Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I CÔNG TY XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.03 KB, 45 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I CÔNG TY XÂY LẮP $
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
$ -
I - ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I - CÔNG TY XÂY LẮP
VÀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp xây lắp I là đơn vị xây lắp công nghiệp và dân dụng trực thuộc
công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp, được thành lập theo quyết định số
250/QĐ/TLNSĐT do bộ công nghiệp ban hành ngày 20/05/1993 và được Uỷ ban
kế hoạch Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh số 302826 ngày 15/01/1995. Tiền
thân của xí nghiệp là công trường thi công xây lắp I được thành lập ngày
13/10/1969.
Trụ sở giao dịch : số 72/150-Đường nguyễn Trãi
Phường Thượng Đình -Quận Thanh Xuân
Điện thoại : 8.582.606
Giai đoạn trước năm 1975, trong thời kỳ vừa xây dựng CNXH, vừa kháng
chiến chống Mỹ cứu nước, xí nghiệp có nhiệm vụ xây dựng quốc phòng như: thi
công đường bơm xăng dầu T
72
, tổng kho Hữu Lũng - Lạng Sơn, sơ tán máy móc
thiết bị của nhà máy đến nơi an toàn, cử cán bộ đi công tác phục vụ chiến trường,
sa3ữn sàng tiếp ứng cho tuyền tuyến lớn miền Nam. Đồng thời được bộ công
nghiệp nặng giao cho thi công xây dựng các công trình như: Nhà máy cơ khí Hà
Nội, Nhà náy chế biến , nhà máy điện cơ, Cơ khí nông nghiệp .
Thời kỳ 1976 - 1986 giai đoạn đầu bước vào xây dựng CNXH trong điều kiện
đất nước hoàn toàn độc lập, thống nhất, xí nghiệp vẫn được giao các nhiệm vụ xây
dựng các nhà máy được đầu tư chiều sâu và mở rộng trong bộ.
Giai đoạn từ 1987 đến nay, với đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế
chuyển từ cơ chế kkế hoạch hoá sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước . Xí nghiệp đã tự khẳng định vị trí của mìmh, hạch toán kinh tế theo quy định


của pháp luật, giải quyết tương đối dủ việc cho cán bộ công nhân viên trong xí
nghiệp. Doanh thu hàng năm đều tăng, bình quân sản lượng tăng tù 35-40 tỷ đồng,
naem sau luôn đạt cao hơn năm trước, đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà Nước
và tích luỹ lớn cho doanh nghiệp.
Hiện nay, xí nghiệp đã và đang thi công xây dựng nhiều công trình có chất
lượng được đối tác đánh giá cao.
- Nhà máy sản xuất granit-Công ty Hồng Hà.
- Liên doanh thép Việt - Úc.
- Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản.
- Nhà máy giầy da Phú Thụy - Gia Lâm.
Lợi nhuận thu được luôn có phần dành cho tích luỹ để đầu tư cho trang thiết
bị kỹ thuật, phương tiện máy móc, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh
doanh. Xí nghiệp luôn hoàn thành vượt mức các chỉ số kế hoạch, cải thiện đời sống
cho người lao động . . . Điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính sau:
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
ĐVT
Giá trị tổng sản
lương
Trđ 40.000 47.000 40.000 49.000 55.000 56.617
Tổng doanh thu Trđ 34.000 36.659 36.000 48.165 48.000 59.052
Nộp ngân sách Trđ 10600 1.748 1.700 2.320 2.400 2.878
Lợi nhuận Trđ 650 800 700 750 750 945
Tổng quỹ lương Trđ 6.200 7.930 8.000 8.670 9.000 9.082
Thu nhập bình
quân
Ngđ/
tháng
750 800 800 850 900 950

