Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.63 KB, 22 trang )

Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
các doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng và nhiệm vụ của
kế toán.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về bán hàng và kết quả bán hàng.
Chuyển sang một cơ chế mới, từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, các mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ
ngày càng đợc mở rộng và phát triển. Nhiều doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau cùng sản xuất một loại sản phẩm hàng hóa, do vậy
để có thể tồn tại, các doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán kinh doanh,
tăng sức cạnh tranh và hoạt động bình đẳng trớc pháp luật. Nếu nh trớc đây,
doanh nghiệp chỉ phải lo sản xuất đủ kế hoạch để giao nộp cho Nhà nớc thì
ngày nay không chỉ có sản xuất mà bán hàng sản phẩm còn trở thành một
nhiệm vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của
các doanh nghiệp.
Ta thấy bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, thực hiện giá
trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa sản xuất ra. Sản xuất là tiền đề của
bán hàng, ngợc lại bán hàng cũng quyết định ngợc trở lại đối với sản xuất. Có
sản xuất và sản phẩm với khối lợng lớn, chất lợng cao, giá hạ thì mới tạo điều
kiện cho quá trình bán hàng đợc dễ dàng. Ngợc lại, sản phẩm có bán hàng mới
tạo ra giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đó, tạo điều kiện tái sản xuất. Chỉ
có thông qua bán hàng thì quá trình tái sản xuất mới diễn ra một cách liên tục
và thực hiện một cách thờng xuyên. Nếu bán hàng gặp khó khăn, doanh nghiệp
sẽ bị ứ dọng vốn, quá trình sản xuất tất yếu bị gián đoạn. Nh vậy, làm thế nào
để bán hàng nhanh và đảm bảo có lãi là một vấn đề luôn đợc đặt ra đối với các
doanh nghiệp. Một trong những công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp có thể thực
hiện tốt đợc vấn đề đó là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động sản xuất bán hàng.
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tiến hành sản xuất kinh
doanh đều hớng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Việc tổ chức tốt công tác


kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất lớn đối với việc
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp tạo điều kiện để sản xuất phát triển, hạn chế
đợc sự thất thoát thành phẩm, phát hiện những mặt hàng bán hàng chậm, u tiên
sản xuất những mặt hàng bán hàng nhanh đem lại lợi nhuận cao. Từ đó đẩy
nhanh quá trình tuần hoàn vốn của doanh nghiệp, tiếp tục thực hiện đợc quá
trình tái sản xuất mở rộng.
Từ những số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể nắm
bắt và đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, giá thành bán hàng và
lợi nhuận, phát hiện kịp thời những thiếu sót mất cân đối trong từng khâu, từ đó có
biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ số liệu báo cáo tài chính do kế toán bán hàng cung cấp, nhà nớc có
thể nắm bắt đợc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của từng
doanh nghiệp cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ đó thực hiện chức năng
quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời nhà nớc có thể kiểm tra,
kiểm soát việc chấp hành luật pháp về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nớc.
Đối với bạn hàng, qua số liệu kế toán bán hàng cung cấp, họ có thể biết đợc
khả năng sản xuất và bán hàng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng, biết đợc
doanh nghiệp đó làm ăn tốt hay xấu... từ đó có những quyết định cho vay hay
quyết định đầu t một cách hợp lý.
Nh vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng giúp cho quá trình sản xuất đợc thực hiện liên tục, tăng sức cạnh tranh
trên thị trờng, mở rộng quan hệ bạn hàng... giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh
quá trình bán hàng, nhanh chóng thu hồi đợc vốn, thực hiện tốt nghĩa vụ đối
với Nhà nớc... Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể thực hiện đợc tái sản xuất
mở rộng và bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại
và phát triển.
1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của bán sản phẩm, hàng hoá và kết quả bán
sản phẩm, hàng hoá đòi hỏi các doanh nghiệp phải kịp thời đa ra các biện pháp

