Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại ngân hàng sài gòn thương tín chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỒ THUẬN ĐỨC

TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY VÀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH
AN GIANG
Chuyên ngành: Kinh tế Đối ngoại

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Long Xuyên, tháng 4/2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY VÀ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG SÀI GỊN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH AN GIANG
Chun ngành: Kinh tế Đối ngoại
Sinh viên thực hiện: HỒ THUẬN ĐỨC
Lớp: DH8KD – MSSV: DKD073065
Người hướng dẫn: Ths. TRẦN ĐỨC TUẤN

Long Xuyên, tháng 4/2011




CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG

Người hướng dẫn: Ths. TRẦN ĐỨC TUẤN
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 1: ……………………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 2: ……………………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)


LỜI CẢM ƠN

Bằng sự chân thành của mình, tơi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các quý
thầy cô của khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tận tâm truyền đạt cho tôi
nhiều kiến thức quan trọng cũng như kỹ năng cần thiết. Đặc biệt, tôi cũng chân
thành cám ơn Thầy Trần Đức Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để
tơi hồn thành trọn vẹn chuyên đề này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc Ngân hàng Sài Gịn
Thương Tín chi nhánh An Giang và các anh chị phòng Hỗ trợ Kinh doanh đã
nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt q
trình thực tập để hồn thành chun đề của mình.
Sau cùng tôi xin cám ơn những người thân trong gia đình, đặc biệt là
cha mẹ tơi đã ln động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt, tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi được học tập trong suốt thời gian qua.

Mặc dù đã hết sức cố gắng trong khi thực hiện chuyên đề nhưng do
thời gian và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của tôi không thể tránh khỏi
nhiều sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Ban Giám Đốc, các anh chị
phòng Hỗ trợ Kinh doanh và sự chỉ dẫn của quý thầy cô để tơi có thể vận dụng
một cách tốt hơn những kiến thức đã học vào thực tế.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

HỒ THUẬN ĐỨC

Châu Kim Châu


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDV: Giao dịch viên
LNST: Lợi nhuận sau thuế
LNST/DT: Lợi nhuận sau thuế/doanh thu
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NN: Nơng nghiệp
PGD: Phịng giao dịch
PVĐS: Phục vụ đời sống
SPDV: Sản phẩm dịch vụ
SXKD: Sản xuất kinh doanh
Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
TSĐB: Tài sản đảm bảo


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH:

Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức tại Sacombank An Giang ............................................... 13
DANH MỤC BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 4.1: Tổng nguồn vốn của Sacombank An Giang 2008-2010 .................. 21
Biểu đồ 4.2 : Tình hình huy động vốn theo thời gian ........................................... 26
Biểu đồ 4.3 : Tình hình vốn huy động theo thành phần kinh tế ......................... 27
Biểu đồ 4.4 : Vốn huy động/Tổng nguồn vốn ...................................................... 29
Biểu đồ 4.5 : Vốn huy động không kỳ hạn/ Nguồn vốn huy động ...................... 30
Biểu đồ 4.6 : Vốn huy động có kỳ hạn/Vốn huy động .......................................... 31
Biểu đồ 4.7 : Tình hình cho vay tại Sacombank an Giang 2008-2010 ................ 32
Biểu đồ 4.8 : Doanh số cho vay theo thời hạn ....................................................... 34
Biểu đồ 4.9 : Doanh số cho vay ngắn hạn theo loại hình vay .............................. 35
Biểu đồ 4.10: Tình hình thay đổi lãi suất cơ bản trong 3 năm 2008-2010 ......... 37


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2008-2010 ............................. 16

Bảng 4.2: Tổng hợp nguồn vốn hoạt động của Sacombank An Giang ..... 20
Bảng 4.3: Lãi suất huy động- khách hàng cá nhân bằng VND kỳ hạn tuần ..... 22
Bảng 4.4: Lãi suất cho vay ngắn hạn VND theo dư nợ giảm dần ....................... 23
Bảng 4.5: Tổng hợp huy động vốn của Sacombank An Giang ........................... 25
Bảng 4.6: Vốn huy động/Tổng nguồn vốn............................................................. 28
Bảng 4.7: Vốn huy động không kỳ hạn/Nguồn vốn huy động............................. 29
Bảng 4.8: Vốn huy động có kỳ hạn/Vốn huy động ............................................... 30
Bảng 4.9: Tình hình hoạt động cho vay tại Sacombank An Giang .................... 31
Bảng 4.10: Tổng hợp tình hình cho vay tại Sacombank An Giang .................... 33
Bảng 4.11: Doanh số cho vay ngắn hạn theo loại hình vay ................................. 34
Bảng 4.12: Bảng chênh lệch lãi suất bình quân .................................................... 38
Bảng 4.13: Bảng Chi phí huy động vốn/quy mơ vốn huy động ........................... 38
Bảng 4.14: Chênh lệch lãi suất bình quân và doanh số cho vay ......................... 40



MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5

Lý do hình thành đề tài....................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 1
Phương pháp nhiên cứu...................................................................................... 1
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2
Ý nghĩa nghiên cứu.............................................................................................2

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1

Lãi suất ............................................................................................................... 3
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.1.5
2.1.6
2.1.7

2.2


Khái niệm ............................................................................................... 3
Vai trò của lãi suất ................................................................................... 3
Chức năng của lãi suất............................................................................. 3
Khung lãi suất .......................................................................................... 4
Tác dụng của lãi suất ............................................................................... 4
Các loại lãi suất ....................................................................................... 4
Ý nghĩa của lãi suất ................................................................................. 5

Nghiệp vụ huy động vốn.....................................................................................5
2.2.1 Khái niệm ................................................................................................ 5
2.2.2 Vai trò của huy động vốn ........................................................................ 5
2.2.3 Các sản phẩm huy động vốn ................................................................... 6

2.3

Nghiệp vụ cho vay .............................................................................................. 6
2.3.1 Khái niệm ................................................................................................ 6
2.3.2 Vai trò của cho vay.................................................................................. 7
2.3.3 Phân loại cho vay .................................................................................... 7

2.4

Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn ......................... 8
2.4.1 Lãi suất tác động đến hoạt động cho vay và huy động vốn .................... 8
2.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất ........................................................ 8


CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG
3.1


Giới thiệu về Sacombank- chi nhánh An Giang.............................................. ..10
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Sacombank ............ ..10
3.1.2 Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang ..... ..10

