Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Nghị quyết 15 Đại hội Đảng bộ tỉnh QT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.83 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Ngày 16 tháng 1 năm 2011
<b>NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG TRỊ </b>


<b>LẦN THỨ 15.</b>
<b>PHẦN THỨ NHẤT:</b>


<b>KIỂM ĐIỂM 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG</b>
<b>BỘ TỈNH LẦN THỨ XIV NHIỆM KỲ 20005-2010</b>


<b>A. Những thành tựu đạt được:</b>


1. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
<i>hướng; các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều phát triển; huy động</i>
<i>vốn đầu tư tăng nhanh; tiềm lực kinh tế của tỉnh tăng lên đáng kể.</i>


* Nên kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá:


Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) bình quân 5 năm đạt
10,8%. GDP bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 16 triệu đồng, tương
đương 845 USD, gấp 2 lần so với năm 2005.


Nơng nghiệp tiếp tục phát triển tồn diện và theo hướng Cơng nghiệp
hố, hiện đại hố.


Sản xuất cơng nghiệp tiếp tục phát triển. Bình quân 5 năm giáo trị của
ngành công nghiệp – xây dựng tăng 21%/năm.


Thương mại – dịch vụ có bước chuyển biến tích cực cả về quy mô,
ngành nghề, thị trường, hạ tầng kỹ thuật và hiệu quả kinh doanh. Tốc độ
tăng trưởng giá trị của ngành bình quân năm 2005-2010 đạt 8,4%/năm.



Hệ thống Ngân hang được mở rộng, từng bước hiện đại hố cơng
nghệ quản lý…


Lĩnh vực tài chính có nhiều tiến bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Cơ cấu ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 25,6% năm 2005 lên
37,5% năm 2010. Nông-Lâm-Ngư nghiệp giảm từ 35,9% năm 2005 xuống
còn 27,4% năm 2010; Thương mại-dịch vụ giữ tỷ trọng 35,1%.


Cơ cấu kinh tế vùng có những chuyển biến tích cực.
Nguồn lực các thành phần kinh tế được khai thác tốt hơn


* Đầu tư phát triển toàn xã hội tăng nhanh, quản lý và sử dụng vốn
ngày càng hiệu quả.


Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch đã được coi trọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho xây dựng và thực hiện kế hoạch hang năm, nâng cao hiệu
quả đầu tư của xã hội.


Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm đã huy động được
17.497 tỷ đồng, gấp 3 lần so với 5 năm trước, tăng bình quân hang năm
20%, vượt chỉ tiewu Đại hội XIV.


* Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội phát triển, môi trường đầu tư đwocj
cải thiện.


Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có bước phát triển khá tồn diện trên
tất cả các vùng: Đồng bằng, ven biển, miền núi.


Hệ thống giao thông được đầu tư nâng cấp và mở them các tuyến mới,


nhất là giao thông nông thôn.Đến nay đã kiên cố hoá trên 32% tổng số chiều
dài đường giao thơng nơng thơn tồn tỉnh.


Hệ thống thuỷ lợi đwocj quan tâm đầu tư nâng cấp, xây dựng mới
đồng bộ hơn, tăng năng lực tưới, tiêu chủ động, bảo đảm an toàn các hồ
chứa, ngăn mặn, ngăn lũ, chống xói lỡ, cải tạo mơi trường sinh thái….


Chương trình điện khí hố nơng thơn tiếp tục đwocj thực hiện
Hệ thống bưu chính - viễn thơng phát triển mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

* Hoạt động văn hoá, thong tin, thể dục-thể thao có nhiều tiến bộ.
Hoạt động văn hố, thể dục-thể thao phát triển đa dạng và đi vào
chiều sâu, góp phần nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần và thể chất của
nhân dân.


Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, rèn
luyện thể dục thể thao phát triển rộng khắp.


Các thiết chế văn hoá, thể thao từ tỉnh đến cơ sở đwocj đầu tư xây
dựng.


Quy mô, phạm vi và chất lượng hoạt động các loại hình báo chí ngày
càng được nâng lên.


* Giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ tiếp tục phát triển.