đẩy mạnh bán hàng và tăng kết quả bán hàng nhằm đạt ddợc mục đích kinh doanh
mà mỗi doanh nghiệp đều hớng tới là lợi nhuận.
Để biết hoạt động của doanh nghiệp mình có đem lại lợi nhuận hay không
doanh nghiệp phải tính toán, xác định kết quả kinh doanh của mình trên cơ sở so
sánh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động (hoạt động bán hàng, hoạt động
tài chính và hoạt động khác). Tuy nhiên, nh chúng ta đã biết, kết quả kinh doanh
của một doanh nghiệp chịu sự chi phối chủ yếu của kết quả bán hàng. Kết quả bán
hàng của doanh nghiệp cao hay thấp cũng sẽ dẫn tới một kết quả kinh doanh tơng
ứng.
Đến lợt mình, kết quả bán hàng lại phụ thuộc một cách chặt chẽ vào việc bán
hàng. Bán hàng với số lợng lớn, khối lợng nhiều sẽ cho một kết quả bán hàng cao
và ngợc lại. Nhng trong điều kiện kinh tế thị trờng, với môi trờng cạnh tranh ngày
một gay gắt, mối quan hệ giữa bán hàng và kết quả bán hàng không chỉ là quan hệ
một chiều mà đây là mối quan hệ hữu cơ qua lại tác động lẫn nhau. Bán hàng nhanh
hay chậm, nhiều hay ít phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: Giá bán sản phẩm, hàng
hoá; chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp..., để xác định những yếu tố này đã
hợp lý hay cha các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ phải thông qua việc phân tích,
đánh giá kết quả bán hàng để tìm ra những mặt đợc và cha đợc từ đó đa ra những
biện pháp tối u nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động bán hàng.
Nh vậy, có thể khẳng định: Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có quan
hệ mật thiết với nhau, nếu kết quả bán hàng là cái đích hớng tới của mọi doanh
nghiệp thì bán hàng chính là công cụ mà họ sử dụng để đạt tới cái đích đó.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Nh chúng ta đã biết giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch bán hàng luôn có
quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển.
Nếu sản xuất không hoàn thành kế hoạch tất yếu sẽ dẫn đến kế hoạch bán hàng bị
phá vỡ. Ngợc lại, sản xuất đợc nhiều sản phẩm, chất lợng cao, giá thành hợp lý là
điều kiện để bán hàng dễ dàng và nhanh chóng.
Do vậy, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cần phải đợc tổ chức một cách khoa học và hợp lý. Để phát huy vai trò

của kế toán đối với công tác quản lý và chỉ đạo kế toán bán hàng và xác định kết
quả sản xuất kinh doanh cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra
và bán hàng nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán
hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế toán bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
quản lý doanh nghiệp.
1.2. Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để tính toán và xác định một cách chính xác kết quả hoạt động kinh doanh
nhằm cung cấp thông tin chuẩn xác cho các nhà quản lý và các đối tợng có nhu
cầu khác thì bên cạnh việc hạch toán trên các tài khoản tổng hợp nh vừa đề cập ở
trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sản phẩm còn cần phải theo
dõi, hạch toán chi tiết tình hình bán hàng theo từng đối tợng cụ thể.
Phải tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà lựa chọn hình
thức kế toán chi tiết cho phù hợp. Đối với nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả
bán hàng sản phẩm có thể kế toán chi tiết hàng bán theo từng nhóm hàng, ngành
hàng, hay lô hàng, địa điểm kinh doanh (cửa hàng, quầy hàng...) để tiện theo dõi,
phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng đối tợng cụ thể.
Đối với bán buôn sản phẩm, kế toán chi tiết bán hàng sản phẩm phải theo
dõi và phản ánh chi tiết đến từng khách hàng, từng hoá đơn, chứng từ bán hàng,
đặc biệt chú ý số hàng gửi bán, hàng giao đại lý, ký gửi... bên cạnh đó kế toán còn
phải thống kê riêng các chứng từ bán hàng giao trực tiếp, bán hàng thông qua đại
lý (gửi bán) và bán nội bộ để có số liệu kế toán kịp thời và chính xác phục vụ hiệu
quả cho công tác phân tích, đánh giá hoạt động và kết quả của bán hàng sản
phẩm.
Đối với bán lẻ sản phẩm, do tính chất của việc bán lẻ là bán trực tiếp cho
ngời tiêu dùng, số lợng thờng rất nhỏ, có thể là từng cái, từng chiếc hay từng ít

