Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp : Heterometrus Laoticus : Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 53 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH </b>


<b>NGUYỄN HOÀNG MỸ AN </b>



<b>KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CHỐNG ĐÔNG MÁU </b>


<b>CỦA CÁC PHÂN ĐOẠN NỌC BỊ CẠP </b>



<i><b>Heterometrus laoticus </b></i>



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH </b>


<b>TRANG PHỤ BÌA </b>



<b>NGUYỄN HỒNG MỸ AN </b>



<b>KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CHỐNG ĐƠNG MÁU </b>


<b>CỦA CÁC PHÂN ĐOẠN NỌC BỊ CẠP </b>



<i><b>Heterometrus laoticus </b></i>



<i>Chuyên ngành: Quản lý và cung ứng thuốc </i>


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC


<i>Giảng viên hướng dẫn: </i>ThS. Hoàng Thị Phương Liên



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>


Tôi xin cam đoan:


- Đây là đề tài nghiên cứu của tôi.


- Số liệu trong đề tài này là chính xác và trung thực.
- Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của tôi.


<i>Chữ ký sinh viên </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>LỜI CẢM ƠN </b>



Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Nguyễn Tất
Thành, khoa Dược và bộ môn Dược lý đã tạo điều kiện tốt nhất để em hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.


Em xin cảm ơn TSKH. Hồng Ngọc Anh đã đặt nền móng cho những nghiên cứu về
lồi Bị cạp đen An Giang (<i>Heterometrus laoticus</i>), để từ đó em có cơ sở thực hiện


đề tài này.


Em xin đặc biệt cảm ơn ThS.DS. Hồng Thị Phương Liên - bộ mơn Dược lý đã truyền
đạt những kiến thức cần thiết, những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học
và đã tận tình dìu dắt, hướng dẫn em thực hiện khóa luận.


Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các giảng viên trong bộ môn Dược lý đã tạo điều
kiện hết sức thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.


Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng phản biện đã đưa ra các nhận


xét và góp ý quý giá để báo cáo khóa luận của em được hồn thiện hơn.


Cuối cùng, mình cảm ơn các bạn trong nhóm monitor bộ mơn Dược lý đã hỗ trợ, giúp
đỡ mình hồn thành khóa luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

i

<b>MỤC LỤC </b>



<b>ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1 </b>


<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 2 </b>


1.1. TỔNG QUAN VỀ BÒ CẠP ... 2


1.1.1. Giới thiệu về bị cạp ... 2


1.1.2. Độc tính của nọc bọ cạp ... 4


1.1.3. Tác dụng dược lý của nọc bọ cạp ... 5


1.1.4. Cơ chế tác động của nọc bọ cạp ... 6


1.2. TỔNG QUAN VỀ BÒ CẠP ĐEN AN GIANG (<i>Heterometrus laoticus</i>) ... 10


1.3. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH CẦM MÁU ... 12


1.3.1. Tiểu cầu ... 12


1.3.2. Cầm máu ... 15



1.3.3. Rối loạn đông máu ... 19


1.3.4. Những chất chống đông máu... 21


<b>CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 23 </b>


2.1. NGUYÊN LIỆU ... 23


2.1.1. Nọc Bò cạp đen An Giang (<i>Heterometrus laoticus</i>) ... 23


2.1.2. Động vật thử nghiệm ... 23


2.1.3. Dụng cụ ... 23


2.1.4. Hóa chất ... 23


2.2. PHƯƠNG PHÁP ... 24


2.3. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ KẾT QUẢ ... 24


<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ & BÀN LUẬN ... 25 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

ii


3.1.1. Tác động của chất khảo sát lên q trình đơng máu ... 25


3.1.2. Tác động của chất khảo sát lên quá trình chảy máu ... 26


3.2. BÀN LUẬN ... 28



<b>CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN & ĐỀ NGHỊ ... 31 </b>


4.1. KẾT LUẬN ... 31


4.2. ĐỀ NGHỊ ... 31
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

iii


<b>DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT </b>


<i><b>Ký hiệu, </b></i>


<i><b>chữ viết tắt </b></i> <i><b>Nghĩa tiếng Anh </b></i> <i><b>Nghĩa tiếng Việt </b></i>


ADP Adenosine diphosphate
BKCa Big conductance potassium


channel


Kênh Kali được hoạt hóa bởi Calci
có độ dẫn lớn


<i>Bm</i>K <i>Buthus martensi</i> Karsch.
DIC Disseminated intravascular


coagulation


Hội chứng đông máu rải rác/ lan tỏa


DS. Dược sĩ



hNav Human voltage-gated sodium


channel


Kênh Natri cảm ứng điện thế ở
người


IKCa Intermediate conductance


potassium channel


Kênh Kali được hoạt hóa bởi Calci
có độ dẫn trung bình


KCa Calcium-activated potassium


channel


Kênh Kali được hoạt hóa bởi Calci


KTx Toxin tác động lên kênh Kali


Kv Voltage-gated potassium


channel


Kênh Kali cảm ứng điện thế


Nav Voltage-gated sodium channel Kênh Natri cảm ứng điện thế



PAF Platelet activator factor Yếu tố hoạt hóa tiểu cầu


PĐ Phân đoạn


PĐTC Phân đoạn thứ cấp


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

iv


PRP Platelet rich plasma Huyết tương giàu tiểu cầu
rNav Human voltage-gated sodium


channel


Kênh Natri cảm ứng điện thế ở
chuột


RyR Ryanodine receptor Thụ thể Ryanodin
SKCa Small conductance potassium


channel


Kênh Kali được hoạt hóa bởi Calci
có độ dẫn nhỏ


ThS. Thạc sĩ


TSKH./
D.Sc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

v


<b>DANH MỤC HÌNH </b>



Hình 1.1. Bọ cạp hóa thạch ... 2


Hình 1.2. Cấu tạo cơ thể bị cạp <i>Androctonus crassicauda</i> ... 3


Hình 1.3. Bị cạp đen An Giang (<i>Heterometrus laoticus</i>) ... 10


Hình 1.4. Phần đi (metasoma) của <i>Heterometrus laoticus</i> ... 11


Hình 1.5. Các giai đoạn của quá trình sinh tiểu cầu... 13


Hình 1.6. Các tế bào máu ... 13


Hình 1.7. Hình dạng tiểu cầu ... 13


Hình 1.8. Cấu trúc của tiểu cầu ... 14


Hình 1.9. Q trình đơng máu ... 17


Hình 1.10. Các giai đoạn của q trình đơng máu ... 17


Hình 1.11. Mạng lưới fibrin giam giữ hồng cầu, tạo cục máu đơng ... 18


Hình 1.12. Q trình tan cục máu đơng ... 19


Hình 3.1. Thời gian đơng máu dưới tác động của PĐ 5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1,
5.22.3 ở liều 2,48mg/kg ... 25



