
PHÓ GIÁM CĐỐ
KINH DOANH
PHÒNG
K TOÁNẾ
TÀI CH NHÍ
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
K Ỹ
THU TẬ
PHÒNG
T CH CỔ Ứ
HÀNH
CH NHÍ
CHI NHÁNH
TAM THIÊN MẪU
CHI NHÁNH
PH CÙ Ừ
CHI NHÁNH
QUANG VINH
CHI NHÁNH
TR NG XÁƯƠ
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tổ chức lao động tiền lương, nghiên
cứu, đề xuất các phương án về công tác tổ chức, tham mưu cho thủ trưởng về công
tác dân sự , tự vệ, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội, …
Với chức năng đó, nhiệm vụ chủ yếu của Phòng tổ chức hàng chính là:
-Cán bộ phòng hàng chính lập kế hoạch tiền lương và các khoản trích theo

lương như BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỷ lệ quy định và theo dõi quá trình
thực hiện , giải quyết chính sách hưu chí, tai nạn lao động hàng năm, lập danh sách
thi nâng cao tay nghề,…
-Làm thủ tục cho CBCNV đi học và lao động ở nước ngoài, báo cáo thống kê
nhân lực theo quy định của Trung tâm.
-Quản lý tài sản ,CCDC,…của Trung tâm, quản lý hộ khẩu của CBCNV, theo
dõi việc sử dụng nước , điện thoại , văn phòng phẩm…
-Có trách nhiệm chăm lo sức khoẻ cho CBCNV toàn Trung tâm.
3.2 Phòng kế toán tài chính:
Phòng kế toán tài chính thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin tình hình
tài chính của Trung tâm theo cơ chế quản lý của Nhà nước, đồng thời kiểm soát
nguồn tài chính của Nhà nước tại Trung tâm .
Nhiệm vụ của Phòng kế toán tài chính là:
- Ghi chép , tính toán và phản ánh chính xác , trung thực , kịp thời, đầy đủ về
tính chất tài sản , vật tư, tiền vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
-Quản lý tài chính của Trung tâm, phân tích tình hình tài chính và đưa ra
những quyết định kinh doanh một cách đúng đắn.
-Tính toán ,trích nộp đủ, đúng thời hạn các khoản phải nộp Ngân sách nhà
nước, các khoản nộp cấp trên v các quà ỹ để lại Trung tâm.
3.3 Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh của Trung tâm căn cứ vào kế hoạch sản xuất để tổ chức
việc cung cấp nguyên vật liệu, vật tư …Trong trường hợp không có nguyên vật
liệu , vật tư như yêu cầu thì phải tổ chức mua loại khác thay thế sau khi đã có ý
kiến của người phụ trách, đồng thời phải thông báo kịp thời đến đơn vị sản xuất.
Phòng kinh doanh tổ chức giao sản phẩm cho khách hàng kịp thời, phản ánh ý
kiến của khách hàng với lãnh đạo Trung tâm .
3.4 Phòng kĩ thuật:
-Phòng kĩ thuật căn cứ v o hà ợp đồng với khách h ng,xây dà ựng kế hoạch
mua nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất, ghi đầy đủ thông số kỹ thuật gửi phòng
kinh doanh.

-Triển khai kế hoạch lai tạo thử, chọn giống sản phẩm duyệt với khách hàng.
-Thường xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm trên dây truyền sản
xuất.
II. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì việc hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu, tạo ra nhiều lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có được lợi nhuận cao thì không còn cách
nào khác là sản phẩm của doanh nghiệp phải có chất lượng tốt và đặc biệt là phải
hạ được giá thành sản phẩm. Muốn hạ được giá thành thì nhất thiết các chi phí bỏ
ra để sản xuất sản phẩm phải thấp. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm là một mắt xích quan trọng để giảm chi phí và giá thành sản
phẩm nhằm tốt đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1. Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng chính là quá trình sử
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Khi sử dụng các yếu tó này sẽ phát sinh các
chi phí sản xuất trong kỳ như : Hao mòn TSCĐ, Hao mòn CCDC, tiêu hao các loại
NVL, các khoản chi cho người lao động ( như tiền lương , BHXH....). Các khoản
tiền này được gọi là chi phí sản xuất . Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của các hoa phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất trong khoảng thời gian nhất
định.
1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là số chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
kỳ để hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Hay nói cách khác, giá
thành sản phẩm là các chi phí sản xuất của những sản phẩm hoàn thành. Trong đó,
sản phẩm hoàn thành hay thành phẩm là kết quả lao động, kết quả sản xuất của các
doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh chất lượmg công tác quản lý sản xuất,
chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp. Trong các