Sự nghiệp giáo dục – đào tạo phát triển khá cả về mạng lưới, quy mô,
chất lượng. Cơ sở vật chất được tăng cường, phương pháp dạy học ngày
càng được đổi mới. Đã hồn thành việc chuẩn hố đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý các cấp họpc phổ thông’ đạt chuẩn Quốc gia việc phổ cấp giáo


dục THCS và phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Xã hội hoá sự nghiệp
giáo dục được đẩy mạnh, tạo nên sự chuyển biến trong phong trào xây dựng
xã hội học tập.


Kho học cơng nghệ có những đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.


* Thực hiện các chính sách chăm sóc sức khoẻ nhân dân, giải quyết
việc làm, xố đói giảm nghèo, chăm sóc người có cơng, an sinh xã hội có
nhiều tiến bộ.


Cơng tác dân số, kế hoạch hố gia đình và trẻ em, chăm sóc sức khoẻ
nhân dân tiếp tục được quan tâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Cơng tác xố đói giảm nghèo, thực hiện các chính sách bảo đảm an
ninh xã hội được quan tâm đúng mức.


Việc thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng đwocj
tổ chức tốt và trở thành việc làm thường xuyên của chính quyền và nhân dân
Quảng Trị.


Cơng tác phịng, chống các tai nạn, tệ nạn xã hội được duy trì thường
xun, góp phần ổn định chính trị, xã hội.


* Cơng tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.


Đã chú trọng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động
nhân dân, các tổ chức nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về tài
nguyên và môi trường.



<i>3. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, thế trận quốc phịng tồn dân</i>
<i>gắn với thế trận an ninh nhân dân được củng cố, an ninh chính trị ổn định,</i>
<i>trật tự an toàn xã hội được giữ vững.</i>


Đã tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với nhiệm vụ
củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh.


Các lực lượng vũ trang tỉnh đựơc xây dựng vững mạnh toàn diện, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, chất lượng tổng hợp, khả năng cơ động sẵn
sang chiến đấu ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới.


<i>4. Cơng tác xây dựng chính quyền theo hướng tinh gọn, từng bwocs nâng</i>
<i>cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành; hoạt động tư pháp có nhiều</i>
<i>đổi mới; cơng tác phòng chống tham nhũng và đối ngoại được chú trọng.</i>


* Hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp có nhiều tiến bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

* Uỷ ban nhân dân các cấp được kiện toàn, củng cố; hiệu lực, hiệu
quả hoạt động được nâng lên.


* Tổ chức các hoạt động tư pháp có nhiều đổi mới.


* Cơng tác phịng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống
lãng phí đạt kết quả bước đầu.


* Quan hệ đối ngoại tiếp tục được mở rộng và có hiệu quả.


<i>5. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có bước đổi</i>
<i>mới, chất lượng được nâng lên; khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố và</i>


<i>tăng cường.</i>


<i>6. Nhiệm vụ đổi mới, chỉnh đốn Đảng được tiến hành tích cực; năng lực</i>
<i>lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ cán</i>
<i>bộ, đảng viên được nâng lên, cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời</i>
<i>kỳ mới.</i>


* Cơng tác chính trị, tư tưởng được tăng cường.


* Công tác tổ chức cán bộ tiếp tục được đổi mới, có những chuyển
biến tích cực.


+ Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường, chất lượng và hiệu
quả được tăng lên.


+ Công tác dân vận của cấp uỷ đảng có nhiều chuyển biến tích cực.
+ Phương thức và nội dung lãnh đạo của các cấp uỷ đảng tiếp tục
được đổi mới.


<i>7. Nguyên nhân và thành tựu</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

BCH Đảng bộ tỉnh và các cấp uỷ đảng đã quán triệt sâu sắc các Nghị
quyết, chỉ thị, các quan điểm đổi mới của Đảng; tận dụng thời cơ thuận lợi,
nắm vững quan điểm phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then
chốt….


Kế thừa và phát huy những thành quả đã đạt được của thời kỳ trước.
<b>B. Những hạn chế yếu kém</b>


<i>1. Về kinh tế-xã hội, quốc phịng-an ninh.</i>



- Quy mơ nền kinh tế còn nhỏ bé, chất lượng tăng trưởng chưa cao,
thiếu bền vững, tính cạnh tranh yếu; tích luỹ từ nội bộ nền kinh té thấp; cân
đối ngân sách còn gặp nhiều khó khăn, phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ của
Trung ương.


