Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Việc sử dụng thí nghiệm trong việc dạy học vật lý lớp 9 ở một số trường trung học cơ sở an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.98 KB, 53 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
PHÒNG KT&KĐCL

BÁO CÁO ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ LỚP 9 Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ - AN GIANG

Chủ nhiệm đề tài và cộng tác viên

TRẦN VĂN THẠNH
TRẦN THỂ - TRẦN VĂN RĂNG


PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT TẠI HỘI THẢO
PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ LỚP 9 THCS TẠI TỈNH AN GIANG

Xin anh (chị) cho biết
Họ và tên:…................................................................Số năm công tác:......................
Trường THCS: .............................................................................................................
Để giúp chúng tơi nghiên cứu hỗ trợ việc dạy học vật lí lớp 9 mang đến hiệu quả
cao nhất, xin các anh (chị) vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu
chéo vào các ô tương ứng.
1. Anh (chị) là GV đang dạy vật lí ở trường THCS gồm những khối lớp nào?
a) Chỉ dạy lớp 9............................................................................................□
b) Dạy lớp 9 và các lớp khác........................................................................□
c) Dạy lớp 9 và làm quản lý......................................................................... □


d) Không dạy lớp 9.......................................................................................□
e) Chỉ là cán bộ quản lý giáo dục.................................................................□
2. Anh (chị) là GV dạy lớp ở các trường thuộc đối tượng nào sau đây?
a) Thị trấn, thị xã, thành phố........................................................................□
b) Vùng nông thôn........................................................................................□
c) Vùng có đa số con em dân tộc................................................................. □
3. Anh (chị) cho biết bộ dụng cụ TNVL lớp 9 do Bộ GD&ĐT cung cấp, được trang
bị ở trường các anh (chị) như thế nào?
a) Trang bị đầy đủ, sử dụng rất tốt...............................................................□
..................................................................................................................
b) Trang bị đầy đủ nhưng chỉ được vài bộ sử dụng tốt................................ □
c) Được trang bị nhưng bị hư hỏng nhiều....................................................□
d) Chưa triển khai sử dụng để giảng dạy......................................................□
4. Anh (chị) cho biết mức độ hài lòng về bộ TN được trang bị hiện nay dùng để dạy
học vật lí 9?
a) Hài lịng....................................................................................................□
b) Chưa hài lịng...........................................................................................□
..................................................................................................................
c) Khơng có ý kiến....................................................................................... □
5. Để dạy học có hiệu quả cao, anh (chị) cho biết bộ TN đã được trang bị, mức độ
đáp ứng yêu cầu giảng dạy hiện nay?
a) Đáp ứng đầy đủ........................................................................................□
b) Chỉ đáp ứng một phần..............................................................................□
c) Cần có sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học khác................................□
d) Hồn tồn khơng đáp ứng được............................................................... □
6. Với bộ dụng cụ TN hiện nay, khi giáo viên thực hiện thì khả năng quan sát của
học sinh sẽ như thế nào?
a) Học sinh cả lớp đều được quan sát tốt .................................................... □
b) Chỉ có một số HS ở gần quan sát được....................................................□
c) Phần đông học sinh không quan sát được ...............................................□

Trang 45


7. Nếu được trang bị thêm các phương tiện dạy học hiện đại khác như máy vi tính,
máy chiếu tường, máy chiếu qua đầu (overhead)…), thì việc sử dụng bộ TN được
trang bị hiện nay sẽ như thế nào?
a) Chỉ cần sử dụng các thiết bị hiện đại....................................................... □
b) Cần có sự phối hợp các phương tiện dạy học hỗ trợ cho nhau................ □
c) Chỉ cần sử dụng bộ TN đã có là đủ..........................................................□
d) Khơng cần trang thiết bị dạy học, chỉ cần GV giỏi là đủ.........................□
8. Qua các phương tiện thông tin liên quan đến sử dụng phương tiện nghe nhìn để hỗ
trợ TN trong giảng dạy, anh (chị) suy nghĩ như thế nào về vấn đề này?
a) Nếu có sự hỗ trợ như vậy thì rất tốt......................................................... □
b) Yêu cầu được tư vấn về sự hỗ trợ này..................................................... □
c) Chưa biết và chưa suy nghĩ đến vấn đề này ............................................□
d) Khơng cần thiết phải có sự hỗ trợ của phương tiện nghe nhìn................ □
9. Có ý kiến cho rằng, khi sử dụng TN, nếu bằng cách nào đó cho HS cả lớp có điều
kiện quan sát gián tiếp bằng những hình ảnh lớn và rõ ràng hơn thì mang lại hiệu
quả dạy học cao, việc làm này có cần thiết không?
a) Rất cần thiết............................................................................................. □
b) Không cần thiết........................................................................................ □
c) Khơng có ý kiến....................................................................................... □
10. Có những TN chỉ thấy kết quả không thấy rõ nguyên nhân, theo anh (chị) chúng
ta có nên mơ phỏng các hiện tượng đó cho HS quan sát để giảng dạy tốt hơn
không?
a) Rất cần sự hỗ trợ đó................................................................................. □
b) Chỉ cần sự giải thích của GV là đủ.......................................................... □
c) Khơng biết mơ phỏng là thế nào.............................................................. □
d) Khơng có ý kiến....................................................................................... □
11. Trong dạy học, có những TN khó thực hiện được trong các phịng học bình

thường (do bị ảnh hưởng của gió, ánh sáng...) mà chỉ được thực hiện tốt trong
điều kiện của phòng TN. Theo anh (chị) chúng ta nên sử dụng TN đó để dạy học
như thế nào?
a) Sử dụng TN bình thường khơng cần sự hỗ trợ gì.................................... □
b) Sử dụng TN, sau đó dùng hình ảnh thu được từ phòng TN minh họa thêm
..................................................................................................................□
c) Chỉ sử dụng đoạn phim quay hoặc hình ảnh chụp từ phịng TN cho HS
quan sát.................................................................................................... □
d) Chỉ cần mơ tả thí nghiệm (dạy chay)....................................................... □
12. Anh (chị) có sử dụng tất cả TN yêu cầu trong SGK để giảng dạy vật lý không?
a) Sử dụng đầy đủ........................................................................................ □
b) Chỉ sử dụng một số bài............................................................................ □
c) Không sử dụng ........................................................................................□
13. Theo anh (chị), việc sử dụng TN để dạy học vật lí 9 như hiện nay đã phát huy
được tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS ở mức độ nào?
a) Phát huy rất tốt......................................................................................... □
b) Chỉ có ở một số bài.................................................................................. □
c) Chỉ phát huy một phần.............................................................................□
d) Chưa phát huy.......................................................................................... □
e) Khơng có ý kiến....................................................................................... □
14. Anh (chị) đã sử dụng các thiết bị nghe nhìn nào sau đây để tham gia vào quá trình
dạy học ở THCS?
Trang 46


a) Camera.................................................................................................... □
b) Máy vi tính...............................................................................................□
c) Máy chiếu hình đa năng...........................................................................□
d) Video........................................................................................................□
e) Bảng phụ.................................................................................................. □