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

vi


<b>DANH MỤC BẢNG</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học – Năm học 2013 - 2018 </b>
<b>KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CHỐNG ĐÔNG MÁU </b>


<b>CỦA CÁC PHÂN ĐOẠN NỌC BỌ CẠP </b><i><b>(Heterometrus laoticus) </b></i>


<b>Nguyễn Hoàng Mỹ An </b>


<b>Hướng dẫn khoa học: ThS. Hoàng Thị Phương Liên </b>
<b>Đặt vấn đề </b>


Phân đoạn 5 của nọc bò cạp <i>Heterometrus laoticus</i> An Giang có tác động chống đơng mạnh
vượt trội ở thử nghiệm <i>in vitro</i>. Từ phân đoạn 5, đã phân lập được 24 phân đoạn thứ cấp, trong
đó có 3 phân đoạn sạch là 5.5.1, 5.21.1 và 5.22.3. Đề tài này được thực hiện nhằm khảo sát tác
động của phân đoạn 5 và các phân đoạn thứ cấp trên lên thời gian đông – chảy máu.


<b>Đối tượng – phương pháp </b>


<i><b>Nọc bọ cạp:</b></i> phân đoạn 5, các phân đoạn thứ cấp 5.5.1, 5.21.1 và 5.22.3 được cung cấp bởi
TSKH. Hoàng Ngọc Anh (<i>Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng, Viện hàn lâm khoa học và công </i>
<i>nghệ Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh</i>).


<i><b>Động vật thử nghiệm:</b></i> chuột nhắt trắng trưởng thành chủng <i>Swiss albino</i> do Viện Vắc xin và
sinh phẩm y tế Nha Trang cung cấp.


<i><b>Phương pháp:</b></i>Tiêm tĩnh mạch đuôi chuột dung dịch NaCl 0,9% (lô chứng) và các phân đoạn


khảo sát pha trong NaCl 0,9% với liều 2,48 mg/kg (lơ thử), thể tích tiêm là 0,1 ml/10g thể trọng
chuột.


<i>Thời gian chảy máu:</i> Cắt 1 đoạn đi chuột (dài 5 mm, đường kính 1,5 mm) từ đầu mút ngồi.
Nhúng phần đi cịn lại vào dung dịch NaCl 0.9% ở 37oC. Tính thời gian chảy máu tại các
thời điểm 20, 30, 60, 90 và 120 phút sau tiêm.


<i>Thời gian đông máu:</i> Lấy 1 giọt máu (đường kính 6-7 mm) từ vết cắt đi chuột lên lam kính.
Tính thời gian đơng máu tại các thời điểm 20, 30, 60, 90 và 120 phút sau tiêm.


<b>Kết quả </b>


Phân đoạn 5 và các phân đoạn thứ cấp được khảo sát cho thấy tác dụng kéo dài thời gian đông
– chảy máu so với nhóm chứng. Trong đó, phân đoạn thứ cấp 5.5.1, 5.22.3 có tác động mạnh
hơn và phân đoạn thứ cấp 5.21.1 có tác động yếu nhất.


<b>Kết luận </b>


Phân đoạn 5 và các phân đoạn thứ cấp 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 có tác động chống đơng máu ở liều
2,48 mg/kg


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Final assay for the degree of BS Pharm – Academic year: 2013 – 2018 </b>


<b>ANTICOAGULANT ACTIVITY OF FRACTIONS FROM </b><i><b>Heterometrus laoticus</b></i>


<b>SCORPION VENOM </b>
<b>Nguyen Hoang My An </b>
<b>Supervisor: Hoang Thi Phuong Lien</b>
<b>Introduction </b>



The fraction 5 of <i>Heterometrus laoticus </i>venom (from An Giang province, Viet Nam) shows
anticoagulant activity <i>in vitro</i>. This fraction was separated into 24 sub-fractions and 3 of them
(5.5.1, 5.21.1 and 5.22.3) are clean. Therefore, this study was conducted to investigate the
anticoagulant activity of fractions 5, 5.5.1, 5.21.1 and 5.22.3 <i>in vivo</i>.


<b>Materials – Methods </b>


<i><b>Scorpion venom:</b></i> fraction 5, sub-fractions 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 (provided by D.Sc. Anh Ngoc
Hoang, <i>Institute in Applied Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology, </i>
<i>Ho Chi Minh City</i>).


<i><b>Mice</b></i><b>:</b><i>Swiss albino </i>mice were provided by Institute of Vaccines and Biological Medical- IVAC.


<i><b>Method</b></i><b>:</b> Solution of the fractions in 0,9% NaCl were injected into the lateral vein of the mouse
tail at a dose of 2,48 mg/kg (injection volume 0,1 ml/10g of body mouse weight). The mice of
the control group received only 0,9% NaCl solution.


<i>Determination of Bleeding Time:</i> Amputate the mouse tail (about 5 mm long from the outside
end, diameter of about 1,5 mm), soak the remaining tail into the 0,9% NaCl solution at 37oC.
Calculate the bleeding time at 20, 30, 60, 90 and 120 minutes after injection.


<i>Determination of Blood Coagulation Time: </i>Take a drop of blood from the amputated tail on the
glass (diameter of about 6-7 mm). Calculate the clotting time at 20, 30, 60, 90 and 120 minutes
after injection.


