Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Dự án kinh doanh vật tư nông nghiệp cho HTX AN PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.5 KB, 19 trang )

Xây dựng dự án kinh doanh vật tư nông nghiệp cho HTX AN PHÚ
SV: Nguyễn Phi Yến Trang 1
“Xây dựng dự án kinh doanh vật tư nông nghiệp cho HTX An Phú”.

A - PHẦN TÓM TẮT


-Xuất phát từ xu thế phát triển nông nghiệp(NN) nông thôn và đòi hỏi bức xúc của
người nông dân(ND) về nhu cầu sử dụng phân bón, thuốc sâu trong sản xuất NN.Theo
nghị định số 15/CP của Thủ Tướng Chính Phủ ra ngày 21/2/1997 về chính sách khuyến
khích phát triển HTX, qua nghiên cứu và theo dự kiến của Chủ Nhiệm HTX có khả
năng mở rộng qui mô dịch vụ cho HTX Đa Phước trong năm tới. Trên cơ sở đó: xây
dự
ng dự án kinh doanh vật tư nông nghiệp cho HTX Đa Phước.
-Cửa hàng: “cửa hàng vật tư nông nghiệp(VTNN) HTX NN số I – Đa Phước”.
- Địa điểm thực hiện: Ấp Hà Bao I- xã Đa Phước – huyện An Phú.
-Thời gian thực hiện: bắt đầu tháng 12/2005.

















♣♣♣♣♣♣♣♣♣®♣♣♣♣♣♣♣♣♣



Xây dựng dự án kinh doanh vật tư nông nghiệp cho HTX AN PHÚ
SV: Nguyễn Phi Yến Trang 2

B – PHẦN NỘI DUNG

Chương I: GIỚI THIỆU
∞∞♣∞∞

1.1-CƠ HỘI ĐẦU TƯ
Hiện nay thị trường thế giới đang biến động, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới ngày
càng dồn dập, cạnh tranh diễn ra gay gắt, giá nguyên liệu VTNN không ngừng tăng gây
khó khăn cho ND trong việc mua nguyên liệu đầu vào cho sản xuất NN.
Riêng xã Đa Phước với tổng diện tích đất nông ngiệp là 1.042ha, trong khi đó chỉ có
một cửa hàng VTNN nên khả năng đáp
ứng sản phẩm thoả mãn nhu cầu khách hàng
chưa cao. Do đó cần xây dựng cửa hàng VTNN cho HTX, đồng thời kết hợp với phục
vụ tưới tiêu nhằm hổ trợ cho các xã viên có được chi phí đầu vào thấp nhất.
1.2- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA HTX ĐA PHƯỚC
1.2.1 Kết quả và ưu điểm của HTX
HTX NN số I – Đa Phước thành lập tháng 10/1998 từ tiền thân là trạm bơm điện ấp
Hà Bao I – xã Đa Phước được xây dựng từ năm 1997 do nguồn vốn của công ty dịch
vụ Bảo Vệ Thực Vật (BVTV) tỉnh cho mượn không lãi qua hội nông dân. HTX tiếp
nhận trạm bơm để hoạt động dịch vụ bơm tưới phục vụ cho 100ha thuộc vùng đất Hà
Bao I, số xã viên có đất đăng ký vào HTX là 78 người, mỗi xã viên góp vốn cổ phần