f) Tranh, ảnh................................................................................................ □
g) Máy chiếu qua đầu (overhead).................................................................□
15. Theo anh (chị) nếu nhà trường hoặc bản thân anh (chị) có điều kiện để sử dụng
các thí nghiệm dạy học kết hợp phương tiện nghe nhìn hiện đại thì anh (chị) suy
nghĩ như thế nào?
a) Sẵn sàng sử dụng..................................................................................... □
b) Sẽ sử dụng nếu bị bắt buộc...................................................................... □
c) Tìm cách từ chối...................................................................................... □
d) Khơng quan tâm.......................................................................................□
16. Nếu có phương tiện nghe nhìn để hỗ trợ cho các bài thí nghiệm trong giảng dạy
anh (chị) gặp phải những khó khăn gì?
a) Khơng có khó khăn gì cả......................................................................... □
b) Rất khó sử dụng các phương tiện hiện đại...............................................□
c) Yêu cầu được sự hướng dẫn của người có chuyên mơn.......................... □
d) Rất thích, mặc dầu chưa trực tiếp làm bao giờ........................................ □
17. Khi dạy các bài có thí nghiệm dựa trên sơ đồ vẽ sẵn hoặc các biểu bảng, đồ thị,
anh (chị) đã sử dụng các phương pháp dạy học nào sau đây:
a) Đến lớp vẽ các sơ đồ biểu bảng đó trên lớp.............................................□
b) Khơng cần vẽ chỉ cần hướng dẫn HS xem trong SGK là đủ................... □
c) Vẽ trước các biểu bảng trên bảng phụ để giảng dạy................................□
d) Phóng lớn hình ảnh SGK qua máy chiếu hình.........................................□
e) Vẽ thành những bức tranh để giảng dạy lâu dài...................................... □
18. Theo anh (chị) TN ảo hoặc TN mơ phỏng có hỗ trợ tích cực cho các TN thực, góp
phần nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy vật lí khơng?
a) Khơng cần TN ảo và TN mơ phỏng.........................................................□
b) Có bài rất cần có bài khơng cần............................................................... □
c) Chỉ cần dùng TN ảo hoặc TN mô phỏng không cần TN thực................. □
d) Khơng có kiến......................................................................................... □
19. Anh (chị) có những ý kiến đóng góp gì thêm:
........................................................................................................................

........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

Trang 47


........................................................................................................................
........................................................................................................................
Cảm ơn rất nhiều sự cộng tác của các anh chị.

Trang 48


PHỤ LỤC KẾT QUẢ CÁC PHIẾU ĐIỀU TRA
PHIẾU 01
Bài số 1: Sự phụ thuộc của I vào U giữa hai đầu dây dẫn
Qua quá trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 1 Sự phụ
thuộc của I vào U giữa hai đầu dây dẫn nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ thí nghiệm để làm bài thí nghiệm này tốt và đầy đủ, cụ thể:
- Có 39 (chiếm 65%) được trang bị đủ dụng cụ để làm thí nghiệm theo nhóm học
sinh đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sách giáo khoa hiện hành.
- Có 16 (chiếm 28.33%) được trang bị đầy đủ dụng cụ để tiến hành giảng dạy cho
một giờ lên lớp.
2.


Việc sử dụng thí nghiệm cho giờ học này là hợp lí và giáo viên đã phối hợp tốt
giữa lý thuyết và thực hành cụ thể:
- Có 36 (chiếm 60.00%) giáo viên sử dụng thí nghiệm cho một giờ lên lớp.
- Có 33 (chiếm 55.00%) giáo viên tổ chức tốt cho từng học sinh làm thí nghiệm.

Tuy nhiên, việc giáo viên hướng dẫn cho học sinh tự làm thí nghiệm ở nhà vẫn
chưa được phát huy chỉ có 1.67% giáo viên hướng dẫn cho học sinh tự làm.
3. Về chất lượng của việc sử dụng bộ dụng cụ thí nghiệm qua quá trình khảo sát cho
thấy:
- Bộ dụng cụ thí nghiệm mới chỉ đạt kết quả tốt khi tiến hành thí nghiệm theo
nhóm học sinh cụ thể có 20 (chiếm 33.33%) học sinh tự làm thí nghiệm theo nhóm và
cho kết quả tốt.
- Có 12 (chiếm 20.00%) quan sát rõ giáo viên làm thí nghiệm cho kết quả tốt.
Nhưng có đến 19 (chiếm 31.67%) cho thấy chỉ một nhóm học sinh quan sát được
thí nghiệm khi giáo viên làm thí nghiệm biểu diễn.
4. Từ thực tế của q trình khảo sát việc tổ chức thí nghiệm theo nhóm để dạy bài
này thì:
- Điều kiện lớp học khơng thể tiến hành làm thí nghiệm được chiếm đến 33.33%.
- Giáo viên mất nhiều thời gian chuẩn bị cho một tiết lên lớp chiếm đến 50.00%.
Việc học sinh tự làm thí nghiệm đạt kết quả tốt chiếm 26.67%.
5. Qua quá trình khảo sát thấy:
- Có 55.00% học sinh chứng minh được I tỉ lệ với U.
- Có 53.33% học sinh chỉ làm được khi có giáo viên hướng dẫn cụ thể.
- Có 45.00% học sinh vẽ được đồ thị sau khi học xong.
- Có 50.00% giáo viên sử dụng nguồn điện bằng Pin để làm thí nghiệm.

Trang 24



Nhưng vẫn cịn 23.33% tiến hành bài thí nghiệm khơng thành công.

Trang 25


PHIẾU 02
Bài 4,5: Điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp, song song
Qua quá trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 4, 5
Điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp, song song nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ để làm các bài thí nghiệm vật lí theo chương trình đổi mới
sách giáo khoa hiện hành ta thấy ở các trường việc trang bị dụng cụ để làm thí
nghiệm theo nhóm học sinh là khá đầy đủ có 42 (chiếm 70.00%).
Nhưng vẩn còn 14 (chiếm 23.33%) chưa được trang bị đầy đủ dụng cụ để làm thí
nghiệm theo nhóm học sinh và có 03 (chiếm 5.00%) chưa được trang bị dụng cụ để làm
thí nghiệm.
2. Trong q trình giảng dạy việc sử dụng thí nghiệm vào tiết học thực tế cho thấy
là khá tốt và đạt được hiệu quả cao, cụ thể:
- Có 37 (chiếm 61.67%) giáo viên sử dụng thí nghiệm cho một tiết giảng dạy.
- Có 28 (chiếm 46.67%) tổ chức được cho từng nhóm học sinh làm thí nghiệm.
3. Bộ dụng cụ thí nghiệm mới khi sử dụng vào tiết học cho thấy:
- Có 20 (chiếm 33.33%) học sinh tự làm thí nghiệm theo nhóm và cho kết quả
tốt.
- Có 12 (chiếm 20.00%) học sinh quan sát rõ giáo viên làm thí nghiệm cho kết
quả tốt.
Tuy nhiên, tình trạng vẫn có một số học sinh khơng thể quan sát được giáo viên
làm thí nghiệm chiếm 76.67% và tiến hành thí nghiệm khơng thành cơng chiếm 11.67%.
4. Khi tổ chức thí nghiệm theo nhóm để dạy điều kiện thực tế cho thấy:
- Có 23 (chiếm 38.33%) điều kiện lớp học khơng thể tiến hành thí nghiệm
được.
- Có 26 (chiếm 43.33%) giáo viên cho rằng mất nhiều thời gian chuẩn bị cho

một tiết lên lớp.
- Có 15 (chiếm 25.00%) học sinh sử dụng được dụng cụ và làm thí nghiệm tốt.
Khi tiến hành thí nghiệm vẫn gặp một số khó khăn như: khơng có đủ dụng cụ để
cho học sinh tiến hành thí nghiệm (chiếm 10.00%) và khơng quản lí hết các nhóm gây
nguy hiểm cho học sinh khi làm thí nghiệm (chiếm 6.67%).
5. Qua q trình khảo sát thấy:
- Việc tiến hành đo kiểm tra các điện trở để đem ra làm thí nghiệm chiếm 40.00%.
- Học sinh chỉ làm được thí nghiệm khi có sự hướng dẫn cụ thể của giáo viên
chiếm 46.67%.
- Khi tiến hành làm thí nghiệm việc duy trì hiệu điện thế bằng Pin chiếm 46.67%.