<b>The results </b>


Fraction 5 and 3 sub-fractions have bleeding time and blood coagulation time longer than
control. Specifically, sub-fraction 5.5.1, 5.22.3 have stronger effect and sub-fraction 5.21.1 has
weaker effect.



<b>Conclusion </b>


Fraction 5 and sub-fraction 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 have anticoagulant activity at a dose of 2,48
mg/kg.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

1


<b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>



Bò cạp là loài động vật chân đốt, thuộc lớp Arachnida, đã có mặt trên Trái đất từ
trước khi con người xuất hiện và chúng được mệnh danh là “hóa thạch sống” [27].
Từ xa xưa, trong y học cổ truyền, bò cạp đã được sử dụng như một vị thuốc chữa kinh
giật, co quắp, méo miệng, bán thân bất toại, uốn ván, tràng nhạc… [3]. Trong y học
hiện đại, nọc bò cạp trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và
ngoài nước. Các nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh được các polypeptide trong
nọc bị cạp có hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn và kháng virus [53], thể hiện được
tác động giảm đau, kháng viêm, chống động kinh và chống đông máu [14, 17, 29-31,
38, 41, 54-56]. Ngoài ra, chúng đã mở ra tiềm năng phát triển các thuốc điều trị rối
loạn cương dương [12-13, 42, 48-50] và điều trị ung thư [24].


<i>Heterometrus laoticus</i> còn được gọi là bò cạp đen hoặc bò cạp rừng là một trong
những loại bò cạp phổ biến ở miền Nam Việt Nam. Những năm qua đã có những
nghiên cứu về nọc độc của lồi bị cạp này và đã chứng minh được chúng có tác dụng
kháng khuẩn [51], giảm đau – kháng viêm [6-10, 33]. Từ nọc bò cạp <i>Heterometrus </i>
<i>laoticus</i> An Giang, đã tách được 5 phân đoạn (PĐ). TSKH. Hoàng Ngọc Anh cùng
các đồng sự đã chứng minh được các PĐ 2, 4 và 5 có tác dụng chống đông máu trong
thử nghiệm <i>in vitro</i> [2]. Cũng từ PĐ 5, đã có 24 phân đoạn thứ cấp (PĐTC) được
phân lập, trong đó có 3 PĐTC sạch là 5.5.1, 5.21.1 và 5.22.3.



Đề tài “KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CHỐNG ĐÔNG MÁU CỦA CÁC PHÂN ĐOẠN
NỌC BÒ CẠP <i>Heterometrus laoticus</i>” được thực hiện nhằm khảo sát hoạt tính chống


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

2


<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>


<b>1.1. TỔNG QUAN VỀ BỊ CẠP </b>


<b>1.1.1. Giới thiệu về bị cạp </b>


Bị cạp là một loài động vật thuộc ngành Arthropoda, phân ngành Chelicerata và lớp
Arachnida. Chúng được xem là loài chân đốt cổ xưa nhất về nguồn gốc và hình thái
cơ thể. Chúng lần đầu xuất hiện trên Trái đất từ kỷ Silur (416 – 444 triệu năm trước)
dưới dạng động vật thủy sinh. Trong suốt quá trình phát triển, hình thể của bị cạp
thay đổi rất ít. Vì vậy mà chúng được gọi là những “hóa thạch sống” [27].


Hình 1.1. Bọ cạp hóa thạch


(a) <i>Allopaleopholus caledonicus</i> (b) <i>Protobuthus elegans</i> (c) <i>Gallioscorpio voltzi </i>


(d) <i>Protoischnurus axelrodorum</i> (e) <i>Archaeobuthus estephani</i>


(f) <i>Palaeolychas balticus</i> [27]


Bò cạp được tìm thấy ở khắp nơi trên Thế giới, trừ Bắc Cực, nhưng phân bố chủ yếu
ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, sa mạc và bán sa mạc. Chúng là động vật ăn đêm
và nhút nhát, thường chỉ sống dưới các tảng đá, các khe nứt, lớp vỏ cây và gốc tối
của những ngôi nhà [27].


<b>a </b> <b>b </b> <b>c </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

3


<i><b>Đặc điểm hình thái của bị cạp </b></i>


Cơ thể bò cạp được chia thành 2 phần: phần đầu-ngực (prosoma) và phần bụng
(opisthosoma). Tồn thân bị cạp được bao phủ bởi một lớp vỏ gồm chitin, protein và
chúng lớn lên bằng cách lột xác [27].


Phần prosoma được bảo vệ bởi một “cái mai” có hình thang hoặc hình chữ nhật. Bộ
phận này mang 1 cặp mắt trung tâm, 2-5 cặp mắt bên và có cánh thìa. Chúng có 1 cặp
chi phụ trước miệng (chân kìm), 1 cặp càng, 4 cặp chân đi và khơng có râu [27].
Phần opisthosoma lại được chia thành 2 phần nhỏ hơn là phần bụng trước (mesosoma)
và phần đi (metasoma). Mesosoma có 7 đốt, chứa phổi và bộ phận sinh dục.
Metasoma có 5 đốt hẹp và có thể chuyển động linh hoạt. Opisthosoma kết thúc ở bộ
phận telson (túi chức nọc độc) và ngịi đốt [27].


Hình 1.2. Cấu tạo cơ thể bị cạp <i>Androctonus crassicauda</i>


Chân kìm
Càng
Mắt
Chân 1


Chân 2


Chân 3
Đốt bụng trước
Chân 4



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

4
<b>1.1.2. Độc tính của nọc bọ cạp </b>


Bị cạp là lồi động vật có độc và có thể gây chết người, có 2100 lồi thuộc 190 chi
và 16-19 họ. Trong đó, Buthidae và Hemiscorpiidae là 2 họ bọ cạp rất nguy hiểm cho
con người [27].