3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm chủ yếu ........................................................... ..12
Sơ đồ tổ chức ................................................................................................... ..13
Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn (2008-2010) ........ ..16
Thuận lợi và khó khăn của ngân hàng Sacombank- chi nhánh An Giang ...... ..17
Định hướng phát triển năm 2011..................................................................... ..18
3.6.1 Mục tiêu- kế hoạch kinh doanh ............................................................ ..18
3.6.2 Các giải pháp thực hiện năm 2011 ....................................................... ..18

CHƯƠNG IV: TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG SÀI GỊN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH
AN GIANG
4.1

Tình hình lãi suất tại Sacombank- chi nhánh An Giang (2008-2010) ............ ..20
4.1.1
4.1.2

4.2
4.3
4.4


Lãi suất huy động .......................................................................................... ..20
Lãi suất cho vay ............................................................................................. ..23

Tình hình huy động vốn tại Sacombank- chi nhánh An Giang (2008-2010) .. ..24
Tình hình cho vay tại Sacombank- chi nhánh An Giang (2008-2010) ........... ..31
Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Sacombankchi nhánh An Giang ......................................................................................... ..36
4.4.1 Tác động của lãi suất đến hoạt động huy động vốn tại Sacombank- chi
nhánh An Giang ............................................................................................... ..36
4.4.2 Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay tại Sacombank- chi nhánh
An Giang ......................................................................................................... ..39

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1
5.2

Kết luận ........................................................................................................... ..41
Kiến nghị ......................................................................................................... ..41


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Lý do hình thành đề tài
Đất nước ngày càng phát triển, kéo theo đó là sự phát triển trên nhiều lĩnh vực từ
kinh tế- chính trị đến đời sống văn hóa- xã hội. Bùng nổ lớn nhất của Việt Nam trong
những năm gần đây là lĩnh vực ngân hàng, hệ thống ngân hàng dần phát triển lớn mạnh
khắp cả nước, thể chế pháp luật quy định về lĩnh vực kinh doanh đặc biệt này cũng dần
được đổi mới, hoàn thiện tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng và phát triển. Chính
vì vậy, mà sự canh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên mạnh mẽ và khốc liệt

hơn.
Năm 2010, ngành ngân hàng có rất nhiều sự kiện nổi bật, nhiều ngân hàng đua
nhau mở rộng hệ thống chi nhánh, mạng lưới hoạt động của mình, tiêu biểu hơn là cuộc
chạy đua của các ngân hàng thương mại để đạt mốc 3000 tỷ đồng vốn điều lệ vào thời
điểm cuối năm, từ đó dẫn đến nhu cầu huy động vốn ở các ngân hàng điều tăng. Đáng
nhắc đến nữa là sự kiện ngày 8/12 khi ngân hàng Techcombank tuyên bố mức lãi suất
huy động lên mức kỷ lục cao nhất từ trước đến nay là 17%/năm và hậu quả là làm rối
loạn thị trường tài chính tiền tệ, đưa các ngân hàng khác đến tình trạng “khó xử”.1
Quan trọng hơn, nó đã tạo ra một mặt bằng lãi suất cực kỳ cao, rất nguy hiểm cho nền
kinh tế.
Sự tăng vọt lãi suất dẫn đến nhiều hệ lụy đáng lo ngại, nó ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay của ngân hàng, làm cho doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại
cũng ít đi vì tâm lý e ngại phải trả lãi cao của khách hàng. Lãi suất tăng cao cũng ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, doanh nghiệp khơng có nhiều vốn
thì bắt buộc phải đi vay để sản xuất kinh doanh, đưa đến giá thành sản phẩm cao, điều
tất yếu lạm phát sẽ tăng cao và khó kiềm chế. Riêng đối với các ngân hàng, đặc biệt là
các ngân hàng nhỏ khó mà cạnh tranh lại với các ngân hàng lớn có tiềm lực về vốn.
Việc tìm hiểu về lãi suất và đánh giá được tác động của lãi suất giúp ngân hàng
chủ động hơn trong hoạt động của mình, đề ra những hướng đi và cách làm cụ thể nhằm
khắc phục những hạn chế do lãi suất gây ra, và cũng nhờ đó hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng cũng được cải thiện theo hướng tích cực.
Ở An Giang, hệ thống ngân hàng thương mại cũng khá phát triển, tính đến thời
điểm cuối năm 2010 trên địa bàn tỉnh đã có khoảng gần 30 ngân hàng và nhiều quỹ tín
dụng đang hoạt động, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ở nơi đây cũng vì thế mà ngày
càng gay gắt hơn. Vậy, cuộc chạy đua lãi suất có ảnh hưởng như thế nào đến các ngân
hàng ở An Giang, mà cụ thể là Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giangmột trong những ngân hàng được đánh giá là ngân hàng uy tín hàng đầu tại địa bàn hiện
nay.
Từ đó mà đề tài: “Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn
tại Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín- Chi nhánh An Giang” được tôi chọn và thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

 Đánh giá tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân
hàng Sacombank chi nhánh tỉnh An Giang.
1

Đọc từ />
SVTH: Hồ Thuận Đức

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn

1


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

 Đưa ra hướng giải quyết phù hợp từ tình hình của ngân hàng Sacombank chi
nhánh tỉnh An Giang.
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập là nguồn dữ liệu thứ cấp thông qua bảng báo cáo kết quả
kinh doanh; bảng báo cáo về tình hình cho vay và huy động vốn; biểu lãi suất của ngân
hàng trong 3 năm 2008, 2009 và 2010.
Dữ liệu cũng được thu thập thông qua báo đài, tạp chí, internet…cùng một số
thơng tin từ việc trao đổi trực tiếp với lãnh đạo ngân hàng, trưởng phòng hỗ trợ kinh
doanh, các bộ phận và nhân viên ngân hàng.
 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập đầy đủ các dữ liệu cần thiết, thì số liệu được xử lý bằng Excel để
tính tốn, từ đó dựa trên kết quả đó mà phân tích, phương pháp phân tích số liệu gồm:
Phương pháp thống kê, tổng hợp: Các số liệu được thống kê theo từng năm để từ
đó so sánh, đánh giá và rút ra kết luận.
Phương pháp so sánh tuyệt đối: Là phương pháp cho thấy sự biến động về số

lượng của các chỉ tiêu năm sau so với năm trước, từ đó thấy được sự biến động về tình
hình cho vay và huy động vốn của ngân hàng qua ba năm 2008-2010.
Phương pháp so sánh tương đối: là phương pháp được sử dụng để tính tốc độ phát
triển của các chỉ tiêu của ngân hàng qua ba năm 2008-2010.
Phương pháp biểu đồ:
-

Biểu đồ cột: Cho thấy sự tăng trưởng của các chỉ tiêu trong ba năm 20082010.

