PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNGVÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM.
3.1. MỘT VÀI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY :
3.1.1. Ưu điểm.
Với tiềm năng sẵn có, sự năng động, linh hoạt của mình cùng với sự lãnh đạo
và hỗ trợ của Tổng công ty hàng không, Cục hàng không dân dụng Việt nam, Công
ty xăng dầu hàng không đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh doanh. Kết
quả đó được thể hiện rõ qua các số liệu phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty
trong năm 2002 và quý I năm 2003: doanh thu bán hàng tăng, công ty đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên
ngày càng được cải thiện.
Nhìn chung, công tác kế toán- tài chính tại Công ty đã chấp hành các quy định
của chế đô kế toán Nhà nước ban hành. Bộ máy kế toán được tổ chức khoa học
cùng với trình độ nhân viên kế toán cao và đồng đều nên đã đáp ứng tốt nhu cầu
thông tin cho các cấp quản trị và nâng cao khả năng kiểm tra xử lý thông tin.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung cùng với sự trợ giúp đắc lực của hệ
thống máy vi tính nên đã giảm được khối lượng ghi chép hàng ngày , nâng cao
năng suất lao động của kế toán, thuận tiện cho việc lập báo cáo kế toán và thích
hợp với việc chuyên môn hoá lao động kế toán tại Công ty. Hầu hết các mẫu số có
đôi chút cải tiến nhằm phù hợp với phương pháp hạch toán của Công ty, phù hợp
với chương trình tạo lập của máy vi tính song nhìn chung vẫn đảm bảo rõ ràng ,
chính xác.
3.1.2. Những tồn tại chủ yếu trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng của công ty.
Đi sâu vào công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
xăng dầu hàng không Việt Nam, bên cạnh phần lớn những ưu điểm thì em thấy còn
một số nhược điểm cần khắc phục:
- Về chứng từ luân chuyển:
Hiện nay hầu hêt các chi nhánh, xí nghiệp nộp báo cáo tiêu thụ hàng hoá, báo
cáo thu tiền hàng vào cuối tháng, dẫn tới công việc kế toán tại văn phòng công ty
rất bận rộn vào các ngày cuối tháng, và gây ra sự chậm trễ cho công tác hạch toán
tại công ty.
- Về tài khoản sử dụng:
Công ty đã tuân thủ theo đúng hệ thống tài khoản kế toán mới và vận dụng hết
sức linh hoạt phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, tuy nhiên Công ty
còn sử dụng nhiều tài khoản trung gian để hạch toán (TK 13628- Thanh toán vốn
hàng giao, TK 33611, TK 33612: tiền thu bán hàng...) làm tăng công việc hạch
toán. Bên cạnh đó để phản ánh lượng hàng đang gửi ở các kho cảng đầu nguồn
công ty sử dụng TK 151- Hàng đang đi trên đường.
Trong đó : TK 1511 Phản ánh giá mua hàng
TK 1512 Phản ánh chi phí mua hàng
TK 151117 Phản ánh hàng đang đi trên đường
Dùng TK 151 để phản ánh lượng hàng này là không chính xác vì hàng hoá này
Công ty đã nhận từ các tầu chuyên chở và đã nhập gửi vào các kho cảng chứ không
phải là đang vận chuyển trên biển .
TK 5112 ở Công ty có tên là doanh thu xuất khẩu, tên tài khoản không phản ánh
đúng nghiệp vụ doanh thu này Công ty nên đổi lại tên tài khoản là doanh thu hàng
tạm nhập- tái xuất khẩu.
- Về thanh toán công nợ:
Khách hàng của Công ty là khách hàng thường xuyên, cố định, số lần mua hàng
nhiều thanh toán chậm chiếm tỷ trọng lớn. Với đặc điểm khách hàng như trên dẫn
tới việc khách hàng nợ nhiều, ứ đọng vốn. Việc đôn đốc theo dõi công nợ của kế
toán công ty hiện nay còn thực hiện chưa tốt. Nếu xem xét các chỉ tiêu về các
khoản phải thu từ khách hàng tại Công ty thì thông thường các khoản phải thu
chiếm 1/2 doanh thu bán ra trong kỳ.
Nhiều trường hợp nợ dây dưa quá hạn mà chưa có biện pháp nào đốc thúc việc thu
hồi vốn.
- Về phương pháp hạch toán tình hình biến động ngoại tệ:
Hiện nay Công ty đang áp dụng tỷ giá hạch toán để đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam trong kỳ hạch toán. Trong tháng khi chi nhánh, xí nghiệp bán hàng thu bằng
ngoại tệ thì kế toán xí nghiệp, chi nhánh ghi nhận doanh thu theo tỷ giá hạch toán.