Nọc độc của bị cạp có khả năng làm tê liệt các bộ phận của cơ thể con người và súc
vật. Bị cạp châu Phi là lồi độc nhất, giết chết người nhanh hơn cả rắn độc. Vết đốt
của nó gây ra đau đớn dữ dội, làm nạn nhân vã mồ hôi, tim đập nhanh, co giật mạnh,
các cơ bị tê liệt dẫn đến tử vong. Bò cạp Việt Nam đốt chỉ gây sưng đau, nhức nhối
và phù nề, nhưng không gây chết người [3].


Độc tính nọc bị cạp ảnh hưởng chủ yếu lên hệ thần kinh, tim mạch, tiêu hóa,… [36]
- Hệ thần kinh thực vật: nọc độc bị cạp gây kích thích hệ thần kinh thực vật, bao


gồm cả hệ giao cảm và hệ phó giao cảm.


 Hệ phó giao cảm (hệ cholinergic): tăng tiết nước bọt, chảy nước mắt, co đồng
tử, tăng tiết phế quản, tiêu chảy, nôn mửa, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, cương
dương,…


 Hệ giao cảm (hệ adrenergic): nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, giãn đồng tử, thân
nhiệt cao, tăng đường huyết, lo âu, bồn chồn,…


Trong hầu hết các trường hợp, phản ứng phó giao cảm thường xảy ra sớm hơn.
- Hệ thần kinh cơ: sự kích thích hệ thần kinh ngoại biên của nọc độc dẫn đến hoạt


động thần kinh cơ bất thường như rối loạn thị giác, co cơ và động kinh,…



- Hệ tim mạch: loạn nhịp tim, ngoại tâm thu thất, đảo ngược sóng T, block nhánh
(bundle-branch block), suy tim, hơn mê, suy đa tạng…là những tình trạng có thể
gặp phải khi bị bò cạp đốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

5


Ngồi ra, nọc độc lồi này cịn ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi và trẻ nhỏ
khi được sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Tuy nhiên, cần có những
nghiên cứu sâu hơn nhằm xác định các cơ quan và mức độ ảnh hưởng của nọc độc
lên sự phát triển của trẻ [25].


<b>1.1.3. Tác dụng dược lý của nọc bọ cạp </b>


Trong y học cổ truyền, bò cạp được sử dụng cả con (toàn yết) hoặc chỉ sử dụng đi
(yết vĩ). Nọc bị cạp cũng được sử dụng rộng rãi. Bị cạp có vị mặn, hơi ngọt, cay,
tính bình, có độc, vào kinh can, có tác dụng trấn kinh, khu phong. Vị thuốc được dùng
để chữa kinh giật, co quắp, méo miệng, bán thân bất toại, uốn ván, tràng nhạc [3].
Trong nền y học hiện tại, nọc bò cạp là một đối tượng nghiên cứu tiềm năng do có
các tác dụng dược lý quan trọng.


Các peptide trong nọc độc bò cạp đã được chứng minh là có tác dụng kháng khuẩn
(trên cả các chủng gram dương và gram âm), kháng nấm (<i>Candida albicans, </i>
<i>Fusarium culmorum</i> và <i>Fusarium oxysporum</i>), kháng virus (virus viêm gan C (HCV),
herpes simplex virus type 1 (HSV-1), virus sởi, SARS-CoV, virus cúm H5N1,
H1N1,…), và kháng kí sinh trùng (<i>Plasmodium berghei, Plasmodium falciparum</i>)
[53].


Lồi <i>Buthus martensi</i> Karsch. (bị cạp vàng Trung Quốc) có khả năng giảm đau do
chứa các toxin BmK IT-AP, BmK dIT-AP3 (hoặc BmK IT2), BmK AngP1, BmK AS
và BmK AS1 [17, 29-30, 38, 54]. BmK AS thể hiện tác động giảm đau cả ngoại biên


lẫn trung ương và phản ứng đau giảm rõ rệt theo các liều thử nghiệm [38]. Hơn nữa,
BmK IT2 và BmK AS còn cho thấy tác động kháng viêm [17, 29], chống co giật
[55-56]. Từ đó, chúng tạo tiềm năng phát triển các thuốc chống động kinh. Cơ chế được
đưa ra cho các tác dụng này là sự tác động lên kênh Na+<sub> trên các tế bào thần kinh của </sub>


các toxin trong nọc bò cạp [18, 55-56].


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

6


<i>australis, Buthotus judaicus</i>, toxin Ts3 trong nọc của <i>Tityus serrulatus</i> (bị cạp vàng
Brazil) có tác động kích thích giải phóng nitric oxide (NO) khỏi các dây thần kinh
nonadrenergic và noncholinergic (NANC), gây giãn cơ trơn thể hang trong cấu trúc
dương vật, thúc đẩy hình thành priapism. Điều này có ý nghĩa trong việc phát triển
các tác nhân dược lý mới nhằm điều trị các rối loạn cương dương [12-13, 42, 48-50].
Nọc bò cạp còn mở ra tiềm năng phát triển các thuốc điều trị ung thư. Chlorotoxin
(một peptide nhỏ được tinh chế từ nọc lồi bị cạp <i>Leiurus quinquestriatus</i>) là một
chất độc thần kinh, đóng vai trị như chất chẹn kênh Cl-<sub>. Toxin có tác động ưu tiên </sub>


trên một loạt các khối u ác tính ở người, điển hình là các u thần kinh đệm (glioma)
nhưng lại ít hoặc khơng liên kết với các mơ bình thường [40, 43, 47]. Trong các
nghiên cứu khác, những peptide tương tự chlorotoxin đã được tinh chế, tái tổ hợp từ
bò cạp <i>Buthus martensi</i> là rBmK Cta, Bm-12 và Bm-12b cũng cho thấy tác động lên
kênh Cl-, đặt biệt là rBmK Cta gây ức chế sự tăng trưởng của các tế bào u thần kinh
theo liều nhưng khơng có tác động lên các tế bào hình sao [26, 29]. Ngồi ra, lồi bò
cạp <i>Rhopalurus junceus</i> ở Cuba cũng đã được chứng minh là có tác động chọn lọc
trên các tế bào ung thư biểu mô [24].


