Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.72 KB, 30 trang )

Lí LUN CHUNG V LP K HOCH KIM TON TRONG KIM
TON BO CO TI CHNH
1.1. Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm và đối tợng kiểm toán báo cáo tài chính
Theo quan niệm đợc trích trong Lời mở đầu "Giải thích các chuẩn mực kiểm
toán" của Vơng quốc Anh: "Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về
những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một KTV đợc bổ nhiệm để thực hiện những
công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan".
Theo quan niệm của các chuyên gia kiểm toán Hoa Kỳ: "Kiểm toán là một quá
trình mà qua đó một ngời độc lập, có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ ràng về thông tin có
thể lợng hoá có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác định và
báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lợng hoá với những tiêu chuẩn đã đợc thiết
lập".
Theo quan niệm trong giáo dục và đào tạo kiểm toán ở Cộng hoà Pháp: "Kiểm
toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do một ngời độc
lập, đủ danh nghĩa gọi là một KTV tiến hành để khẳng định rằng những tài khoản đó phản
ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế, không che dấu sự gian lận và chúng đợc trình bày
theo mẫu chính thức của luật định".
Theo quan niệm của kiểm toán hiện đại: Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý
kiến về thực trạng hoạt động cần đợc kiểm toán bằng hệ thống phơng pháp kỹ thuật của
kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các KTV có trình độ nghiệp vụ tơng
xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực .
Kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nền
kinh tế. Kiểm toán không phải là hoạt động tự thân và vị thân, mà đợc sinh ra từ yêu
cầu của quản lý và phục vụ cho yêu cầu của quản lý. Đây là một yếu tố tích cực đảm bảo
cho các luật lệ, các chuẩn mực kế toán đợc giữ vững, các tài liệu, sổ sách kế toán đợc
phản ánh trung thực, hợp lý. Do đó, hoạt động kiểm toán đợc rất nhiều ngời quan tâm,
không chỉ đối với các cơ quan Nhà nớc mà còn cả đối với các nhà đầu t, các nhà quản lý,
khách hàng, ngời lao động
Theo đối tợng cụ thể, có thể phân chia kiểm toán thành ba loại: kiểm toán tài
chính, kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán liên kết. Kiểm toán tài chính là hoạt động xác


minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của các thực thể kinh tế do những ngời có
trình độ nghiệp vụ tơng xứng đảm nhận và dựa trên hệ thống pháp lý đang có hiệu lực .
Kiểm toán tài chính có đối tợng trực tiếp là các Bảng khai tài chính với những
thông tin tổng hợp phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, pháp lý cụ thể. Hệ thống bảng
khai tài chính gồm: Hệ thống BCTC của doanh nghiệp (BCĐKT, BCKQKD, Thuyết minh
BCTC, báo cáo lu chuyển tiền tệ) và các báo cáo quyết toán ngân sách, quyết toán công
trình XDCB, bảng kê khai tài chính theo luật... Các bảng khai tài chính này đều chứa
đựng những thông tin lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu kế toán tổng
hợp và chi tiết dựa theo những quy tắc cụ thể xác định. Với kiểm toán tài chính có hai
cách cơ bản để phân chia các Bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán:
Phân theo khoản mục: Là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc nhóm
các khoản mục theo thứ tự trong các bảng khai vào một phần hành. Cách chia này đơn
giản song không hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhng có liên
hệ chặt chẽ nhau, chẳng hạn nh HTK và giá vốn hàng bán.
Phân theo chu trình: Là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt
chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình
chung của hoạt động tài chính. Chẳng hạn, các nghiệp vụ về doanh thu, doanh thu trả lại,
các khoản thu tiền bán hàng và số d các khoản phải thu đều nằm trong chu trình bán hàng
thu tiền.
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính
Cũng nh mọi hoạt động có ý thức khác của con ngời, đặc biệt với tính chất của
một hoạt động chuyên sâu cao về nghề nghiệp, kiểm toán cũng có mục đích cùng những
tiêu điểm cần hớng tới. Tập hợp những tiêu điểm hớng tới mục đích đó đợc gọi là hệ
thống mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán tài chính là giúp cho KTV và công ty kiểm
toán đa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình
tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không; đồng thời giúp các đơn vị đợc kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng thông tin tài
chính của đơn vị.
Mục tiêu kiểm toán đợc chia thành hai loại: Mục tiêu kiểm toán chung và mục