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Xí nghiệp xây lắp I là một trong 7 xí nghiệp trực thuộc công ty xây lắp và sản
xuất công nghiệp, do đặc điểm của nền kinh tế thị trường để đáp ứng nhu cầu cấp
thiết trong việc kinh doanh nên công việc hạch toán tại công ty là hạch toán độc lập
chiuh sự giám sát của tổng công ty, trong quá trình hoạt động công ty phảI tự tìm
kiếp nguồn vồn cũng như nguồn khách hàng, tự mình ra quyết định trong ký kết
hợp đồng phù hợp với khuôn khổ pháp luật. Xí nghiệp có 15 đội trực tiếp sản xuất.
Toàn xí nghiệp có 285 cán bộ công nhân viên trong đó nhân viên quản lý là 41
người còn lại là công nhân, bao gồm: công nhân cơ khí, công nhân xây lắp. Ngoài
ra còn có số công nhân hợp đồng theo thời vụ , theo công việc khoảng 300-400
người.
Do đặc điểm sản xuát của xí nghiệp và tính chất tổ chức sản xuất mang tính
chuyên môn hoá nên mô hình tổ chức quản lý của xí nghiệp là mô hình trực tuyến
tham mưu theo chiều dọc.
Chức năng cụ thể của các phòng ban:
* Ban giám đốc: Gồm một gám đốc và ba phó giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu xí nghiệp, có quyền hạn và trách nhiệm cao
nhất, quyết định chỉ đạo xuồng các phòng ban, là đại diện của cán bộ công nhân
viên trong xí nghiệp trước công ty và pháp luật.
- Phó giám đốc giúp giám đốc một số lĩnh vức hoạt động của xí nghiệp theo
sự phân công của giám đốc , trực tiếp quản lý các đội, công trình, phòng ban thuộc
trách nhiệm của mình.
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật khối sản phẩm cơ khí là đội trưởng trực
tiếp chỉ huy một số xưởng cơ khí xây dựng, là người có quyền tuyển dụng lao động
và chịu trách nhiệm báo cáo kết quả xây dựng với giám đốc.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật khối sản phẩm xây lắp đồng thời là đội
trưởng chỉ đạo một đội xây lắp, phụ trách an toànkỹ thuật xây lắp của toàn bộ xí
nghiệp.
+ Phó giám đốc kiêm bí thư Đảng uỷ là đội trưởng một đội xây lắp, phụ trách

công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ nhân viên, điều hành Đảng bộ của xí nghiệp.
* Phòng chức năng gồm có:
- Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ tổ chức tuyển chọn lao động theo kế hoạch được giao , giải
quyết thoả đáng và hài hoà chế độ chính sách cho người lao động theo đúng quy
định của nhà nước. Lập định mức lao động tiền lương các chế độ bảo hộ lao động,
Kế hoạch đào tạo,. . . quản lý hồ sơ, nhận xét cán bộ . . . Ngoài ra còn đảm nhiệm
các vấn đề về công tác đoàn, an ninh trật tự . .
- Phòng kế hoạch kỹ thuật
Có nhiệm vụ đặt tiến độ thi công các công trình khảo sát thiết kế và giám sát
về kỹ thuật trong thi công và nghiệm thu các công trình. Thanh quyết toán khối
lượng xây lắp hoàn thành và lập kế hoạch điều động sản xuất, đấu thầu và trào
thầu...
- Phòng tài chính kế toán
Giám đốc
Phó giám đốc kiêm
bí thư Đảng uỷ
Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật khối
sản phẩm xây lắp
Phó giám đốc
phụ trách kỹ
thuật khối sản
phẩm cơ khí
Phòng tài chính kế
toán
Phòng kế hoạch kỹ
thuật
Phòng tổ chức hành
chính