Trang 26


- Giáo viên làm thí nghiệm để chứng minh cho học sinh xem chiếm 31.67%.
- Khi tiến hành thí nghiệm kết quả 02 lần đo so sánh cường độ dòng giống nhau
đạt kết quả 26.67%.
Tuy nhiên, thí nghiệm khi tiến hành khơng thành cơng như ý muốn chiếm 28.33%
và có 5.00% học sinh khó quan sát kết quả thí nghiệm trên các dụng cụ đo.

PHIẾU 03
Bài số 10: Biến trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật
Qua quá trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 10 Biến
trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ để học sinh làm thí nghiệm là khá đầy đủ chiếm 76.67%
đáp ứng các yêu cầu của một giờ lên lớp.
Tuy nhiên vẫn còn 15.00% chưa tran bị đủ dụng cụ để học sinh tiến hành thí
nghiệm theo nhóm học sinh và 6.67% giáo viên chỉ có đủ dụng cụ để tiếnhành thí
nghiệm minh họa.
2. Thực tế qua q trình điều tra trong quá trình giảng dạy thấy:

- Việc giáo viên có sử dụng thí nghiệm khá nhiều chiếm 65.00%.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm đạt kết quả tốt
chiếm 50.00%.
3. Với bộ dụng cụ thí nghiệm mới khi sử dụng để giảng dạy có một số ý kiến sau:
- Việc giáo viên hướng dẫn cho học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm và cho
kết quả tốt chiếm 46.67%.
- Khi giáo viên tiến hành thí nghiệm học sinh quan sát rõ và cho kết quả tốt chiếm
25.00%.
Nhưng vẫn cịn 13.33% học sinh có làm thí nghiệm theo nhóm nhưng khơng thành
cơng và có 3.33% tiến hành thí nghiệm khơng thành cơng, 73.33% học sinh khơng quan
sát được giáo viên làm thí nghiệm.
4.

Khi tổ chức thí nghiệm theo nhóm để dạy diều kiện thực tế cho thấy:
- Có 25 (chiếm 41.67%) cho rằng điều kiện lớp học khơng thể tiến hành làm thí
nghiệm.
- Có 22 (chiếm 36.67%) học sinh làm thí nghiệm rất tốt.

Tuy nhiên, vẫn có 10.00% khơng có đủ dụng cụ để cho học sinh tiến hành làm thí
nghiệm, 8.33% khơng quản lý hết các nhóm sẽ gây nguy hiểm cho học sinh khi làm thí
nghiệm và 25.00% giáo viên cho rằng mất nhiều thời gian chuẩn bị cho một tiết lên lớp.
5. Qua q trình khảo sát ta thấy:
- Có 45 (chiếm 76.67%) giáo viên đã sử dụng các loại điện trở thật cho học sinh
quan sát.

Trang 27


- Có 22 (chiếm 36.67%) giáo viên đã dùng hình ảnh của các loại điện thật cho học
sinh quan sát.

- Có 22 (chiếm 36.67%) giáo viên giới thiệu trực tiếp các dụng cụ điện sử dụng
biến trở trong tiết dạy.
- Có 19 (chiếm 31.67%) giáo viên có sử dụng thí nghiệm với biến trở khác sách
giáo khoa.
- Có 15 (chiếm 25.00%) giáo viên giới thiệu bằng hình ảnh các dụng cụ điện sử
dụng biến trở.

PHIẾU 04
Bài số 10: Công suất điện
Qua quá trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 10 Cơng
suất điện nhận thấy:
1. Thực tế ở các trường thì việc trang bị dụng cụ để làm các bài thí nghiệm vật lí
theo chương trình đổi mới sách giáo khoa hiện hành là rất tốt cụ thể có 48 (chiếm
80.00%) giáo viên được trang bị đủ dụng cụ để hướng dẫn học sinh làm thí
nghiệm theo nhóm.
Nhưng vẫn cịn 5.00% giáo viên chỉ tiến hành thí nghiệm minh họa khi giảng dạy,
6.67% khơng đủ dụng cụ để làm thí nghiệm theo nhóm và 5.00% giáo viên không
được trang bị dụng cụ để làm thí nghiệm.
2. Qua q trình khảo sát việc giáo việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm cho bài này rất
tốt chiếm 56.67% và có 50.00% giáo viên hướng dẫn tổ chức cho từng nhóm học
sinh làm thí nghiệm.
3. Với bộ dụng cụ thí nghiệm mới khi sử dụng vào việc dạy và học thì có 53.33%
làm thí nghiệm theo nhóm đạt kết quả tốt và có 18.33% quan sát rõ giáo viên làm
thí nghiệm theo nhóm.
Tuy nhiên vẫn cịn 5% tiến hành thí nghiệm khơng thành cơng và 3.33% học sinh
làm thí nghiệm theo nhóm khơng thành cơng.
4. Khi tổ chức thí nghiệm theo nhóm để dạy điều kiện thực tế cho thấy:
- Có 28.33% giáo viên cho rằng do điều kiện lớp học không thể tiến hành làm thí
nghiệm được.
- Có 33.33% giáo viên mất nhiều thời gian chuẩn bị cho một tiết lên lớp.

- Có 35.00% học sinh làm thí nghiệm rất tốt khi học bài này.
Tuy nhiên việc trang bị dụng cụ vẫn không đủ để học sinh tiến hành làm thí
nghiệm có 11.67% học sinh chưa được trang bị dụng cụ và 13.33% giáo viên khơng
quản lí hết các nhóm sẽ gây nguy hiểm cho học sinh khi tiến hành thí nghiệm.
5. Qua kết quả điều tra thực tế cho thấy:
- Có 68.33% giáo viên sử dụng thí nghiệm dùng nguồn điện 6V.

Trang 28


- Có 65.00% giáo viên sử dụng các loại dụng cụ điện thật để học sinh quan sát đọc
các chỉ số ghi trên đó.
- Có 60.00% giáo viên sử dụng thí nghiệm với 02 bóng đèn cơng suất khác nhau.
- Có 38.33% học sinh tự đọc kết quả trên dụng cụ điện để tính cơng suất.
- Có 25.00% giáo viên đã dùng hình ảnh các dụng cụ điện thật cho học sinh quan
sát đọc các số hi trên đó và hướng dẫn sử dụng.
- Có 13.33% giáo viên sử dụng điện lưới xoay chiều để làm thí nghiệm.

PHIẾU 05
Bài số 16: Định luật Jun – Lenxơ
Qua quá trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 16
Định luật Jun – Lenxơ nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ để làm các bài thí nghiệm vật lí theo chương trình đổi mới
sách giáo khoa hiện hành là khá đủ, cụ thể:
- Có 33 (chiếm 55.00%) giáo viên được trang bị đủ dụng cụ để hướng dẫn học
sinh làm thí nghiệm theo nhóm.
- Có 12 (chiếm 20.00%) giáo viên được trang bị dụng cụ để giáo viên tiến hành
giảng dạy thí nghiệm minh họa.
Tuy nhiên vẫn cịn 11.67% khơng có dụng cụ để làm thí nghiệm và 15% khơng
đủ dụng cụ để làm thí nghiệm theo nhóm học sinh.

