Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TYTNHH XÂY DỰNG TƯ VẤN KHẢO SÁT THIẾT KẾ VÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.99 KB, 9 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG
TYTNHH XÂY DỰNG TƯ VẤN KHẢO SÁT THIẾT KẾ VÀ
3.1. NHỮNG NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1.1. Nhận xét chung
Trong những năm qua công tác tiền lương của Công ty TNHH xây dựng, tư
vấn, khảo sát, thiết kế và thương mai Việt Linh luôn được ban lãnh đạo quan tâm
đổi mới và hoàn thiện. Các hình thức trả lương của Công ty đã được sửa đổi sao
cho phù hợp với từng giai đoạn. Nhưng hiện nay vẫn đang còn tồn tại nhiều vướng
mắc và bất hợp lý gây khó khăn cho công tác quản lý và không phát huy hết được
đòn bẩy kinh tế của tiền lương.
Cụ thể là: Trong hình thức trả lương theo thời gian chỉ gắn vào cấp bậc, hệ
số lương và ngày công thực tế để trả lương gây ra tình trạng người lao động chỉ
đến công ty để chấm công và nhận lương, chưa khuyến khích người lao động thực
sự cố gắng nâng cao hiệu quả làm việc. Mặt khác, trả lương cho cán bộ quản lý
nhân viên, nhân viên các phòng ban không gắn với kết quả của người lao động với
hiệu quả sản xuất kinh doanh, sự phát triển của công ty để khuyến khích người lao
động nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Hình thức trả lương khoán theo sản phẩm còn gặp vướng mắc trong khâu
định mức, có những công việc định mức quá cao làm đội chi phí và có những công
việc nếu căn cứ theo định mức thì sẽ không thể hoàn thành. Nghiệm thu kiểm tra
chất lượng sản phẩm còn nhiều kẽ hở, chưa phân trách nhiệm rõ ràng. Công tác
theo rõi chấm công ở công ty cũng như ở cấp đơn vị thi công còn nhiều tồn tại
quan liêu thậm trí phụ thuộc chủ quan vào cán bộ tính lương.
Đặc biệt hiện nay những thiếu sót trên được bộc lộ rõ nét khi mức lương cơ
bản của Nhà nước tăng lên 290.000đ/tháng làm quỹ lương thực tế của công ty tăng
lên quá lớn, đội giá thành sản phẩm lên cao. Chính vì vậy, thực tế đặt ra là phải có
các giải pháp hữu ích trong công tác xây dựng đơn giá tiền lương và hoàn thiện
công tác kế toán tiền lương tại Công ty TNHH xây dựng, tư vấn, khảo sát, thiết kế
và thương mai Việt Linh.
+ Về kế toán tiền lương:


Công ty cũng đã áp dụng những chính sách kế toán mới cho phù hợp với
từng giai đoạn cụ thể: Về chứng từ ban đầu: để theo dõi thời gian lao động và các
khoản thanh toán cho người lao động: tiền lương, các khoản phụ cấp, kế toán căn
cứ vào bảng chấm công cụ thể ở từng bộ phận để tính trả lương cho người lao
động, điều đó cũng rất phù hợp và chính xác song bộ phận chấm công phải theo
dõi sát sao và công bằng, có những người làm ít nhưng hưởng nhiều và ngược lại,
điều đó tạo ra môi trường chưa thật sự bình đẳng. Có thể: công ty (phòng kinh tế -
kế hoạch...) cần xác định công việc cụ thể, định mức và đơn giá từ đó khoán sản
phẩm công việc cho từng cá nhân tạo điều kiện cho những người lao động có tay
nghề cao tăng năng suất lao động cho công ty và tăng thu nhập cho họ.
3.1.2. Ưu điểm:
- Thứ nhất: Bộ máy kế toán, phòng kế toán của Công ty được bố trí công
việc hợp lý với đội ngũ kế toán có trình độ, có năng lực và nhiệt tình, trung thực.
Xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách ghi chép, phương thức hạch toán
một cách khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu và mục đích của chế độ kế toán
mới.
- Thứ hai: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Công ty đang áp dụng thể
hiện nhiều ưu điểm nổi bật. Sử dụng chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán đã khiến
cho khối lượng ghi sổ kế toán trở nên gọn nhẹ, dễ hiểu và chủ động vì chứng từ ghi
sổ được lập trên cơ sở các chứng từ gốc cùng loại, cùng phản ánh một nội dung,
các chứng từ ghi sổ sau khi làm căn cứ ghi sổ kế toán được bảo quản và lưu vào hồ
sơ theo cùng quyển có cùng nội dung và kèm theo các chứng từ gốc rất thuận tiện
cho việc kiểm tra đối chiếu.
3.1.3. Tồn tại.
- Thứ nhất: Việc thanh toán tiền lương của Công ty được thực hiện một lần
trong tháng không thực hiện trích tạm ứng giữa tháng.
- Thứ hai: Về khoản trích trước tiền lương nghỉ phép công ty không thực
hiện trích trước làm cho thủ quỹ không chủ động trong trường hợp phát sinh các
khoản chi nghỉ phép.
- Thứ ba: Hiện nay ở công ty công tác kế toán vẫn còn mang tính thủ công