-

Biểu đồ hình bánh: Cho thấy tỷ trọng của các chỉ tiêu.

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu:
Biểu lãi suất, doanh số cho vay và doanh số huy động vốn.
 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy
động vốn bằng đồng nội tệ tại ngân hàng Sài Gịn Thương Tín chi nhánh An Giang
trong 3 năm 2008, 2009 và 2010.
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu
 Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm giúp tác giả tìm hiểu sâu hơn kiến thức
thực tế về hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay tại ngân hàng, cùng với việc
hiểu rõ hơn về sự tác động của lãi suất đến hai hoạt động này, đồng thời đưa ra những
kết luận chính xác và cụ thể nhất từ tình hình thực tế tại ngân hàng.
 Làm cơ sở tham khảo cho ngân hàng trong hoạt động cho vay và huy động vốn
của mình. Cuối cùng, là nguồn dữ liệu thứ cấp cho các đề tài nghiên cứu sau.

SVTH: Hồ Thuận Đức


GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn

2


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Lãi suất
Lãi suất là một trong những biến số được kiểm soát một cách chặt chẽ trong nền
kinh tế. Sự thay đổi của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định chi tiêu của cá
nhân, đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng như hoạt động của các tổ chức tín
dụng và cả nền kinh tế.
Diễn biến về lãi suất được cập nhật thường xuyên hằng ngày trên các phương tiện
truyền thông đại chúng và rõ ràng lãi suất giữ một vai trị rất quan trọng trong nền kinh
tế. Chính sách lãi suất là một trong những công cụ quan trọng điều tiết nền kinh tế quốc
gia nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và kiềm chế tình hình lạm phát.Vì vậy,
việc điều chỉnh lãi suất là một việc làm không dễ dàng, việc thay đổi cần được thực hiện
một cách linh hoạt sao cho phù hợp và cân đối lợi ích giữa bên vay và bên cho vay mà
vẫn đảm bảo theo hướng tích cực cho nền kinh tế.
2.1.1

Khái niệm

Theo J.M. KEYNES (1833-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh cho rằng
lãi suất không phải là số tiền trả công cho việc tiết kiệm hay nhịn chi tiêu, vì khi tích trữ
tiền mặt người ta khơng nhận được một khoản trả công nào, ngay cả khi trường hợp tích
trữ rất nhiều tiền trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Vì vậy: Lãi suất chính là
sự trả công cho số tiền vay, là phần thưởng cho “sở thích chi tiêu tư bản”.
Lãi suất hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của

quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định, mà người sử dụng
phải trả cho người cho vay.2
Lãi suất còn được hiểu là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và doanh số cho vay hay lãi
suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho người cho vay để được sử dụng vốn vay
trong một thời hạn nhất định.3
2.1.2

Vai trò của lãi suất 4

Trong nền kinh tế thị trường lãi suất đóng vai trị quan trọng đối với thị trường tài
chính. Lãi suất là địn bẩy và là cơng cụ quản lý vĩ mô, được Ngân hàng Nhà nước sử
dụng để thực hiện các chính sách tiền tệ, tín dụng và các chính sách kinh tế tài chính
khác.
2.1.3

Chức năng của lãi suất 5

Lãi suất giúp huy động tiền tiết kiệm vào đầu tư góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế.
Lãi suất mang lại sự cân bằng giữa cung tiền tệ quốc gia và cầu tiền tệ của nhân
dân.
2

Giáo trình lý thuyết tài chính. Nhà xuất bản Tài Chính Hà Nội năm 2005, trang 244.
Quản lý và phát triển tài chính-tiền tệ-tín dụng-ngân hàng. Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội
năm 2003, trang 208.
4
Quản lý và phát triển tài chính-tiền tệ-tín dụng-ngân hàng.Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội
năm 2003, trang 208.
5

Quản lý và phát triển tài chính-tiền tệ-tín dụng-ngân hàng.Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội
năm 2003, trang 209.
3

SVTH: Hồ Thuận Đức

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn

3


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

Lãi suất cịn là cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ của chính phủ.
2.1.4

Khung lãi suất 6

Khung lãi suất là giới hạn tối đa của lãi suất cho vay và tối thiểu của lãi suất tiền
gửi mà Ngân hàng Nhà nước quy định khung lãi suất chung để khống chế và quản lý
chung về mặt lãi suất đối với các tổ chức tín dụng. Trong phạm vi khung lãi suất quy
định các tổ chức tín dụng tự xác định lãi suất riêng theo quan hệ cung- cầu trên thị
trường.
Khung lãi suất được Ngân hàng Nhà nước công bố và thay đổi tùy thuộc vào giá
cả thị trường, sức mua của đồng tiền, cung cầu tài chính tín dụng và chính sách của Nhà
nước.
2.1.5

Tác dụng của lãi suất 7


Lãi suất là cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mơ có tác dụng rất lớn đến sản xuất kinh
doanh. Chế độ lãi suất thích hợp sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại
nó sẽ làm ngưng trệ đình đốn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lãi suất ln có tính hai mặt:
Lãi suất cao có tác dụng:
 Khuyến khích tiết kiệm, người ta muốn gửi tiền vào ngân hàng hơn là đầu tư sản
xuất kinh doanh.
 Hạn chế dùng vốn tín dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Lãi suất thấp có tác dụng:
 Khuyến khích cho vay đầu tư vào sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó tận dụng các
nguồn tài nguyên, nhất là nguồn lao động.
 Không khuyến khích tiết kiệm, người ta muốn dùng tiền để đầu tư hay tiêu dùng
hơn là tiết kiệm, do đó hạn chế nguồn gửi tín dụng.
Rõ ràng lãi suất cao hay thấp đều có tác dụng tích cực hay tiêu cực, do đó khơng
nên duy trì tình trạng ấy lâu dài mà cần phải có một mức lãi suất thích hợp, sao cho vừa
có tác dụng mở rộng đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh vừa thu hút được tiết kiệm.
2.1.6

Các loại lãi suất 8

Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà người cho vay được hưởng khơng tính đến sự
biến động của giá trị tiền tệ.
Lãi suất thực là lãi suất sau khi đã trừ đi sự biến động của giá trị tiền tệ cũng như
lạm phát.
Lãi suất sàn, lãi suất trần là mức lãi suất thấp nhất hoặc cao nhất trong một khung
lãi suất nào đó, mà ngân hàng trung ương quy định để can thiệp vào hoạt động tín dụng
nhằm bảo vệ quyền lợi của người cho vay hoặc người đi vay.
6

Quản lý và phát triển tài chính-tiền tệ-tín dụng-ngân hàng. Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội

năm 2003, trang 209.
7
Quản lý và phát triển tài chính-tiền tệ-tín dụng-ngân hàng. Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội
năm 2003, trang 209, 210.
8
Giáo trình lý thuyết tài chính. Nhà xuất bản Tài Chính Hà Nội năm 2005, trang 245, 246.