một nên kế toán chi tiết nghiệp vụ bán lẻ phải theo dõi theo từng địa điểm bán
hàng nh từng quầy hàng, cửa hàng...
Tuỳ thuộc yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở từng doanh nghiệp mà kế toán có thể mở các sổ kế toán chi tiết khác nhau
nh sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết doanh thu bán hàng,...
1.3. Kế toán tổng hợp bán hàng.
Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có thể đem bán hàng bên ngoài hay
bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp. Nhng mục đích chính là đáp ứng nhu cầu xã
hội. Quá trình bán hàng đợc bắt đầu từ khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho ngời
mua và kết thúc khi ngời mua thanh toán đầy đủ tiền hàng. Nh vậy, quá trình bán
hàng là quá trình thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Đứng trên góc
độ tài chính, đó là quá trình vận động của vốn, chuyển từ vốn sản phẩm, hàng hoá
sang vốn tiền tệ thậm chí là vốn trong thanh toán.
Hàng đợc gọi là bán khi nó thoả mãn 2 điều kiện:
- Đơn vị bán chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho
đơn vị mua.
- Đơn vị mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14) doanh thu bán hàng
đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý sản phẩm, hàng hoá nh ngời
sở hữu hoặc kiểm soát sản phẩm, hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trên thực tế, quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp có thể tiến hành
theo nhiều phơng thức khác nhau nh:
- Bán hàng theo phơng thức trực tiếp: bán thu tiền ngay, bán chịu...
- Phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp.

- Phơng thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi.
- Bán hàng theo phơng thức đổi hàng.
Với mỗi phơng thức bán hàng khác nhau, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp mà áp dụng các phơng thức bán hàng phù hợp.
1.3.1. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng.
* Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng (đơn vị tính GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
- Hoá đơn GTGT (đơn vị tính GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
- Các chứng từ trả tiền, trả hàng nh giấy báo Có, báo Nợ, phiếu xuất kho...
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511 - "Doanh thu bán hàng": Phản ánh doanh thu thực tế trong kỳ
hạch toán và kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
TK 511 sau khi kết chuyển không có số d và có 4 TK cấp 2.
TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 Doanh thu bán sản phẩm
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 512 - "Doanh thu bán hàng nội bộ": Phản ánh tình hình bán hàng
trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập.
TK 512 cuối kỳ không có số d và có 3 TK cấp 2.
TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 Doanh thu bán sản phẩm
TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 531 - "Hàng bán bị trả lại": Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết
chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511, 512 để giảm doanh thu bán hàng.
- TK 532 - "Giảm giá hàng bán": Phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng
và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511, 512.
TK 531, 532 sau khi kết chuyển không có số d.
- TK632 "Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá thực tế thành phẩm xuất kho.

Tài khoản này cuối kỳ đợc kết chuyển vào TK911 và không có số d.
- TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp - Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế
GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp.
TK này dùng chung cho các đối tợng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp hay khấu trừ.
TK 3331 có 2 TK cấp 2: - TK 33311: GTGT đầu ra.
- TK 33312: GTGT hàng nhập khẩu.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan nh:
TK111 "Tiền mặt", TK112 "Tiền gửi ngân hàng", TK131 "Phải thu khách
hàng"...
1.3.2. Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp:
Giao hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi
bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là bán hàng và ngời bán mất quyền sở
hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà
ngời bán đã giao.
- Có 3 hình thức giao hàng trực tiếp: Bán hàng thu tiền ngay, bán hàng trả
góp, trả chậm và bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.
+ Bán hàng thu tiền ngay:
Là hình thức bán hàng thu tiền "1 lần".
Việc hạch toán đợc tóm tắt qua sơ đồ sau:
TK 111, 112, 131
TK 511 TK 111, 112 TK635
TK 531, 532 (1) (2)
(3) (4)
TK 911 TK 131
(5)
TK 3331
(1) Bán hàng thu tiền ngay hay bán chịu.
(2) Trờng hợp khách hàng đợc hởng chiết khấu thanh toán.

(3) Trờng hợp phát sinh các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại.
(4) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá, doanh thu của hàng
bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ.
(5) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
+ Phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển
giao đợc coi là bán hàng và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về số hàng đó.
Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ sau và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Số tiền lãi suất đó đ-
ợc tính vào tài khoản doanh thu cha thực hiện.
Kế toán theo phơng thức bán hàng trả góp đợc tóm tắt qua sơ đồ sau:
TK 911 TK 511 TK 111, 112
Kết chuyển doanh thu
thuần để xác định kết quả
Giá thông thờng
theo giá cha có GTGT
Số tiền thu
ngay lần đâu
TK 3331 TK 131

×