chưa sử dụng phần mềm kế toán cho nên hiệu quả hoạt động của phòng kế toán
còn chưa cao.
- Thứ tư: Việc xây dựng định mức cho các công trình công ty thực hiện vẫn
chưa được sát với thực tế làm cho việc trích tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa
chính xác.
- Thứ năm: Ngoài các trả lương theo sản phẩm và theo thời gian mà công ty
đang áp dụng thì công ty chưa thực hiện trả lương khoán cho cán bộ công nhân
viên trực tiếp thi công.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN.
* Thứ nhất: Công ty cần tiến hành thanh toán tiền lương cho cán bộ công
nhân viên làm hai đợt để bảo đảm theo đúng luật lao động và quy định trả tiền
lương tiền công cho người lao động.
- Kỳ I: Công ty tiến hành tạm ứng lương dựa trên cơ sở lương cơ bản của
người lao động, tiến hành tạm ứng 75% lương cơ bản.
- Kỳ II: Thanh toán lương.
Công ty tiến hành thanh toán lương theo công thức sau:
= - -
*Thứ hai: Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất hàng quý. Theo em kế toán Công ty nên thực hiện
trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Bởi vì khoản tiền
lương nghỉ phép phát sinh giữa các kỳ là không đồng đều nên nếu không thực hiện
trích trước sẽ làm cho giá thành các kỳ không ổn định.
- Công thực hiện trích tiền lương nghỉ phép theo công thức sau:
= ×
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước = x 100
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế
toán ghi
Nợ TK 622, 623

Có TK 335
Khi chi phí thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 3334
- Cuối niên độ Nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước, kế
toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Nếu chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí đã trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 622, 623
* Thứ ba: Các khoản tiền lương chi tra cho cán bộ công nhân viên trong quá
trình đi công tác cần phải giao trực tiếp cho bộ phận chuyên môn. Bộ phận này có
trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động thi công từ các đội về công ty.
* Thứ tư: Tạo ra một môi trường làm việc thật sự bình đẳng, nếu làm tốt có
khen thưởng, nếu làm kém có kỷ luật, tránh tình trạng bao che dung túng những
người có tội. Lắng nghe những ý kiến từ phía người lao động, để biết được những
mặt được và những mặt còn chưa được đối với họ. Có thưởng, có phát công minh,
công bằng và cần thường xuyên quan tâm động viên, khuyến khích họ lao động,
giúp đỡ khi họ gặp khó khăn.
* Thứ năm: Cần có một chính sách tiền lương, tiền thưởng thích hợp với
từng thời kỳ cụ thể. Nhà nước đã có những chính sách đổi mới, những quy định
mới về tiền lương, thưởng. Về phía doanh nghiệp cần cập nhật nhanh những chính
sách mới và áp dụng hợp lý để người lao động không bị thiệt thòi. Ngoài những
chính sách đố, về phía công ty cần cụ thể hơn. Những lao động phải làm việc trong
môi trường nặng nhọc, độc hại, ngoài tiền lương công ty nên có thêm tiền thưởng
thích hợp, khuyến khích các cán bộ công nhân viên tham gia.
Số tiền thưởng được hạch toán như sau:
Nợ TK 622 - (Chi tiết theo bộ phận)
Có TK 334 - Tiền thưởng phải trả cho cán bộ công nhân viên.

* Thứ sau: Hiện nay công ty đang áp dụng cả hình thức trả lương theo thời
gian. Lương theo thời gian được trả theo cấp bậc, điều đó đã xuất hiện tình trạng
người lao động không làm việc hết khả năng của mình. Trả lương theo thời gian
không phản ánh được số lượng và chất lượng công việc, tình trạng đi muộn về sớm
và làm việc riêng trong giờ hành chính vẫn còn phổ biến. Việc bố trí các chức năng
phòng ban theo chức năng vẫn còn chưa hợp lý dẫn đến tình trạng nhiều người lao
động cùng làm một việc cho nên dư thừa và năng suất không cao.
Công ty nên áp dụng việc trả lương cho bộ phận này gắn với kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty để khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả
làm việc và tăng thu nhập cho người lao động.
* Thứ bẩy: Trong công ty, hiện nay vẫn đang áp dụng hình thức lương khoán
sản phẩm cho các tổ, đội, nhóm vấn đề hạch toán chính xác, chi tiết là rất cần thiết,
áp dụng định mức lao động 56 BCD/VKT, nhưng việc xây dựng định mức ở đây
chưa đảm bảo tính tiên tiến, hiện thực, chưa chính xác, chủ yếu là dựa vào kinh
nghiệm. Với hệ thống định mức của Nhà nước ta thấy định mức chưa gắn với cụ

×