2. Từ thực tế trên nên trong quá trình giảng dạy giáo viên sử dụng dụng cụ thí
nghiệm một cách hợp lí vàđạt kết quả tốt, cụ thể: có 40 (66.67%) giáo viên sử dụng thí
nghiệm trong một tiết học và có 12 (chiếm 20.00%) giáo viên tổ chức cho từng nhóm
học sinh làm thí nghiệm.
Tuy nhiên, vẫn cịn 20.00% giáo viên khơng sử dụng thí nghiệm cho một tiết
học và việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm tự làm là rất hạn chế.
3. Với bộ dụng cụ mới hiện có việc tiến hành thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
và thí nghiệm theo nhóm cho kết quả khơng khả quan. Cụ thể: có 41.67% giáo viên tiến
hành thí nghiệm khơng thành cơng và có 20.00% học sinh tiến hành thí nghiệm theo
nhóm khơng thành cơng, có 3.33% khơng quan sát được giáo viên làm thí nghiệm.
4. Khi tổ chức thí nghiệm theo nhóm để dạy điều kiện thực tế cho thấy:
- Có 45.00% giáo viên cho rằng điều kiện lớp học khơng thể tiến hành làm thí
nghiệm được.
- Có 53.33% giáo viên cho rằng mất nhiều thời gian chuẩn bị cho một tiết lên
lớp.
- Có 21.67% khơng có đủ dụng cụ để học sinh tiến hành thí nghiệm.
- Có 98.33% học sinh làm thí nghiệm khơng cho kết quả tốt.

Trang 29


5. Thực tế trong quá trình giảng dạy ta thấy:
- Có 58.33% giáo viên sử dụng các loại dụng cụ điện thật để học sinh quan sát
phát hiện ra dụng cụ nào biến đổi điện năng sang các dụng cụ năng lượng khác.
- Có 51.67% giáo viên sử dụng thí nghiệm trên lớp cho học sinh quan sát tính
kết quả.
- Có 40.00% giáo viên sử dụng các hình ảnh loại dụng cụ điện thật để học sinh
quan sát phát hiện ra dụng cụ nào biến đổi điện năng sang các dụng cụ năng lượng khác.
- Có 33.33% giáo viên sử dụng hình ảnh của hai nhà vật lí Joule và Lent để giới
thiệu cho học sinh khi giảng dạy bài này.


PHIẾU 06
Bài số 22: Tác dụng từ của dòng điện – Từ trường
Qua quá trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 22
Tác dụng từ của dòng điện – Từ trường nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ để làm bài thí nghiệm là đầy đủ cụ thể có 49 (chiếm
81.67%) giáo viên được trang bị đầy đủ dụng cụ để làm thí nghiệm theo nhóm học sinh
và có 1.67% giáo viên sử dụng dụng cụ để tiến hành thí nghiệm minh họa.
2. Từ thực tế trên nên trong quá trình giảng dạy có 37 (chiếm 61.67%) giáo viên
sử dụng thí nghiệm vào q trình giảng dạy và có 33 (chiếm 55.00%) giáo viên sử dụng
dụng cụ để tổ chức cho từng nhóm học sinh làm thí nghiệm, có 1.67% giáo viên sử dụng
dụng cụ thí nghiệm tự làm để tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh.
3. Khách quan cho thấy nếu được trang bị đầy đủ dụng cụ và được chuẩn bị chu
đáo thì kết quả đạt được sẽ rất khả quan, cụ thể: có 60.00% học sinh tự làm thí nghiệm
theo nhóm và cho kết quả tốt và có 26.67% cả lớp quan sát rõ giáo viên làm thí nghiệm
cho kết quả tốt.
4. Khi tổ chức thí nghiệm theo nhóm để dạy điều kiện thực tế cho thấy:
- Có 53.33% học sinh làm thí nghiệm rất tốt khi học bài này.
- Có 38.33% giáo viên cho rằng mất nhiều thời gian chuẩn bị cho một tiết lên
lớp.
- Có 20.00% giáo viên cho rằng chính điều kiện lớp học khơng thể tiến hành thí
nghiệm được
5. Qua q trình khảo sát cho thấy:
- Có 65.00% giáo viên sử dụng các loại dụng cụ điện tạo từ thật để học sinh
quan sát phát hiện ra xung quanh dịng điện có từ trường.
- Có 58.33% giáo viên duy trì hiệu điện thế bằng Pin.
- Có 25.00% giáo viên duy trì hiệu điện thế bằng ADAPTOR.
- Có 23.33% giáo viên mơ tả thí nghiệm cho học sinh khi dạy bài này.

Trang 30



- Có 16.67% giáo viên sử dụng các hình ảnh loại dụng cụ điện thật để học sinh
quan sát phát hiện ra xung quanh dịng điện có từ trường.

Trang 31


PHIẾU 07
Bài số 23: Từ phổ - Đường sức từ
Qua q trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 23
Từ phổ - Đường sức từ nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ để làm bài thí nghiệm số 23 này ở các trường được trang
bị đầy đủ chiếm khoảng 90.00% và có 1.67% giáo viên được trang bị dụng cụ để tiến
hành thí nghiệm minh họa. Tuy nhiên, vẫn có 5.00% khơng được trang bị dụng cụ để
làm thí nghiệm và 3.33% khơng đủ dụng cụ để làm thí nghiệm theo nhóm học sinh.
2.

Từ việc trang bị đầy đủ dụng cụ thí nghiệm phục vụ dạy và học nên việc sử
dụng thí nghiệm vào bài dạy đạt kết quả tốt cụ thể có 60.00% giáo viên sử
dụng dụng cụ vào giờ dạy và có 66.67% giáo viên tổ chức cho từng nhóm học
sinh làm thí nghiệm. Nhưng việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm tự làm cịn rất ít
khoảng 1.67% và việc cho học sinh về nhà làm thí nghiệm cịn rất hạn chế.

3. Với bộ dụng cụ thí nghiệm mới khi giảng dạy một số giáo viên có nhận xét:
- Việc học sinh tự làm thí nghiệm theo nhóm và cho kết quả tốt chiếm khoảng
81.67%.
- Cả lớp quan sát rõ giáo viên làm thí nghiệm cho kết quả tốt chiếm 13.33%.
4. Khi tổ chức thí nghiệm theo nhóm để giảng dạy bài này thì điều kiện thực tế
cho thấy:

- Học sinh làm thí nghiệm rất tốt qua bài học này có khoảng 71.67% học sinh
đạt kết quả cao khi tiến hành thí nghiệm.
- Có 20.00% giáo viên cho rằng mất nhiều thời gian chuẩn bị cho một tiết lên
lớp.
5. Qua quá trình khảo sát ta thấy:
- Có 80.00% học sinh tự làm thí nghiệm tạo từ phổ tốt cho bài học này.
- Có 75.00% học sinh vẽ được các đường sức từ sau khi học xong bài.
- Có 28.33% giáo viên sử dụng hình ảnh vẽ hoặc chụp để giảng bài.
- Có 25.00% giáo viên làm thí nghiệm cho học sinh quan sát khi học.

PHIẾU 08
Bài số 24: Từ trường của ống dây có dịng điện chạy qua
Qua q trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 24
Từ trường của ống dây có dịng điện chạy qua nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ để làm bài thí nghiệm số 24 này ở các trường được trang
bị đầy đủ chiếm khoảng 85.00% và có 1.67% giáo viên được trang bị dụng cụ để tiến
hành thí nghiệm minh họa. Tuy nhiên, vẫn có 3.33% khơng được trang bị dụng cụ để
làm thí nghiệm và 8.33% khơng đủ dụng cụ để làm thí nghiệm theo nhóm học sinh.

