Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

BỆNH DỊCH HẠCH (PHẦN 2) (BỆNH TRUYỀN NHIỄM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 19 trang )



THỂ MÁU
Vi khuẩn dịch hạch từ hạch viêm có từng đợt
xâm
nhập
vào
máu
(intermittent
bacteriemia), cấy máu lúc nhập viện có thể
dương tính đến 27% (khơng phải thể máu)
Vi khuẩn thường xun có trong máu, phết
máu ngoại biên có thể tìm thấy vi khuẩn.
Bệnh nhân thường đi vào truỵ tim mạch.
Nhiễm trùng huyết thứ phát từ viêm hạch.
Nhiễm trùng huyết tiên phát, khơng có viêm
hạch



THỂ PHỔI
Cần phân biệt với suy hô hấp, phù phổi trong
bệnh cảnh dịch hạch thể máu, khơng có tổn
thương nhu mô phổi.
Viêm phổi thứ phát từ viêm hạch
Viêm phổi tiên phát: ủ bệnh 1-6 ngày
Chết nhanh, lây viêm phổi tiên phát cho người
khác




THỂ MÀNG NÃO
Điều trị không đủ liều lượng và thời gian
Một loại viêm màng não mủ
Nhiều trường hợp có tỷ lệ
Lymphocytes cao hơn Neutrophils
Điều tra kỷ dịch tể học để chẩn đoán
phân biệt với viêm màng não lao


CÁC BIỂU HIỆN LÂM SÀNG KHÁC
DA
Xuất huyết điểm da niêm
Hoại tử đen đầu chi
Mụn mủ
Vết lt
HỌNG
Viêm họng
Khơng có biểu hiện viêm họng lâm sàng
Xuất huyết tiêu hoá
Suy thận cấp


XÉT NGHIỆM
Bạch cầu h (Bạch cầu ↓ trong trường hợp nặng)
DIC
Phim phổi
Chức năng thận
Soi bệnh phẩm tìm vi khuẩn dạng Y. pestis
Cấy bệnh phẩm tìm Y. pestis
Chất hạch

Máu
Bệnh phẩm khác
Phản ứng ngưng kết hồng cầu thụ động tìm kháng thể
kháng KN F1 (the passive hemaglutination test)
Nồng độ kháng thể lần 2 ≥ 4 lần
Nồng độ kháng thể 1 lần ≥ 1/16


CHẨN ĐOÁN
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
Dịch tễ
Lâm sàng
Xét nghiệm
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Nội khoa
Viêm hạch cấp
Nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm màng não do
nguyên nhân khác (vd: lao)
Ngoại khoa
Viêm ruột thừa
Thoát vị bẹn, đùi : tắc
Gãy cổ xương đùi


ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc: điều trị càng sớm càng tốt,
không chờ kết quả xét nghiệm
Những yếu tố tiên lượng nặng
Nhập viện trể trên 48 giờ
Vị trí hạch ở nách, cổ dễ có biến chứng

BC ≥ 20.000/mm3, càng cao càng nặng
Phết máu ngoại biên tìm thấy vi khuẩn
Nhiễm trùng huyết, viêm màng não, viêm
phổi


ĐIỀU TRỊ (tt)
THUỐC ĐẶC TRỊ: Yersinia pestis nhạy với
Streptomycine,Tetracycline,Chloramphenicol
Dịch hạch thể hạch
+ STREPTOMYCINE: 20-30mg/Kg chia
2 lần trong ngày, TB x 7-10 ngày
+ Hoặc TETRACYCLINE: 40mg/Kg chia
4 lần trong ngày, uống x 7-10 ngày
+ Hoặc CHLORAMPHENICOL 50mg/Kg
chia 4 lần trong ngày, uống 7-10 ngày


ĐIỀU TRỊ (tt)
Dịch hạch thể máu, thể màng não, thể phổi:
+ CHLORAMPHENICOL 50-100mg/Kg
chia 4 lần trong ngày (TM) cho đến khi lâm
sàng cải thiện có thể đổi sang uống đủ 10 ngày.
+ TETRACYCLINE hạn chế dùng cho trẻ
em, không dùng cho phụ nữ có thai.
HEPARIN, CORTICOSTEROIDS khơng có
bằng chứng hiệu quả.


PHỊNG BỆNH

Thuốc tiêm phịng:
Dùng xác vi khuẩn (formalin-killed
vaccine)
Dùng vi khuẩn làm yếu
Các biện pháp khác


KẾT LUẬN
Dịch hạch là một bệnh nguy hiểm, tử vong
cao, nếu điều trị muộn có thể bộc phát thành
dịch, khó kiểm sốt.
Sau đợt dịch, vi khuẩn vẫn cịn tồn tại trong
tự nhiên nhất là ở các súc vật hoang dã.
Do đó, việc phịng chống dịch hạch phải là
cơng việc thường xuyên, không thể buông
lơi


LỜI TRÍCH DẪN – DỊCH HẠCH


Dịch hạch là bệnh hết sức đa dạng
Dịch hạch là bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng
kể cả thể nhiễm trùng huyết khơng có viêm hạch,
thể viêm màng não do sử dụng kháng sinh không
đủ liều lượng, không đủ thời gian và nguy hiểm
nhất là dịch hạch thể phổi có thể lây trực tiếp từ
người sang người và có thể gây tử vong trong
vòng 24 giờ



Đau vua
Viêm hạch dịch hạch rất đau, đau nhiều nhất
(đau vua) trong các loại viêm hạch, khiến bệnh
nhân thủ thế tránh thầy thuốc khám bệnh chạm
vào (có thể chưa thấy các triệu chứng viêm khác
như chưa sưng, chưa đỏ mà đã rất đau)


Nguyên tắc “Không chờ đợi”
Phải điều trị dịch hạch ngay khi có chẩn đốn sơ
bộ, khơng được chờ đợi kết quả xét nghiệm



×