điều kiện khác không đổi, giá thành càng hạ chứng tỏ công tác quản lý sản xuất,
công tác sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Giá thành còn là thước đo lượng hao
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ, là cơ sở để xác định giá bán, xác định lợi
nhuận....Vì vậy, cuối mỗi kỳ các doanh nghiệp đều phải tính giá thành cho từng
loại sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Vì giá thành là các chi phí sản xuất của những sản phẩm hoàn thành nên giữa
chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất là
toàn bộ số chi ra cho quá trình sản xuất tính từ ngày đầu kỳ cho tới cuối kỳ, không
phân biệt sản phẩm đã hoàn thành hay chưa hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm
lại chỉ tính tới các chi phí sản xuất cho những sản phẩm hoàn thành, không phân
biệt chi phí đó là của kỳ này hay kỳ trước. Do đó mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với giá thành được sử dụng để tính giá thành ( nếu đã biết chi phí sản xuất ) hoặc
để tính chi phí sản xuất trong kỳ ( nếu đã biết giá thành sản phẩm hoàn thành ) qua
công thức :
Giá thành
sản
xuất
=
Chi phí
làm dở
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
làm dở
cuối kỳ
Chi phí sản xuất

phát sinh
trong kỳ
=
Giá thành
sản
xuất
+
Chi phí
làm dở
cuối kỳ
-
Chi phí
làm dở
đầu kỳ
2. Phân loại chi phí sản xuất v các loà ại giá th nh sà ản phẩm.
2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là đầu vào của giá thành sản phẩm. Để tăng lợi nhụân, doanh
nghiệp phải hạ thấp chi phí sản xuất trong kỳ. Để hạ thấp chi phí sản xuất đã phát
sinh trong kỳ, người quản lý sử dụng nhiều biện pháp, trong đó có một biện pháp là
thường xưyên phân loại chi phí sản xuất. Qua việc phân loại chi phí sản xuất,
doanh nghiệp sẽ so sánh các loại chi phí sản xuất đã phát sinh so với dự toán và
định mức chi phí sẽ thấy được khoản chi nào tiết kiệm, khoản chi nào lãng phí.
Qua đó có biện pháp cắt giảm khoản chi lãng phí để hạ thấp giá thành sản phẩm ,
tăng lợi nhuận.
Phân loại chi phí sản xuất là việc căn cứ vào một tiêu chí nào đó để phân chia
sắp xếp các loại chi phí thành từng nhóm, từng loại phục vụ cho yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Có nhiều cách để phân loại chi phí sản xuất. Dưới đây là một số
cách phân loại mà các doanh nghiệp hay sử dụng:
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất của chi phí sản xuất
( hay theo yếu tố chi phí sản xuất ).