Năm 1974, nọc thơ của lồi <i>Leiurus quinquestriatus</i> đã được chứng minh có tác dụng
chống đơng máu ở động vật có vú và các yếu tố chống đông trong các PĐ tinh khiết
của nọc lồi <i>Palamneus gravimanus</i> có tác động ngăn cản hoạt động của thrombin


[31]. Trong nọc loài <i>Tityus discrepans</i> cũng chứa các thành phần có hoạt tính ức chế
yếu tố X hoạt hóa [14]. Nọc độc từ bò cạp Mexico <i>Anuroctonus phaiodactylus</i> đã
được báo cáo là gây ra tác động làm chậm thời gian đông máu của PRP và PPP ở
người [41].


<b>1.1.4. Cơ chế tác động của nọc bọ cạp </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

7


29]. Các kênh ion mà các toxin trong nọc bò cạp tác động đến bao gồm: kênh Natri
cảm ứng điện thế (Nav), kênh Kali cảm ứng điện thế (Kv), kênh Kali được hoạt hóa


bởi Calci (KCa), kênh Calci và kênh Chloride.


Trong bài tổng hợp “Scorpion toxin peptide action at the ion channel subunit level”
được đăng trên tờ <i>Neuropharmacology</i> năm 2017 của David M. Housley và các đồng
sự [34] đã cho thấy có:


- 63 peptid tác động lên Nav.


- 98 peptide có tác động ức chế Kv, trừ AaTXKb2-64 (<i>Androctonus australis</i>) có tác


động kích thích.


- 20 peptide tác động lên KCa. Tất cả đều ức chế IKCa và SKCa, chỉ có 7 peptid liên


quan đến BKCa. Iberiotoxin (<i>Buthus tamulus</i>) ức chế chọn lọc mạnh nhất lên BKCa,


Maurotoxin (<i>Scorpio maurus palmatus</i>) ức chế chọn lọc mạnh nhất lên IKCa và



Tamapin (<i>Mesobuthus tamulus</i>) có tác động mạnh nhất lên SKCa.


- Có 16 peptide ảnh hưởng lên kênh Ca2+<sub> và có 2 peptide tác động lênh kênh Cl</sub>-<sub>. </sub>


<i><b>Toxin tác động lên kênh Natri cảm ứng điện thế (Na</b><b>v</b><b>) </b></i>


Peptid trong nọc bò cạp tác động lên Nav gồm 2 loại toxin: α-toxin và β-toxin. Các


peptide được gọi là α-toxin hay β-toxin là do vị trí gắn kết của chúng trên kênh Na+<sub>. </sub>


α-toxin liên kết với receptor site 3, trong khi β-toxin liên kết với receptor site 4 của
kênh Na+<sub> [27]. </sub>


α-toxin có ái lực phụ thuộc điện thế màng, có tác dụng chính là làm chậm hoặc ức
chế quá trình bất hoạt của kênh Na+<sub> trong các tế bào thần kinh, cơ và tim [20, 29]. </sub>


Chúng là các polypeptide gồm các chuỗi có 61-76 amino acid nối với nhau bằng 4
cầu nối disulfide, được chia thành 3 nhóm chính [28]:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

8


(<i>Buthus occitanus tunetanus</i>) là những toxin lần đầu tiên được xác định thuộc
nhóm này vì có độc tính cao với con người [28, 44];


(2) Các α-toxin hoạt động mạnh trên côn trùng như LqhαIT (Leiurus quinquestriatus


<i>hebraeus</i>), Lqq3 (<i>Leiurus quinquestriatus quinquestriatus</i>), BotIT1 (<i>Buthus </i>
<i>occitanus tunetanus</i>) và BjαIT (<i>Hotentota Judaica</i>) có ái lực cao với tế bào thần
kinh côn trùng [28];



(3) Các toxin tương tự α-toxin có hoạt tính trên cả động vật có vú và cơn trùng như
Lqh3 và Lqh6 (<i>Leiurus quinquestriatus hebraeus</i>), Bom3 và Bom4 (<i>Buthus </i>
<i>occitanus mardochei</i>) và <i>Bm</i>K M1 (<i>Mesobuthus martensii</i> Karsch.) [28].


β-toxin gắn với một vị trí thụ thể cụ thể có trong các synaptosome độc lập với điện
thế màng có trong não chuột [15], làm thay đổi quá trình hoạt động của các kênh Na+
[29]. Các β-toxin là các polypeptie có 61 amino acid với 8 cystein nối với nhau qua
4 cầu nối disulfide [29], được chia làm 4 nhóm dược lý [27]:


- β-toxin tác động trên động vật có vú như Css4 (<i>Centruroides suffusus suffusus</i>),
Cn2 (<i>Centruroides noxious</i>) gắn kết ái lực cao với synaptosomes não chuột;
- β-toxin kích thích chọn lọc với cơn trùng như AahIT (<i>Androctonus australis</i>),


Bj-xtrIT (<i>Hottentotta judaicus</i>) gây liệt co cứng do tác động lặp đi lặp lại của dây thần
kinh vận động, làm tăng dòng điện và làm chậm lại quá trình khử hoạt của Nav;


- β-toxin ức chế côn trùng như LqhIT2 và Lqh-dprIT3 (<i>Leiurus quinquestriatus </i>
<i>hebraeus</i>), BotIT2 (<i>Buthus occitanus tunetanus</i>) có ái lực cao với Nav của côn


trùng và không gây hại trên chuột, toxin gây liệt mềm, trái ngược với chứng liệt
cứng ở toxin kích thích;


- β-toxin có ái lực cao với cả động vật có vú và cơn trùng như Ts1 (<i>Tityus serrulatus</i>)
và Lqhβ1 (<i>Leiurus quinquestriatus hebraeus</i>). Hầu hết β-toxin có tác động thay
đổi sự hoạt hóa của rNav1.2 não chuột và rNav1.4 cơ xương cùng cơ chế, nhưng
không ảnh hưởng hNav1.5 trên tim.