Cuối tháng trên Công ty sẽ thông báo tỷ giá quy đổi ngoại tệ trong tháng. Khi nhận
được thông báo về tỷ giá thực tế do Công ty chuyển xuống, kế toán chi nhánh, xí
nghiệp mới quy đổi doanh thu theo tỷ giá thực tế và đánh giá lại số dư các tài
khoản liên quan đến ngoại tệ. Như vậy việc sử dụng tỷ giá hạch toán đã gây thêm
khó khăn, phức tạp cho kế toán xí nghiệp, chi nhánh trong việc ghi nhận doanh thu
bán hàng bằng ngoại tệ.
Ví dụ: Vào ngày 1/2/2003 phòng tài chính- kế toán Công ty thông báo tỷ giá quy
đổi ngoại tệ tháng 1/2003 là 1USD = 15.368 VNĐ. Đây là tỷ giá giao dịch binnhf
quân ngày 31/1/2003 của thị ttrường liên ngân hàng. Tỷ giá này dùng để quy đổi
doanh thu bằng ngoại ra VNĐ phát sinh trong tháng 1/2003, đánh giá lại số dư các
tài khoản liên quan đến ngoại tệ thời điểm 31/1/2003 và tỷ giá hạch toán
tháng2/2003.
- Về xác định trị giá vốn hàng hoá:
Đặc trưng của Công ty khi kinh doanh ngành xăng dầu là các nghiệp vụ mua vào
và xuất bán diễn ra với khối lượng lớn hàng ngày. Công ty áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên để phản ánh nghiệp vụ mua vào và xuất bán hàng hoá thì tại
bất kỳ thời điểm nào trong tháng kế toán cũng có thể xác định được lượng hàng
nhập, xuất, tồn của từng loại hàng xăng dầu. Tuy nhiên, điều đó cũng có nghĩa rằng
khối lượng công việc kế toán phải làm vô cùng lớn và đòi hỏi phải luôn được sắp
xếp hợp lý mới đáp ứng được yêu cầu quản lý của hoạt động kế toán này.
- Về phân bổ toàn bộ chi phí nghiệp vụ kinh doanh
Do đặc thù riêng của ngành xăng dầu và đặc thù của Công ty nên Công ty không
tách chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà hạch toán chung và gọi
là chi phí nghiệp vụ kinh doanh. Khi chi phí phát sinh đều được tính hết vào hàng
tiêu thụ trong kỳ, không phân bổ chờ kết chuyển. Như vậy dẫn đến việc phản ánh
chi phí nghiệp vụ kinh doanh phát sinh trong kỳ là chưa chính xác, đặc biệt là chi
phí sản xuất kinh doanh ( TK136 ) chiếm một tỷ lệ lớn trong chi phí bán hàng
(75%) khiến cho chi phí nghiệp vụ kinh doanh không phù hợp mức doanh thu thực
hiện tại kỳ báo cáo.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong kinh doanh nói chung và tại Công ty nói riêng.
Mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp hiện nay là lợi nhuận. Đối với các
doanh nghiệp thương mại, hoạt động bán hàng là khâu vô cùng quan trọng, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy cần thiết phải hoàn thiận
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Hoàn thiện kế toán bán hàng thì hệ thống chứng từ được hoàn thiện sẽ nâng cao
được tính hợp lý, tính chính xác, tạo điều kiện tốt cho việc kiểm tra kế toán, việc
luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện cho kế toán theo dõi kịp thời tình hình
nhập xuất hàng hoá. Hoàn thiện kế toán bán hàng còn góp phần nâng cao công tác
tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Việc thực hiện tốt kế toán quá trình bán hàng
giúp cơ quan quản lý cấp trên, lãnh đạo xí nghiệp... có được những thông tin chính
xác phản ánh đúng tình hình bán hàng và kết quả bán hàng , từ đó đưa ra các quyết
định quản lý phù hợp. Vì vậy, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng không ngừng được hoàn thiện để ngày càng góp phần vào sự phát triển lớn
mạnh của doanh nghiệp. Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải được dựa
trên những nguyên tắc cơ bản sau:
- Nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán nói chung và kế toán
bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng. Cần phải hoàn thiện từ bộ máy kế
toán đến công tác hạch toán để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong môi trường luôn có những biến động mà khó có thể kiểm soát được.
- Việc hoàn thiện phải xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp, mục tiêu hàng
đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào là kinh doanh phải đạt được lợi nhuận cao nhất
với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Đây chính là động lực cho việc hoàn thiện kế toán và
nâng cao chất lượng thông tin kế toán.
- Phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những quy định ghi chép luân
chuyển chứng từ ở doanh nghiệp để hoàn thiện. Đặc điểm chung là phải dựa vào
luật chế độ Nhà nước ban hành.
- Bảo đảm nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh, nguyên tắc này yêu
cầu khi hoàn thiện công tác hạch toán phải bám sát phục vụ cho kinh doanh. Các
thông tin kế toán phải nhạy bén, xác thực đáp ứng yêu cầu của quản lý.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Xuất phát từ một số điểm chưa hợp lý trong công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty, với mong muốn ngày càng được hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán để đảm bảo chức năng phản ánh, giám đốc và cung cấp