Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TẾ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.92 KB, 48 trang )

THỰC TẾ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT
NAM
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Tư vấn kế toán và Kiểm
toán Việt Nam (AVA)
2.1.1 Những thông tin cơ bản về AVA
- Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam;
- Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam auditing and accounting consultancy
company limited;
- Tên viết tắt: AVA CO.LTD;
- Trụ sở: Số 160 Phương Liệt, phường Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội;
- Điện thoại: (04)8689566;
- Website: ;
- Email: ;
- Đăng ký kinh doanh số: 0102028384 ngày 10 tháng 10 năm 2006, sửa
đổi bổ sung ngày 27 tháng 02 năm 2007 tại Sở Kế hoạch đầu tư thành
phố Hà Nội;
- Vốn điều lệ khi thành lập: 3.000.000.000 VNĐ (Ba tỷ Việt Nam đồng);
- Hình thức sở hữu: Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
với số lượng thành viên góp vốn là mười hai thành viên.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của AVA
AVA là công ty được thành lập và hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn tài chính,
Kế toán, Kiểm toán và Thẩm định giá. Mục tiêu hoạt động của công ty là nhằm
cung cấp những dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo quyền và lợi ích cao
nhất cho khách hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao nhất cho công
tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc sản xuất kinh doanh. Hơn
nữa, đội ngũ nhân viên của AVA có những kinh nghiệm phong phú về chuyên
ngành, gần gũi với khách hàng, tận tình, thông thạo nghiệp vụ và hiểu biết kinh
nghiệm thực tế tại Việt Nam. Từ sau khi công ty Tư vấn tài chính và kiểm toán
Việt Nam (AASC) chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty TNHH, một số


kiểm toán viên và nhân viên giàu kinh nghiệm đã độc lập góp vốn và thành lập
Công ty Tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA).
Lĩnh vực kinh doanh của AVA rất rộng, theo giấy phép đăng ký kinh doanh
đăng ký thay đổi lần hai ngày 28 tháng 10 năm 2007, ngành nghề kinh doanh
của AVA bao gồm:
- Kiểm toán Báo cáo tài chính, lĩnh vực kinh doanh này là lĩnh vực phát
triển mạnh nhất tại AVA. Kiểm toán Báo cáo tài chính là nhu cầu và cũng
là yêu cầu tất yếu theo pháp luật đối với nhiều doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh hiện nay. Dịch vụ này có vai trò xác minh tính
trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính của khách thể kiểm toán trước
khi báo cáo được công khai.
- Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán
thuế; Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán nội bộ. Các
dịch vụ trên đây được thực hiện với mục đích tư vấn giúp doanh nghiệp
thực hiện công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán, bộ máy quản lý
sao cho hoạt động thuận lợi và có hiệu quả hơn.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả Báo cáo tài
chính hàng năm). Sau kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành là dịch vụ có doanh
thu lớn thứ hai tại AVA; Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
- Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin. AVA có thực hiện kinh doanh các
dịch vụ cung cấp các sản phẩm phần mềm quản lý, đặc biệt là các phần
mềm chuyên ngành tài chính, kế toán; thẩm định các ứng dụng công
nghệ thông tin; tư vấn giải pháp xây dựng hệ thống công nghệ thông tin
phục vụ quản lý và điều hành; cung cấp các thiết bị xây dựng hệ thống
hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông tin; đào tạo hướng dẫn sử dụng
các ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán, kiểm toán.
- Dịch vụ tư vấn: bao gồm các dịch vụ tư vấn: tư vấn về thuế; tư vấn xây
dựng cẩm nang quản lý tài chính; tư vấn quyết toán tài chính và quyết
toán vốn đầu tư; hướng dẫn các thủ tục đăng ký kinh doanh; tư vấn về