SVTH: Hồ Thuận Đức

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn

4


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

Lãi suất cơ bản của ngân hàng bao gồm lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay và lãi
suất liên ngân hàng.
Lãi suất tiền gửi là lãi suất mà ngân hàng thương mại trả cho người gửi trên số tiền
ở tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
Lãi suất cho vay được xác định trên cơ sở lãi suất tiền gửi và theo tính chất của
món vay và thời gian vay vốn. Về nguyên tắc, trong điều kiện bình thường, lãi suất cho
vay không nhỏ hơn lãi suất đi vay để đảm bảo cho ngân hàng có lãi.
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng cho nhau vay
nhằm giải quyết nhu cầu vốn ngắn hạn trên các thị trường tiền tệ.
Ngoài các loại lãi suất trên cịn có lãi suất LIBOR và PIBOR là lãi suất trên thị
trường liên ngân hàng London và Paris, là lãi suất đối với tiền gửi bằng đôla hay các
ngoại tệ khác mà theo đó các ngân hàng lớn làm căn cứ để đi vay và cho vay trên thị
trường tiền tệ châu Âu. LIBOR phản ánh điều kiện thị trường nên được các ngân hàng
sử dụng rộng rãi làm cơ sở để ấn định lãi các món vay.

2.1.7

Ý nghĩa của lãi suất 9

Trên tầm vĩ mô, lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô rất hiệu quả của Chính
phủ thơng qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất định. Nhờ
đó, Chính phủ có thể tác động tới quy mơ và tỷ trọng các loại vốn đầu tư, từ đó có thể
điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đến tốc độ phát triển của nền kinh tế, đến sản lượng, thất
nghiệp và lạm phát trong nước. Hơn nữa, trong những điều kiện của nền kinh tế mở,
chính sách lãi suất cịn được sử dụng như một cơng cụ góp phần điều tiết luồng di
chuyển vốn của đất nước với nền kinh tế thế giới và tác động đến tỷ giá và điều tiết sự
ổn định của tỷ giá. Điều này không những tác động đến đầu tư phát triển của nền kinh tế
mà còn tác động trực tiếp đến cán cân thanh tốn quốc tế của một quốc gia với nước
ngồi.
Trên tầm vi mô, lãi suất là cơ sở để cho các cá nhân cũng như doanh nghiệp đưa ra
các quyết định kinh tế của mình như chi tiêu hay để dành tiết kiệm, đầu tư, mua sắm
thiết bị phát triển sản xuất kinh doanh hay cho vay hoặc gửi tiền vào ngân hàng.
2.2 Nghiệp vụ huy động vốn
2.2.1

Khái niệm

Huy động vốn là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng, hoạt động này sẽ được
ngân hàng thực hiện bằng những công cụ mà pháp luật quy định để huy động một lượng
tiền nhàn rỗi đang có trong xã hội từ các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp hay các
tổ chức để tạo ra nguồn vốn và để thực hiện nghiệp vụ cho vay cùng việc triển khai các
sản phẩm và dịch vụ khác của ngân hàng.
2.2.2

Vai trò của huy động vốn


Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng sẽ không đủ
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình và là thước đo sự tín nhiệm của khách hàng
đối với ngân hàng.
9

Giáo trình lý thuyết tài chính. Nhà xuất bản Tài Chính Hà Nội năm 2005, trang 224.

SVTH: Hồ Thuận Đức

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn

5


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

Huy động vốn khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng thương mại mà
cịn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Nó cung cấp cho khách hàng một kênh
tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời và tạo cơ hội gia tăng chi tiêu
trong tương lai.
2.2.3

Các sản phẩm huy động vốn 10

Tiền gửi thanh tốn: Dành cho khách hàng có nhu cầu sử dụng tài khoản như là
phương tiện thanh toán cũng như hưởng những tiện ích ngân hàng kèm theo.
Tiền gửi không kỳ hạn: Được thiết kế dành cho khách hàng có nhu cầu gửi tiền
nhằm mục đích an tồn và sinh lợi nhưng khơng kế hoạch hóa được việc sử dụng số dư

trên tài khoản tiền gửi. Tiền gửi khơng kỳ hạn khác tài khoản tiền gửi thanh tốn ở chỗ
khách hàng không được sử dụng các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt và tiện ích
kèm theo hơn so với tài khoản tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi bậc thang: là loại hình tiền gửi khơng kỳ hạn, theo đó khách hàng gửi tiền
sẽ được hưởng lãi suất tương ứng với từng mức số dư tiền gửi bình quân trong tháng
theo quy tắc số dư tiền gửi bình qn càng nhiều thì lãi suất càng cao.
Tiết kiệm có kỳ hạn: Được thiết kế dành cho khách hàng có nhu cầu gửi tiền nhằm
mục đích an tồn, sinh lợi và kế hoạch hóa được việc sử dụng số dư trên tài khoản tiền
gửi. Khi chọn loại tiền gửi này khách hàng nhằm mục tiêu sinh lợi hơn là sử dụng số dư
tiền gửi.
Tiết kiệm tích lũy: Là loại tiết kiệm thiết kế dành cho khách hàng có nhu cầu và
khả năng góp một số tiền nhất định theo kỳ hạn nhất định trong một thời gian tương đối
dài để đạt mục tiêu có được số tiền trong tương lai như hoạch địch.
Tiết kiệm bậc thang: Là loại tiết kiệm có kỳ hạn, theo đó khách hàng gửi tiền sẽ
được hưởng một mức lãi suất tương ứng theo quy tắc mức tiền gửi càng nhiều và kỳ hạn
gửi càng dài thì lãi suất càng cao. Mục tiêu chính của loại tiền gửi này là nhằm khuyến
khích khách hàng tập trung tiết kiệm vào một tài khoản đồng thời kéo dài thời hạn gửi
hơn để được hưởng lại cao. Nhờ vậy, ngân hàng có thể tiết kiệm được chi phí giao dịch
và quản lý tài khoản của khách hàng.
2.3 Nghiệp vụ cho vay
2.3.1