theo đầu công là 100.000đ/công/mùa.
Trong quá trình hoạt động HTX có vay mượn nợ công ty dị
ch vụ BVTV 200triệu,
các tổ chức cá nhân khác 45triệu nhưng hiện nay đã hoàn trả dứt điểm nợ. Ngoài tích
lũy trả nợ HTX còn từng bước xây dựng, mua sắm trang thiết bị cho văn phòng, là một
trong số ít HTX NN có trụ sở, văn phòng làm việc riêng đàng hoàn.
Những ưu điểm, kết quả trên cần được động viên khích lệ để HTX tiếp tục phát huy
hơn nửa trong thờ
i gian tới.
1.2.2 Cơ cấu HTX:
Hiện nay HTX gồm có các thành viên sau:
Chủ nhiệm : Lưu Minh Triết
02 phó Chủ nhiệm:01 phụ trách(PT) kỹ thuật; 01 PT. tài chính
Ban kiểm soát
Tổ điều tiết nước: 03 người
01 nhân viên(NV) vận hành máy
01 kế toán
01 thủ quỹ
01 bảo vệ
Xây dựng dự án kinh doanh vật tư nông nghiệp cho HTX AN PHÚ
SV: Nguyễn Phi Yến Trang 3
1.3- CƠ SỞ HÌNH THÀNH DỰ ÁN
Trong sản xuất NN muốn đạt được hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa kinh
nghiệm thực tế trong quá trình sản xuất với ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (cách sử
dụng giống, phân bón, thuốc sâu,…,một cách hợp lý). Muốn làm được điều đó người
ND phải có nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định.
Nhằm giúp ND có được cơ hội tiếp cận nguồn nguyên liệu một cách dễ dàng và có
được chi phí đầu vào thấp nhất, bên cạnh làm gia tăng năng suất cây trồng, vật nuôi góp
phần tăng thêm của cải cho xã hội.
Được sự hỗ trợ vốn của tổ chức Liên Minh HTX tỉnh và sự hỗ trợ sản phẩm của công

ty BVTV An Giang, Công ty phân bón Bình Điền, Ngọc Tùng. Cửa hàng VTNN HTX
NN số I – Đa Phước được hình thành nhằ
m đáp ứng những yêu cầu trên và nó sẽ là tiền
đề thúc đẩy HTX không ngừng phát triển đi lên để có thể trở thành một trong những
HTX NN mạnh của tỉnh.
1.4- MỤC TIÊU:
-Mở rộng dịch vụ kinh doanh mới cho HTX.
-Xây dựng cửa hàng vật tư với đầy đủ sản phẩm mà người ND cần.
-Đạt được doanh thu vào tháng thứ 2 sau khi dự án xây dựng hoàn thành.
1.5- SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN
Căn cứ
vào tình hình sản xuất nông nghiệp địa phương và nhu cầu sử dụng phân bón,
thuốc sâu của bà con ND trong xã, HTX NN số I – Đa Phước xây dựng cửa hàng vật tư
đảm bảo các hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu trên:
- Quy mô xây dựng: 200m
2
-ThờI gian xây dựng: bắt đầu tháng 12/2005
-ThờI gian bắt đầu hoạt động là đầu tháng 01/2006
-Địa điểm tạI Ấp Hà Bao I – xã Đa Phước – huyện An phú – An giang
-Sản phẩm là các loạI phân bón, thuốc bảo vệ thực vật dùng cho sản xuất nông
nghiệp nói chung và cho cây lúa nói riêng.
-NgườI quản lý cửa hàng là cô: Nguyễn Phi Yến
-Các nhân viên gồm: 01 kế toán, 01 nhân viên bán hàng, 02 nhân viên chuyên chở
hàng, 01 nhân viên bảo vệ. Tất cả tạo thành một hệ thống tổ chứ
c nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.








EDED
Xây dựng dự án kinh doanh vật tư nông nghiệp cho HTX AN PHÚ
SV: Nguyễn Phi Yến Trang 4

Chương II: THỊ TRƯỜNG – SẢN PHẨM


2.1-THỊ TRƯỜNG
2.1.1 Nhu cầu của khách hàng
Xã Đa Phước là xã nối liền với thị trấn AN PHÚ ,là nơi đầu nguồn của huyện ,có đất
phù sa màu mở thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp với tổng diện tích đất được
xuống giống của xã là 1042ha trong đó có cả diện tích trồng lúa và hoa màu .
Là vùng đầu nguồn ,nước lũ thường hay tràn về nên ở đây chỉ sản xu
ất có hai mùa là
mùa Đông xuân và Hè thu .Do đất tốt nên nhu cầu sử dụng phân của bà con nông dân
tương đối thấp hơn ở các vùng khác :
Ước tính trung bình mỗi mùa người ND sử dụng lượng phân hóa học,thuốc sâu cho
một ha đất như sau:
Bảng 2.1 Nhu cầu khách hàng
ĐVT:triệu
Lượng dùng cho 1
ha
LoạI
Số lượng Đơn vị
Đơn giá
Thành
tiền

Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm 1-1,5 lit 172 0,3
Thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm 4,5 lit 98,5 0,4
Thuốc trừ rầy 20 gói 3,6 0,07
Thuốc trừ sâu 2 lit 47,9 0,1
Thuốc dưỡng và trị bệnh 3 lit 250 0,8
Phân chuyên dùng(bón 3
lần) 300 kg 4,8 1,4
Phân hỗn hợp NPK 200 kg 5 1
Tổng cộng 4,1
(nguồn :Công ty dịch vụ BVTV An Giang và VIPESCO).
Đối với sản phẩm là phân bón, thuốc sâu…thì sản phẩm thường dùng của khách
hàng tương đối giống nhau, vì trong cùng địa hình, cùng một xã thường những cây lúa
có thời gian sinh trưởng và phát triển giống nhau, đồng thời dịch bệnh cũng bị ảnh
hưởng như nhau. Do đó loại thuốc sâu ,phân bón họ dùng cũng gần như cùng một loại.
Điều khác nhau ở chỗ là có người sử dụ
ng nhiều, người sử dụng ít hơn, tùy theo điều
kiện kinh tế, điều kiện địa hình của mỗi hộ nông dân.
Xây dựng dự án kinh doanh vật tư nông nghiệp cho HTX AN PHÚ
SV: Nguyễn Phi Yến Trang 5
Qua kết quả điều tra tính toán thì mỗi hộ nông dân trung bình 1 mùa vụ sẽ chi vào
cho mỗi ha ruộng là 4triệu đồng/ha – 5triệu đồng/ha, trong đó chỉ tính phân bón, thuốc
sâu nhưng ở điều kiện bình thường, cây lúa sinh trưởng tốt ít gặp dịch bệnh.
Do đó ước tính nhu cầu khách hàng sẽ tăng hơn nữa trong những năm tiếp theo, vì
theo diễn biến của môi trường thì thời tiết ngày càng khắc nghiệt, sâu bệnh ngày càng

ng, trong tương lai xã Đa Phước sử dụng bao đê khép kín, đây là điều kiện thuận lợi
cho côn trùng hại lúa và cỏ dại phát triển, đồng thời chất dinh dưỡng trong đất ngày
càng giảm vì sản xuất tăng vụ (thay vì trước đây chỉ sản xuất 2 vụ thì nay sản xuất thêm
vụ 3),Cho nên nhu cầu sử dụng phân bón, thuốc sâu của bà con ND sẽ tăng.
Theo báo cáo tổng kết cuối năm 2004 HTX Đa Phước d