Trang 32


2. Từ việc trang bị đầy đủ dụng cụ thí nghiệm phục vụ dạy và học nên việc sử
dụng thí nghiệm vào bài dạy đạt kết quả tốt cụ thể có 61.67% giáo viên sử dụng dụng cụ
vào giờ dạy và có 58.33% giáo viên tổ chức cho từng nhóm học sinh làm thí nghiệm.
Nhưng việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm tự làm và việc cho học sinh về nhà làm thí
nghiệm cịn rất hạn chế.
3. Qua q trình khảo sát với việc sử dụng bộ dụng cụ thí nghiệm mới ta thấy:
- Có 42 (chiếm 70.00%) học sinh tự làm thí nghiệm theo nhóm và cho kết quả
tốt.

- Với bộ dụng cụ sẵn có thì có khoảng 16.67% cả lớp quan sát rõ giáo viên làm
thí nghiệm và cho kết quả tốt.
- Tuy nhiên vẫn còn 13.33% giáo viên cho rằng khi tiến hành thí nghiệm học
sinh khơng quan sát hết tiến trình diễn biến của thí nghiệm cũng như các thao tác, kết
quả của thí nghiệm và 8.33% giáo viên tiến hành thí nghiệm khơng thành cơng.
4. Khi tiến hành tổ chức thí nghiệm theo nhóm để dạy bài Từ trường của ống dây
có dịng điện chạy qua thì điều kiện thực tế cho thấy:
- Có khoảng 58.33% học sinh làm thí nghiệm rất tốt khi học bài này.
- Có 26.67% giáo viên cho rằng mất nhiều thời gian chuẩn bị cho một tiết lên
lớp.
- Có 16.67% cho rằng tiến hành thí nghiệm khơng thành cơng là do điều kiện
lớp học và 11.67% khơng có đủ dụng cụ để làm thí nghiệm.
5. Qua q trình khảo sát nhận thấy:
- Việc sử dụng các loại ống dây thật thí nghiệm cho dịng điện chạy tạo từ
trường để học sinh quan sát nhận biết hiện tượng là rất phổ biến và khả thi chiếm khoảng
61.67%.
- Có 35 (chiếm 58.33%) giáo viên duy trì hiệu điện thế bằng Pin khi tiến hành
làm thí nghiệm.
- Có 20 (chiếm 33.33%) giáo viên sử dụng các hình ảnh loại ống dây thật để
học sinh quan sát hiện tượng khi học bài này.
- Tuy nhiên vẫn cịn một số giáo viên mơ tả thí nghiệm cho học sinh khi giảng
dạy bài này có khoảng 31.67%.

PHIẾU 09
Bài số 27: Lực điện từ
Qua quá trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 27
Lực điện từ nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ để làm bài thí nghiệm này ở các trường là khá đầy đủ cụ
thể có 60.00% giáo viên được trang bị đủ dụng cụ để hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm
theo nhóm. Nhưng vẫn cịn 26.67% giáo viên được trang bị dụng cụ nhưng không đủ để

giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm.

Trang 33


Tuy nhiên ở một số trường vẫn chưa trang bị được dụng cụ thí nghiệm để làm
bài thí nghiệm cụ thể có 11.67% và có 6.67% giáo viên chỉ đủ dụng cụ để tiến hành thí
nghiệm minh họa.
2. Thực tế trong q trình giảng dạy việc sử dụng thí nghiệm vào tiết học là khá
hợp lí và đồng bộ. Cụ thể:
- Có 53.33% giáo viên có sử dụng thí nghiệm vào bài giảng.
- Có 43.33% giáo viên có tổ chức cho từng nhóm học sinh làm thí nghiệm.
- Có 5.00% giáo viên sử dụng dụng cụ thí nghiệm tự làm.
Nhưng vẫn cịn 8.33% giáo viên khơng sử dụng thí nghiệm vào bài giảng.
3. Với bộ dụng cụ thí nghiệm mới khi sử dụng vào giảng dạy đạt kết quả khá tốt.
Cụ thể:
- Có 41.67% học sinh tự làm thí nghiệm theo nhóm và cho kết quả tốt.
- Có 33.33% cả lớp quan sát rõ giáo viên làm thí nghiệm cho kết quả tốt.
- Có 16.67% giáo viên cho rằng khi tiến hành thí nghiệm trên lớp chỉ có một số
học sinh quan sát được thí nghiệm.
4. Khi tổ chức thí nghiệm theo nhóm để dạy điều kiện thực tế cho thấy:
- Có 35.00% học sinh khi tiến hành thí nghiệm cho kết quả tốt.
- Có 33.33% giáo viên cho rằng mất thời gian chuẩn bị cho một tiết lên lớp.
- Có 30.00% giáo viên khơng đủ dụng cụ để học sinh tiến hành thí nghiệm khi
học bài này.
- Có 20.00% giáo viên cho rằng điều kiện lớp học không thể tiến hành làm bài
thí nghiệm này được.
5. Qua q trình khảo sát nhận thấy:
- Có 66.67% giáo viên sử dụng các loại dây dẫn thẳng hoặc khung dây hình chữ
nhật nằm trong từ trường của nam châm hình chữ U cho dòng điện chạy qua dây dẫn để

học sinh quan sát nhận biết hiện tượng.
- Có 50.00% giáo viên khi tiến hành thí nghiệm duy trì hiệu điện thế bằng Pin.
- Có 30.00% giáo viên duy trì hiệu điện thế bằng ADAPTOR.
- Có 28.33% giáo viên sử dụng các hình ảnh dây dẫn thẳng hoặc khung dây
hình chữ nhật nằm trong từ trường của nam châm hình chữ U để học sinh quan sát nhận
biết hiện tượng.
Tuy nhiên, việc giáo viên sử dụng máy vi tính mơ phỏng cho bài giảng còn rất
hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức.

Trang 34


PHIẾU 10
Bài số 28: Động cơ điện một chiều
Qua quá trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 28
Động cơ điện một chiều nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ để làm bài thí nghiệm này ở các trường qua khảo sát ta
nhận thấy có 48.33% giáo viên được trang bị đầy đủ dụng cụ để tiến hành tổ
chức cho học sinh làm thí nghiệm theo nhóm. Nhưng tình trạng thiếu đồ dùng
dạy học phục vụ cho việc giảng dạy vẫn còn nhiều, cụ thể: có 25.00% giáo
viên khơng được trang bị để làm thí nghiệm, 15.00% có nhưng khơng đủ dụng
cụ để làm thí nghiệm theo nhóm học sinh và 10.00% giáo viên cho rằng dụng
cụ chỉ đủ để tiến hành thí nghiệm minh họa.
2. Chính vì thực tế trên nên việc sử dụng thí nghiệm vào các tiết học tươn đối đầy
đủ có 45.00% giáo viên sử dụng thí nghiệm vào bài giảng và 35.00% giáo viên
có tổ chức cho từng nhóm học sinh làm thí nghiệm khi học bài này. Tuy nhiên
vẫn còn 26.67% giáo viên khi tiến hành giảng dạy vẫn chưa sử dụng thí
nghiệm vào bài giảng.
3. Với bộ dụng cụ thí nghiệm mới khi sử dụng để giảng dạy bài Động cơ điện
một chiều nhận thấy: khả năng thành cơng là rất lớn khi tiến hành thí nghiệm

có 95.00% giáo viên thành cơng khi sử dụng bộ dụng cụ này, 25.00% giáo
viên cho rằng cả lớp quan sát rõ khi tiến hành thí nghiệm và 26.67% học sinh
tự làm thí nghiệm theo nhóm và cho kết quả tốt.
Khi sử dụng bộ dụng cụ mới vẫn còn gặp một số khó khăn như: 15.00% cho
rằng chỉ một số học sinh quan sát được giáo viên làm thí nghiệm, 8.33% học sinh có làm
thí nghiệm theo nhóm nhưng khơng thành công và 5.00% cho rằng cả lớp không quan
sát được giáo viên làm thí nghiệm.
4. Khi tổ chức thí nghiệm theo nhóm để dạy bài Động cơ điện một chiều điều
kiện thực tế cho thấy:
- Có 28.33% giáo viên khơng có đủ dụng cụ để cho học sinh tiến hành làm bài
thí nghiệm này.
- Có 18.33% giáo viên cho rằng mất nhiều thời gian chuẩn bị cho một tiết lên
lớp.
- Có 16.67% giáo viên khơng thể tiến hành làm thí nghiệm này được do điều
kiện lớp học.
5. Qua quá trình khảo sát việc giáo viên dạy bài Động cơ điện một chiều nhận
thấy:
- Có 78.33% giáo viên sử dụng mơ hình động cơ để dạy nhằm tạo hứng thú
trong học tập cũng như tăng khả năng suy luận tư duy logic, sáng tạo.