Khái niệm

Xét về khái niệm, tín dụng rộng hơn cho vay. Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian xác định với một
khoản chi phí nhất định. Cho vay chỉ là một trong những hình thức cấp tín dụng. Bên
cạnh cho vay, cịn nhiều hình thức cấp tín dụng khác như chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh tốn,... 11
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách

hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.12
10

TS Nguyễn Minh Kiều. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Nhà xuất bản Thống Kê, trang 12991304.
11

TS Nguyễn Minh Kiều. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nhà xuất bản Thống Kê, trang 184.
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
12

SVTH: Hồ Thuận Đức

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn

6


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

2.3.2

Vai trò của cho vay 13

Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp
phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn.
Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch tốn kinh tế của các xí

nghiệp.
Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài
2.3.3

Phân loại cho vay 14

Dựa vào mục đích cho vay
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
Cho vay tiêu dùng cá nhân;
Cho vay mua bán bất động sản;
Cho vay sản xuất nông nghiệp;
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu...
Dựa vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Cho vay khơng có bảo đảm: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay;
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phƣơng thức cho vay
Cho vay theo món vay;
Cho vay theo hạn mức tín dụng;
Cho vay theo hạn mức thấu chi;
Dựa vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay

Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn;
13

PGS.TS Lê Văn Tề & TS ngô Hướng. 2000. Tiền tệ và Ngân hàng, nhà xuất bản Thống Kê, trang 110112.
14
TS Nguyễn Minh Kiều. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nhà xuất bản Thống Kê, trang 184, 185.

SVTH: Hồ Thuận Đức

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn

7


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp;
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.4 Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn
2.4.1

Lãi suất tác động đến hoạt động cho vay và huy động vốn

Lãi suất ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động cho vay và huy động vốn
của các ngân hàng. Sẽ dễ dàng hơn cho ngân hàng trong hoạt động huy động vốn một
khi lãi suất tăng cao, điều tất nhiên nhà đầu tư sẽ gửi tiền vào ngân hàng để lấy lãi vì
đây là một kênh đầu tư an tồn, ít rủi ro hơn là phải bỏ tiền đầu tư vào các dự án. Song,
tồn tại vấn đề là hoạt động cho vay sẽ gặp nhiều khó khăn. Cá nhân sẽ hạn chế việc đi

vay để phục vụ cho hoạt động chi tiêu của mình và doanh nghiệp sẽ gặp khó trong việc
mở rộng sản xuất kinh doanh vì nó làm tăng chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ
đó đẩy giá cả hàng hóa tăng cao tạo ra sự yếu kém trong việc cạnh tranh.
Lãi suất càng tăng càng làm cho lượng khách hàng có nhu cầu đi vay ngân hàng
giảm xuống, quan trọng hơn là nợ quá hạn sẽ tăng lên bởi các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh sẽ không mang lại hiệu quả từ việc hạn chế chi tiêu của người dân, từ đó dẫn
đến hệ lụy là doanh nghiệp sẽ khơng có khả năng trả các khoản vay ngân hàng.
Ngược lại, lãi suất thấp sẽ kích thích các doanh nghiệp đi vay để bổ sung nguồn
vốn vào hoạt động kinh doanh nhưng càng khó hơn cho ngân hàng là sẽ khơng có vốn
từ hoạt động huy động để cho vay và triển khai các sản phẩm dịch vụ khác của mình.
Bởi lẽ, khi lãi suất thấp nhà đầu tư sẽ chuyển sang hình thức đầu tư khác chẳng hạn như
tích trữ hàng hóa hay mua vàng sẽ có lợi hơn.
Khi lãi suất thấp, các ngân hàng sẽ thực hiện nhiều biện pháp thu hút vốn như phát
triển đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi, tối đa hóa sự tiện ích cho khách hàng hay các hình
thức marketing, khuyến mại...để đảm bảo một cách tối ưu và hài hòa giữa hoạt động cho
vay và huy động vốn.
2.4.2

Các nhân tố ảnh hƣởng đến lãi suất 15

Sự biến động của lãi suất phụ thuộc vào các nhân tố sau đây (ảnh hưởng của từng
nhân tố đến lãi suất được xem xét trong điều kiện các nhân tố khác không đổi hay cố
định).
Ảnh hƣởng của cung cầu quỹ cho vay
Lãi suất là giá cả của tín dụng, vì vậy sự thay đổi của cung và cầu của quỹ cho vay
sẽ ảnh hưởng lớn đến lãi suất trên thị trường.
Lãi suất bị tác động theo hướng cung của quỹ cho vay tăng làm giảm và ngược lại
khi cầu quỹ cho vay tăng thì lãi suất tăng.
Ảnh hƣởng của rủi ro và kỳ hạn
Mức độ rủi ro của các khoản cho vay càng cao thì lãi suất cho vay càng lớn do

phần bù rủi ro làm cho lãi suất tăng lên.
Kỳ hạn cho vay càng dài thì lãi suất cho vay càng cao, do thời hạn cho vay dài
thường làm các khoản cho vay đó gặp nhiều rủi ro hơn (như rủi ro thanh khoản, rủi ro
lạm phát…).
15

Giáo trình lý thuyết tài chính, nhà xuất bản Tài Chính Hà Nội năm 2005, trang 247- 249.