Theo tiêu thức phân loại này, chi phí sản xuất chia thành 5 yếu tố chi phí:
-Chi phí nguyên liệu, vật liệu: là toàn bộ giá trị các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, công cụ dụng cụ mà
doanh nghiệp đã sử dụng để sản xuất trong kỳ.
-Chi phí về nhân công: là toàn bộ số tiền lương chính, lương phụ, tiền ăn ca,
phụ cấp lương, BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân
sản xuất và tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định.
-Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số khấu hao của những TSCĐ dùng vào
quá trình sản xuất sản phẩm, khấu hao các loại máy móc thiết bị dùng sản xuất,
khấu hao nhà xưởng,...
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ giá trị các loại dịch vụ mua bên ngoài
để phục vụ quá trình sản xuất trong kỳ như: điện, nước, đàm thoại,...
-Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác đã phát sinh trong quá trình
sản xuất ngoài các yếu tố chi phí trên.
Cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố có tác dụng để lập dự toán chi phí
sản xuất theo yếu tố. Phân tích, đánh giá việc chấp hành dự toán chi phí đã lập, xác
định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí sản xuất
( theo khoản mục giá thành ).
Chi phí sản xuất theo cách phân loại này bao gồm 3 khoản chi lớn :
-Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ giá trị của các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, ...mà doanh nghiệp đã sử dụng để sản xuất
sản phẩm trong kỳ. Giá trị này được tính bằng khối lượng vật liệu dùng sản xuất
nhân với giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ.
-Chi phí nhân công trực tiếp : là toàn bộ số tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp, tiền ăn ca, số trích BHXH, ... của toàn bộ công nhân trực tiếp chế tạo sản
phẩm trong kỳ.
-Chi phí sản xuất chung : là các khoản chi phí đã phát sinh có liên quan đến
công tác quản lý sản xuất ở các phân xưởng, trạm trại, tổ đội, ...Chi phí sản xuất
chung lại bao gồm nhiều loại chi phí như:

+ Chi phí vật liệu: là giá trị các loại vật liệu đã dùng vào quản lý sản xuất ở
các phân xưởng, tổ đội, vật liệu sửa chữa nhỏ TSCĐ ở phân xưởng, các loại văn
phòng phẩm (giấy, bút, mực dùng cho nhân viên quản lý phân xưởng, ...).
+Chi phí nhân viên phân xưởng: là số tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp...
phải trả nhân viên quản lý sản xuất và số BHXH tính theo tỷ lệ quy định(19% tiền
lương nhân viên phân xưởng ) .
+Chi phí CCDC: là giá trị của số CCDC đã bị hao phí cho các phân xưởng sản
xuất ( gồm loại phân bổ một lần và một phần của loại phân bổ nhiều lần ) .
+Chi phí khấu hao TSCĐ : là số khấu hao của máy móc thiết bị, nhà xưởng tại
các phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : là giá trị các khoản dịch vụ mua ngoài dùng
quản lý sản xuất ở các phân xưởng.
+ Chi phí bằng tiền khác : là các khoản chi phí phát sinh khác dùng trong quản
lý sản xuất ngoài các khoản chi trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này là cơ sở để tập hợp chi phí theo
khoản mục và tính giá thành theo khoản mục, là cơ sở để xác định giá thành kế
hoạch, là cơ sở để kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là cơ
sở để tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm, ...
2.1.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lượng
sản phẩm được sản xuất.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia thành 2 loại :
-Chi phí khả biến : là những chi phí biến đổi theo khối lượng sản phẩm sản
xuất như : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp , Chi phí nhân công trực tiếp ...
Sản phẩm làm càng nhiều thì chi phí bỏ ra càng lớn .
-Chi phí bất biến : là những chi phí không thay đổi trước sự tăng, giảm của sản
lượng sản xuất như : Chi phí sản xuất chung , Chi phí khấu hao TSCĐ, ...
2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quá trình chế tạo sản
phẩm và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất .
Theo cách này, chi phí sản xuất chia thành 2 loại :
- Chi phí trực tiếp : là những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới

quá trình chế tạo sản phẩm. Những chi phí này được tập hợp trực tiếp vào từng đối
tượng chịu phí như : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp , Chi phí nhân công trực
tiếp .
-Chi phí gián tiếp : là những chi phí phát sinh không liên quan trực tiếp tới quá
trình chế tạo sản phẩm như : các chi phí dùng trong quản lý sản xuất, ... Những chi
phí gián tiếp này được tập hợp gián tiếp vào các đối tượng chịu phí.
2.2 Các loại giá thành sản phẩm.
Cũng như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cũng có nhiều cách để phân
loại.
2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo kỳ tính giá thành.
Theo cách phân loại n y, giá th nh sà à ản phẩm được chia th nh 3 loà ại :
- Giá thành kế hoạch ( Z
KH
) : là giá thành sản phẩm được tính trong kỳ kế
hoạch trước khi bắt đầu quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch do phòng kế hoạch
hoặc bộ phận tài chính trong doanh nghiệp tính dựa trên các yếu tố như : chi phí
sản xuất kế hoạch, số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch, ...
- Giá thành định mức ( Z
đm
) : có thể được tính trước hoặc trong quá trình
sản xuất do bộ phận kỹ thuật của doanh nghiệp tính dựa trên đặc điểm quy trình
công nghệ chế tạo sản phẩm, hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành mà
doanh nghiệp sử dụng. Giá thành định mức dùng để quản lý các khoản chi phí phát
sinh và phân tích tình hình thực hiện giá thành .
- Giá thành thực tế ( Z
TT
) : là giá thành do bộ phận kế toán tính toán dựa
trên số liệu chi phí thực tế phát sinh trong kỳ trên các sổ kế toán. Giá thành thực tế
chỉ được tính sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất ( cuối tháng, cuối quý, cuối
năm, cuối vụ, ... ).

2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính giá thành.
Theo phương pháp phân loại này, giá thành được chia thành 2 loại :
- Giá thành sản xuất (hay Giá thành công xưởng – Z
sx
) : là biểu hiện bằng tiền của
các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho những sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản chi : CPNVLT
2
, CPNCT
2
, CPSXC.
- Giá thành toàn bộ ( hay Giá thành tiêu thụ – Z
tb
) : là toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá
thành toàn bộ được xác định theo công thức :
Z
tb
= Z
sx
+ CPBH trong kỳ + CPQLDN trong kỳ
Hay
Z
tb
= ( CPNVLT
2
+ CPNCT
2
+ CPSXC ) + CPBH + CPQLDN
3.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một mắt xích
không thể thiếu và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do
vậy, kế toán xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vị trí rất
quan trọng và thực hiện các nhiệm vụ sau :
-Kế toán căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, đặc điểm
tổ chức sản xuất để xác định chính xác các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối
tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành .
-Kế toán mở sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp theo đúng hình thức sổ kế
toán mà đơn vị vận dụng . Hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ các
loại chi phí sản xuất đã phát sinh theo đúng đối tượng tập hợp chi phí. Cuối kỳ phải
tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời số chi phí sản xuất đã phát sinh toàn doanh
nghiệp trong kỳ. Xác định chính xác, kịp thời giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ, qua
đó kiểm tra kiểm soát việc sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất, việc thực
hiện các định mức hao phí, ...
-Căn cứ vào đặc điểm quy trình chế tạo sản phẩm, kế toán lựa chọn phương
pháp tính giá thành phù hợp để tổ chức tính toán chính xác, đầy đủ, kịp thời giá
thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Định kỳ phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành,...
-Lập, nộp đầy đủ, kịp thời các báo cáo kế toán có liên quan đến chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm ...
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
4.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp theo đúng đối tượng để tính giá thành của những sản phẩm hoàn
thành. Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp là liên tục, hoạt động sản xuất diễn
ra đồng thời tại nhiều địa điểm, mỗi một địa điểm lại có thể làm nhiều nhiệm vụ
khác nhau. Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định
địa điểm phát sinh chi phí, đối tượng chịu phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là công việc khởi đầu của kế toán chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, có thể căn cứ vào các yếu tố như : đặc điểm quy trình