thẩm định giá tài sản; tư vấn thẩm định dự toán đầu tư Xây dựng cơ bản;
soạn thảo các phương án đầu tư; tư vấn soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy
phép đầu tư; tư vấn sáp nhập và giải thể doanh nghiệp.
- Dịch vụ kế toán, dịch vụ này thực hiện các hoạt động hướng dẫn áp dụng
chế độ kế toán tài chính; hướng dẫn và tư vấn xây dựng các mô hình tổ
chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán; mở sổ, ghi sổ kế toán và
lập các Báo cáo tài chính; tư vấn lập các hồ sơ đăng ký chế độ kế toán;
giám định các tài liệu kế toán, tài chính.
- Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá, bao gồm
các dịch vụ: Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp;
tư vấn đề xuất phương án xử lý lao động sau khi chuyển sang công ty cổ
phần; tư vấn xây dựng phương án kinh doanh sau khi chuyển sang công
ty cổ phần; tư vấn xây dựng điều lệ công ty cổ phần; tư vấn tổ chức đại
hội công nhân viên chức; tư vấn các vấn đề phát sinh sau khi chuyển
doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần; tư vấn tổ chức Đại hội cổ
đông; tư vấn các công việc phải thực hiện sai khi chuyển đổi hính thức
sở hữu doanh nghiệp.
- Dịch vụ bồi dưỡng cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán. AVA
thực hiện tổ chức các khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng, bồi dưỡng
nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp, ứng dụng tin
học trong công tác kế toán. Hơn nữa, dịch vụ của AVA còn bao gồm việc
cung cấp các văn bản pháp quy, tài liệu hướng dẫn kế toán, các tài liệu
tham khảo chuyên ngành tài chính kế toán, các biểu mẫu kế toán như:
báo cáo tài chính, sổ kế toán, chứng từ kế toán; dịch vụ hỗ trợ tuyển
dụng nhân viên.
- Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của
pháp luật.
Các dịch vụ kiểm toán và tư vấn của AVA đã được nhiều khách hàng và các
cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá về chất lượng tốt. Ưu điểm nổi bật của AVA
so với các đơn vị kiểm toán khác là số lượng kiểm toán viên đăng ký hành nghề

khá cao và các trợ lý kiểm toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt. Khi mới
thành lập ngày 10/10/2006, số lượng lao động của AVA là 28 người, trong đó có
14 người có chứng chỉ Kiểm toán viên hành nghề do Bộ tài chính cấp. Ngày
29/10/2007, con số này đã tăng lên 35 người, trong đó 12 người là Kiểm toán
viên cấp Nhà nước. Hiện nay, số lượng lao động toàn công ty đã tăng lên con số
là 43 người, trong đó số lượng Kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại AVA là 10
người.
Ngày 10 tháng 10 năm 2007, công ty kỷ niệm một năm thành lập, khẳng
định từng bước trưởng thành nhanh chóng của AVA, đánh giá những thành tựu
quan trọng đã đạt được và phương hướng mục tiêu cho hoạt động kinh doanh
năm 2008 cũng như các mục tiêu lâu dài cho các năm tiếp theo.
AVA cung cấp cho khách hàng nhiều loại dịch vụ có chất lượng cao như:
Dịch vụ kiểm toán; dịch vụ kế toán; dịch vụ tư vấn; dịch vụ xác định giá trị
doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá; dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng; dịch
vụ công nghệ thông tin.... Mặc dù mới thành lập nhưng năm 2007, bằng những
nỗ lực của toàn thể nhân viên, công ty đã đạt được thành tựu quan trọng, đặc
biệt trong kết quả kinh doanh. Ước tính kết quả kinh doanh năm 2007 của AVA
như sau:
Chỉ tiêu Năm 2007
Doanh thu thuần (VNĐ) 8.000.000.000
Lợi nhuận sau thuế TNDN (VNĐ) 400.000.000
Tỷ suất lợi nhuận (%) 5
Sau khi tách khỏi AASC để tiến hành hoạt động kinh doanh độc lập, AVA
phát triển hoạt động kinh doanh của mình dựa trên nhiều yếu tố thuận lợi khác
nhau. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh thuận lợi và có những thành tựu như
trên là do sự đóng góp đáng kể của công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường
cùng với dịch vụ kiểm toán có chất lượng cao. AVA có lợi thế so sánh so với
các công ty kiểm toán khác về lĩnh vực kiểm toán Báo cáo tài chính các doanh
nghiệp xây lắp; xây dựng cơ bản và doanh nghiệp sản xuất. Một số doanh
nghiệp AVA đã cung cấp dịch vụ kiểm toán:

• Dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính: Các đơn vị trực thuộc Tập đoàn
Công nghiệp Cao su; các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Hoá chất
Việt Nam, Công ty Xi măng Tam Điệp; Công ty Vinaconex 11; Công ty
Vinaconex 15; Công ty Xây lắp điện 4; Công ty cổ phân Vinacontrol;
công ty cổ phần Licogi 16; Công ty IQLinks; Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển nhà đất Cotec; Báo cáo tài chính hợp nhất Tổng công ty
Vinaconex....
• Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư: Dự án dây chuyền mới Nhà
Máy xi măng Bỉm Sơn với tổng mức đầu tư 4.085 tỷ đồng Việt Nam; Dự
án Nhà máy gỗ Hưng Yên- Contrexim Holdings; Các công trình xây dựng
cơ bản hoàn thành của cục thuế tỉnh Hoà Bình; Dự án nhà máy Thuỷ điện
Cửa Đạt- Vinaconex với tổng mức đầu tư ước tính là 180 tỷ đồng Việt
Nam....
Kiểm toán xác định giá trị tài sản: Định giá công ty TNHH Quốc tế Việt-
Séc để góp vốn cổ phần với Contrexim Holdings; Xác định giá trị doanh nghiệp
công ty xi măng Hải Vân; Thẩm định giá trị dự án đầu tư của Công ty Môi
trường đô thị Hà Nội....
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của AVA
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm Giám đốc, các phó Giám đốc và các
phòng ban khác chịu trách nhiệm quản lý công ty. Mỗi phòng ban có chức năng
và nhiệm vụ riêng biệt chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và Ban giám
đốc về các công việc trong nhiệm vụ và quyền hạn của mình. AVA là công ty
Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, do đó mọi hoạt động kinh doanh
đều nằm dưới sự quản lý của Hội đồng thành viên. Bộ máy quản lý bao gồm các
cơ quan sau (Hình 1.1).
• Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên là cơ quan có thẩm quyền
quyết định cao nhất trong công ty, các quyết định được thông qua bằng
hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Tại AVA,
Hội đồng thành viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: Quyết định
phương hướng phát triển của công ty; quyết định cơ cấu tổ chức của công