-Văn hố xã hội: Kết quả xố đói giảm nghèo còn thiếu bền vững;
chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các vùng; năng lực đào tạo còn hạn
chế. Chất lượng các dịch vụ y tế chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức
khoẻ của người dân.


-Cơng tác giáo dục quốc phịng-an ninh có mặt chưa sâu. Nhận thức
của một số cán bộ, đảng viên về nhân dân về âm mưu, thủ đoạn chống phá
của các thế lự thù địch trong chiến lước “Diễn biến hồ bình” chưa đầy đủ, ý
thức cảnh giác chưa cao.


<i>2. Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị</i>


-Cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa tạo được chuyển biến
mạnh mẽ và vững chắc.


Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng chưa thật sự chủ động, có lúc, có
nơi chưa thường xuyên, sức thuyết phục chưa cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Công tác kiểm tra, giám sát của các cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra các cấp
chưa được tiến hành thường xuyên; hiệu quả một số cuộc kiểm tra chưa cao;
có biểu hiện nể nang, né tránh, ngại thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.


-Quản lý Nhà nước coa phần chưa theo kịp sự phát triển của xã hội,
nhất là trong q trình hội nhập ngày càng sâu rộng, cơng tác dự báo chưa


đáp ứng được yêu cầu quản lý.


-Một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu tính chiến đấu, có tư tưởng cầu
an; thiếu ý thức tu dưỡng, rèn luyện; tình thương u đồng chí, tính tiên
phong, gương mẫu bị giảm sút.


<i>3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém:</i>


Có nhiều nguyên nhân khách quan: Điều kiện tự nhiên của tỉnh ta
không thuận lợi; thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra gây nhiều thiệt hại
về người và tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, rủi ro trong đầu tư
cao…


Việc quán triệt, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các chủ trưeơng của Đảng
ở một số cấp, một số ngành chưa sâu, chưa kiên quyết dẫn đến hiệu quả
chưa cao.


ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT


Năm năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn đã nổ lực phấn đấu,
phát huy tinh thần đồn kết, vượt qua khó khăn, thách thức, giành được
những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực. Năng lực lãnh đạo được nâng
lên; bộ máy chính quyền các cấp đwocj củng cố. Sức mạnh khối Đại đồn
kết trong Đảng và tồn dân được tăng cường. Chính trị, xã hội ổn định….


Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế chưa cao, thiếu bền
vững.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Một là tăng cường đoàn kết, thống nhất trong đảng bộ trên cơ sở
giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ là tiền đề của sự thành công.



+ Hai là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sực chiến đấu của Đảng; hiệu
quả quản lý, điều hành của Nhà nước; phát huy vai trị của mặt trận, các
đồn thể là yếu tố quan trọng để tạo động lực phát triển.


+ Ba là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đánh giá, bố trí và sử
dụng đúng cán bộ là yếu tố quyết định sự thành công cả trước mắt và lâu dài.
+ Bốn là, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực là yếu tố cơ
bản của sự phát triển.


+ Năm là, phát triển kinh tế phải gắn liền với thực hiện công bằng và
tiewns bộ xã hội, giữ vững quốc phòng-an ninh sẽ tạo điều kiện cho sự phát
triển kinh tế-xã hội bền vững.


Phần thứ hai


<b>PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ</b>
<b>YẾU PHÁT TRIỂN 5 NĂM 2010-2015</b>


<b>A.Bối cảnh tình hình</b>


Trong bối cảnh tình hình thế giới đang có những biến đổi nhanh và khó
lường.


- Ở trong nước, chính trị-xã hội ổn định; khối đại đoàn kết dân tộc tiếp
tục được tăng cường; quốc phòng-an ninh được giữ vững; quan hệ đối ngoại,
vị thế đất nước được mở rộng và nâng cao…


-Đối với tỉnh ta, những thành tựu cùng với kinh nghiệm của 25 năm
đổi mới và hơn 20 năm lập lại tỉnh, đặc biệt là sau 5 năm thực hiện Nghị


quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV là những tiền đề cơ bản và quan
trọng cho quá trình phát triển trong những năm tới.


<b>B. Phương hướng, mục tiêu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; tăng
cường hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính
quyền; phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết tồn dân, huy
động mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhằm
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH-HĐH….