SVTH: Hồ Thuận Đức

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn

8


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

Ảnh hƣởng của lạm phát
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn tới lãi suất, khi lạm phát tăng lên trong một thời kỳ
nào đó thì lãi suất có xu hướng tăng lên. Lạm phát tăng, số cung của quỹ cho vay trên
thị trường giảm, từ đó sẽ gây áp lực tăng lãi suất trên thị trường. Trong khi đó, khi lạm
phát có xu hướng tăng đã kích thích người vay vốn tăng lên vì gánh nặng cơng nợ sẽ
giảm, làm tăng cầu về quỹ cho vay nên gây áp lực tăng lãi suất.
Ảnh hƣởng của chính sách vĩ mơ của Nhà nƣớc
Chính sách tài khóa (thuế và chi tiêu chính phủ)
Bội chi ngân sách là một bộ phận trong cầu quỹ cho vay nên khi bội chi ngân sách
tăng làm cho cầu quỹ cho vay tăng kéo theo lãi suất có xu hướng tăng.
Tác động của thuế đến lãi suất cũng giống như tác động của thuế tới giá của các
hàng hóa khác.
Chính sách tiền tệ (dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trƣờng

mở)
Chính sách tiền tệ của chính phủ nhằm kiểm sốt lượng cung tiền, kiểm soát lạm
phát và tác động tới lãi suất nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định nên chính sách tiền
tệ tác động rất mạnh mẽ tới lãi suất.
Khi Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thơng qua việc tăng lãi suất
chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước làm giảm bớt khối lương tín dụng của các ngân
hàng thương mại, buộc các ngân hàng thương mại phải tăng lãi suất cho vay đối với
khách hàng từ đó lãi suất thị trường có xu hướng tăng lên.
Ảnh hƣởng bởi các yếu tố kinh tế- xã hội khác
Mức độ phát triển của các thể chế tài chính trung gian và mức độ cạnh tranh trong
hoạt động cung cấp dịch vụ tín dụng và sự phát triển thị trường tài chính cùng với sự
phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin góp phần giảm chi phí quản lý, giao dịch…kéo
theo lãi suất có xu hướng giảm xuống. Hơn nữa, tình hình về chính trị cũng như biến
động của tài chính quốc tế như khùng hoảng tài chính tiền tệ…cũng ảnh hưởng đến sự
thay đổi lãi suất./.

SVTH: Hồ Thuận Đức

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn

9


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

CHƢƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN THƢƠNG TÍN
(SACOMBANK)
3.1 Giới thiệu về Sacombank- chi nhánh An Giang
3.1.1


Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Sacombank16

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín (Sacombank) được thành
lập theo quyết định số 05/GP-UB ngày 30/01/1992 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh
và hoạt động theo quyết định số 0006/NH-GP ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam. Chính thức đi vào hoạt động ngày 21/12/1991 trên cơ sở chuyển thể từ
Ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp và sáp nhập ba hợp tác xã tín dụng: Tân Bình –
Thành Cơng – Lữ Gia tại Thành Phố Hồ Chí Minh với nhiệm vụ chính là huy động vốn,
cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Vốn điều lệ của SacomBank tại thời
điểm 1991 là 3 tỷ đồng và ngân hàng hoạt động chủ yếu tại các quận vùng ven
TP.HCM.
Qua hơn 19 năm hoạt động, Sacombank là một trong những Ngân hàng thương
mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam: 9.179 tỷ đồng vốn điều lệ, vốn chủ sở
hữu là 13.810 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động trên 369 chi nhánh và phòng giao dịch tại
các tỉnh thành trong cả nước, 01 Văn phòng đại diện tại Trung Quốc, 01 Chi nhánh tại
Lào và 01 Chi nhánh tại Campuchia, 10.644 đại lý thuộc 278 Ngân hàng tại 80 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới, đội ngũ nhân viên gần 6.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng
động và sáng tạo, 60.000 cổ đông đại chúng. Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, ngày 06/06/2006 Sacombank đã tiến hành niêm yết cổ phiếu tại Trung
tâm Giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 12/7/2006 Sacombank là ngân hàng đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu
trên trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM (nay là Sở Giao dịch Chứng khốn
Thành phố Hố Chí Minh), đây là một sự kiện rất quan trọng và có ý nghĩa cho sự phát
triển của thị trường vốn Việt Nam, cũng như tạo tiền đề cho việc niêm yết cổ phiếu của
các NHTMCP khác. Đến năm 2008, Sacombank cũng là ngân hàng Việt Nam tiên
phong cơng bố hình thành và hoạt động theo mơ hình Tập đồn tài chính tư nhân với 5
công ty trực thuộc và 5 công ty liên kết.
Với việc khai trương Văn phòng đại diện Nam Ninh tại Trung Quốc vào tháng 01
năm 2008 và Chi nhánh Lào vào năm 2008, Chi nhánh Campuchia năm 2009,

Sacombank trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên thành lập văn phịng đại diện và chi
nhánh tại nước ngồi. Đây được xem là bước ngoặt trong quá trình mở rộng mạng lưới
của Sacombank với mục tiêu tạo ra cầu nối trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tài chính
của khu vực Đơng Dương.
Sacombank đã được ba tập đồn tài chính quốc tế góp vốn cổ phần và chia sẻ kinh
nghiệm quản trị điều hành gồm: Cơng ty Tài Chính Quốc Tế - IFC trực thuộc ngân hàng
Thế Giới (World Bank), tập đồn tài chính Dragon Financial Holding thuộc Anh Quốc
và ngân hàng Australia và New Zealand (ANZ). Ngoài ra ba cổ đơng nước ngồi và các
16

/>
SVTH: Hồ Thuận Đức

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn 10


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

đối tác chiến lược trong nước, Sacombank là ngân hàng có số lượng cổ đông đại chúng
lớn nhất Việt Nam với gần 33.000 cổ đông.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín (Sacombank), đóng vai trị
hạt nhân điều phối hoạt động của Tập đồn.
Thành viên trực thuộc:
Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín (Sacombank-SBS).
Cơng ty Cho th tài chính Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín (Sacombank-SBL).
Cơng ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín (Sacombank-SBR).
Cơng ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín
(Sacombank-SBA).
Cơng ty Vàng bạc đá q Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín (Sacombank-SBJ).
Thành viên hợp tác chiến lƣợc:

Cơng ty cổ phần Đầu tư Sài Gịn Thương Tín (STI).
Cơng ty cổ phần Địa ốc Sài Gịn Thương Tín (Sacomreal).
Cơng ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tân Định (Tadimex).
Công ty cổ phần Đầu tư - Kiến trúc - Xây dựng Tồn Thịnh Phát.
Cơng ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM).
Sacombank có 03 đối tác chiến lược nước ngồi uy tín đang nắm gần 30% vốn cổ
phần: Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc, góp vốn năm 2001, International
Financial Company (IFC) trực thuộc World Bank, góp vốn năm 2002, Tập đoàn Ngân
hàng Australia và Newzealand (ANZ), góp vốn năm 2005.
Sacombank hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước như
Hoàng Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, COMECO, Trường Phú,
ISUZU Việt Nam, Prudential Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, EVN, SJC,
Bảo Minh, Habubank, Military Bank, Baruch Education Group Ltd BVI (BEG) – đại
diện của City University of New York (CUNY)...
3.1.2