ty; sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty.... Hội đồng thành viên của AVA
tổ chức họp mỗi năm một lần, thời gian họp có quy định cụ thể trừ những
trường hợp có sự việc bất thường xảy ra.
• Ban giám đốc: Ban giám đốc của AVA có số lượng thành viên là 6 người,
trong đó có một Giám đốc và năm phó giám đốc phụ trách vấn đề và công
việc khác nhau của công ty. Giám đốc của AVA là Thạc sĩ Nguyễn Minh
Hải đồng thời cũng là Chủ tịch hội đồng thành viên có thẩm quyền điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Các phó Giám đốc của AVA phụ trách những nhiệm vụ khác nhau và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện các nhiệm vụ đó.
• Các phòng nghiệp vụ: AVA có sáu phòng nghiệp vụ, trong đó một phòng
nghiệp vụ có chuyên môn về kiểm toán xây dựng cơ bản và năm phòng
nghiệp vụ Kiểm toán Báo cáo tài chính. Mỗi phòng nghiệp vụ có một
trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trực tiếp về nhân sự cũng như
phân công công tác cho từng thành viên trong phòng. Các nhân sự trong
phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ thực hiện các công việc được giao của Ban
giám đốc cũng như người quản lý trực tiếp của mình.
• Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận trực thuộc Ban giám đốc công ty,
tham mưu giúp Ban giám đốc điều hành công tác cán bộ, tổ chức nhân sự,
công tác hành chính quản trị; xây dựng và thiết lập mô hình quản lý công
ty; chăm lo đời sống cho cán bộ nhân viên trong công ty; tổ chức bảo vệ
tài sản, giám sát hàng hoá trong quá trình nhập, xuất.... Bộ phận tổ chức
hành chính có nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện các chế độ chính
sách đối với người lao động- nhân tố quan trọng nhất của lĩnh vực kiểm
toán, đặc biệt trong tình trạng thiếu nhân sự kiểm toán chất lượng cao như
hiện nay.
• Phòng kế toán: Gồm một kế toán trưởng và một thủ quỹ. Cũng như các
doanh nghiệp khác, chức năng của phòng kế toán trong công ty Kiểm
toán AVA là tiến hành ghi chép, tính toán chính xác và kịp thời mọi hoạt

động và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, hàng tháng xác định
kết quả kinh doanh và lập kế hoạch tài chính cho hoạt động của công ty.
Với đặc điểm là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, nên số
lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá nhiều nhưng đơn giản, không
phức tạp, tập trung vào các nghiệp vụ liên quản đến chi phí công tác của
các đoàn kiểm toán; tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng kế toán như sau:
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tiến hành các ghi chép kế toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty,
tập hợp chi phí dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh; hàng tháng theo dõi
và lập kế hoạch tài chính cho công ty.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm theo dõi các hoạt động liên quan đến thu chi
ngân quỹ của công ty, hoạt động thu chi tiền mặt chỉ được thực hiện khi có
đầy đủ chứng từ hợp lệ. Sau khi nghiệp vụ thu chi tiền mặt phát sinh và hoàn
thành, thủ quỹ phải ghi chép vào sổ quỹ và định kỳ lập báo cáo quỹ. Đồng
thời, thủ quỹ cũng có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi các khoản tiền mặt hợp
lý để đảm bảo dự trữ tiền mặt cuối quý.
Các phòng, ban đều thực hiện các hoạt động của mình trên nguyên tắc tôn
trọng pháp luật nhà nước và điều lệ cũng như nội quy của công ty. Dưới đây là
sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý của AVA:
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng nghiệp vụ 1
Phòng nghiệp vụ 2
Phòng nghiệp vụ 3
Phòng nghiệp vụ 4
Phòng nghiệp vụ 5
Phòng nghiệp vụ 6
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán

Hình 1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của AVA
Đối với một công ty kiểm toán có tiềm năng như AVA, nếu công tác quản lý
được tổ chức tốt thì khả năng mở rộng thị trường kiểm toán cũng như phát triển
hoạt động dịch vụ kiểm toán sẽ là chiến lược khả thi.
2.1.4 Tổ chức công tác kiểm toán tại AVA
Khi tiến hành cuộc kiểm toán, kiểm toán viên nhằm mục đích đưa ra ý kiến
nhận xét độc lập về tính trung thực và khách quan của Báo cáo tài chính của
đơn vị được kiểm toán. Cuộc kiểm toán cũng bao gồm cả việc đưa ra ý kiến
nhận xét về công tác tài chính kế toán nhằm giúp đơn vị hoàn thiện hơn nữa
công tác kế toán và quản lý tài chính, cung cấp các thông tin tin cậy, đáp ứng
kịp thời yêu cầu quản lý của công ty. Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo
các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, bao gồm các thử nghiệm và các thủ tục
kiểm toán khác mà Kiểm toán viên cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể. Để
tiến hành cuộc kiểm toán đạt được những mục tiêu trên, AVA phải thiết lập quy
trình kiểm toán cụ thể, đảm bảo tôn trọng pháp luật và các chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam, đồng thời phù hợp với đặc điểm riêng về nhân sự cũng như điều
kiện kinh doanh của công ty. Quy trình kiểm toán chung của AVA bao gồm ba
giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán; thực hiện kiểm toán; kết thúc kiểm toán và
phát hành Báo cáo kiểm toán. Công việc cụ thể của từng giai đoạn như sau:
o Lập kế hoạch kiểm toán:
Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, đồng thời phải
có tính chất phù hợp nhằm đảm bảo bao quát được mọi khía cạnh trọng yếu của
cuộc kiểm toán đó. Khi lập kế hoạch kiểm toán, người lập cần chú ý những vấn
đề liên quan như: rủi ro kiểm toán; phát hiện gian lận, sai sót; những vấn đề rủi
ro tiềm ẩn trong quá trình kiểm toán và đảm bảo cho cuộc kiểm toán hoàn thành
đúng thời hạn.
Tại AVA, kế hoạch kiểm toán được lập cụ thể và chi tiết theo từng cuộc
kiểm toán, căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được kiểm toán. Theo đó, việc tìm hiểu khách hàng trước khi
lên chương trình kiểm toán có vai trò rất quan trọng trong lập kế hoạch kiểm

toán của AVA. Việc tìm hiểu khách hàng cần đảm bảo đầy đủ các thông tin sau:
Hiểu biết chung về kinh tế và hoạt động kinh doanh tác động đến đơn vị được
kiểm toán; lĩnh vực hoạt động, kết quả tài chính và các nghĩa vụ cung cấp thông
tin từ những lần kiểm toán trước; năng lực quản lý của Ban giám đốc. Ngoài ra,
kế hoạch kiểm toán còn được lập căn cứ trên việc tìm hiểu hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá mức độ rủi ro, trọng yếu.... Kế hoạch kiểm
toán được lập có nội dung đầy đủ, cụ thể; xây dựng lịch trình và phạm vi kiểm
toán để các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện đồng thời bố trí nhân
sự cho cuộc kiểm toán một cách phù hợp nhất.
Bước tiếp theo của quá trình xây dựng kế hoạch kiểm toán đó là thiết lập
chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán tại AVA bao gồm các nội dung
và các thủ tục kiểm toán cần thiết cho từng khoản mục trên Bảng cân đối kế
toán. Chương trình kiểm toán được xây dựng cho từng cuộc kiểm toán, trong đó
quy định thời gian cụ thể cho từng thủ tục, từng thử nghiệm kiểm soát và các
thử nghiệm cơ bản phải thực hiện.
o Thực hiện kiểm toán:
Sau khi hoàn thành kế hoạch kiểm toán, AVA sẽ gửi một bản Kế hoạch làm
việc cho khách hàng và các yêu cầu cần chuẩn bị trước, hai bên thống nhất thời
gian và bắt đầu cuộc kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, các trợ lý và các
kiểm toán viên phải tuyệt đối tuân thủ các thủ tục đã xây dựng trong chương
trình kiểm toán ban đầu. Tuy nhiên, các trưởng nhóm có quyền quyết định thay
đổi các bước và các yêu cầu trong chương trình kiểm toán đó nếu thấy cần thiết.
Thời gian thực hiện kiểm toán thường bắt đầu ngay sau khi có thông báo từ
phía công ty, khi hoàn thành cuộc kiểm toán, AVA phát hành Báo cáo kiểm toán
khi thống nhất kết quả giữa hai bên. Việc thống nhất kết quả kiểm toán được
thục hiện bằng quá trình xây dựg biên bản cho cuộc kiểm toán đó, tổng hợp các
công việc mà nhóm kiểm toán thực hiện được trong thời gian diễn ra cuộc kiểm
toán. Nội dung của biên bản kiểm toán gồm có các nhận xét, đánh giá của kiểm
toán viên về các tính trung thực và hợp lý của từng khoản mục trên Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, những sai phạm được phát hiện và các đề nghị các bút