<i><b>Toxin tác động lên kênh Kali (KTx) </b></i>


Các peptide ức chế kênh K+<sub> đầu tiên được phân lập là từ nọc độc của lồi bị cạp </sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

9


Nhóm KTx bao gồm các peptide chuỗi ngắn với 23-43 dư lượng amino acid và chuỗi
dài với 42-84 dư lượng và cấu trúc được ổn định bởi 3-4 cầu nối disulfide. Các toxin
này được chia thành 4 nhóm: α, β, γ và κ dựa vào cấu trúc giống nhau và đặc trưng
cho từng kênh K+<sub> riêng biệt [27]. </sub>


- α-KTx được phát hiện sớm nhất, đến nay đã có 133 chất là các chuỗi peptide ngắn
(23-43 acid amin), ổn định bằng 3-4 cầu disulfide, có tác động chẹn kênh KCa;


- β-KTx dài hơn α-KTx (47-84 acid amin và 3 cầu disulfide), có nguồn gốc từ họ
Buthidae, Caraboctonidae và Scorpionidae. Toxin này chứa 2 miền: N-terminal có
hoạt tính phân giải độc tố và C-terminal chẹn kênh K+<sub>; </sub>


- γ-KTx có 36-47 amino acid và phần lớn có 4 cầu disulfide. Hiện nay đã có 29 toxin
thuốc nhóm này;


- κ-KTx là nhóm mới nhất của KTx gồm các peptide có 22-28 acid amin và 2 cầu
disulfide. Chúng có nguồn gốc từ họ Scorpionaidae và Liochelidae. Hiện nay đã
có 18 κ-KTx được liệt kê trong danh sách của UniProt;


<i><b>Toxin tác động lên kênh Calci </b></i>


Các peptide đầu tiên được biết là có hoạt tính trên receptor ryanodine (RyR) –
receptor của kênh Calci nhóm ligand-activated channel, được tìm thấy trong nọc lồi
bò cạp <i>Buthotus hottentota</i>. Ryanotoxin (peptide 11KD của <i>Buthotus judaicus</i>) làm
tăng phóng thích Ca2+<sub> từ mạng nội cơ tương và cũng gây ra giảm độ dẫn của các RyR. </sub>


2 peptid khác của <i>Buthotus judaicus</i> là BjtX-1 và BjtX-2 cũng ảnh hưởng kênh Ca2+



ở màng nội cơ tương của cơ vân nhưng không ảnh hưởng đến gan và tim. Toxin
BmK-AS và BmK-AS1 (từ lồi <i>Bm</i>K) kích thích sự gắn kết với ryanodine với RyR
trong cơ vân thỏ. IpTxi và Iptxa (<i>Pandinus imperator</i>) là 2 peptide đầu tiên được báo


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

10


Ngoài ra, kurtoxin (toxin của <i>Parabuthus transvaalicus</i>) có ái lực cao với α1G T-type
của kênh Ca2+<sub>. Toxin này có sự phân biệt giữa các kênh Calci T-type α1G và các </sub>


kênh khác gồm α1A, α1B, α1C và α1E [19].


<i><b>Toxin tác động lên kênh Chloride </b></i>


Nọc độc loài <i>Leiurus quinquestriatus</i> đã được chứng minh là có khả năng chẹn kênh
Cl-<sub> có độ dẫn điện nhỏ [23]. Đó là 1 peptid cơ bản nhỏ có 4070 Da [22]. </sub>


<b>1.2. TỔNG QUAN VỀ BÒ CẠP ĐEN AN GIANG (</b><i><b>Heterometrus laoticus</b></i><b>) </b>
Heterometrus thuộc phân họ Scorpioninae, họ Scorpionnidae – 1 trong 24 họ bò cạp
còn tồn tại đến ngày nay. Các loài Heterometrus phân bố ở Ấn Độ, Sri Lanka, Burma,
Borneo, Philipine và châu Phi. Có khoảng 33 lồi Heterometrus được tìm thấy chủ
yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Á [27]. Loài <i>Heterometrus laoticus</i>


phân bố chủ yếu ở Lào, Campuchia, miền Nam Thái Lan và miền Nam Việt Nam
[21].


<i><b>Đặc trưng về hình thái của Heterometrus laoticus </b></i>


<i>Heterometrus laoticus</i> trưởng thành dài từ 90-125 mm và có màu đen, riêng manus
(phần thịt của chela trước các ngón (finger)) và telson có thể có màu nâu đỏ. Ở cả hai


giới đực và cái, các răng số 15-19 xếp thành dạng lược [37].


Hình 1.3. Bị cạp đen An Giang (<i>Heterometrus laoticus</i>)


Chela của lồi này có tỷ lệ dài và rộng là 2 – 2,3 và có manus nhẵn. Lớp giáp và phần
mesosoma nhẵn và khơng có các hạt nhỏ. Telson có nhiều lơng, thn dài và có bọng
dài hơn phần ngịi đốt [37].


<i>manus </i>
<i>chela </i>


<i>telson </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

11


Hình 1.4. Phần đi (metasoma) của <i>Heterometrus laoticus</i>


<i><b>Nọc bị cạp đen An Giang (Heterometrus laoticus) </b></i>


Các dấu hiệu lâm sàng gặp phải khi bị các loại bị cạp trong lồi Heterometrus đốt là:
sưng – đau cục bộ, tấy đỏ hoặc đổi màu, hạ huyết áp, bồn chồn, suy hô hấp, buồn
nôn, nôn, đau bụng, khát nước, đau đầu, sốt, run và sốc [27].


Ở Việt Nam, nọc bò cạp <i>Heterometrus laoticus </i>của 2 tỉnh An Giang và Tây Ninh đã
được tiến hành nghiên cứu. Nọc <i>Heterometrus laoticus</i> 2 vùng này tương đối giống
nhau, đều tách được 10 PĐ (bằng phương pháp sắc ký cột Bio-gel P 10 và phương
pháp điện di). Trong đó, 2 PĐ độc 6 và 7 chứa các neurotoxin – các protein nằm trong
vùng 3-8 kDa. Tuy nhiên, trong nọc bò cạp An Giang, PĐ 6 độc hơn 7, trong khi nọc
bị cạp Tây Ninh thì phân đọc 7 độc hơn. Như vậy, nọc của bò cạp tại 2 tỉnh này
khơng giống nhau hồn tồn [1].