Trang 35


- Có 38.33% giáo viên dùng hình ảnh chụp Rơto và Stato để giới thiệu cho học
sinh trong giờ học làm tăng khả năng tư duy trừu tượng, biết liên hệ giữa lý thuyết và
thực tế.
- Có 36.67% giáo viên sử dụng hình ảnh để giảng dạy.
Nhưng việc sử dụng phối hợp các công nghệ truyền thông đa phương tiện với
việc kết hợp phương pháp dạy truyền thống thì vẫn chưa được áp dụng. Cụ thể qua các
phiếu điều tra có 0.00% giáo viên sử dụng cơng nghệ vào giảng dạy vật lí.


PHIẾU 12
Bài số 33: Dịng điện xoay chiều
Qua q trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 33
Dòng điện xoay chiều nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ để làm bài thí nghiệm dịng điện xoay chiều ở chương
trình đổi mới sách giáo khoa lớp 9 hiện hành ta nhận thấy: Có 70.00% giáo viên được
trang bị đủ dụng cụ để làm thí nghiệm theo nhóm nhưng vẫn cịn 25.00% giáo viên cho
rằng có nhưng khơng đủ dụng cụ để làm thí nghiệm theo nhóm.
2. Khi tiến hành giảng dạy bài này việc sử dụng thí nghiệm vào bài dạy, qua q
trình khảo sát ta thấy:
- Có 58.33% giáo viên sử dụng thí nghiệm vào bài giảng.
- Có 55.00% giáo viên tổ chức cho từng nhóm học sinh làm thí nghiệm.
Từ kết quả khảo sát trên thấy việc giáo viên sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào dạy
bài Dịng điện xoay chiều là khá tốt.
3. Với bộ dụng cụ thí nghiệm mới khi sử dụng vào dạy bài Dòng điện xoay chiều:
Có 36 (chiếm 60.00%) học sinh tự làm thí nghiệm theo nhóm và cho kết quả tốt và
30.00% giáo viên cho rằng cả lớp quan sát rõ giáo viên làm thí nghiệm và cho kết quả
tốt. Nhưng vẫn cịn 6.67% giáo viên tiến hành thí nghiệm khơng thành cơng và 3.33%
học sinh làm thí nghiệm theo nhóm khơng thành cơng.
4. Khi tổ chức thí nghiệm theo nhóm để giảng dạy bài này thì điều kiện thực tế
cho thấy:
- Có 48.33% học sinh làm thí nghiệm cho kết quả tốt.
- Có 25.00% giáo viên cho rằng mất quá nhiều thời gian để chuẩn bị cho một
tiết dạy có sử dụng thí nghiệm.
- Có 21.67% khơng đủ dụng cụ để cho học sinh tiến hành làm thí nghiệm.
- Có 15.00% cho rằng chính điều kiện lớp học khơng thể làm thí nghiệm được.
5. Qua quá trình khảo sát từ thực tế giảng dạy ở các trường ta nhận thấy:
- Có 91.67% giáo viên sử dụng cuộn dây và nam châm thẳng làm thí nghiệm để
học sinh quan sát nhận biết các hiện tượng tác dụng của dòng điện xoay chiều.


Trang 36


- Có 35.00% giáo viên sử dụng ampe kế, vơn kế một chiều và xoay chiều làm
thí nghiệm để học sinh quan sát nhận biết hiện tượng.
- Có 18.33% giáo viên sử dụng cuộn dây, nam châm, ampe kế, vôn kế, bóng
đèn để giảng dạy.
- Có 15.00% giáo viên chỉ sử dụng ampe kế và vôn kế một chiều làm thí
nghiệm để học sinh quan sát nhận biết hiện tượng.
Nhưng việc sử dụng máy vi tính để mơ phỏng một số hình ảnh phục vụ cho bài
giảng cịn rất hạn chế và chưa được giáo viên quan tâm đúng mức.

PHIẾU 13
Bài số 34: Máy phát điện xoay chiều
Qua quá trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 34
Máy phát điện xoay chiều nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ thí nghiệm để giảng dạy bài Máy phát điện xoay chiều ở
các trường qua khảo sát cho kết quả rất khả quan hầu hết các trường đều được trang bị
đầy đủ dụng cụ để dạy bài này cụ thể có 61.67% giáo viên được trang bị đủ dụng cụ để
làm thí nghiệm theo nhóm và 16.67% giáo viên được trang bị dụng cụ để tiến hành thí
nghiệm minh họa.
2. Chính từ việc trang bị đầy đủ dụng cụ nên việc tiền hành làm thí nghiệm được
làm một cách đồng bộ cụ thể có 56.67% giáo viên có sử dụng thí nghiệm vào tiết dạy và
48.33% giáo viên tổ chức cho từng nhóm học sinh làm thí nghiệm khi học bài này.
3. Với bộ dụng cụ thí nghiệm mới hiện có khi sử dụng cũng đạt được những kết
quả nhất định như 45.00% học sinh tự làm thí nghiệm theo nhóm và cho kết quả tốt,
33.33% giáo viên cho rằng cả lớp có thể quan sát rõ giáo viên làm thí nghiệm theo nhóm
và cho kết quả tốt.
4. Khi tổ chức thí nghiệm theo nhóm để dạy bài Máy phát điện xoay chiều điều

kiện thực tế cho thấy:
- Có 41.67% học sinh làm thí nghiệm rất tốt khi học bài này.
- Có 26.67% giáo viên cho rằng mất nhiều thời gian chuẩn bị cho một tiết lên
lớp.
- Có 23.33% giáo viên khơng có đủ dụng cụ để cho học sinh tiến hành làm thí
nghiệm khi học bài này.
- Có 11.67% ngun nhân khơng thể tiến hành làm thí nghiệm được là do điều
kiện lớp học.
5. Qua quá trình khảo sát điều kiện giảng dạy thực tế ở các trường cho kết quả như
sau:
- Có 78.33% giáo viên sử dụng mơ hình vận hành để giảng dạy.
- Có 63.33% giáo viên sử dụng 02 đèn LED có sơn màu khác nhau khi tiến
hành thí nghiệm.

Trang 37


- Có 41.67% giáo viên có giải thích hoạt động của đèn LED ttrước khi thí
nghiệm.
- Có 18.33% giáo viên cho rằng đèn LED chạy quá nhanh nên học sinh khơng
thể phân biệt được dịng điện xoay chiều.
- Có 16.67% giáo viên sử dụng hình vẽ để xác định dịng điện cảm ứng.
Từ thực tế cho thấy việc giáo viên sử dụng cơng nghệ hiện đại vào dạy học vật
lí cịn nhiều hạn chế. Chính vì vậy khơng phát huy được khả năng sáng tạo, óc tư duy
của học sinh khi khai thác vần đề, hiểu rõ được bản chất vật lí của từng thí nghiệm cũng
như có thể hình dung một cách rõ nét hơn về cấu tạo và hoạt động của đèn LED, cách
xác định dòng điện cảm ứng … khi học bài này.

