Tải bản đầy đủ (.pptx) (14 trang)

Helicobacter pylori (VI SINH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.73 KB, 14 trang )

Helicobacter pylori


Helicobacter pylori

1893 : các nhà NC mô tả các VK dạng cong dạ dày ĐV.
1979, nhà GPH Úc, Warren, thấy sự liên quan VDD mạn với
1983 Warren và Marshall phân lập vi khuẩn.

xoắn khuẩn niêm mạc DD.

Do hình dạng và đặc tính ký sinh, tên là

Campylobacter pylori.

Dưới KHV điện tử, VK cấu trúc lông khác với giống Campylobacter;
Khác về t/chất sinh hóa và cấu trúc chuỗi RNA ribosom 16 S đó là một giống mới và đặt tên là
Helicobacter pylori.


I đẶC điỂM sinh HỌc:



Hình thể:

- Gram âm,
- Hình chữ S/cánh chim Hải âu.
- Kích thước 2,5 -3,5 µm
- Có từ 1- 6 lông ở một đầu.
- Nhuộm bạc (Warthin Starry): những hình lượn sóng


màu đen trên nền các tế bào biểu mơ tiết nhầy của dạ
dày (độ phóng đại x 1000 lần)

3


I đẶC điỂM sinh HỌc:



NUÔI CẤY:



Mọc được đk vi hiếu khí (có 5% O2, 10% CO2, 85% Nitơ) VK phát triển chậm nên ủ
từ 3-7 ngày  KL nhỏ có kích thước từ 0,5- 1mm, màu xám trong.

4


I đẶC điỂM sinh HỌc:





NUÔI CẤY:

Chỉ mọc MT thạch máu chọn lọc (máu cừu hoặc máu ngựa):





Marshall, Skirrow, thạch máu BHI…



Ngoài ra, VK sẽ phát triển tốt hơn nếu MT có thêm HT bào thai bê để kích thích sự tăng
trưởng.

đồng thời MT phải có một số loại KS như trimethoprim, nalidixic acid, vancomycin,
amphotericin B để ngăn ngừa VK khác và nấm hoại sinh.

5


I đẶC điỂM sinh HỌc:





Tính chất sinh hóa:



HT enzyme rất hoạt động; các phản ứng catalase, oxydase, urease đều dương tính, nhất là
phản ứng urease.





VK khơng lên men đường
Khơng sinh Indol.

Sức đề kháng:



Nhạy cảm với nhiều loại KS, kháng colistin, vancomycin, nalidixic acid,
amphotericin B.




NĐ phòng : chỉ sống được 2 giờ



HC sát khuẩn thơng thường dễ dàng diệt VK.

Có thể sống nhiều tháng ở -700C MT thích hợp (như Trypton Soy Broth có 15%
glycerol).

6


II KHẢ NĂNG gâY BỆnh:




Đường lây bệnh:



Từ đâu đến và truyền bệnh chưa rõ ràng; ý kiến khác nhau: truyền qua đường phânmiệng, đường miệng-miệng.



Khả năng gây bệnh:



Nhiều nghiên cứu khẳng định sự liên quan giữa H. pylori và bệnh viêm loét dạ dày tá
tràng. Cơ chế gây bệnh cũng được giải thích bởi nhiều cách khác nhau. Có thể tóm tắt
như sau:

7


II KHẢ NĂNG gâY BỆnh:

1.
2.
3.
4.

H. pylori penetrates the mucus layer of stomach and adheres to the surface of gastric mucosal epithelial cells.
Ammonia is produced whihc netralizes the gastric acid 
The H. pylori prolifirates, and migrates, and finally causes infection.

Gastric ulcerization (or Peptic Ulcers) is developed by the destruction of the mucosa, inflammation and mucosal cell death.

8


II KHẢ NĂNG gâY BỆnh:

9


II KHẢ NĂNG gâY BỆnh:

10


III CHẨN ĐOÁN VI SINH HỌC:



Bệnh phẩm:



Sinh thiết niêm mạc hang vị DD được lấy qua endoscopy dạ dày, bệnh phẩm được bảo
0
quản trong dung dịch NaCl 0,9% hoặc Glucose 20% ở nhiệt độ 4 C trong 5 giờ.



Ngoài ra có thể lấy máu để làm thử nghiệm huyết thanh.


11


III CHẨN ĐỐN VI SINH HỌC:



Chẩn đốn vi sinh:



Phân lập: mẫu mô được nghiền nát,

 Một phần làm tiêu bản nhuộm Gram xem hình thể
 Phần cịn lại được cấy vào các MT thạch máu chọn lọc ủ ở 370C trong điều kiện vi hiếu khí
từ 3-7 ngày.



KL: nhuộm Gram và thử các phản ứng oxydase, catalase, urease.
Thử nghiệm xác định men urease: phát hiện men urease - chỉ thị màu phenol red;

 (+): MT TN vàng  đỏ cánh sen. Có nhiều kỹ thuật thử nghiệm
 CLO test,
 Cđốn urease nhanh trên các MT lỏng hay đặc Christensen 2% hay 10%,
 TN gián tiếp bằng NP thử (urea carbon isotope breath): bn uống một lượng urê có carbon
PX C13 /C14, urease phân hủy urê sẽ sinh ra CO 2 - được xác định qua hơi thở của bệnh
nhân.


12


III CHẨN ĐỐN VI SINH HỌC:
Chẩn đốn vi sinh:



Thử nghiệm huyết
thanh với kỹ thuật
ELISA tìm các kháng
thể IgG, IgM trong
huyết thanh bệnh nhân.

13


VI PHỊNG BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ:
 Phịng bệnh:







Đường lây HP chưa được xác định rõ  phịng bệnh khơng đặc hiệu.
Chưa có biện pháp cụ thể.
Phịng bệnh đặc hiệu vaccin  nghiên cứu.
 

Điều trị:




Thuốc kháng acid,



Kháng metronidazole ngày càng cao.

Hợp chất bismuth kết hợp với metronidazole, tetracyclin, amoxycillin hoặc ampicillin,
thí dụ như Gastrostat; hoặc kháng sinh kết hợp với thuốc ức chế bơm proton Omeprazone
(Losec).

14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×