Qua mơ hình thử độc tính cấp, nọc độc bị cạp <i>Heterometrus laoticus</i> An Giang có
LD50 được xác định là 190,0 ± 1,7 mg/kg cân nặng chuột qua đường tiêm dưới da và


12,0 ± 0,6 mg/kg qua đường tiêm tĩnh mạch. Cịn trong mơ hình độc tính bán trường
diễn, nọc bò cạp tiêm hàng ngày dưới da với liều 0,1 mg/ 10g thể trọng/ ngày trong
30 ngày gây hoại tử da nhưng chưa biểu hiện độc tính trên gan, thận và huyết học
trong một tháng thử nghiệm. Nọc lồi bị cạp này thể hiện được tác dụng giảm đau –
kháng viêm trên chuột [6-7, 10, 33]. Tác dụng này cũng có đối với <i>Heterometrus </i>
<i>laoticus</i> Tây Ninh (LD50 = 170 ± 0,95 mg/kg qua đường tiêm dưới da) [8-9].


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

12


K+<sub>. HS-1 có tác động trên các chủng vi khuẩn </sub> <i><sub>Bacillus subtilis, Klebsiella </sub></i>


<i>pneumoniae</i> và <i>Pseudomonas aeruginosa</i> mạnh gấp 300 lần so với nọc thô [51].
HelaTx1 là thành viên đầu tiên của phân họ κ-KTx5 [52]. Toxin này tác động trên
các kênh K+<sub> khác nhau và hoạt động mạnh nhất trên Kv1.1 [33]. Hetlaxin (thuộc </sub>


nhóm α-toxin) là toxin đầu tiên được phân lập từ nọc <i>Heterometrus laoticus</i> có ái lực
cao với Kv1.3 [32-33]. Heteromtoxin (HmTx) có nucleotide chứa 649 bp (base pair)
với cấu trúc protein trưởng thành gồm 131 amino acid dư lượng (tiểu đơn vị lớn gồm
104 amino acid, tiểu đơn vị nhỏ gồm 27 amino acid) [35].


Cũng như một vài lồi bị cạp khác, <i>Heterometrus laoticus</i> cũng thể hiện hoạt tính
chống đơng máu. Từ nọc <i>Heterometrus laoticus</i> An Giang, đã tách ra được 5 PĐ.
Trong đó, PĐ 2, 4 và 5 thể hiện được tác động chống đông máu trong các thử nghiệm


<i>in vitro</i>. Ở nồng độ 5 mg/ml, PĐ 2 có thời gian đơng máu gấp đơi so với mẫu đối
chứng trong xét nghiệm Prothrombin; PĐ 4 và 5 gây ra quá trình chậm đông máu


trong xét nghiệm APTT (thời gian đông máu cục bộ) do tăng thời gian đông máu cục
bộ và PĐ 5 có tăng thời gian đơng máu hơn 10 lần so với mẫu đối chứng [2].


<b>1.3. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH CẦM MÁU </b>


<b>1.3.1. Tiểu cầu </b>


<i><b>Nguồn gốc </b></i>


Tiểu cầu là những mảnh tế bào được tách ra từ một tế bào rất lớn, được gọi là mẫu
tiểu cầu (megakaryocytes) – có nguồn gốc từ tế bào gốc sinh máu vạn năng trong tủy
xương. Một mẫu tiểu cầu có thể sinh ra 6000 tiểu cầu [11].


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

13


Hình 1.5. Các giai đoạn của quá trình sinh tiểu cầu


<i><b>Cấu trúc </b></i>


Tiểu cầu là những mảnh hình đa giác, hình đĩa rất nhỏ (nhỏ nhất trong số các tế bào
máu), đường kính từ 2-4 μm và khơng có nhân.


Hình 1.6. Các tế bào máu Hình 1.7. Hình dạng tiểu cầu


Màng tiểu cầu tích điện âm mạnh, có nhiều chỗ lõm vào trong bào tương làm tiểu cầu
có tính xốp và tăng diện tích bề mặt lên rất nhiều. Trên màng tiểu cầu có các receptor
với collagen, yếu tố von-Willebrand thành mạch và fibrinogen. Bào tương tiểu cầu
có actin, myosin và thrombosthenin. Các protein này giúp tiểu cầu co lại và giải phóng
các chất chứa trong các hạt đó như:



- Hạt alpha chứa nhiều enzyme và một protein có tác dụng sửa chữa thành mạch sau
tổn thương (yếu tố tăng trưởng)


- Thể đông đặc rất giàu Ca2+<sub>, serotonin, adenosinediphosphat (ADP) </sub>


<b>Hồng cầu </b>


<b>Bạch cầu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

14


Ngồi ra, tiểu cầu cịn chứa yếu tố von-Willebrand, yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (platelet
activator factor – PAF) và yếu tố ổn định fibrin (XIII) [11].


Hình 1.8. Cấu trúc của tiểu cầu


<i><b>Đặc tính chính </b></i>


<i>Khả năng hấp phụ và vận chuyển các chất:</i> trong quá trình tiếp xúc, tiểu cầu có khả
năng hấp phụ các chất trong huyết tương và các tế bào của tổ chức khác để tạo thành
lớp khí quyển quanh tiểu cầu. Nhờ đó mà các chất thiết yếu cho q trình cầm máu
và đơng màu được lưu hành tới nơi cần thực hiện nhiệm vụ [11].