tiêu kiểm toán đặc thù.
Mục tiêu kiểm toán chung: đợc chia thành hai loại cụ thể: sự hợp lý chung và các mục
tiêu khác.
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên
các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin thu
đợc qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với việc lựa chọn các mục
tiêu chung khác. Do đó đánh giá sự hợp lý chung cũng hớng tới khả năng sai sót của các
số tiền trên khoản mục.
Các mục tiêu chung khác đợc đặt ra tơng ứng với cam kết của nhà quản lý là
hiệu lực, tính trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ học, phân loại và trình bày.
Mục tiêu hiệu lực là hớng xác minh vào tính có thật của số tiền trên các khoản
mục.
Mục tiêu trọn vẹn là hớng xác minh vào sự đầy đủ về thành phần (nội dung) cấu
thành số tiền ghi trên các khoản mục. Cụ thể mục tiêu này liên quan đến tính đầy đủ của
các nghiệp vụ, tài sản và vốn cần đợc tính vào khoản mục.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: bổ sung cho cam kết về quyền và nghĩa vụ với ý
nghĩa xác minh lại quyền sở hữu (hoặc sử dụng lâu dài và đợc luật định thừa nhận) của tài
sản và nghĩa vụ pháp lý (hoặc hợp đồng dài hạn) của các khoản nợ và vốn.
Mục tiêu định giá là hớng xác minh vào cách thức và kết quả biểu hiện tài sản,
vốn và các hoạt động (chi phí, chiết khấu, thu nhập ) thành tiền. Nh vậy, mục tiêu này
nghiêng về thẩm tra giá trị thực kể cả cách thức đánh giá theo nguyên tắc kế toán, thực
hiện các phép tính theo phơng pháp toán học.
Mục tiêu phân loại là hớng xem xét lại việc xác định các bộ phận, nghiệp vụ đ-
ợc đa vào tài khoản cùng việc sắp xếp các tài khoản trong các BCTC theo bản chất kinh tế
của chúng đợc thể hiện bằng các văn bản pháp lý cụ thể đang có hiệu lực.
Mục tiêu chính xác cơ học là hớng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối qua các
con số cộng sổ và chuyển sổ: các chi tiết trong số d (cộng số phát sinh) của tài khoản cần
nhất trí với các con số trên các sổ phụ tơng ứng, số cộng gộp của các tài khoản trùng hợp
với số tổng cộng trên các sổ phụ có liên quan; các con số chuyển sổ, sang trang phải
thống nhất.

Mục tiêu trình bày hớng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số d (hoặc
tổng số phát sinh của tài khoản) và các BCTC.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù: đợc xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của
khoản mục hay phần hành cùng cách phản ánh, theo dõi chúng trong hệ thống kế toán và
hệ thống KSNB. Theo đó, mỗi mục tiêu chung có ít nhất một mục tiêu đặc thù.
1.1.3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Theo nguyên lý chung, trình tự kiểm toán tài chính trải qua 3 bớc cơ bản:
Chuẩn bị kiểm toán, thực hành kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
B ớc 1 - Chuẩn bị kiểm toán: Từ th mời (hoặc lệnh) kiểm toán, KTV tìm hiểu
khách hàng với mục đích hình thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán.
Tiếp đó, KTV cần thu thập các thông tin về khách hàng, tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB của khách thể kiểm toán để xây dựng kế hoạch cụ thể và chơng trình kiểm toán
cho từng phần hành, đồng thời chuẩn bị các phơng tiện cùng lực lợng giúp việc (nếu cần)
cho việc triển khai kế hoạch và chơng trình kiểm toán đã xây dựng.
B ớc 2 - Thực hiện kiểm toán: là sử dụng các phơng pháp kỹ thuật kiểm toán
thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá
trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chơng trình kiểm toán nhằm
đa ra những ý kiến xác thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán
đầy đủ và tin cậy. Trong giai đoạn này, KTV cần sử dụng các thủ tục kiểm toán sau:
Thủ tục kiểm soát: Chỉ đợc thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB với đánh
giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống KSNB hoạt động có hiệu lực. Khi đó, thủ
tục kiểm soát đợc triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về
hoạt động của hệ thống KSNB. Chuẩn mực Việt Nam số 500 quy định: Thử nghiệm kiểm
soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
Thủ tục phân tích: là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hớng
biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực tiếp, đối
chiếu lôgic, cân đối giữa các trị số (bằng tiền) của các chỉ tiêu hoặc của các bộ phận
cấu thành chỉ tiêu. Trắc nghiệm phân tích giúp KTV đánh giá khái quát tính hợp lý chung
của các xu hớng biến động và các quan hệ kinh tế đồng thời xác định phạm vi và mức độ