PHIẾU 14
Bài số 35: Các tác dụng của dòng điện xoay chiều – Đo ~ U và ~ I.

Qua quá trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 35
Các tác dụng của dòng điện xoay chiều – Đo ~ U và ~ I nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ thí nghiệm để giảng dạy bài Các tác dụng của dòng điện
xoay chiều – Đo ~ U và ~ I ở các trường qua khảo sát cho kết quả rất khả quan hầu hết
các trường đều được trang bị đầy đủ dụng cụ để dạy bài này cụ thể có 70.00% giáo viên
được trang bị đủ dụng cụ để làm thí nghiệm theo nhóm và 13.33% giáo viên được trang
bị dụng cụ để tiến hành thí nghiệm minh họa. Nhưng vẫn còn một số giáo viên vẫn chưa
được trang bị dụng cụ để làm thí nghiệm cụ thể có 5.00% giáo viên khơng có trang bị
dụng cụ để làm thí nghiệm và 11.67% giáo viên có nhưng khơng đủ dụng cụ để làm thí
nghiệm theo nhóm học sinh.
2. Trong khi dạy bài Các tác dụng của dòng điện xoay chiều – Đo ~ U và ~ I nhận
thấy việc sử dụng thí nghiệm vào dạy học bài này là khá tốt, cụ thể:
- Có 68.33% giáo viên có sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào tiết dạy.
- Có 40.00% giáo viên tổ chức được cho từng nhóm học sinh làm thí nghiệm
khi học bài này.
3. Với bộ dụng cụ thí nghiệm mới khi sử dụng để dạy bài này qua quá trình khảo
sát thu được một số kết quả sau:
- Có 40.00% học sinh tự làm thí nghiệm theo nhóm và cho kết quả tốt.
- Có 36.67% ý kiến cho rằng cả lớp quan sát rõ giáo viên làm thí nghiệm cho
kết quả tốt.
Nhưng vẫn có 20.00% một số học sinh quan sát được giáo viên làm thí nghiệm
và 6.67% giáo viên tiến hành thí nghiệm khơng thành cống.
4. Khi tổ chức thí nghiệm theo nhóm để dạy bài Các tác dụng của dòng điện xoay
chiều – Đo ~ U và ~ I thì điều kiện thực tế cho thấy:
- Có 35.00% giáo viên cho rằng mất nhiều thời gian chuẩn bị cho một tiết lên
lớp.

Trang 38



- Có 33.33% giáo viên khơng thể tiến hành thí nghiệm do điều kiện lớp học.
- Có 26.67% học sinh làm thí nghiệm cho kết quả tốt khi học bài này.
- Có 21.67% giáo viên khơng có đủ dụng cụ để cho học sinh tiến hành làm thí
nghiệm khi tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh.
- Có 10.00% giáo viên khơng quản lí hết các nhóm sẽ gây nguy hiểm cho học
sinh khi làm thí nghiệm.
5. Qua quá trình khảo sát điều kiện giảng dạy thực tế ở các trường cho kết quả
như sau:
- Có 70.00% giáo viên làm đúng thí nghiệm sách giáo khoa.
- Có 31.67% giáo viên mơ tả thí nghiệm cho học sinh khi tiến hành dạy bài này.
- Có 23.33% giáo viên sử dụng điện lưới để cho học sinh thí nghiệm khi học
bài này.
- Có 20.00% giáo viên dùng hình ảnh phóng to để giới thiệu các dụng cụ đo
điện.

Trang 39


PHIẾU 15
Bài số 40: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
Qua q trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 40
Hiện tượng khúc xạ ánh sáng nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ để làm thí nghiệm bài Hiện tượng khúc xạ ánh sáng theo
chương trình đổi mới sách giáo khoa hiện hành là khá đầy đủ, cụ thể có 68.33% giáo
viên được trang bị dụng cụ để làm thí nghiệm theo nhóm và 20.00% giáo viên được
trang bị đủ dụng cụ để tiến hành thí nghiệm minh họa.
2. Từ việc trang bị đầy đủ dụng cụ để làm thí nghiệm phục vụ cho việc giảng dạy
và học tập. Thực tế qua quá trình khảo sát có 66.67% giáo viên có sử dụng thí nghiệm
vào tiết dạy và 40.00% giáo viên tổ chức cho từng nhóm học sinh làm thí nghiệm.
Chứng tỏ giáo viên đã quan tâm thực sự đến việc sử dụng đồ dùng dạy học vào tiết học.

3. Với bộ dụng cụ thí nghiệm mới khi sử dụng vào việc giảng dạy bài này đa số
đạt được yêu cầu của tiết dạy đáp ứng tốt mục tiêu dạy học cụ thể có 40.00% giáo viên
cho rằng học sinh quan sát rõ tiến trình thí nghiệm khi giáo viên tiến hành thí nghiệm và
31.67% học sinh tự làn thí nghiệm cho kết quả tốt. Nhưng vẫn còn 15.00% cho rằng khi
giáo viên làm thí nghiệm chỉ một số học sinh quan sát rõ và 13.33% tiến hành thí
nghiệm khơng thành cơng.
4. Khi tổ chức thí nghiệm theo nhóm để dạy bài Hiện tượng khúc xạ ánh sáng điều
kiện thực tế cho thấy:
- Có 38.33% giáo viên cho rằng mất nhiều thời gian chuẩn bị cho một tiết lên
lớp.
- Có 26.67% tiến hành thí nghiệm khơng thành cơng do điều kiện lớp học.
- Có 23.33% khơng có đủ dụng cụ để tiến hành thí nghiệm.
- Có 28.33% học sinh làm thí nghiệm cho kết quả tốt.
5. Qua quá trình khảo sát việc dạy và học ở các trường cho kết quả:
- Có 68.33% giáo viên sử dụng các dụng cụ làm thí nghiệm cho tia sáng truyền
từ mơi trường khơng khí vào nước và ngược lại để học sinh quan sát nhận biết các hiện
tượng khúc xạ.
- Có 35.00% giáo viên chỉ sử dụng các dụng cụ làm thí nghiệm cho tia sáng
truyền từ mơi trường khơng khí vào nước để học sinh quan sát nhận biết các hiện tượng
khúc xạ.
- Có 28.33% giáo viên sử dụng các hình ảnh sự khúc xạ khi tia sáng đi qua khỏi
bề mặt môi trường tiếp xúc để học sinh quan sát nhận biết hiện tượng.
- Có 20.00% giáo viên mơ tả thí nghiệm cho học sinh khi tiến hành dạy bài này.

