Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Doanh nghiệp Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.72 KB, 18 trang )

Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả ở Doanh nghiệp Thơng mại
1.1.ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
1.1.1. ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, hàng hoá ngày càng đa dạng và phong
phú, với nhiều mẫu mã và kiểu dáng hiện đại phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu
dùng. Với sự phát triển đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải đặt ra và thực hiện tốt
chiến lợc kinh doanh của công ty mình,để thu đợc lợi nhuận tối đa có thể. Vì vậy
phải tổ chức công tác bán hàng nh thế nào để đạt đợc mục đích đó. Bán hàng là
quá trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá,dịch vụ cho khách hàng đồng
thời thu đợc tiền và giành quyền đợc quyền thu tiền.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ việc doanh nghiệp
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Theo thông t số 100/1998/TT/BTC do Bộ Tài Chính ban hành
ngày15/7/1998:Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế TGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đợc từ việc doanh
nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng không bao gồm phần thuế
GTGT. Đối với Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu đợc từ
việc Doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng đã bao gồm
phần thuế GTGT.Theo văn bản hớng dẫn sửa đổi, bổ xung chế độ KTDN thông
t số 120/1999/TT_BTC ngày 7/10/1999.
- Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi (-) các
khoản giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu th-
ơng mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
- Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá mua của hàng xuất kho để bán và chi phí
thu mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình bán hàng. Nó bao gồm chi phí bao gói, chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí


vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,. . ..
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng, là một phần quan trọng trong
tổng lợi nhuận của Doanh nghiệp. Nó phản ánh hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp trong kỳ có hiệu quả hay không. Thông qua đó Doanh nghiệp có thể nhận
xét đợc hoạt động kinh doanh của mình và có những biện pháp khắc phục những
hạn chế.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và nhiệm vụ của công tác kế
toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.1.Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Doanh nghiệp Th ơng
mại
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội
bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và các khoản chi
phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh toán và
làm nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng xác
định kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý Doanh
nghiệp.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần chú ý những yêu cầu sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là đã bán để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên, kịp thời tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế
nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lợng, chất lợng, thời gian,. . . Đôn đốc
việc thu tiền khách hàng nộp về quỹ.

- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý,
không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác
kế toán.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh
nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho
hàng bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
1.1.2.2.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán Doanh nghiệp Thơng mại
Từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Thơng mại nêu trên,
kế toán có một vai trò quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói
chung và trong hoạt động kinh doanh nói riêng. Để thực hiện tốt vai trò của kế
toán, Kế toán Doanh nghiệp Thơng mại thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lu chuyển của hàng hoá ở
Doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán, phản ánh đúng đắn trị giá vốn
hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá
trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hoá.
Đồng thời, chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất
kho, bán hàng hoá và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết
cần thiết về hàng hoá phục vụ kịp thời cho quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng hoá. . .. Tổ chức
kiểm kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh ở Doanh nghiệp Thơng mại. Doanh thu bán
hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.1. kế toán bán hàng
Tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động của từng Doanh nghiệp, có những Doanh
nghiệp kinh doanh cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu, có những Doanh nghiệp chỉ kinh
doanh xuất khẩu mà không thực hiện nhập khẩu, có những Doanh nghiệp chỉ nhập

khẩu mà không thực hiện xuất khẩu mà giá trị doanh thu hàng hoá của các Doanh
nghiệp có khác nhau. Nhìn chung, doanh thu bán hàng trong các Doanh nghiệp
xuất nhập khẩu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng ra nớc ngoài.
- Doanh thu bán hàng nhập khẩu trong nớc.
- Doanh thu bán hàng hoá nội địa.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong điều kiện hiện nay, để đẩy mạnh hàng hoá bán ra, thu hồi nhanh chóng
tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn sẽ đợc doanh nghiệp giảm giá, nếu khách
hàng thanh toán sớm tiền hàng thì sẽ đợc Doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng
hoá của Doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận
thanh toán hoặc yêu cầu Doanh nghiệp giảm giá.
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản tiền mà Doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng với khối lợng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đợc Doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: Là số tiền Doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng
trong trờng hợp hàng đã đợc xác định là đã bán nhng do chất lợng không đạt yêu
cầu nh thoả thuận, khách hàng trả lại số hàng đó.
- Ngoài ra, các khoản giảm trừ doanh thu còn bao gồm: Thuế GTGT nộp theo ph-
ơng pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về bán hàng hoá, dịch vụ của
hoạt động kinh doanh chính, đợc thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lố. Nó là phần
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp. Nh vậy, kết quả kinh doanh đợc xác

định nh sau:
)(lỗ
Lãi
=
thuần hàngbán
thu Doanh
-
bán hàng
vốn Giá
-
ra. bán hàngcho tính nghiệpdoanh
lý nquảphí chi hàng,bánphí Chi
1.2.2.Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1.Các phơng thức bán hàng
Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lu thông. Các Doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng
có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán hàng có ảnh hởng trực
tiếp đến quan hệ cân đối giữa các ngành, các đơn vị, nó tác động đến quan hệ
cung cầu trên thị trờng. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện việc bán hàng
ở trong nớc và bán hàng ra nớc ngoài (xuất khẩu). Vì vậy, kế toán phải mở sổ để
theo dõi chi tiết cho từng nghiệp vụ bán hàng (bán hàng nhập khẩu, hàng xuất
khẩu, hàng trong nớc,. . .)
Các phơng thức bán hàng:
- Bán hàng theo phơng thức gửi bán:
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ

sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và giao hàng tại
địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc
quyền sở hữu của Doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và đợc ghi nhận doanh
thu bán hàng.
- Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của Doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (mua bán thẳng).
Ngời nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của Doanh nghiệp thì hàng hoá
đợc xác định là đã bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu). Trong phơng thức này có
các trờng hợp sau:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng đợc khách hàng
trả tiền ngay. Khi đó, lợng hàng hoá đợc xác định ngay là đã bán, đồng thời ghi
nhận doanh thu bán hàng.
+ Bán hàng trả góp: Trờng hợp này doanh thu bán hàng đợc ghi nhận
ngay, nhng Doanh nghiệp chỉ thu đợc một phần tiền bán hàng, phần còn lại sẽ đợc
khách hàng thanh toán dần vào các kỳ sau (cả gốc và lãi) theo hợp đồng đã ký kết
giữa các bên.
+ Bán hàng cho khách hàng chịu: Ngời mua chấp nhận thanh toán nhng
cha trả tiền ngay. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhng
Doanh nghiệp cha thu đợc tiền.
+ Trờng hợp trả lơng cho công nhân viên bằng hàng hoá và trao đổi hàng hoá
với doanh nghiệp khác thì cũng đợc ghi nhận là doanh thu bán hàng.
1.2.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng
Tổ chức chứng từ kế toán:
Kế toán với chứng năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế
toán, thống kê nhằm cung cấp đợc những thông tin về hoạt động kinh tế - tài
chính của Doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời. Do đó, cần phải tổ chức kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo đúng quy định của chế độ kế
toán hiện hành. Kế toán trởng cần hớng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá đơn,

chứng từ bao gồm: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in và các chứng
từ đặc thù khác.
Trờng hợp Doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho ng-
ời tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì khi bán hàng phải lập
Bảng kê bán lẻ.
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn GTGT do Bộ Tài
chính phát hành (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có
thuế GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn bán hàng do Bộ tài chính
phát hành.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
-TK 511- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này có
bốn tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm nội bộ.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ.
- TK 521- Chiết khấu thơng mại- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.

- TK 3331- Thuế GTGT- Chi tiết: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.

×