Khối trực tiếp sản xuất(15 đội)
Có chức năng tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi xí
nghiệp, giúp lãnh đạo thu thập thông tin cần thiết, hương dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
các bộ phận trong đơn vị. Lập kế hoach về tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu
trong quá trình sản xuất, hạch toán, quyết toán làm báo cáo theo chế độ kế toán của
nhà nước.
- Đội sản xuất
Có nhiệm vụ thực hiện công việc được giao: sản xuất, thi công xây lắp . . . .
bảo đảm đúng tiến độ và thời gian quy định.
Kết quả sản xuất, thi công quyết định sự tồn tại lâu dài của xí nghiệp, vì vậy
việc duy trì hoạt động và hoạt động có hiệu quả là yêu cầu quan trọng và là nhiệm
vụ chung của các phòng ban trong xí nghiệp.
* Mối quan hệ giữa các phòng ban trong xí nghiệp
Mặc dù mỗi phòng ban trong xí nghiệp đảm nhận một lĩnh vực riêng nhưng
trong quá trình làm việc giữa các phòng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Sau khi trúng thầu, ký kết được hợp đồng, cán bộ xí nghiệp xuống thực địa
khảo sát, phân tích và lập báo cáo, xây dựng mô hình kiến trúc. Sau đó chuyển hồ
sơ lên phòng kế hoạch kỹ thuật, cán bộ thiết kế sẽ thiết kế công trình và lập dự toán
sau đó trình lên giám đốc. Nếu được sự đồng ý của giám đốc, công trình sẽ giao
cho các đội thi công trực tiếp dựa vào năng lực và tính chất công trình.
Phòng ttổ chức hành chính hoàn thành thủ tục, giấy tờ dự toán chuyển tới
phòng tài chính kế toán lập luận chứng kinh tế.
Trước khi các đội tiến hành thi công, xí nghiệp sẽ lập hợp đồng giao khoán
với sự tham gia của các phòng ban có liên quan.
Mức chi phí khoán với tỷ lệ 89-89,5% tổng giá trị hợp đồng, số còn lại xí
nghiệp chi cho các như: nộp kinh phí quản lý cấp trên, nộp thuế, trích lập quỹ...
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Xí nghiệp xây lắp I có hai ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
* Xây dựng
- Các công trình xây dựng công nghiệp : nhà máy, kho tàng ,đường giao

thông, đường điện cao, hạ thế, đường ống cấp thoát nước.
- Các công trình dân dụng: nhà ở , khách sạn, trường học .
* Sản xuất
- Khung nhà thép kiểu khung kho Tiệp 720 m
2
- 900m
2
các kiểu nhà thép
không theo tiêu chuẩn.
- Các bộ phận lẻ của nhà thép theo đơn đặt hàng.
- Tôn tráng kẽmvà tôn màu lợp mái.
- Đà giáo thép, cốp pha, cột chống thép. . .

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Như vậy, sản phẩm của xí nghiệp có đặc điểm của sản phẩm xây lắp, có quy
mô, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài chủng loại yếu tố đầu vào
đa dạng, đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn
đầu tư, xí nghiệp phải dựa vào thiết kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu . . .để tiến
hành hoạt động thi công .
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính theo từng giai đoạn và so
sánh với giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán
để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng.
Thông báo
trúng thầu
Tổ chức hồ sơ
đấu thầu
Lập bảng nghiệm thu
thanh toán công trình
Công trình hoàn thành làm
quyết toán và bàn giao cho

chủ đầu tư
Tổ chức nghiệm thu
khối lượng và chất
lượng công trình
Tiến hành tổ chức thi
công theo kế hoạch
được duyệt
Bảo vệ phương án và
biện pháp thi công
Thành lập ban chỉ
huy công trường
Lập phương án tổ
chức thi công
Hợp đồng kinh tế với
chủ đầu tư
Chỉ định thầu
Quá trình sản xuất của xí nghiệp là quá trình thi công sử dụng các yếu tố vật
liệu, nhân công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên công trình, hạng mục công
trình. . .
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc đỉêm tổ chức bộ máy quản lý vá quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, xí nghiệp xây lắp I áp dụng hình thức tập trung cho tổ chức bộ máy
kế toán của mình. Theo mô hình này, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở
phòng tài chính kế toán của xí nghiệp từ khau thu thập chứng từ, ghi sổ đến lập báo
cáo tài chính, phục vụ kịp thời cho các đối tượng cần thông tin.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Tổ chức kế toán ở xí nghiệp gồm 6 người: hầu hết đều có trình độ Đại học,
có kinh nghiệm, trách nhiệm, gắn bó với công việc được giao, cụ thể như:
- Kế toán trưởng : có trách nhiệm chỉ đạo, tổ xhức, hướng dẫn và kiỉem tra
toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp. Tổ chức lập báo cáo theo các yêu cầu quản

