Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

lý luận chung về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.31 KB, 34 trang )

lý luận chung về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại
dịch vụ
1 . Khái niệm bán hàng
Các doanh nghiệp đều có hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá
(hay là quá trình mua, bán, trao đổi, và dự trữ hàng hoá ) .
Bán hàng là giai đoạn cuối trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Bán hàng cung cấp cho khách hàng các sản phẩm do doanh
nghiệp sản suất ra được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán .
Thông qua quá trình bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được
thực hiện. Vốn của doanh nghiệp được chưyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá
sang hình thái giá trị là tiền tệ. Quá trình bán hàng tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thu
hồi vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để thực hiện tái sản xuất,
mở rộng kinh doanh đồng thời sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và
hiệu quả sử dụng vốn nói chung .
Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi :
Quyền sở hữu về sản phảm được chuyển từ người bán sang ngưòi mua. Nghĩa là
doang nghiệp nhận đươc tiền và quyền được thu tiền .
Người mua (hay khách hàng) thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán .
2 . Vị trí, vai trò của kế toán bán hàng
2.1 Vị trí
Kế toán bán hàng có một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình phát triển
của doanh nghiệp bởi vì :
Từ sau năm 1986 nền kinh tế tập trung bao cấp được thay thế bởi nền kinh tế
mở hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước với định hướng
xã hội chủ nghĩa. Cơ chế kinh tế mới này đã mở ra những cơ hội đồng thời tạo ra
những thách thức buộc các doanh ngiệp phải có cái nhìn đúng đắn, toàn diện trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
nỗ lực hết mình đặc biệt là phải tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp. Đặc biệt đối
với doanh nghiệp thương mại - nơi được coi như mạch máu của nền kinh tế, phải
tổ chức tốt công tác bán hàng nhằm đảm bảo sự lưu thông hàng hoá.
Như vậy lúc này mục tiêu của doanh nghiệp thương mại không chỉ đơn thuần


là bán hàng – thu tiền, mục tiêu đặt ra là phải hướng tới thị trường, tìm ra những
phương án, giải pháp kinh doanh tối ưu nhằm tăng doanh thu giảm chi phí một
cách tối đa. Do vậy việc tìm hiểu nhu cầu và thị hiếu của khách hàng là đặc biệt
quan trọng, nhờ có công tác này doanh nghiệp mới có thể lựa chọn những mặt
hàng phù hợp và tung ra đúng thời điểm. Tổ chức tốt công tác bán hàng sẽ giúp
cho doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội mà thị trường tạo ra. Để thực hiện được
điều đó việc tổ chức công tác kế toán bán hàng sẽ đảm nhận vai trò quan trọng,
giúp cho doanh nghiệp kiểm soát được tình hình mua bán và dự trữ hàng hoá. Dựa
vào quá trình bán hàng kế toán tập hợp chi phí doanh thu và lợi nhuận đạt được từ
đó có thể giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn
có nên tiếp tục sản xuất kinh doanh hay không? Làm thế nào để thu hồi vốn nhanh
và tránh ứ đọng vốn? .
2.2 Vai trò
Là một doanh nghiệp thương mại không thể không quan tâm đến vai trò mà
công tổ chức kế toán bán hàng mang lại. Nắm bắt đựoc những vai trò đó doang
nghiệp mới có thể tìm được hướng đi đúng đắn .
Những vai trò đó là :
Thứ nhất : Hạn chế được sự thất thoát hàng hoá phát hiện được những mặt
hàng tồn kho, mặt hàng chậm lưu chuyển, từ đó có những biện pháp thích hợp để
thúc đẩy quá trình hình thành vốn .
Thứ hai : Bán hàng sẽ thúc đẩy vòng quay của vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn
nhanh chóng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm chi phí do phải
vay vốn từ bên ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có bán
được hàng thì mới có doanh thu bù đắp dược chi phí, thu lợi nhuận, từ đó thực
hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước, các đối tượng liên quan và thực hiện giá trị
thặng dư .
Thứ ba : Đối với người tiêu dùng – bán hàng góp phần hướng dẫn nhu cầu
tiêu dùng. Thực hiện tốt công tác bán hàng cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã thoả
mãn đựơc những yêu cầu về hàng hoá của khách hàng. Bên cạnh đó thông qua hoạt