toán điều chỉnh. Kiểm toán viên sẽ căn cứ vào những kết quả mà hai bên thống
nhất trên biên bản kiểm toán để phát hành Báo cáo kiểm toán. Biên bản kiểm
toán được lưu trong hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đó.
o Kết thúc kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn mà Kiểm toán viên phải đưa ra kết luận
kiểm toán, sản phẩm của quá trình kiểm toán chính là Báo cáo kiểm toán. Sau
khi tổng hợp các công việc đã thực hiện được theo chương trình kiểm toán,
kiểm toán viên sẽ đưa ra kết luận kiểm toán theo 4 loại ý kiến, ngoại trừ các yếu
tố ảnh hưởng đến kết luận kiểm toán. Một bộ Báo cáo kiểm toán của AVA phát
hành sau khi kết thúc kiểm toán thường bao gồm các phần sau:
Một là, phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính cho năm tài
chính được kiểm toán của đơn vị được kiểm toán. Báo cáo kiếm toán cần nêu rõ
ý kiến của kiểm toán viên về tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động
của đơn vị trong năm tài chính được kiểm toán. Báo cáo này trước khi phát
hành phải có sự soát xét của trưởng nhóm kiểm toán, kiểm toán viên chịu trách
nhiệm ký báo cáo kiểm toán và giám đốc của AVA. Báo cáo kiểm toán đủ điều
kiện phát hành cần có đủ chữ ký của kiểm toán viên, chữ ký và đóng dấu của
giám đốc công ty.
Hai là, thư quản lý được lập cho đơn vị được kiểm toán. Bên cạnh việc lập
Báo cáo kiểm toán, Kiểm toán viên được yêu cầu lập báo cáo cho những phát
hiện quan trọng khác trong quá trình kiểm toán (Thư quản lý). Thư quản lý
mang tính chất chung là tư vấn cho đơn vị những vấn đề mà cuộc kiểm toán
phát hiện ra và kiểm toán viên cần lưu ý cho đơn vị nhằm giúp đơn vị hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán và công tác quản lý tài chính.
Hồ sơ kiểm toán: Hồ sơ kiểm toán hiểu một cách khái quát nhất chính là
những tài liệu thu thập được trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán đó và làm
cơ sở cho kiểm toán viên xây dựng các kết luận kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán
được lưu tại công ty kiểm toán sẽ hỗ trợ rất nhiều cho việc lập kế hoạch của
những năm kiểm toán tiếp theo; hỗ trợ cho việc kiểm tra soát xét và đánh giá
chất lượng công việc kiểm toán và xử lý các vấn đề phát sinh sau khi cuộc kiểm

toán kết thúc.
Hồ sơ kiểm toán được lưu tại công ty kiểm toán gồm hai loại: Hồ sơ kiểm
toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ lưu những
thông tin chung nhất về một khách hàng kiểm toán mà công ty thực hiện kiểm
toán như giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; những văn bản pháp luật liên
quan đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, biên bản họp đại hội cổ
đông.... Hồ sơ kiểm toán năm lưu những thông tin liên quan đến năm tài chính
được kiểm toán.
Tại AVA, với thời gian thành lập chưa lâu nên việc thực hiện xây dựng hồ
sơ kiểm toán đầy đủ và khoa học còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những hồ
sơ kiểm toán chung. Đối với tất cả các khách hàng, AVA đều không xây dựng
Hồ sơ chung, các tài liệu thu thập được của năm nào được lưu trong hồ sơ của
năm đó. Khi thông tin về khách hàng không được phân loại rõ ràng và khoa học
sẽ gây khó khăn cho bản thân các kiểm toán viên và những người khác cần
những thông tin về khách hàng. Hơn nữa, hồ sơ kiểm toán là cơ sở pháp lý cho
những công việc mà kiểm toán viên đã thực hiện, trong đó lưu giữ toàn bộ các
bằng chứng cơ sở cho kết luận kiểm toán. Do đó, khi có tranh chấp hoặc những
vấn đề khác xảy ra, hồ sơ kiểm toán là bằng chứng thuyết phục nhất để giải
quyết tranh chấp đó.
Hồ sơ kiểm toán năm của AVA được sắp xếp theo thứ tự từng khoản mục
trong chương trình kiểm toán. Các khoản mục được đánh tham chiếu theo bảng
ký hiệu tham chiếu của công ty để tiện cho việc soát xét, nghiên cứu hoặc lấy
thông tin về khách hàng và về cuộc kiểm toán đó (Phụ lục 1). Các kiểm toán
viên phải lập kế hoạch kiểm toán, thiết kế chương trình kiểm toán, chương trình
này phải được lưu trong hồ sơ kiểm toán.
Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán: Các kiểm toán viên và công
ty kiểm toán khi đưa ra những kết luận kiểm toán căn cứ trên những bằng chứng
kiểm toán thu thập được sẽ phải chịu trách nhiệm về sự đúng đắn của các kết
luận đó. Do đó, công ty kiểm toán cần có những quy định cụ thể đối với các
chính sách kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán và những thủ tục kiểm