áp dụng các trắc nghiệm khác.
Thủ tục kiểm tra chi tiết: là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật của trắc nghiệm
độ tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số d để kiểm toán từng
khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số d trên khoản mục hay loại nghiệp vụ.
B ớc 3 - Kết thúc kiểm toán : là giai đoạn cuối cùng của kiểm toán BCTC. Trong
giai đoạn này, KTV xem xét kết quả từ các bớc trên trong quan hệ hợp lý chung và kiểm
nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất thờng, những nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập
bảng khai tài chính, để từ đó đa ra đợc kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán.
1.2. vai trò và những yêu cầu cơ bản của lập kế hoạch kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, có vai trò
quan trọng, chi phối tới chất lợng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. ý nghĩa
của giai đoạn này đợc thể hiện qua một số điểm sau:
Kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập đợc các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá
trị làm cơ sở để đa ra các ý kiến xác đáng về các BCTC, từ đó giúp các KTV hạn chế
những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững
đợc uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán giúp các KTV phối hợp hiệu quả với nhau cũng nh phối hợp hiệu quả
với các bộ phận có liên quan nh kiểm toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài Đồng thời
qua sự phối hợp hiệu quả đó, KTV có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chơng trình
đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cờng sức mạnh cạnh tranh cho Công ty kiểm
toán và giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để Công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất
đồng đối với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV thống nhất với các
khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng nh là
trách nhiệm của mỗi bên Điều này tránh xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc giữa hai bên.
Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã đợc lập, KTV có thể kiểm soát và đánh giá
chất lợng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lợng và hiệu
quả của cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt hơn mối quan hệ giữa công ty với khách

hàng.
1.2.2. Những yêu cầu cơ bản của lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 quy định:
- Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán.
- Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía
cạnh của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo
cuộc kiểm toán đợc hoàn thành đúng thời hạn.
- Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải hiểu biết về hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán
để nhận biết đợc các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hởng trọng yếu đến BCTC.
- Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo quy mô khách hàng, tính chất phức tạp
của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV về đơn vị đợc kiểm
toán .
Nh vậy việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu của cuộc kiểm
toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán mà còn là nguyên
tắc cơ bản đã đợc quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy đủ
nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lợng.
1.3. Nội dung của lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1. Lập kế hoạch chiến lợc
1.3.1.1. Khái niệm và yêu cầu của lập kế hoạch chiến lợc
Khái niệm: Kế hoạch chiến lợc là mục tiêu, định hớng cơ bản, nội dung trọng tâm, phơng
pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán do ngời phụ trách cuộc kiểm toán lập và đ-
ợc GĐ (hoặc ngời đứng đầu) công ty kiểm toán phê duyệt.
Yêu cầu của việc lập kế hoạch chiến lợc
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 quy định:
- Kế hoạch chiến lợc đợc lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa
bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC nhiều năm.
- Kế hoạch chiến lợc do ngời phụ trách cuộc kiểm toán lập và đợc GĐ (hoặc ngời đứng
đầu) đơn vị phê duyệt .
- Nhóm kiểm toán phải tuân thủ các quy định của công ty và phơng hớng mà GĐ đã duyệt
trong kế hoạch chiến lợc.

- Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu phát hiện
những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban GĐ thì phải báo cáo kịp thời cho
Ban GĐ để có những điều chỉnh phù hợp.
1.3.1.2. Nội dung và các bớc lập kế hoạch chiến lợc
- Tình hình kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt
động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản
lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lu ý đến những nội dung chủ yếu nh: Động
lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh các yếu tố về sản
phẩm, thị trờng tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng
- Xác định những vấn đề liên quan đến BCTC nh: chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp
dụng, yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của công ty.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
- Đánh giá hệ thống KSNB.
- Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phơng pháp tiếp cận kiểm toán.
- Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia nh: chuyên gia t vấn pháp luật, KTV
nội bộ, KTV khác và các chuyên gia khác nh kỹ s xây dựng, kỹ s nông nghiệp,
- Dự kiến nhóm trởng và thời gian thực hiện.
- GĐ duyệt và thông báo kế hoạch chiến lợc cho nhóm kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch
chiến lợc đã đợc phê duyệt, trởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và ch-
ơng trình kiểm toán.
1.3.2. Lập kế hoạch tổng thể
1.3.2.1. Khái niệm và yêu cầu của lập kế hoạch tổng thể
Khái niệm: Kế hoạch tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lợc, là phơng pháp tiếp
cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán.
Yêu cầu của việc lập kế hoạch tổng thể
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 quy định:
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán.
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết, làm cơ sở để lập chơng trình kiểm toán.
- Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ theo quy mô của
khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phơng pháp và kỹ thuật kiểm

toán đặc thù do KTV sử dụng.
1.3.2.2. Nội dung và các bớc lập kế hoạch tổng thể
B ớc 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu kể từ khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận một
khách hàng. Thu nhận khách hàng là một quá trình gồm 2 bớc: thứ nhất, phải có sự liên
lạc giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng này yêu cầu đợc kiểm toán và
khi có yêu cầu kiểm toán, KTV phải đánh giá liệu có chấp nhận yêu cầu đó hay không.
Còn đối với những khách hàng hiện tại, KTV phải quyết định liệu có tiếp tục kiểm toán
hay không. Trên cơ sở đã xác định đợc đối tợng khách hàng có thể phục vụ trong tơng lai,
Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm
toán. Các công việc này bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các
lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán:
KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm
toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại đến
uy tín của công ty kiểm toán hay không. Để làm đợc điều đó KTV phải tiến hành các
công việc sau:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 Kiểm soát chất lợng đối với việc thực
hiện một hợp đồng kiểm toán của một Công ty Kiểm toán cho rằng KTV phải xem xét hệ
thống kiểm soát chất lợng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Để đa ra quyết định chấp nhận hay giữ một khách hàng thì công ty kiểm toán
phải xem xét tính độc lập của KTV, khả năng phục vụ tốt khách hàng của công ty kiểm
toán và tính liêm chính của Ban GĐ khách hàng.
Tính liêm chính của Ban GĐ công ty khách hàng
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và KSNB, tính liêm
chính của Ban GĐ là bộ phận cấu thành then chốt của môi trờng kiểm soát, đây là nền
tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống KSNB. Vì vậy tính liêm chính của Ban GĐ
là rất quan trọng đối với quy trình kiểm toán bởi lẽ Ban GĐ có thể phản ánh sai các
nghiệp vụ hoặc giấu diếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu trên BCTC. Thêm

