Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.39 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I. Tổng quan về transitor </b>
Transistor là một thiết bị đa cực có khả năng:
+ Tăng (khuếch đại) dịng
+ Tăng (khuếch đại) áp
+ Tăng (khuếch đại) tín hiệu – cơng suất
Transistor lưỡng cực BJT (BJT- Bipolar Junction Transistor) là transistor
thế hệ đầu tiên được phát minh năm 1947 bởi Bardeen, Brattain và
<b>I. Tổng quan về transitor </b>
Name Signification Year Transistors nu
mber[19]
Logic
gates number[
20]
SSI <i>small-scale </i>
<i>integration</i> 1964 1 to 10 1 to 12
MSI <i>medium-scale </i>
<i>integration</i> 1968 10 to 500 13 to 99
LSI <i>large-scale </i>
<i>integration</i> 1971 500 to 20,000 100 to 9,999
VLSI <i>very large-scale </i>
<i>integration</i> 1980
20,000 to
1,000,000
10,000 to
99,999
ULSI
<i></i>
<i>ultra-large-scale </i>
<i>integration</i>
1984 1,000,000 and
more
<b>II.1 Cấu trúc của transitor </b>
BJT (Bipolar Junction Transistor) được tạo nên từ các lớp bán dẫn p và
n xen kẽ nhau.
Ba vùng bán dẫn trong transistor được gọi là : vùng Phát (Emitter - E) ;
Nền (Base - B) và Thu (Collector - C) .
P n P
E C
B
0.150 in
0.001 in
n p n
E C
B
0.150 in
Mối nối pn giữa vùng nền và vùng thu được gọi là mối nối nền-thu
(BC) . Tương tự mối nối pn giữa vùng nền và vùng phát là mối nối nền
phát (BE).
<b>II.1 Cấu trúc của transitor </b>
<b>II.2 Nguyên lý hoạt động của transitor BJT </b>
Transistor BJT có thể hoạt động ở nhiều chế độ khác nhau tuỳ thuộc vào
cách phân cực các mối nối BE và CB.
<b>Chế độ </b> <b>BE </b> <b>CB </b>
Ngưng dẫn Phân cực nghịch Phân cực nghịch
Tích cực Phân cực thuận Phân cực nghịch
Bão hoà Phân cực thuận Phân cực thuận
Xét hoạt động của transitior npn ở chế độ tích cực