soát đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể.
Đối với AVA, kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện trong các
cuộc kiểm toán. Các hợp đồng kiểm toán được ký kết và thực hiện phải đảm bảo
năng lực thực hiện của công ty. Nói chung, kiểm soát chất lượng kiểm toán
được thực hiện qua các công việc sau:
Một là, khi thực hiện lập kế hoạch kiểm toán và thành lập nhóm kiểm toán,
các kiểm toán viên tiến hành lựa chọn và phân công công việc sao cho phù hợp
với năng lực của từng trợ lý kiểm toán. Các trợ lý tuyệt đối tuân thủ theo các
bước công việc trong chương trình kiểm toán và phân công của các trưởng
nhóm kiểm toán.
Hai là, trước khi thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ hướng dẫn
các trợ lý trong đoàn kiểm toán những vấn đề liên quan đến khách hàng kiểm
toán, yêu cầu các trợ lý tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, văn bản liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và ngành nghề của khách hàng.
Ba là, các bước công việc kiểm toán được giao cho trợ lý kiểm toán thực
hiện nhưng các kiểm toán viên và các trưởng nhóm kiểm toán vẫn phải đảm bảo
kiểm soát được công việc của các trợ lý thực hiện. Các khoản mục được giao
cho một trợ lý kiểm toán nên là những khoản mục có mối quan hệ với nhau,
thường là những khoản mục cùng thuộc một chu trình để việc tham chiếu các
nghi vấn và sai phạm giữa các khoản mục dễ dàng hơn.
Bốn là, kết thúc các cuộc kiểm toán, các hồ sơ kiểm toán thu thập được
đều phải trải qua các cấp soát xét, kiểm tra của kiểm toán viên và các cấp quản
lý cao hơn trước khi kiểm toán viên xây dựng kết luận kiểm toán và phát hành
báo cáo, người soát xét thường làm giám đốc công ty. Trước khi phát hành, báo
cáo kiểm toán phải trải qua ba cấp soát xét là người lập báo cáo, kiểm toán viên
ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và giám đốc
công ty kiểm toán.
Nhín chung, tại AVA công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán chỉ được
thực hiện ở các bước đơn giản nhất nhưng chưa hình thành một quy trình riêng
và khoa học về kiểm soát chất lượng kiểm toán. Mặt khác, công tác kiểm soát

chất lượng kiểm toán rất quan trọng nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán và nâng
cao uy tín cho công ty kiểm toán. Quy trình này cần được công ty kiểm toán xây
dựng một cách cụ thể, chi tiết và có hiệu quả đối với đặc điểm kinh doanh riêng
của từng công ty kiểm toán.
2.2 Thực tế kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo
tài chính tại AVA
Khách hàng của AVA rất phong phú và đa dạng, hoạt động trong nhiều lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế. Hơn nữa, khách hàng của AVA không chỉ bao
gồm các khách hàng truyền thống mà có cả những khách hàng mới hàng năm.
Vì vậy, đối với mỗi cuộc kiểm toán, việc tìm hiểu thông tin về khách hàng là
bước công việc không thể thiếu, kiểm toán viên không những phải tìm hiểu đặc
điểm kinh doanh chung của khách hàng mà còn phải tìm hiểu cả những thay đổi
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng tại niên độ kế toán được
kiểm toán so với các năm trước đó. Để minh hoạ cho quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu tại AVA, dưới đây người viết sẽ sử dụng số liệu cụ thể tại hai
doanh nghiệp đã được AVA thực hiện kiểm toán tại niên độ kế toán 2007.
2.2.1 Tìm hiểu thông tin về khách hàng
Hai doanh nghiệp được sử dụng để minh hoạ cho công tác kiểm toán khoản
mục doanh thu tại AVA có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Đối với công ty A, hình thức sở hữu là công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà
nước một thành viên, chủ sở hữu là Bộ quốc phòng, thành lập năm 2006 do
chuyển đổi từ Xí nghiệp xây dựng công trình A theo quyết định số 39/2006/QĐ-
BQP. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là lĩnh vực đầu tư xây lắp các công trình xây
dựng lớn, bao gồm các công trình dân dụng; công trình thuỷ lợi; công trình thuỷ
điện; kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vật tư xây dựng…. Do đó,
khách hàng chủ yếu của công ty A là các chủ đầu tư công trình xây dựng. Công
ty A có một xí nghiệp tại tỉnh Nghệ An hạch toán phụ thuộc đang thực hiện thi
công một số công trình thuỷ điện. Doanh thu hàng năm của A đạt khoảng 200
hoặc trên 200 tỷ VNĐ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ đạt 6-7%, với các công trình đã và đang thi công là những công trình