Trang 40


PHIẾU 16
Bài số 41: Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ
Qua q trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 41

Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ thí nghiệm để giảng dạy bài Quan hệ giữa góc tới và góc
khúc xạ ở các trường qua khảo sát cho kết quả rất khả quan hầu hết các trường đều được
trang bị đầy đủ dụng cụ để dạy bài này cụ thể có 68.33% giáo viên được trang bị đủ
dụng cụ để làm thí nghiệm theo nhóm và 11.67% giáo viên được trang bị dụng cụ để
tiến hành thí nghiệm minh họa. Nhưng vẫn còn một số giáo viên vẫn chưa được trang bị
dụng cụ để làm thí nghiệm cụ thể có 6.67% giáo viên khơng có trang bị dụng cụ để làm
thí nghiệm và 13.33% giáo viên có nhưng khơng đủ dụng cụ để làm thí nghiệm theo
nhóm học sinh.
2. Khi dạy bài Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ nhận thấy việc sử dụng thí
nghiệm vào dạy học bài này là khá tốt, cụ thể:
- Có 55.00% giáo viên có sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào tiết dạy.
- Có 58.33% giáo viên tổ chức được cho từng nhóm học sinh làm thí nghiệm
khi học bài này.
- Có 5.00% giáo viên sử dụng dụng cụ tự làm phục vụ cho bài giảng.
Tuy nhiên vẫn cịn 5.00% giáo viên khơng tiến hành thí nghiệm khi giảng dạy.
3. Với bộ dụng cụ thí nghiệm mới hiện có khi sử dụng cũng đạt được những kết
quả nhất định như 46.67% học sinh tự làm thí nghiệm theo nhóm và cho kết quả tốt,
26.67% giáo viên cho rằng cả lớp có thể quan sát rõ giáo viên làm thí nghiệm theo nhóm
và cho kết quả tốt.
Tuy nhiên vẫn còn 15.00% giáo viên cho rằng chỉ có một số học sinh quan sát
được kết quả thí nghiệm khi giáo viên tiến hành và 11.67% học sinh tiến hành thí
nghiệm theo nhóm nhưng khơng thành cơng, 8.33% giáo viên tiến hành thí nghiệm
khơng thành cơng.
4. Khi tổ chức thí nghiệm theo nhóm để dạy bài này điều kiện thực tế cho thấy:
- Có 45.00% học sinh làm thí nghiệm cho kết quả tốt.
- Có 31.67% giáo viên cho rằng mất nhiều thời gian chuẩn bị cho một tiết lên
lớp.
- Có 20.00% khơng thể tiến hành thí nghiệm do điều kiện lớp học.
- Có 16.67% khơng có đủ dụng cụ để cho học sinh tiến hành thí nghiệm theo

nhóm.
5. Qua q trình khảo sát điều kiện giảng dạy thực tế ở các trường cho kết quả như
sau:

Trang 41


- Có 70.00% giáo viên sử dụng khối thủy tinh phẳng cầu làm thí nghiệm cho tia
sáng truyền từ mơi trường khơng khí vào thủy tinh và ngược lại để học sinh quan sát
nhận biết quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ.
- Có 33.33% học sinh khó quan sát hiện tượng trên dụng cụ thí nghiệm sẵn có
khi học bài này.
- Có 30.00% giáo viên chỉ sử dụng khối thủy tinh phẳng cầu làm thí nghiệm
cho tia sáng truyền từ mơi trường khơng khí sang mặt phẳng khối thủy tinh để học sinh
quan sát nhận biết các hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
- Có 23.33% giáo viên sử dụng các hình ảnh khúc xạ khi tia sáng đi qua khỏi bề
mặt môi trường tiếp xúc để học sinh quan sát nhận biết quan hệ giữa góc tới và góc khúc
xạ.
- Có 16.67% giáo viên mơ tả thí nghiệm cho học sinh khi tiến hành giảng dạy
bài này.
- Có 10.00% giáo viên sử dụng một vài chất rắn và lỏng khác thí nghiệm cho
tia sáng truyền từ mơi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác để học
sinh quan sát nhận biết quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ.

PHIẾU 17
Bài số 42 và 44: Thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì
Qua q trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 42
và 44 Thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ thí nghiệm để giảng dạy bài Thấu kính phân kì và thấu
kính hội tụ ở các trường qua khảo sát cho kết quả rất khả quan hầu hết các trường đều

được trang bị đầy đủ dụng cụ để dạy bài này cụ thể có 73.33% giáo viên được trang bị
đủ dụng cụ để làm thí nghiệm theo nhóm và 16.67% giáo viên được trang bị dụng cụ để
tiến hành thí nghiệm minh họa. Nhưng vẫn cịn 11.67% giáo viên có nhưng khơng đủ
dụng cụ để làm thí nghiệm theo nhóm học sinh.
2. Từ việc trang bị đầy đủ dụng cụ phục vụ cho tiết học nên hầu hết các giáo viên
đều tiến hành tốt các bài thí nghiệm hồn thành tốt mục tiêu bài học, cụ thể có 73.33%
giáo viên có sử dụng thí nghiệm vào tiết dạy và 38.33% giáo viên tổ chức cho từng
nhóm học sinh làm thí nghiệm.
3. Với bộ dụng cụ mới hiện có ở các trường phổ thơng khi sử dụng có một số nhận
xét sau:
- Có 50.00% học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm và cho kết quả tốt.
- Có 35.00% giáo viên cho rằng cả lớp quan sát rõ giáo viên làm thí nghiệm và
cho kết quả tốt.
- Có 13.33% giáo viên cho rằng khi tiến hành thí nghiệm chỉ có một số học sinh
quan sát được cịn phần đơng đa số khó theo dõi thí nghiệm do điều kiện lớp học và do
bộ dụng cụ thí nghiệm quá nhỏ so với kích thước phịng học và số lượng học sinh.

Trang 42


4. Khi tổ chức thí nghiệm theo nhóm để dạy bài Thấu kính hội tụ và thấu kính
phân kì điều kiện thức tế cho thấy:
- Có 41.67% học sinh làm thí nghiệm cho kết quả tốt.
- Có 35.00% giáo viên cho rằng mất nhiều thời gian chuẩn bị cho một tiết lên
lớp.
- Có 28.33% khơng thể tiến hành thí nghiệm do điều kiện lớp học.
- Có 15.00% giáo viên khơng có đủ dụng cụ để cho học sinh tiến hành thí
nghiệm minh họa.
5. Qua q trình khảo sát điều kiện giảng dạy thực tế ở các trường cho kết quả như
sau:

- Có 93.33% giáo viên sử dụng thấu kính làm thí nghiệm để học sinh quan sát
hiện tượng.
- Có 58.33% giáo viên chuẩn bị tất cả các dạng thấu kính cho học sinh quan sát
để phân biệt thấu kính.
- Có 26.67% giáo viên có sử dụng hình ảnh để học sinh quan sát nhận biết cấu
tạo của thấu kính.
- Có 15.00% giáo viên mơ tả thí nghiệm cho học sinh khi giảng bài này.

PHIẾU 18
Bài số 43 và 45: Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ và thấu kính phân
kỳ
Qua q trình khảo sát việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm vào giảng dạy bài số 43
và 45 Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ và thấu kính phân kỳ nhận thấy:
1. Việc trang bị dụng cụ thí nghiệm để giảng dạy bài Ảnh của một vật tạo bởi thấu
kính hội tụ và thấu kính phân kỳ ở các trường qua khảo sát cho kết quả rất khả quan hầu
hết các trường đều được trang bị đầy đủ dụng cụ để dạy bài này đáp ứng được mục tiêu
bài học cụ thể có 76.67% giáo viên được trang bị đủ dụng cụ để làm thí nghiệm theo
nhóm và 18.33% giáo viên được trang bị dụng cụ để tiến hành thí nghiệm minh họa.
Nhưng vẫn cịn 8.33% giáo viên có nhưng khơng đủ dụng cụ để làm thí nghiệm theo
nhóm học sinh.
2. Trong q trình giảng dạy việc sử dụng thí nghiệm để dạy tiết này rất được chú
trọng cụ thể có 65.00% giáo viên có sử dụng thí nghiệm vào tiết dạy này và 56.67% giáo
viên tổ chức cho từng nhóm học sinh làm thí nghiệm.
3. Với bộ dụng cụ thí nghiệm khi sử dụng để dạy bài Ảnh của một vật tạo bởi thấu
kính hội tụ và thấu kính phân kỳ qua khi sử dụng để dạy có một số nhận xét:
- Có 45.00% học sinh tự làm thí nghiệm theo nhóm và cho kết quả tốt.
- Có 26.67% giáo viên cho rằng cả lớp quan sát rõ tiến trình thí nghiệm.

Trang 43



×