ự kiến số xã viên sẽ tăng gấp
đôi trong năm 2006 vì theo kế hoạch năm tới HTX sẽ mở rộng qui mô tưới tiêu lên
200ha.Đây là điều kiện thuận lợi để HTX tăng doanh số bán của mình.
2.1.2 Đặc điểm của khách hàng
Ở đây khách hàng trọng tâm của chúng ta chủ yếu là các xã viên, tất cả họ điều có
đất nông nghiệp trong HTX. Theo tổng kết cuối năm 2004 thì HTX Đa Phước có 78 xã
viên, v
ới tổng ruộng đất HTX phục vụ tưới tiêu là 100ha, các xã viên đều có mức sống
trung bình trở lên, trước đây chỉ có 2 hộ nghèo thì nay đã thoát nghèo.
Do mức sống của người dân nông thôn thấp, đồng tiền làm ra khó khăn chủ yếu là
làm ruộng, vì vậy họ rất tiết kiệm trong chi tiêu. Riêng đối với ND xã Đa phước trong
những năm gần đây có khá hơn, cuộc sống tương đối ổn định, số hộ
nghèo giảm dần,
mức sống từ trung bình trở lên. Mặc dù vậy tâm lý chung của họ là thích mua hàng với
giá rẻ.
Đặc biệt đối với sản phẩm phân bón, thuốc sâu bà con ND thường mua chịu đến
mùa, khi lúa đã thu hoạch xong họ mới bắt đầu thanh toán. Số tiền họ chi vào cho khoản
này tương đối lớn (khoảng 4 - 5 triệu đồng/ ha), do đó họ thường mua sản phẩm cố định
ở một cửa hàng, t
ạo mối quen biết để chủ cửa hàng có thể cho nợ đến mùa.
2.1.3 Đối thủ cạnh tranh
Sản phẩm phân bón, thuốc sâu là nhu cầu không thể thiếu của bà con nông dân, bởi
vì cây trồng không thể sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao khi không được
cung cấp phân hoặc tiêu diệt các loại cỏ dại đang cạnh tranh trong môi trường sống của
chúng, cũng như không thể bỏ mặc chúng khi chúng bị bệnh, do đó không thể không có
cửa hàng VTNN.
Hiện nay trong xã Đa phước có 1 cửa hàng vật tư cấp II và tại thị trấn cũng không ít,
tuy nhiên mỗi cửa hàng có những đặc trưng riêng:
+Đối với cửa hàng ở thị trấn là đại lý trực thuộc công ty nên bán với giá gốc, lấy hoa
hồng của công ty lớn, đối với khách hàng quen biết có thể cho nợ đến mùa, bên cạnh đó

bà con nông dân mua nhiều sẽ có quà tặng khuyến mãi kèm theo. Nhưng khi mua hàng
họ phải t
ự vận chuyển hàng hoá từ cửa hàng về nhà và phải tốn một mức phí cho việc
vận chuyển đó. Đôi lúc vì muốn mua với giá rẻ người nông dân đã bỏ công đến thị trấn
để mua hàng.
+ Còn đối với cửa hàng ở tại xã thì gần người ND hơn, nhưng họ phải qua trung
gian, lấy hàng từ các đại lý ở thị trấn nên giá bán của họ đắt hơn. Tuy nhiên người ND
mua hàng của họ
cũng được ưu đãi không kém gì các cửa hàng thị trấn, khi ND nào
không có khả năng trả nợ họ cho nợ đến mùa, nếu không trả được mùa này họ cho nợ
Xây dựng dự án kinh doanh vật tư nông nghiệp cho HTX AN PHÚ
SV: Nguyễn Phi Yến Trang 6
đến mùa sau, Khi công ty gốc có quà khuyến mãi thì những khuyến mãi đó thuộc về bà
con nông dân.Để thuận tiện trong việc mua sản phẩm và để không phải tốn quá nhiều
chi phí cho việc vận chuyển phân bón từ cửa hàng về nhà, một số bà con đã chọn mua
hàng ở cửa hàng này.
2.1.4 Nhà phân phối
Nhằm thực hiện các mục tiêu trên và để có được giá rẻ hơn đối thủ cạnh tranh, thoả
mãn được nhu cầu khách hàng. Thì việc cung cấp các y
ếu tố đầu vào là rất quan trọng.
HTX phải liên kết với công ty BVTV An Giang để lấy sản phẩm là thuốc sâu (thuốc
cỏ, thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc dưỡng…); liên kết công ty phân bón Ngọc
Tùng, công ty Bình Điền để có đủ lượng phân cung cấp cho khách hàng. Vì những
công ty này có giá ưu đãi đối với các HTX NN và HTX sẽ nhận được hoa hồng nếu bán
sản phẩm của họ đạt doanh số cao, không cần trả v
ốn ngay nếu chưa có doanh thu.
2.2-SẢN PHẨM - DỊCH VỤ CỦA DỰ ÁN
2.2.1 Sản phẩm
Để tạo mối liên kết giữa ND với doanh nghiệp, giúp bà con ND trong sản xuất NN
mang lại hiệu quả kinh tế cao, HTX NN số I – Đa Phước mở một cửa hàng VTNN với