trọng điểm của Nhà nước.
Công ty A đang theo dõi và hạch toán khoản mục doanh theo chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006. Năm tài chính áp dụng từ ngày 01/ 01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm, hình thức kế toán áp dụng là Chứng từ ghi sổ.
Theo kế hoạch, thời gian tiến hành cuộc kiểm toán từ ngày 28/02/2008 đến
ngày 10/03/2008, các thành viên của nhóm kiểm toán như sau:
1. Ông Lưu Trường Trung Kiểm toán viên
2. Ông Nguyễn Thành Công Trợ lý kiểm toán
3. Bà Đinh Thị Đoan Trang Trợ lý kiểm toán
4. Bà Nguyễn Hoàng Lan Trợ lý kiểm toán
Đối với công ty B, hình thức sở hữu là TNHH Nhà nước một thành viên,
thành lập theo quyết định số 134/2004/QĐ-UB ngày 23 tháng 08 năm 2004 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, chủ sở hữu là Tổng công ty Thương mại Hà
Nội. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất và thương mại chuyên kinh doanh
các mặt hàng thực phẩm, công nghệ phẩm; kinh doanh khách sạn và dịch vụ
khách sạn; tổ chức gia công chế biến, làm đại lý các mặt hàng của các daonh
nghiệp được phép kinh doanh; kinh doanh các mặt hàng thực phẩm tươi, thuỷ
hải sản tươi sống. Doanh thu hàng năm của công ty B cũng đạt khoảng 200 đến
trên 200 tỷ VNĐ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
đạt 3-4%. Công ty B có nhiều các đơn vị trực thuộc như các cửa hàng nhận đại
lý trong thành phố; các xí nghiệp sản xuất, thương mại kinh doanh sản xuất các
mặt hàng thực phẩm tươi sống hoặc kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn.
Công ty B đang áp dụng chế độ kế toán của Nhà nước ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Kỳ kế toán áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc là ngày 31/12 hàng
năm, hình thức kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ.
Theo kế hoạch, cuộc kiểm toán được thực hiện từ ngày 14/03/2008 đến
ngày 22/03/2008, nhóm kiểm toán gồm các thành viên sau:
1. Ông Trần Trí Dũng Kiểm toán viên

2. Bà Nguyễn Thị Thu Thuỷ Trợ lý kiểm toán
3. Bà Trần Thị Vinh Trợ lý kiểm toán
4. Bà Trần Thị Kim Thư Trợ lý kiểm toán
2.2.2 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục doanh thu
Khoản mục doanh thu là một bộ phận của chu trình bán hàng thu tiền,
doanh thu được ghi nhận sau khi quá trình bán hàng kết thúc. Đối với hai doanh
nghiệp A và B, do hoạt động kinh doanh có những đặc điểm khác nhau và đặc
điểm khác biệt lớn nhất đó là lĩnh vực kinh doanh nên các thử nghiệm kiểm soát
và các công việc phải thực hiện cũng khác nhau. Đối với cả hai công ty, kiểm
toán viên đều sử dụng bảng câu hỏi để thực hiện phỏng vấn nhân viên.
Để giúp đoàn kiểm toán có hình dung cụ thể và có thể đánh giá tốt hơn về
hoạt động của Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp, công ty A đã tổ
chức một buổi trình bày về vai trò, tác dụng và thực tế hoạt động của hệ thống
này tại công ty. Sau khi tham dự và nghe đồng chí Trưởng phòng tài chính trình
bày về vấn đề nêu trên, đoàn kiểm toán đã thực hiện phỏng vấn nhân viên trong
công ty A về hệ thống kiểm soát nội bộ theo bảng câu hỏi riêng cho khoản mục
doanh thu (Bảng 2.1). Qua các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên đánh giá
Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty A hoạt động với hiệu quả cao. Tuy nhiên,
đây là năm đầu tiên AVA thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho A đồng thời
cũng là năm đầu tiên công ty A thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính nên kiểm
toán viên sẽ không có tài liệu so sánh của các kiểm toán viên tiền nhiệm. Theo
đó, số lượng các thử nghiệm cơ bản sẽ phải tăng lên tuỳ theo mức trọng yếu của
khoản mục, trong trường hợp này là khoản mục doanh thu. Các câu trả lời
phỏng vấn gồm ba loại:
- “Có”: Thủ tục kiểm soát có đước áp dụng;
- “Không”: Thủ tục kiểm soát là cần thiết nhưng doanh nghiệp không áp
dụng;
- “Không áp dụng”: Thủ tục kiểm soát là không cần thiết và doanh nghiệp
không áp dụng.
Đối với công ty B, việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đẩy đủ, nguyên