công nghệ chế tạo sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm thì đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là toàn bộ quy trình sản xuất (nếu sản
phẩm được làm và hoàn thành trong một phân xưởng ) hoặc từng giai đoạn của quy
trình công nghệ ( nếu sản phẩm được gia công chế biến theo nhiều bước công việc
khác nhau ở các phân xưởng khác nhau ) .
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất , đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất có
thể là từng phân xưởng, từng loại sản phẩm, từng chi tiết của sản phẩm ,...
4.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sử dụng một trong hai phương pháp sau :
phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp tập hợp gián tiếp .
4.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất.
Theo phương pháp này các chi phí được tập hợp trực tiếp vào đối tượng chịu
phí là các chi phí có liên quan trực tiếp đến chế tạo sản phẩm như CPNVLT
2
,
CPNCT
2
. Khi phát sinh chi phí sản xuất cho sản phẩm nào ở phân xưởng nào, căn
cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp vào đối tượng sử dụng theo nguyên
tắc “ ai sử dụng người đó phải chịu phí ’’ .
4.2.2 Phương pháp tập hợp gián tiếp chi phí sản xuất.
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí trực tiếp nhưng sử dụng chung
cho nhiều loại sản phẩm . Dùng phương pháp này để tập hợp và phân bổ CPSXC
phát sinh trong kỳ. Hàng ngày khi phát sinh CPSXC có liên quan đến nhiều loại
sản phẩm , căn cứ chứng từ gốc kế toán tập hợp số chi phí sản xuất phát sinh vào
các tài khoản tổng hợp và chi tiết có liên quan. Cuối kỳ, xác định tổng chi phí sản
xuất cần phải phân bổ, dựa vào tiêu thức phù hợp sẽ xác định số CPSXC phân bổ
cho từng đối tượng chịu phí theo công thức :
CPSX

phân bổ
cho đối
tượng n
=
Tổng CPSX đã phát sinh cần phân bổ
x
Tiêu
chuẩn
phân bổ
của đối
tượng n
Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ của các đối
tượng
Hay chính l :à
hoặc
Trong đó : C
n
: chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng n
C : tổng chi phí sản xuất đã phát sinh cần phân bổ
Σ T
n
: tổng tiêu chuẩn cần phân bổ của các đối tượng (có thể là
CPNVLT
2
, CPNCT
2
, số giờ máy chạy, ... )
T
n
: tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n

H : hệ số phân bổ ( )
4.3 Kế toán tập hợp và phân bổ các loại chi phí sản xuất .
4.3.1 Kế toán tập hợp và phân bổ CPNVLT
2
.
a. Khái niệm, nội dung.
- Khái niệm : CPNVLT
2
là biểu hiện bằng tiền của khối lượng các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế ... mà doanh
nghiệp đã bỏ vào quá trình sản xuất trong kỳ.
- Nội dung : CPNVLT
2
trong kỳ bao gồm :
C
n
= H x T
n
C
C
n
= x T
n
Σ T
n

C
H =
Σ T
n

+ Giá trị số nguyên vật liệu chính mà doanh nghiệp đã dùng để chế tạo sản
phẩm trong kỳ.
+ Giá trị bán thành phẩm mà doanh nghiệp mua ngoài dùng vào quá trình sản
xuất sản phẩm trong kỳ.
+ Giá trị số vật liệu phụ mà doanh nghiệp đã sử dụng trong việc sản xuất sản
phẩm trong kỳ.
+ Giá trị nhiên liệu doanh nghiệp đã sử dụng để sản xuất sản phẩm trong kỳ.
+ Giá trị phụ tùng thay thế được sử dụng để sản xuất sản phẩm , ...
Giá vật liệu để tính chi phí vật liệu trực tiếp là giá thực tế vật liệu xuất kho.
b. Nguyên tắc và phương pháp tập hợp, phân bổ CPNVLT
2
:
* Kế toán tập hợp và phân bổ CPNVLT
2
trên những nguyên tắc sau :
- Kế toán phải mở sổ chi tiết TK 621 – CPNL,VLT
2
để theo dõi chi tiết cho
từng địa điểm phát sinh chi phí ( từng phân xưởng ) và chi tiết cho từng loại sản
phẩm .
- Việc tập hợp và phân bổ CPNVLT
2
vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm
được thực hiện theo nguyên tắc : Đối với những chi phí đơn nhất có liên quan tới
sản phẩm nào thì tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất của sản phẩm đó. Đối với
chi phí vật liệu liên quan tới sản xuất nhiều loại sản phẩm sẽ được tập hợp và phân
bổ gián tiếp theo những tiêu chí phù hợp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm .
- Cuối mỗi kỳ trước khi phân bổ CPNVLT
2
vào chi phí sản xuất từng loại sản