<i>2. Các chỉ tiêu chủ yếu:</i>


* Các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2015


-Tốc độ tăng trưởng kinh tế ( GDP) bình quân 5 năm 12-13%.
-Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế của tỉnh (GDP):


+Công nghiệp-xây dựng chiếm tỷ trọng 43-45%.
+Thương mại-dịch vụ chiếm tỷ trọng 34-36%.
+Nơng-lâm-ngư nghiệp chiến mtỷ trọng 20-22%


-GDP bình qn đầu người đạt 34-35 triệu đồng, tương đương
1650-1700USD, gấp hơn 2 lần năm 2010


-Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn bình quân hàng năm tăng trên
17%; năm 2015 đạt 1.700-1.800 tỷ đồng.


-Kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm tăng 18,6%; năm 2010 đạt


100 triệu USD.


-Sản lượng lương thực có hạt năm 2010 đạt 23-23,5 vạn tấn.


-Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm đạt khoảng
45.000 tỷ đồng.


-Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 2,3-3%.


-Tạo việc làm mới hàng năm cho trên 9500 lap động; trong đó, tạo
việc làm mới tại địa phương hàng năm trên 7000 lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

-Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch ở thành thị trên 95%; sử dụng nước
hợp vệ sinh ở nông thôn đạt 90%.


-Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt xấp xỉ 50%.
* Các chỉ tiêu về xây dựng Đảng:


-TCCSĐ trong sạch vững mạnh hàng năm đạt trên 75%.


-Đến năm 2015 có trên 95% thơn, bản, khu phố có tổ chức Đảng.
-Tổng số đảng viên được kết nạp trong 5 năm đạt trên 6.500 đảng
viên.


<b>C. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:</b>


<i>1. Tạo bước chuyển biến mạnh mẻ về tăng cường và chuyển dịch cơ cấu</i>
<i>kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tính bền vững của</i>
<i>nền kinh tế</i>



-Phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng CNH-HĐH; tích cực
đầu tư chiều sâu; gắn với giải quyết các vấn đề nông dân, nông thôn. Phấn
đấu tốc độ tăng giá trị của ngành nông nghiệp đạt 4,0 đến 4,5% năm.


-Đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp-xây dựng theo hướng hiện đại,
vững chắc gắn với bảo vệ môi trường là nhiệm vụ trọng tâm của quá trình
CNH-HĐH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phấn đấu tốc độ tăng giá
trị công nghiệp-xây dựng bình quân 5 năm đạt 18-19% năm.


-Nâng cao chất lượng và hiệu quả các loại hình dịch vụ, tạo bước phát
triển mạnh dịch vụ du lịch, đưa tốc độ tăng trưởng giá trị thương mại dịch vụ
bình quân từ 10-11% năm.


-Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát
triển kinh tế-xã hội. Phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội 5 năm 2011-2015 đạt trên 45 nghìn tỷ đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>2. Chăm lo phát triển văn hoá, sự nghiệp giáo dục, y tế; giải quyết có hiệu</i>
<i>quả các vấn đề an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống tinh thần</i>
<i>của nhân dân</i>


-Chăm lo phát triển sự nghiệp văn hố, thơng tin, thể dục-thể thao va
xây dựng con người mới.


-Phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục đào tạo vắn với định hướng
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.


-Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân, cơng tác dân số,
gia đình và trẻ em.



-Tích cực giải quyết việc làm, xố đói, giảm nghèo và thực hiện các
chính sách an sinh xã hội.


-Phát triển khoa học cơng nghệ, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường.


<i>3. Tăng cường cơng tác quốc phịng-an ninh, giữ vững ổn đinh chính trị và</i>
<i>trật tự an tồn xã hội.</i>


<i>4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, các cơ</i>
<i>quan bảo vệ pháp luật, đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách tư pháp.</i>
<i>5. Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, chủ động mở rộng quan hệ hợp tác trong</i>
<i>khu vực và quốc tế.</i>


<i>6. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận, các đoàn thể, mở</i>
<i>rộng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường khối đại đoàn</i>
<i>kết toàn dân tộc, hướng vào các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao</i>
<i>đời sống nhân dân.</i>


</div>

<!--links-->

×