động mua bán hàng hoá các doanh nghiệp thương mại là chiếc cầu nối giữa nhà
sản xuất và người tiêu dùng, giúp người sản xuất tiếp cận thị trường, nắm bắt được
nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng giúp họ có những điều chỉnh kịp thời hợp lý.
Đồng thời nhờ có tiếp cận thị hiếu của khách hàng thông qua doanh ghiệp thương
mại đã thúc đẩy việc tiêu thụ ở các đơn vị kinh tế khác có quan hệ kinh tế với
doanh nghiệp .
Thứ tư : Thông qua số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp sẽ giúp cho doanh
nghiệp có thể tìm ra được những thiếu sót, mất cân đối trong quá trình mua, bán và
dự trữ hàng hoá từ đó đưa ra biện pháp khắc phục. Cũng nhờ các số liệu mà kế
toán bán hàng cung cấp Nhà nước mới nắm bắt được tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mà dựa vào đó thực hiện chức năng kiểm soát nền kinh tế
quốc dân .
Thứ năm : Thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ góp phần điều hoà giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu do đó tạo điều kiện phát triển cân đối
giữa các ngành trong trong nền kinh tế quốc dân .
Nền kinh tế quốc dân là một tổng thể gắn bó chặt chẽ mà các yếu tố tạo nên cái
tổng thể ấy chính là các doanh nghiệp. Thông qua hoạt động của doanh nghiệp làm
thay đổi bộ mặt của nền kinh tế. Doanh nghiệp kinh doanh tốt làm cho nền kinh tế
được cải thiện và phát triển. Chính vì vậy việc tổ chức công tác kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại sẽ làm cho hàng hoá trên thị trường được lưu
thông và góp phần bôi trơn guồng máy sản xuất - tiêu dùng.
3. Sự cần thiết và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
3.1 Sự cần thiết:
Là doanh nghiệp sản xuất hay phi sản xuất thì vấn đề tiêu thụ hàng hoá đều
được quan tâm đặc biệt vì tiêu thụ hàng hoá quyết định đến sản xuất, quyết định
đến mặt hàng sản xuất. Bản chất của giá thành là chi phí sản xuất ra sản phẩm do
đó có tiêu thụ được sản phẩm mới có khả năng bù đắp chi phí sản xuất và cũng
nhờ quá trình tiêu thụ sản phẩm mà tính chất hữu ích của hàng hoá mới được xã
hội công nhận.
Doanh nghiệp muốn tăng hệ số vòng quay vốn tức là tăng tốc độ luân chuyển

vốn thì không thể không quan tâm đến việc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Chỉ có đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá mới có cơ hội mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho tập thể
cán bộ công nhân viên .
Đối với người tiêu dùng vấn đề mà họ quan tâm đến sản phẩm là chất lượng,
mẫu mã và số lượng do vậy nếu doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng cũng có nghĩa là doanh nghiệp đang tạo uy tín của mình trên thị trường,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thêm nhiều đơn đặt hàng, nhiều hợp đồng kinh
tế mới, sản xuất được mở rộng, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp .
3.2 Yêu cầu
Muốn thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá phải quan tâm đến công tác quản lý
nghiệp vụ bán hàng. Vấn đề quản lý phải thoả mãn một số điều kiện sau:
-Phản ánh kịp thời từng loại hàng hoá bán ra cả về số lượng chất lượng và giá
trị .
- tập hợp chi phí bỏ ra trong quá trình bán hàng một cách đầy đủ kịp thời và
chính xác.
- Tính toán chính xác số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về lượng hàng hoá bán
ra trong kỳ .
- Nắm bắt theo dõi từng phương thức bán hàng
- Có biện pháp thanh toán đôn đốc, thu hồi đầy đủ, kịp thời vốn của doanh
nghiệp, đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động
Đây là những yêu cầu cơ bản cho công tác quản lý bán hàng. Tuy nhiên việc
thực hiện tốt những yêu cầu trên cuũng có nghĩa là doanh nghiệp đã nâng cao được
hiệu quả sản xuất, kinh doanh góp phần tăng nguồn thu nhập cho Ngân sách Nhà
nước, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế .
4. Nguyên tắc tổ chức hạch toán bán hàng
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại vì vậy để quản lý chặt chẽ hàng
hoá, kế toán phải thực hiện đúng các nguyên tắc sau :
- Tổ chức hạch toán theo từng loại, từng đơn vị mua, từng số lượng chất lương
hàng hoá .

- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học, hợp lý, phản ánh đúng tình hình
biến động của hàng hoá .
- Hàng hoá khi nhập xuất kho phải ghi chép theo giá trị thực tế, nếu hàng ngày
hạch toán chi tiết nhập xuât kho hàng hoá theo giá hạch toán cuối tháng kế toán
phải tính ra giá trị thực tế của hàng hoá xuất ra trong kỳ.
5. Các phương thức bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá dịch vụ cho người mua đổi lại
doanh nghiệp sẽ nhận được tiền và quyền thu tiền .
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động vốn
kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh
thương nghiệp .
Quá trình bán hàng kết thúc khi đã giao hàng cho người mua và đã thu đựơc
tiền bán hàng .
Quá trình bán hàng của doanh nghiệp có thể được thực hiện thông qua nhiều
phương thức khác nhau. Phương thức bán hàng có thể được hiểu là cách thức mà
doanh nghiệp sử dụng để tiêu thụ hàng hoá thành phẩm .
Trong doanh nghiệp có thể sử dụng một hay nhiều các phương thức sau
5.1 Các phương thức bán lẻ hàng hoá
*Khái niệm bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ
chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
*Đặc điểm
Kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì hàng hoá đã dời khỏi lĩnh vực lưu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hoá đã dược thực hiện.
- Hàng hoá bán lẻ thường số lượng nhỏ thanh toán ngay và hình thức thanh
toán thường là tiền mặt nên không cần phải viết chứng từ cho từng lần bán.
5.1.1 Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao hàng cho khách, đồng thờ ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể
mở cho từng mặt hàng phản ánh cả về số lượng và giá trị.

Hết ca, hết ngày nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền cho thủ quỹ của doanh
nghiệp đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số hàng bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng .
5.1.2 Bán lẻ thu tiền tập trung
Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng trong đó tách dời nghiệp vụ thu
tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho khách .
Theo hình thức này mỗi cửa hàng quầy hàng có một nhân viên thi tiền riêng
làm nhiệm vụ trực tiếp thu tiền của khách và chịu trách nhiệm về số tiền bán hàng,
viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân
viên bán hàng giao .
Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách và chịu
trách nhiệm về số hàng đã xuất ra trong ca trong ngày và lập báo cáo bán hàng nộp
về phòng kế toán. Báo cáo bán hàng được coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và
đối chiếu với số tiền đã nộp để xác định lượng thừa thiếu .
5.1.3 Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy hàng hoá mà mình cần mang đến
bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng .
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng
hoá ở quầy do mình phụ trách.
Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của
khách .
5.1.4 Bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phương thức doanh nghiệp bán hàng thu tiền nhiều lần,
người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chập
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu
gốc và một phần lãi trả chậm.
Về thực chất người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết
tiền hàng nhưng về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua thì hàng hoá đó
được coi là tiêu thụ.
5.1.5 Bán hàng tự động

Là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó doanh nghiệp thương mại sử dụng
máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một loại hàng hoá nào đó đặt ở nơi công
cộng. Khi khách hàng bỏ tiền vào máy thì máy sẽ tự động đẩy hàng ra.
5.2 Các phương thức bán buôn
* Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất , hay bán hàng cho mạng lưới bán lẻ ..........
*Đặc điểm
- Đối tượng bán hàng là các doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất
và các tổ chức kinh tế khác
- Hàng hoá có thể là tư liệu sản xuất hay vật phẩm tiêu dùng
- Thanh toán tiền hàng thường không dùng tiền mặt mà thông qua các ngân
hàng và bằng các hình thức khác .
- Giá trị và giá trị hàng hoá vẫn chưa đựơc thực hiện do hàng hoá vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thônng chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng .
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng hoá bán ra và phương thức
thanh toán .
*Các hình thức bán buôn hàng hoá
5.2.1 Bán buôn hàng hoá tại kho
Bán buôn hàng hoá tại kho là hình thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn tại kho thể
hiện dưới hai hình thức là :
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký bên mua cử đại diện đến kho
của doanh nghiệp thương mại nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng
hoá gia trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, ký
xác nhận trên chứng từ bán hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được
xác định là tiêu thụ.
Chứng từ kế toán sử dụng ở đây là hoá dơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho có chữ ký của người nhận hàng.
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng:

Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký hoặc theo đơn đặt hàng doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi
thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó quy định
trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận thanh toán hoặc chập nhận thanh
toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu
về số hàng đã giao.
Chi phí vận chuyển do bên bán hoặc bên mua chịu là do thoả thuận từ trước
giữa hai bên. Nếu bên bán chịu chi phí vận chuyển thì sẽ được ghi vào chi phí bán
hàng, nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển sẽ phải thu tiền của bên mua.
Chứng từ bán hàng là: Các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, trong đó ghi rõ số
lượng và đơn giá thanh toánc của số hàng đã chuyển đi.
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho gồm ba liên :
+ Một liên lưu lại cuống
+ Một liên giao cho bên mua sau khi mua hàng
+ Một liên dùng đẻ thanh toán
5.2.2 Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua không mang về nhập kho mà vận chuyển bán thẳng cho bên thứ ba (bên
mua) .
Phương thức này có ưu điểm :
+ Tiết kiệm chi phí lưu thông
+ Tăng nhanh vòng quay vốn và sự vận động của hàng hoá
Tuy nhiên phương thức này chỉ được thực hiện trong điều kiện cung ứng hàng
hoá có kế hoạch, hàng hoá không cần có sự phân loại, chọn loc, bao gói của đơn vị
bán .
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có thể được thực hiện theo hai hình thức
sau :
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( hay còn gọi
là giao hàng tay ba ) .

Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng nhận hàng
mua giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao hàng,
đại diện bên mua nhận đủ hàng ký nhận đủ hàng, bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài vận chuyển hàng đến
cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận .
Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới
được xác định là tiêu thụ.
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng
5.3 Phương thức bán hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
Phương thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá là phương thức bán hàng mà
doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ký gửi để các cơ sở
này trực tiếp bán hàng .
Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng thù lao dưới dạng hưởng hoa hồng và chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao
cho cơ sở đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho
đén khi doanh nghiệp được cơ sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hoặc chấp nhận
thanht toán, hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền
sở hữu về số hàng này.
6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để có thể đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp đồng thời để quản lý tốt
quá trình mua hàng, bán hàng và dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp thương mại thì
kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
 Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ. Kế toán bán hàng cần phải ghi chép theo dõi về số lượng, kết
cấu, chủng loại hàng hoá bán ra trên tổng số, trên từng mặt hàng, từng địa điểm

bán hàng và từng phương thức bán hàng.
 Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng hoá bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng và từng đơn vị trực thuộc.
 Kiểm tra tình hình thu tiền và quản lý tiền hàng. Phải đôn đốc quá trình thanh
toán tiền hàng nhan chóng kịp thời. Đối với hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ
sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình
hình trả nợ .
 Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng hoá bán ra trong kỳ đồng thời
phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng bán ra trong kỳ nhằm xác định kết quả của
nghiệp vụ bán hàng .
 Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng,
phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
 Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng .
7. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
Hàng hoá xuất kho tiêu thụ phải được thể hiện theo giá vốn thực tế. Nguyên
tắc giá vốn thực tế sẽ chi phối tới việc sử dụng giá trong kế toán hàng tồn kho. Dù
trong doanh nghiệp sư dụng giá nào để ghi chép sự biến động của hàng tồn kho thì
vẫn phải tuân theo nguyên tắc giá vốn thực tế tức là phải xác định được trị giá
nhập xuất kho theo đúng trị giá vốn thực tế của chúng .
Mỗi loại hàng hoá mua về nhập kho ở những thời điểm khác nhau với giá cả
khác nhau nên đều có thể tính toán một cách chính xác trị giá vốn của hàng hoá
xuất kho, trị giá vốn của hàng tồn kho theo giá thành thực tế của hàng mua nhập
kho thì trị giá vốn của hàng xuất kho được xác định bao gồm: trị giá mua thực tế
phải trả cho người bán cộng với chi phí trong quá trình mua hàng và thuế nhập
khẩu (nếu có).
Trị giá vốn trị giá mua chi phí mua hàng
của hàng thực tế của phân bổ cho số
xuất bán = hàng bán ra + hàng bán ra
trong kỳ trong kỳ trong kỳ

Trị giá mua thực tế của số hàng mua vào trong kỳ được tính bằng nhiều
phương pháp khác nhau. Cụ thể là :
7.1 Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho theo phương pháp nào thì xuất kho
theo giá đó mà không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phương pháp này phản
ánh rất chính xác giá trị của từng lô hàng xuất. Đây là phương pháp cho kết quả
chính xác nhất trong các phương pháp, nhưng cũng hết sức phức tạp đòi hỏi thủ
kho phải nắm được đơn giá của từng lần nhập, nhận diện được từng lô hàng, nên
nó thường chỉ áp dụng với những hàng hoá có giá trị cao chủng loại hàng hoá ít ,
hoạt đông nhập xuất không thường xuyên.
7.2 Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này người ta vẫn tính đơn giá xuất bằng đơn giá nhập
nhưng với giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước. Như vậy hàng tồn kho cuối
kỳ được tính theo giá của những lần nhập sau cùng. Muốn áp dụng được phương
pháp này phải theo dõi được giá của từng lần nhập, hàng nào cũ nhất trong kho sẽ
được tính là xuất trước hàng tồn kho cuối kỳ là những hàng nhập kho mới nhất,
nhờ đó mà hàng tồn kho sát với giá cả hiện hành .
7.3 Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LIFO )
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước để
tính trị giá hàng xuất kho. Khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của lần đó
tính. Do đó hàng nào cũ nhất trong kho sẽ đươc tính là xuất trước, hàng tồn kho sẽ
là những hàng cũ nhất trong kho. Tính theo cách này thì trị giá hàng xuất kho
tương ứng với thu nhập nghĩa là chi phí thuộc về hàng hoá bán ra tương đối cập
nhật. Để áp dụng phương pháp này cũng đòi hỏi phải theo dõi đơn giá của từng lần
nhập .
7.4 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá vốn của hàng xuất khođược tính như sau:
Đơn giá thực tế Tổng trị giá hàng hoá nhập vào
bình quân =
gia quyền Tổng lượng hàng hoá