phẩm , kế toán phải xuống các phân xưởng sản xuất, các tổ đội để kiểm kê số
lượng các loại vật liệu đã xuất kho trong kỳ nhưng chưa sử dụng hết được để lại để
chuyển sang kỳ sau. Xác định giá trị số vật liệu không sử dụng tới này, đồng thời
xác định giá trị nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng để sản xuất kỳ này theo công
thức :
CPNVL
T
2

thực tế
sử dụng
trong kỳ
=
Giá trị số
NVL
của kỳ trước
chuuển sang
kỳ này
+
Giá trị NVL
XK
để sản xuất
sản phẩm
kỳ này
-
Giá trị NVL
không sử dụng
hết chuyển kỳ
sau
hoặc nhập kho

-
Giá trị
phế
liệu
thu hồi
- Cuối kỳ, kế toán phải tính toán phân bổ CPNVLT
2
thực tế sử dụng kỳ này
vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, đồng thời kết chuyển toàn bộ chi phí sản
xuất kỳ này vào tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
- TK 621 cuối kỳ không có số dư.
* Phương pháp phân bổ CPNVLT
2
:
- Đối với các chi phí đơn nhất có liên quan tới sản phẩm nào, sử dụng phương
pháp phân bổ trực tiếp để tập hợp toàn bộ chi phí đó vào chi phí sản xuất sản phẩm
có liên quan.
- Đối với các CPNVLT
2
có liên quan tới nhiều loại sản phẩm sẽ được phân bổ
gián tiếp vào từng loại chi phí sản xuất từng loại sản phẩm như sau :
+ CPNVLC, bán thành phẩm mua ngoài dùng sản xuất nhiều loại sản phẩm sẽ
được phân bổ theo chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch.
+ Đối với các chi phí về vật liệu khác như : vật liệu phụ, nhiên liệu ...phân bổ
vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm có thể phân bổ theo các tiêu thức : chi phí
định mức từng loại vật liệu, tiêu thức kế hoạch, khối lượng sản phẩm hoàn thành
hoặc chi phí nguyên vật liệu chính, ...
c. Phương pháp hạch toán :
* Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng TK 621 – CPNL,VLT
2

.
- Tác dụng : Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ CPNVLT
2
trong kỳ.
- Nội dung kết cấu :
TK 621
SPS Nợ : SPS Có :
Χ
- Cách ghi chép chung :
+ Khi phát sinh CPNVLT
2
ghi :
Nợ TK 621 ( chi tiết cho từng đối tượng )
Có TK có liên quan
+ Cuối kỳ, tính toán phân bổ CPNVLT
2
vào chi phí sản xuất từng loại sản
phẩm , kết chuyển khoản chi này sang tài khoản có liên quan. Kế toán ghi :
Nợ TK có liên quan
- Phản ánh giá trị NVL
sử dụng không hết
nhập lại kho.
- Ph n ánh giá tr cácả ị
ph li u thu h i t quáế ệ ồ ừ
trình s n xu t .ả ấ
- Phân b , k t chuy nổ ế ể
giá tr NVLTị
2
ã sđ ử
d ng v o t i kho n cóụ à à ả