vào đó, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 240 Gian lận và sai sót nhấn mạnh tầm quan
trọng đặc thù của Ban GĐ và ảnh hởng của nó tới môi trờng kiểm soát nh là nhân tố rủi ro
ban đầu của việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính. Nếu Ban GĐ thiếu liêm chính,
KTV không thể dựa vào bất kỳ bản giải trình nào của Ban GĐ cũng nh không thể dựa vào
các sổ sách kế toán. Thêm vào đó Ban GĐ là chủ thể có trách nhiệm chính trong việc tạo
ra một môi trờng kiểm soát vững mạnh. Những nghi ngại về tính liêm chính của Ban GĐ
có thể nghiêm trọng đến nỗi KTV kết luận rằng cuộc kiểm toán không thể thực hiện đợc.
Liên lạc với KTV tiền nhiệm
Đối với những khách hàng tiềm năng: nếu khách hàng này trớc đây đã đợc kiểm
toán bởi một Công ty kiểm toán khác thì KTV mới (KTV kế nhiệm) phải chủ động liên
lạc với KTV cũ (KTV tiền nhiệm) vì đây là nguồn thông tin đầu tiên để đánh giá khách
hàng. Chuẩn mực Kiểm toán yêu cầu KTV kế nhiệm phải liên lạc với KTV tiền nhiệm về
những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán để quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm
toán hay không. Các vấn đề này bao gồm: những thông tin về tính liêm chính của Ban
GĐ, những bất đồng giữa Ban GĐ với KTV tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục
kiểm toán hoặc các vấn đề quan trọng khác, và lý do thay đổi KTV của khách hàng.
Ngoài ra, KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV tiền nhiệm để hỗ trợ cho KTV
kế tục trong việc lập kế hoạch kiểm toán.
Tuy nhiên theo quy định ở nhiều nớc, việc thiết lập mối quan hệ giữa KTV kế tục
với KTV tiền nhiệm phải đợc sự chấp thuận của đơn vị khách hàng. Và mặc dù khách
hàng đã chấp thuận điều đó thì KTV tiền nhiệm vẫn có thể hạn chế hoặc từ chối mối quan
hệ này.
Đối với những khách hàng mà trớc đây cha từng đợc kiểm toán bởi công ty kiểm
toán nào, KTV có thể thu thập thông tin về khách hàng thông qua việc nghiên cứu sách
báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên có liên quan nh ngân hàng, cố vấn pháp lý,
các bên có mối quan hệ tài chính buôn bán với khách hàng , thậm chí có thể thuê các
nhà điều tra chuyên nghiệp để điều tra về các vấn đề cần thiết khác. Cách thu thập tin tức
này cũng có thể áp dụng trong trờng hợp khách hàng trớc đây đã đợc kiểm toán bởi một
Công ty kiểm toán nhng khách hàng không đồng ý cho KTV mới tiếp xúc với KTV tiền
nhiệm hoặc do trớc đây có những bất đồng nghiêm trọng giữa hai bên nên KTV tiền

nhiệm không cung cấp đủ các thông tin cần thiết.
Đối với khách hàng cũ, hàng năm KTV phải cập nhật các thông tin về khách
hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp các dịch vụ
kiểm toán cho họ hay không. KTV có thể ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách
hàng trong trờng hợp hai bên có những mâu thuẫn về các vấn đề nh: phạm vi thích hợp
của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải công bố, tiền thù lao hoặc giữa hai bên
có những vụ kiện tụng hoặc trong trờng hợp KTV cho rằng Ban GĐ khách hàng thiếu
liêm chính Từ những thông tin thu đ ợc, KTV có thể cân nhắc đánh giá khả năng chấp
nhận hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng.
Điều cân nhắc cuối cùng nhng quan trọng nhất của KTV khi đánh giá có chấp
nhận khách hàng hay không chính là việc xác định khả năng có thể kiểm toán của khách
hàng. Khả năng có thể kiểm toán của khách hàng đợc xác định theo một vài yếu tố chi
phối. Chẳng hạn tính thận trọng nghề nghiệp đòi hỏi KTV phải đánh giá tính liêm chính
của Ban GĐ và hệ thống kế toán của khách hàng. Hệ thống kế toán của khách hàng phải
cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh cho các nghiệp vụ đã phát sinh và đảm bảo rằng
tất cả các nghiệp vụ cần đợc ghi chép thì thực tế cũng đã đợc ghi lại. Khi có những nghi
ngại về hệ thống kế toán, KTV có thể kết luận rằng khó có thể có bằng chứng tin cậy và
đầy đủ để làm căn cứ cho ý kiến của KTV về các BCTC.
- Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng:
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là
việc xác định ngời sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ. Để biết đợc điều đó, KTV
có thể phỏng vấn trực tiếp Ban GĐ khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào
kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã đợc thực hiện trớc đó (đối với khách hàng cũ). Và
trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán sau này, KTV sẽ thu thập thêm thông tin để hiểu
biết thêm về lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Việc xác định ngời sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ là hai yếu tố
chính ảnh hởng đến số lợng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến
mà KTV đa ra trong báo cáo kiểm toán. Cụ thể, nếu các BCTC cần đợc sử dụng rộng rãi
thì mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC đợc đòi hỏi càng cao và do đó
số lợng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng nh quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm

toán sẽ càng tăng lên. Điều này lại càng đòi hỏi có một số lợng và cơ cấu KTV thích hợp
để thực hiện cuộc kiểm toán.
Nh vậy thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, Công ty
kiểm toán cần ớc lợng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân
viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán:
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán không
chỉ hớng tới hiệu quả cho cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán
chung đợc thừa nhận (GAAS). Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ: quá trình
kiểm toán phải đợc thực hiện bởi một hoặc nhiều ngời đã đợc đào tạo đầy đủ thành thạo
nh một KTV. Việc lựa chọn này đợc tiến hành trên yêu cầu về số ngời, trình độ khả năng
và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và thờng do Ban GĐ Công ty kiển toán trực tiếp chỉ đạo.
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ KTV, Công ty Kiểm toán cần quan tâm tới 3
vấn đề:
Thứ nhất: Nhóm kiểm toán có những ngời có khả năng giám sát một cách
thích đáng các nhân viên mới cha có nhiều kinh nghiệm, và điều này cũng đợc chuẩn mực
đầu tiên trong nhóm các chuẩn mực về công việc tại chỗ trong GAAS qui định.
Thứ hai: Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán
cho một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán cho một khách hàng trong
nhiều năm có thể giúp cho KTV tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm cũng nh có đợc hiểu biết
sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng đang đợc kiểm toán.
Thứ ba: Khi phân công KTV thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý lựa chọn
những KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Việc quan tâm đầy đủ các vấn đề trên khi lựa chọn đội ngũ kiểm toán sẽ góp
phần giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất lợng và hiệu quả.
- Hợp đồng kiểm toán:
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn
đề nêu trên, bớc cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán mà Công ty
kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính thức
giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên

quan khác.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 Hợp đồng kiểm toán thì hợp
đồng kiểm toán phải đợc lập và ký chính thức trớc khi tiến hành công việc kiểm toán
nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của Công ty kiểm toán. Trong một số trờng hợp
đặc biệt, nếu khách hàng và công ty kiểm toán sử dụng văn bản cam kết thay cho hợp
đồng thì văn bản cam kết phải đảm bảo các điều khoản về điều kiện cơ bản của hợp đồng
kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán đợc ký kết giữa bên cung cấp dịch vụ kiểm toán và bên
sử dụng dịch vụ kiểm toán bao gồm các nội dung sau:
Mục đích và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu của cuộc kiểm toán là cái đích cần
đạt tới, đồng thời là thớc đo kết quả của mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Trong cuộc kiểm toán
BCTC do kiểm toán độc lập tiến hành, mục tiêu của cuộc kiểm toán thờng là xác định tính
trung thực và hợp lí của các thông tin trên BCTC. Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về
không gian, thời gian của đối tợng kiểm toán, thờng đợc xác định cùng với việc xác định
mục tiêu của cuộc kiểm toán. Trong kiểm toán BCTC, phạm vi kiểm toán thờng là toàn bộ
BCTC của một năm tài chính.
Trách nhiệm Ban GĐ công ty khách hàng và KTV: Ban GĐ có trách nhiệm
trong việc lập và trình bày trung thực các thông tin trên BCTC, KTV có trách nhiệm đa ra
ý kiến độc lập về BCTC dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Và trách nhiệm của công ty

×