Giá thực tế xuất kho Đơn giá thực tế * Lượng hàng
Hàng hoá = bình quân gia quyền xuất kho
8 . Phương pháp kế toán bán hàng
8.1 Chứng từ sử dụng
Căn cứ đẻ hạch toán kế toán là phải dựa vào chứng từ gốc. Mỗi bộ phận kế
toán chịu trách nhiệm một nội dung dựa trên nội dung của chứng từ, trong đó kế
toán bán hàng thường sử dụng những chứng từ sau :
 Hoá đơn bán hàng ( hoá đơn thông thường, hoá đơn giá trị gia tăng )
 Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Hoá đơn bán hàng giao thẳng
 Báo cáo bán hàng
hợp đồng mua bán hàng hoá
 Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
 Chứng từ thuế, phiếu thu tiền mặt, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
 Thẻ quầy hàng
 Các chứng từ khác có liên quan
8.2 Các tài khoản sử dụng
Kế toán bán hàng thường sử dụng những tài khoản sau:
* Tài khoản 156 – Hàng hoá
Tài khoản 1561 – Trị giá mua hàng hoá
 Công dụng :
+ Để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của hàng hoá mua vào
tính theo giá thực tế và đã được nhập kho.
+ Trị giá mua thực tế của hàng hoá bao gồm giá mua của hàng hoá và chi phí
mua hàng hoặc chi phí gia công lại trước khi nhập kho.
+Tài khoản 1561 chỉ phản ánh phần giá mua hàng hoá nhập kho .
 Nội dung kết cấu :
+ Bên nợ :
 Giá mua thực tế của hàng hoá được nhập kho do mua vào
 Giá thực tế của hàng hoá nhậ được từ các nguồn sau

Nhận do cấp phát biếu tặng
Nhận từ sản xuất gia công
+ Bên có :
 Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho để bán, xuất cho sản xuất gia công,
xuất để sử dụng trong nội bộ
 Xuất để góp vốn tham gia liên doanh
 Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và số hàng mua phải trả lại
người bán của số hàng đã nhập kho
 Trị giá thực tế của số hàng hoá phát hiện thiếu trong kiểm kê
+ Dư nợ : Trị giá hàng hoá tồn kho đến cuối kỳ
Tài khoản 1562 – Chi phí mua hàng
 Công dụng:
+ Để phản ánh chi phí mua hàng thực tế phát sinh liên quan đến số hàng hoá đã
nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho số hàng hoá
đã tiêu thụ trong kỳ và số hàng hoá còn tồn kho cuối kỳ
+ Chi phí bao gồm :
 Chi phí vận chuyển , bốc xếp, bảo quản hàng hoá từ nơi mua về kho của
doanh nghiệp
 Tiền thuê kho thuê bến bãi tạm thời
 Khoản hoa hụt tổn thất hàng hoá trong định mức
 Nội dung kết cấu :
+ Bên nợ : Tập hợp chi phí thu mua hàng hoá nhập kho phát sinh trong kỳ
+ Bên có : Số phí mua đã phân bổ cho số hàng bán ra trong kỳ
+ Dư nợ : Số phí mua để lại cho số hànghoá tồn kho cuối kỳ
* Tài khoản 157 – Hàng gửi bán
 Công dụng : Tài khoản này dùng dể phản ánh trị giá mua, giá xuất kho của hàng
hoá chuyển bán, gửi bán, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được xác định là tiêu
thụ .
 Nội dung kết cấu :
Bên nợ : Phản ánh trị giá hàng hoá gửi đi tiêu thụ hoặc nhờ đại lý, ký gửi

phát sinh trong kỳ .
Bên có : Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá gửi bán, gửi đại lý đã được thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán phát sinh trong kỳ.
Dư nợ : Phản ánh trị giá sản phẩm hàng hoá đến cuối kỳ còn đang gửi bán.
* Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Công dụng : Dùng để phản ánh tổng số doanh hu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ.
 Nội dung kết cấu:

×