lý, phân công trách nhiệm cho từng nhân viên giúp ban giám đốc xí nghiệp chấp
hành các chế độ chính sách quản lý và sử dụng tài sản,kỷ luật và lao động tiền
lương, tín dụng và tài chính . . . Chịu trách nhiệm trước giám đốc cấp trên và Nhà
Nước về các thông tin kế toán.
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng : Kế toán ngân hàng, kế toán quỹ và
thanh toán công nợ nội bộ. Ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo chi tiết, tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . . . bảo quản, lưu trữ, kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ của chứng từ do các đội gửi lên.
- Kế toán bán hàng : Theo dõi doanh thu, tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành. Kế toán đội công trình 2, đội công trình 6, đội công trình7, đội công
trình10, xưởng cơ khí xây dựng.
- Kế toán thuế GTGT: Kế toán đội công trình3, 4,8. Có nhiệm vụ theo dõi
và ghi chép thực tế phát sinh căn cứ vào hoá đơn có thuế GTGT đảm bảo việc nộp
thuế đầy đủ cho ngân sách Nhà Nước. Sau mỗi công trình, lập bảng số thuế phải
nộp cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán vật tư, dụng cụ: Kế toán đội công trình 5 ,9,xây lắp điện số 1,2,3
là người theo dõi nhập, xuất, tồn các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ. Định kỳ ghi số
liệu từ chứng từ vào sổ chi tiết, tính giá thực tế lập bảng, ghi sổ chuyển cho kế toán
tổng hợp.
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư,
dụng cụ
Thủ quỹKế toán
thuế
GTGT
Kế toán
bán hàng
chi phí và
giá thành