liên quan tính giáđể
th nh s n ph m.à ả ẩ
- T p h p giá tr NVLC,ậ ợ ị
VLP, ... ã s d ng s nđ ử ụ để ả
xu t s n ph m kấ ả ẩ ỳ
n y( bao g m NVLXK, VLà ồ
mua v s d ng s n xu tề ử ụ ả ấ
ngay )
Có TK 621 ( chi tiết cho từng đối tượng )
*Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu :
- Khi xuất kho các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm
mua ngoài, ... để trực tiếp chế tạo sản phẩm , căn cứ chứng từ gốc hoặc bảng phân
bổ vật liệu sử dụng, tính toán và xác định giá trị thực tế từng loại vật liệu đã sử
dụng để sản xuất sản phẩm , kế toán ghi :
Nợ TK 621 ( chi tiết cho từng đối tượng )
Có TK 152 , 611
- Trường hợp vật liệu mua về hoặc bán thành phẩm mua về không nhập kho
mà đưa ngay vào chế tạo sản phẩm . Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ liên quan, kế
toán xác định giá thực tế vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm. Tuỳ từng trường
hợp kế toán xác định :
+ Trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu dùng sản xuất kinh doanh, sản phẩm
chịu thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế
toán ghi :
Nợ TK 621 ( chi tiết từng đối tượng )
Nợ TK 133
Có TK 111 , 112 , 311 , 141 , 331 ...
Có TK 333 ( nếu có )
+ Trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu dùng sản xuất kinh doanh, sản phẩm
không chịu thuế GTGT hoặc có chịu thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi :

Nợ TK 621 ( chi tiết từng đối tượng )
Có TK 111 , 112 , 311 , 141 , 331 , ...
Có TK 333 ( nếu có )
- Trường hợp doanh nghiệp nhận vật liệu góp vốn liên doanh hoặc chủ sở hữu
cấp đưa vào sản xuất ngay, xác định giá thực tế của vật liệu, kế toán ghi :
Nợ TK 621 ( chi tiết từng đối tượng )
Có TK 411
- Trường hợp Doanh nghiệp thu hồi vật liệu mang góp vốn liên doanh đưa vào
sản xuất ngay, kế toán xác định giá thực tế của vật liệu ghi :
Nợ TK 621 ( chi tiết từng đối tượng )
Có TK 222
- Cuối kỳ, kế toán xuống các phân xưởng sản xuất để kiểm kê số lượng các
loại vật liệu chưa sử dụng hết cuối kỳ và xác định giá trị số vật liệu này, tuỳ trường
hợp kế toán xác định và ghi sổ :
+ Trường hợp vật liệu không sử dụng hết được để lại tại các phân xưởng để
sản xuất trong kỳ tiếp theo, kế toán ghi điều chỉnh giảm giá trị vật liệu xuất dùng
theo bút toán đỏ :
Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tượng )
Có TK 152 , 611
+ Trường hợp vật liệu thừa các phân xưởng trả lại nhập kho Doanh nghiệp.
Căn cứ phiếu nhập kho, kế toán ghi :
Nợ TK 152 , 611
Có TK 621 ( chi tiết từng đối tượng )
- Trong quá trình sản xuất, nếu Doanh nghiệp thu hồi được các loại phế liệu
của quá trình sản xuất . Xác định giá thực tế phế liệu thu hồi, kế toán ghi :
Nợ TK 152 , 611
Có TK 621 ( chi tiết từng đối tượng )
- Cuối kỳ, xác định tổng CPNVLT
2
thực tế đã sử dụng trong kỳ, tính toán phân

bổ số CPNVLT
2
này vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm , tuỳ trường hợp xác
định :
+ Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, kế toán ghi :
Nợ TK 154 ( chi tiết từng loại sản phẩm )
Có TK 621 ( chi tiết từng đối tượng )
+ Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 631 ( chi tiết từng loại sản phẩm )
Có TK 621 ( chi tiết từng đối tượng )
Hạch toán CPNVLT
2
có thể được mô tả qua sơ sau :
Sơ đồ kế toán CPNVLT
2
TK 152 , 611 TK 621 TK 152 , 611
1 5b
 5a  6
TK 111 , 112 , 331 , ... TK 154
2a 7a
TK 133

2b
TK 411 TK 631
3 7b

TK 222
4

Trong đó :
1- Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm .

×