Giới thiệu sơ lƣợc về ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang17

Tên Ngân hàng: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn Thương Tín.
Địa chỉ: 56B Tơn Đức Thắng, Phường Mỹ Bình, TP Long Xun, Tỉnh An Giang.
Điện thoại: (0763) 956510 – 956516 Fax: 0763.956515.
Email:
Website: www.sacombank.com.vn
Sacombank An Giang là chi nhánh cấp I tại An Giang được thành lập theo công
văn thứ 143/NHNN ngày 22/5/2005 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
chính thức đi vào hoạt động ngày 03/08/2005 theo công văn số 66 của Chủ Tịch Hội
đồng quản trị trên cơ sở chuyển thể và nâng cấp từ Văn phòng đại diện An Giang trực
thuộc Hội Sở và Tổ tín dụng An Giang trực thuộc chi nhánh Cần Thơ.
17


/>
SVTH: Hồ Thuận Đức

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn 11


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

Sacombank An Giang là chi nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking (T24), là
một trong những phương tiện hiện đại trong việc quản lý Ngân hàng. Sacombank cũng
đã tiến hành thực hiện việc xếp hạng tín dụng, đánh giá phân loại các khoản vay để
ngay từ đầu có thể ngăn ngừa những khoản vay có thể phát sinh rủi ro.
Qua 5 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh An Giang (Sacombank An Giang) đã và đang không
ngừng phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính của tỉnh nói riêng
cũng như trong khu vực đồng bằng sơng Cửu Long nói chung.
Đến nay, mạng lưới của Sacombank tại An Giang gồm có 1 chi nhánh và 8 Phòng
Giao dịch hoạt động tại các thành phố, thị xã, thị trấn, huyện là những khu vực kinh tế
trọng yếu của tỉnh như TP.Long Xuyên, TX.Tân Châu, TX.Châu Đốc, TT.Cái Dầu,
TT.Mỹ Luông, huyện Phú Tân, Núi sam, TT.Núi Sập (Thoại Sơn) và Xuân Tô (Tịnh
Biên), nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển của địa phương.
Với ưu thế 98% cán bộ nhân viên là người địa phương, có trình độ nghiệp vụ
chun mơn và niềm nhiệt thành trong công việc, cùng với phương châm lấy khách
hàng là trọng tâm của mọi hoạt động kinh doanh, Sacombank An giang đã chiếm được
tình cảm của đơng đảo mọi tầng lớp dân cư địa phương được UBND tỉnh và Ngân hàng
Nhà nước tỉnh An Giang khen tặng về những nỗ lực hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
hoạt động kinh doanh.
Không dừng lại ở việc chăm lo phát triển thương hiệu, hình ảnh, Sacombank cịn
chú trọng đến việc duy trì những giá trị văn hóa tốt đẹp của người Việt Nam. Một trong
những điểm nổi bật nhất là việc tổ chức nghi lễ chào cờ vào thứ 2 đầu tuần trên tồn hệ

thống. Ơng Lưu Văn Hon- Giám đốc chi nhánh cho biết: “Bắt đầu từ năm 2006,
Sacombank triển khai chào cờ đầu tuần trên toàn hệ thống và Chi nhánh An Giang là 1
trong 5 đơn vị triển khai chào cờ đầu tiên”.
Ngày 03-8-2010, Sacombank tổ chức hội thảo “Chia sẻ kinh nghiệm về công tác
quản trị - điều hành doanh nghiệp” nhằm trao đổi kinh nghiệm quản trị với hơn 400
doanh nghiệp tại An Giang. Và đó cũng là dịp Sacombank tiếp xúc và tìm hiểu nhu cầu
tài chính của các doanh nghiệp để kịp thời xây dựng những chính sách hợp tác và hỗ trợ
phù hợp, góp phần cùng các doanh nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế của An
Giang. Diễn giả của hội thảo là Ông Đặng Văn Thành – Chủ tịch Tập đoàn Sacombank.
3.2 Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm chủ yếu
Hoạt động chính của Sacombank chi nhánh An giang bao gồm:
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của tổ chức và dân cư dưới các hình
thức tiền gửi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, vốn đầu tư và phát triển, vay
vốn của các tổ chức tín dụng khác, và tiếp nhận các nguồn vốn tín dụng ủy thác từ các
định chế tài chính nước ngoài.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật.
Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; Kinh doanh ngoại tệ, vàng; Thanh
toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng khác trong mối quan hệ với nước ngoài khi được
ngân hàng Nhà nước cho phép.
Là đơn vị nhận khốn tài chính theo quy chế hiện hành, được phân giao chỉ tiêu,
tanh toán, xét duyệt và hưởng lương theo kết quả kinh doanh của đơn vị.

SVTH: Hồ Thuận Đức

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn 12


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.


3.3 Sơ đồ tổ chức tại Sacombank An Giang.18
Giám Đốc
Chi Nhánh

Phó Giám
Đốc
Chi Nhánh

Phịng
Doanh
nghiệp

Phó Giám
Đốc
Chi Nhánh

Phịng
Cá nhân

Phịng
Hỗ trợ

Phịng
Kế tốn và
Quỹ

Bộ phận
Tiếp thị DN

Bộ phận

Tiếp thị CN

Bộ phận
Quản lý tín
dụng

Bộ phận
Kế tốn

Bộ phận
Thẩm định
DN

Bộ phận
Thẩm định
CN

Bộ Phận
Thanh tốn
quốc tế

Bộ phận
Quỹ

Phịng
Hành
chánh

Bộ Phận
Xử lý giao

dịch
Phịng Giao Dịch
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức tại chi nhánh.

Chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất của ngân hàng, phụ trách chung, có nhiệm
vụ chỉ đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động trong ngân hàng.
18

Phịng hành chính, Ngân hàng Sacombank An Giang.

SVTH: Hồ Thuận Đức

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn 13


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

Phó Giám đốc: phụ trách kinh doanh, chịu trách nhiệm trong việc phân cơng, bố
trí cán bộ tín dụng ký hồ sơ và quản lý các khoản nợ, chỉ đạo và điều hành cơ ngân hàng
khi giám đốc đi vắng.
Phòng doanh nghiệp.
 Bộ phận tiếp thị Doanh nghiệp:
Đánh giá về tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản hồi về cho Phòng
Tiếp thị và phát triển sản phẩm Doanh nghiệp, tham mưu cho Ban lãnh đạo chi nhánh.
Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm
sóc khách hàng hiện hữu.
Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh, bổ
túc hồ sơ, tài liệu để hồn chỉnh hồ sơ.
Đơn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kỳ hạn.