nhân là công ty có nhiều đầu mối kinh doanh phân tán trên khắp địa bàn Hà
Nội. Khi thực hiện cuộc kiểm toán, nhóm kiểm toán phải thực hiện riêng rẽ cho
từng cửa hàng, đại lý, xí nghiệp và lập báo cáo chung cho toàn bộ công ty. Đây
là năm thứ hai AVA thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho công ty B, trưởng
nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của B cho năm tài chính
kết thúc ngày 31/12/2007 đồng thời là kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán
cho năm 2006. Vì vậy, nhóm kiểm toán thực hiện đánh giá hoạt động của hệ
thống này thông qua việc thu thập những thay đổi trong chính sách tài chính và
một số chính sách khác của công ty B.
Tuy nhiên, các thử nghiệm kiểm soát của AVA chỉ được thực hiện bằng
cách sử dụng các câu hỏi phỏng vấn nhân viên trong đơn vị. Với kết cấu như
vậy, các thử nghiệm kiểm soát của AVA chỉ đạt được một mục tiêu, thủ tục kiểm
soát của khoản mục doanh thu có tồn tại hay không? Còn mục tiêu hiệu quả của
hệ thống này không đạt được. Khi đó, rủi ro kiểm soát sẽ ở mức rất cao, điều
này đồng nghĩa với việc kiểm toán viên phải thực hiện tối đa các thử nghiệm cơ
bản nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được,
khi đó chi phí kiểm toán sẽ tăng lên.
2.2.3 Thực hiện các thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh
thu
Thủ tục phân tích được thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán. Với khoản
mục doanh thu, các thủ tục này được sử dụng nhằm mục đích tìm các biến động
bất thường về doanh thu của doanh nghiệp và giải thích nguyên nhân cho những
biến động đó. Theo đó, kiểm toán viên và các thành viên trong nhóm kiểm toán
khi thực hiện kiểm toán khoản mục này, yêu cầu lập các bảng phân tích sau trên
giấy tờ làm việc:
• Bảng phân tích tổng quát: bảng này được lập để so sánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính; thu nhập khác
của niên độ kế toán được kiểm toán (2007) với doanh thu của những năm
trước (2006).
• Bảng phân tích suất lợi nhuận: mục tiêu của việc phân tích trên bảng này

nhằm cho nhận xét khả năng sinh lời của doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ giữa kỳ kế toán được kiểm toán (2007) với kỳ kế toán trước
(2006).
Năm 2007, công ty A thực hiện thi công các công trình xây dựng lớn,
doanh thu chủ yếu của A là doanh thu các công trình xây lắp đã thực hiện từ
những năm trước. Như vậy, khi thực hiện thủ tục phân tích khoản mục doanh
thu của A, kiểm toán viên nhận thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
được ghi nhận năm 2007 tăng đáng kể so với năm 2006 (19.2%). Sự tăng lên
này có nguyên nhân là số lượng các công trình xây dựng được thực hiện tăng
lên, các hợp đồng xây dựng được ký kết mới năm 2007. Từ đó, các kiểm toán
viên sẽ hướng đến kiểm tra những hợp đồng mới và điều kiện ghi nhận doanh
thu của từng hợp đồng, tính hợp lý của hợp đồng mới. Ngoài ra, kiểm toán viên
còn cần thiết kiểm tra các hồ sơ quyết toán các công trình đã hoàn thành trong
năm để xác minh tính trung thực và đúng đắn của việc ghi nhận doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của các hợp đồng xây dựng trên. Thủ tục phân tích
còn cho thấy doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác cũng tăng mạnh.
Công ty A không thực hiện đầu tư tài chính nhưng các hoạt động liên quan đến
ngân hàng nhiều và mật độ nhiều hơn, điều này hướng các kiểm toán viên đến
các thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ ngân hàng và tiền gửi ngân hàng. Đối
với khoản thu nhập bất thường, kiểm toán viên sẽ phải kiểm tra chi tiết sổ sách
để tìm nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau đó, kiểm tra toàn bộ chứng từ
gốc của các nghiệp vụ này.
Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận của công ty A được lập nhằm mục đích
theo dõi biến động của lợi nhuận sau thuế so với doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Theo đó, năm 2007, lợi nhuận sau thuế của A tăng so với năm
2006 là 1.298.669.608 VNĐ với số tương đối tăng 85.5%, tỷ suất lợi nhuận tăng
từ 0.6% lên 0.95%. Có hai khả năng đưa đến kết quả kinh doanh như trên, đó là,
công ty A tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh hoặc tăng doanh thu. Khi

×