các chủng loại sản phẩm như sau:
Thuốc trừ cỏ
Tthuốc trừ sâu
Tthuốc trừ bệnh và thuốc dưỡng cây
Các lọai phân: Phân chuyên dùng, phân hỗn hợp NPK,…
2.2.2 Chiến lược giá
Được sự hỗ trợ về sản phẩm của các công ty nên cửa hàng sẽ bán đủ loại sản phẩm
mà bà con ND thường dùng, với mức giá bằng với đối thủ cạnh tranh nhưng đối với
khách hàng là xã viên sẽ được bán với giá ưu đãi hơn, nếu xã viên mua với số lượng
nhiều trên 1triệu đồng sẽ được tính giá gốc của công ty kèm theo quà khuy
ến mãi.
Riêng đối với khách hàng không phải là xã viên nhưng mua với số lượng lớn sẽ được
giảm 5% giá bán.
Căn cứ vào giá vốn mua vào của cửa hàng và giá bán của đối thủ cạnh tranh (lợi
nhuận là 5%/ giá vốn) ta có giá bán của một số sản phẩm được thể hiện qua bảng sau:








Xây dựng dự án kinh doanh vật tư nông nghiệp cho HTX AN PHÚ
SV: Nguyễn Phi Yến Trang 7
Bảng 2.2 Giá bán một số sản phẩm tại thời điểm ban đầu
ĐVT :1000 đồng
Tên thuốc Bao bì Loại
Giá vốn
(đvt:đồng)

Giá bán
1.Thuốc trừ cỏ

Meco 60EC Chai 1 lit 170.625 179
Sofit 300EC Chai 500ml 103.950 109
Anco 720DD Chai 480ml 20.475 22
Saviour 10WP Gói 100g 11.200 12
Butanil 55EC Chai 1 lit 128.000 134
Zico 80WP Hộp 500g 28.000 30
Whip's 7,5EW Chai 100CC 32.000 34
2.Thuốc trừ sâu, rầy

Actara 25WG Gói 1gr 3.360 4,5
Cyperan 10EC chai 480ml 22.575 24
Peran 50EC chai 100ml 31.500 33
3.Thuốc trừ bệnh và dưỡng
cây

Rabcide 30WP Gói 100gr 11.550 13
Tilt Super 300EC chai 100ml 48.405 51
Validan 3DD chai 1 lit 10.900 12
Anvil 5SC chai 1lit 127.000 133
Carban 50SC chai 500ml 31.500 33
4.Các loại phân bón

Phân chuyên dùng:
Bao 50kg 243.000 255
Phân hỗn hợp NPK
Bao 50kg 250.000 262
Kali

Bao 50kg 132.000 138
(nguồn :công ty dịch vụ BVTV An Giang, công ty phân bón Bình Điền và giá bán
của đối thủ cạnh tranh)
2.2.3 Chiến lược chiêu thị của HTX
Vì là cửa hàng mới mở nên muốn bà con ND biết đến sản phẩm - dịch vụ của mình ,
HTX thực hiện các chiến lược ban đầu như sau:
-Do khách hàng chính của chúng ta là các xã viên đều là thành viên trong HTX nên
dễ dàng trong việc giới thiệu sản phẩm dịch vụ bằng cách:
+Mở cuộc hội thảo triệ
u tập các xã viên phổ biến cho họ biết về chiến lược và chính
sách của HTX trong việc cung cấp sản phẩm - dịch vụ. Kết hợp với các công ty tập
huấn miễn phí cho nông dân về kỹ thuật.
+Phát tờ bướm (kèm theo sách mỏng hướng dẫn kỹ thuật) giới thiệu sản phẩm dịch
vụ cho từng xã viên, có thể nhờ xã viên giới thiệu cho bà con, người thân biết về sản
phẩm – dị
ch vụ.

×