 Bộ phận thẩm định Doanh nghiệp:
Phối hợp với Bộ phận tiếp thị trong quá trình tiếp xúc khách hàng để xác minh
tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng.
Nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản bảo đảm của khách hàng.
Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín dụng.
Chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi cho
vay.
Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất
cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong cơng tác.
Phịng cá nhân.
Các hoạt động của phịng cá nhân cũng giống như phòng doanh nghiệp, chỉ khác
đối tượng khách hàng phục vụ của phòng cá nhân là các cá thể như: cho vay tiểu
thương, cho vay phục vụ đời sống, vay nông nghiệp,.. và trong công tác thẩm định của
phòng cá nhân phải thu thập: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập
dùng để trả nợ, tài sản đảm bảo,… của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng;
tham gia thực hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ cơng nhân
viên và góp chợ theo quy định của Ngân hàng.
Phòng hỗ trợ kinh doanh.
 Bộ phận quản lý tín dụng:
Hỗ trợ cơng tác tín dụng.
Kiểm sốt lại hồ sơ cấp tín dụng và phản hồi lại cho Ban lãnh đạo Chi nhánh
những vấn đề chưa đúng quy định (nếu có)
Hồn chỉnh hồ sơ và lập thủ tục giải ngân, thu phí (nếu có); hợp đồng tín dụng,
hợp đồng bảo đảm, giấy nhận nợ; tiếp nhận bản chính giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm và
các giấy tờ có liên quan
Tham gia cùng bộ phận thẩm dịnh Doanh nghiệp/cá nhân kiểm tra sử dụng vốn
định kỳ và đột xuất sau khi cho vay đối với khách hàng có nợ xấu.

SVTH: Hồ Thuận Đức


GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn 14


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

Lập thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm: kiểm soát tình hình dư nợ trước khi lập giấy
giải ngân; hồn trả bản chính giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo cho khách hàng.
Quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh theo danh mục ngành nghề kinh doanh, loại
hình cho vay, hạn mức tín dụng,….
Kiểm sốt chặt chẽ tình hình nợ gia hạn, nợ quá hạn, đề xuất các biện pháp cụ thể
để giảm thiểu nợ quá hạn, nợ không thu được lãi.
 Bộ phận thanh toán quốc tế:
Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh tốn,
thơng báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác.
Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngồi và nhận thanh tốn từ nước ngồi theo
u cầu của khách hàng.
Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí ngân hàng phát hành L/C
trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế kinh
doanh ngoại hối của Ngân hàng.
Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngồi.
Lập chứng từ kế tốn có liên quan đến cơng việc do bộ phận đảm trách.
 Bộ phận xử lý giao dịch:
Thực hiện các nghệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến
tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng,..
Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm: huy động tiết kiệm dân cư, cho vay
cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng và các dịch vụ liên quan đến tài
khoản tiền gửi tiết kiệm theo yêu cầu của khách hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ: chuyển tiền nhanh nội địa, chi tiền kiều hối và chi trả

chuyển tiền phi mậu dịch, kế toán tiền vay liên quan đến việc thu nợ.
Thực hiện các nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc du lịch và thanh toán các
loại thẻ quốc tế.
Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng,.. của khách hàng.
Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng, ngoại tệ theo qui định của ngân hàng.
Phịng kế tốn và quỹ.
 Hƣớng dẫn, kiểm tra cơng tác hạch tốn kế tốn.
Tiếp nhận, kiểm tra và tổng kết số liệu kế toán phát sinh trong ngày/ tháng/năm
của các đơn vị trực thuộc, đề xuất các biện pháp xử lý các trường hợp sai sót.
Lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo qui định.
Tổng hợp kế hoạch kinh doanh, tài chính hàng tháng, năm của tồn chi nhánh do
phịng nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc xây dựng; lập kế hoạch tài chính; thực hiện báo
cáo các số liệu hàng thánh/quý/năm theo yêu cầu.
Thu chi và xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

SVTH: Hồ Thuận Đức

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn 15


Tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank An Giang.

Phòng hành chánh.
 Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lƣu trữ văn thƣ.
Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tất cả các loại tài sản, vật phẩm
liên quan đến hoạt động tại Chi nhánh.
Tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên cơ sở có kế hoạch đã được
duyệt.
Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh,
phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ

làm việc.
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm căn cứ vào kế hoạch mở rộng
mạng lưới và kết quả định biên của Chi nhánh.
Giám sát hệ thống công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc
(mạng, server, các chương trình ứng dụng).
3.4 Tình hình hoạt động năm 2008 - 2010 19
Bảng 4.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2008-2010
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2008

2009

2010

Doanh thu(DT)

82.86

68.16

101.16

Chi phí

46.68

21.71


44.38

LNTT

36.17

46.45

56.78

Thuế TNDN

10.13

13.01

15.90

LNST

26.04

33.45

40.88

31.43%

49.07%


40.41%

LNST/DT

Qua ba năm, ta thấy lợi nhuận của ngân hàng có sự gia tăng. Năm 2008, lợi nhuận
trước thuế đạt 36.17 tỷ đồng, đến năm 2009 lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt
46.45 tỷ đồng, lợi nhuận 2009 cao hơn 2008 10.28 tỷ đồng. Đến năm 2010, lợi nhuận
trước thuế của ngân hàng tăng lên và đạt mức 56.78 tỷ đồng tăng 10.33 tỷ đồng so với
năm 2009. Trước bối cảnh phức tạp của nền kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt của các
ngân hàng thương mại khác trong địa bàn, lợi nhuận của ngân hàng có sự gia tăng qua
các năm nhưng khơng nhiều, nhưng đó cũng là một kết quả đáng khích lệ của ngân
hàng, quan trọng hơn ngân hàng cũng nằm trong nhóm những ngân hàng hoạt động hiệu
quả nhất trong địa bàn trong ba năm 2008 – 2010 chỉ đứng sau Ngân hàng Nông nghiệp
và Ngân hàng phát triển Mêkông.
19

Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008 – 2010. Phòng Kế toán và quỹ, Ngân hàng
Sacombank An Giang.

SVTH: Hồ Thuận Đức

GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn 16


×