Kế toán
tổng hợp
- Thủ quỹ: Kế toán BHXH,BHYT... . quyết toán lương, htưởng cho cán bộ
công nhân viên xí nghiệp, có trách nhiệm bảo vệ quỹ tiền mặt được giao quản lý
phục vụ sản xuất. Căn cứ vào phiếu thu - chi đã kiểm ra, thực hiện thu tiền, chi ra
và lưu lại chứng từ.
Thêm vào đó , mỗi đội công trình của xí nghiệp có nhiệm vụ tập hợp chứng
từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về phòng kế toán để hạch toán.
1.5 Hình thức sổ kế toán áp dụng :
Xí nghiệp xây lắp I mặc dù là đơn vị trực thuộc Công ty xây lắp và sản xuất
công nghiệp nhưng là doang nghiệp nhà nước thực hiện hạch toán kinh tws độc
lập. Quá trình sản xuất kinh doanh tương đối phức tạp nên Xí nghiệp áp dụng hình
thức kế toán " Chứng từ ghi sổ" theo chế độ hiện hành ( Quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế
toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp , quyết định 1864/QĐ/BTC ngày
16/12/1998 áp dụng từ ngày 1/10/1999 về việc ban hành chế độ kế toán mới áp
dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp)
- Hệ thống sổ sách sử dụng chủ yếu: sổ , thẻ kế toán chi tiết, sổ cái.....
- Niên độ kế toán : Bắt đầu ngày 1/1, kết thúc ngày 31/12.
- Kỳ kế toán : Quý
- Đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
- Hệ thống tài khoản : Áp dụng theo chế độ của Bộ tài chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT : Khấu trừ.
Trên cơ sở chứng từ gốc, kế toán cập nhật hàng ngày số liệu ghi vào bảng
tổng hợp chứng từ gốc và các sổ kế toán liên quan, chứng từ ghi sổ và sổ cái. Cuối
kỳ, kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh từ đó để lập
báo cáo tài chính.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC "CHỨNG TỪ GHI SỔ"
Ghi chú : Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Do nhu cầu ngày càng cao về việc cung cấp thông tin nhanh kịp thời, xí
nghiệp xây lắp I đã áp dụng kws toán trên máy vi tính . . . . Vì vậy phần nào đãđáp
ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng và giảm đáng kể phần hành
kế toán.
Báo cáo quỹ
hàng ngày
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế
toán khác
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ kế toán chi
tiết
Chứng từ gốc
Bảng chi tiết số
phát sinh
Bảng cân đối tài
khoản
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
II . Kế toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp xây lắp I
2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm của ngành là sản xuất các sản phẩm xây dựng cơ bản,
do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục công trình.
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao đều được mở riêng
những sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình , hạng mục
công trình.
Chi phí sản xuất ở Xí nghiệp xây lắp I được tập hợp theo các khoản mục sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là tập hợp chi phí trực tiếp với các chi
phí phát sinh rõ ràng sử dụng cho công trình, HMCT, kết hợp với việc phân bổ các
chi phí gián tiếp, phát sinh không phục vụ trực tiếp cho thi công công trình theo
các tiêu thức như: định mức tiêu hoá vật liệu, định mức chi phia nhân công trực
tiếp.
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Nhập dữ liệu
Lên sổ sách báo cáo
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái, sổ chi tiết
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo tài chính
In các tài liệu và lưu trữ
Khoá sổ chuyển kỳ sau
Hàng tháng, kế toán tập hợp các khoản mục chi phí vào các sổ chi tiết
TK621,622,627. . . Hết mỗi quý, dựa trên các bảng phân bổ và bảng kê chi tiết, kế
toán ghi vào các bảng kê liên quan đồng thời làm cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp hoàn thành trong quý, từ đó lập các báo cáo chi phí sản xuất và giá
thành mỗi quý.
Cách quản lý về chi phí của xí nghiệp là tuỳ theo giá trị dự toán của công
trình và hạng mục công trình cùng với tiến độ thi công công việc. Khi có nhu cầu
chi trả như tiền lương, vật liệu . . . thì đội trưởng viết " Giấy đề nghị tạm ứng " lên
phòng tài chính kế toán của xí nghiệp .
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG TIỀN
Kính gửi: Giám đốc Xí nghiệp xây lắp I
Phòng tài chính kế toán
Tên tôi là : Đoàn Mạnh Hùng

Bộ phận công tác : Đội xây lắp điện 3
Đề nghị được tạm ứng số tiền: 200.000.000đ
Bằng chữ : Hai chăm triệu đồng chẵn.
Lý do sử dụng : Thanh toán tiền mua vật liệu, chi khác.
Hà Nội, ngày 20tháng 03 năm 2004
Giám đốc
( Đã ký)
Kế toán trưởng
( Đã ký)
Phụ trách bộ phậm
(Đã ký)
Người tạm ứng
(Đã ký)
Trong giấy đề nghị tạm ứng phải có sự đồng ý phê duyệt của giám đốc xí
nghiệp và kế toán trưởng. Sau khi được duyệt, Kế toán viết "Phiếu chi".
Đơn vị : Xí nghiệp XLI
Địa chỉ:150/72 Nguyễn Trãi
Số: 118
PHIẾU CHI
Quyển số:12
Số : 590
Mẫu số; 02-TT
QĐ số 1864/ 1998/QĐ-BTC
Ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính
Ngày 25 tháng 03 năm 2004
Nợ TK: 141
Có TK: 111
Họ và tên, người nhận tiền: Đoàn Mạnh Hùng
Địa chỉ : Đội xây lắp điện 3
Lý do chi : Tạm ứng CT Khu công nghiệp phía Nam -Yên Bái

Số tiền 200.000.000đ
Bằng chữ: hai trăn triệu đồng chẵn
Kèm theo : Giấy đề nghị tạm ứng tiền
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: Hai trăm triệu đồng chẵn
Ngày 25 tháng 03 năm 2004
Thủ quỹ Người lập phiếu
( ký, đóng dấu) ( Ký, họ tên)

×