<i>Khả năng kết dính của tiểu cầu:</i> tiểu cầu có khả năng dàn ra vào bám dính vào các tổ
chức dưới nội mạc, collagen,… do lực hút tĩnh điện giữa tiểu cầu và cơ chất, cùng
với sự tham gia của một số yếu tố: Ca2+, các yếu tố huyết tương, yếu tố
von-Willebrand,… [11]


<i>Khả năng ngưng tập của tiểu cầu:</i> tiểu cầu có khả năng kết dính lẫn nhau tạo thành
các kết tập tiểu cầu gọi là hiện tượng ngưng tập tiểu cầu. Nhờ đó mà tiểu cầu có thể


thực hiện chức năng của mình [11].


<i>Khả năng thay đổi hình dạng và giải phóng của tiểu cầu:</i> sau ngưng tập là quá trình
thay đổi hình dạng và giải phóng của tiểu cầu: tiểu cầu phồng to lên, trải rộng ra, kết
dính, ngưng tập, hình thành chân giả, mất hạt, co lại,… Sau đó, tiểu cầu co rút, giải
phóng một loạt các yếu tố (serotonin, adrenalin, histamine, yếu tố 3 tiểu cầu,…). Quá


<b>Vi ống </b> <b>Glycogen </b>


<b>Ty thể</b>


<b>Hạt lysosoma </b>
<b>Hạt α </b>


<b>Hạt đặc </b>


<b>Chất chuyển hóa </b>
<b>Hệ thống kênh mở bề </b>


<b>mặt </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

15


trình xảy ra có sự tham gia của thrombin, collagen và có tiêu tốn năng lượng của tiểu
cầu. Khả năng này đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành đinh cầm máu khi
mạch máu bị tổn thương [11].


<i><b>Chức năng </b></i>


<i>Bảo vệ thành mạch:</i> tiểu cầu có khả năng làm non hóa các tế bào nội mạc và củng cố


màng nội mạc qua vai trò của yếu tố tăng trưởng tế bào nội mạc nguồn gốc từ tiểu
cầu. Vì vậy, tiểu cầu giúp củng cố tính bền vững của thành mạch [11].


<i>Tham gia vào q trình cầm máu:</i> nhờ có khả năng bám dính, ngưng tập và giải phóng
các chất [11].


<i>Tham gia vào q trình đơng máu:</i> ngay khi tiếp xúc với collagen, ngồi q trình
dính, ngưng tập,… trên màng tiểu cầu cịn xảy ra q trình hoạt hóa chuyển yếu tố
IX thành IXhoạt hóa, đồng thời giải phóng yếu tố 3 tiểu cầu, đóng vai trị quan trọng


trong tạo các phức hợp (IXhoạt hóa, VIIIhoạt hóa và Ca2+) trong q trình đơng máu [11].


<b>1.3.2. Cầm máu </b>


Cầm máu là chấm dứt quá trình mất máu do tổn thương thành mạch [15], gồm 5 giai
đoạn chính:


1. Co mạch tại chỗ


2. Hình thành nút tiểu cầu
3. Tạo cục máu đông
4. Co cục máu đông
5. Tan cục máu đông


<i><b>Co mạch tại chỗ </b></i>


Co mạch máu tại chỗ giúp hạn chế lượng máu thốt ra ngồi. Đồng thời làm chậm
tốc độ dịng máu, tạo điều kiện hình thành nút tiểu cầu và cục máu đông [11].


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

16



của điện tế này dọc thành mạch. Ngồi ra cịn có sự tham gia của serotonin và
thromboxane A2 do tiểu cầu phóng thích ra [11].


Q trình có thể xảy ra vài phút đến vài giờ nhằm tạo điều kiện cho tiểu cầu kết dính
và kết tập tại nơi tổn thương [11].


<i><b>Tạo nút tiểu cầu </b></i>


Khi thành mạch bị tổn thương, lớp nội mơ bị rách làm lộ lớp collagen tích điện dương
(+). Các tiểu cầu mang điện âm (-) nhanh chóng di chuyển đến nơi tổn thương và gắn
vào màng nội mô nhờ lực hút tĩnh điện, yếu tố von-Willebrand và receptor. Ngay khi
gắn vào thành mạch, tiểu cầu được hoạt hóa và phóng thích các yếu tố cần thiết: chất
kích thích kết tập tiểu cầu (ADP, thromboxane A2) và chất chống kết tập tiểu cầu
(prostaglandin). Song song đó, các tiểu cầu liên kết với nhau nhờ receptor GPIIb/IIIa
và cầu nối fibrinogen [5, 11].


Quá trình này tạo ra các nút tiểu cầu bịt kín vết thương, giúp cầm máu tạm thời [5,
11].


<i><b>Tạo cục máu đông (cơ chế đông máu) </b></i>


Đông máu là quá trình biến máu từ dạng lỏng sang dạng sol-gel (huyết khối). Huyết
khối gồm mạng lưới fibrin bao lấy các tế bào máu, làm chặt thêm nút tiểu cầu, bịt kín
vết thương [5].


Q trình đơng máu là một loạt các phản ứng hóa học nối tiếp nhau của các yếu tố
đông máu trong huyết tương, mô tổn thương và tiểu cầu [11].


Đa phần các yếu tố này đều là tiền chất và ở trạng thái bất hoạt. Khi được hoạt hóa,


chúng sẽ trở thành các enzyme có hoạt tính và tiếp tục hoạt hóa một yếu tố bất hoạt
tiếp theo [11].


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

17


Hình 1.9. Q trình đơng máu


Hình 1.10. Các giai đoạn của q trình đơng máu


<b>CON ĐƯỜNG NỘI SINH </b>
<b>Bề mặt bị tổn thương</b>


Kininogen
Kallikrein


XII <b>XIIa</b>


XI <b>XI<sub>a</sub></b>
IX <b>IX<sub>a</sub></b>


X <b>X<sub>a</sub></b>


<i>VIII<sub>a</sub></i>


Prothrombin
(II)


<b>Thrombin </b>
<b>(IIa)</b>



<i>V<sub>a</sub></i>


Fibrinogen
(I)


<b>Fibrin </b>
<b>(Ia)</b>


<i>XIIIa</i>


X


<i>Yếu tố </i>
<i>mô </i>


VII


<i>Yếu tố </i>
<i>mô </i>


<b>VIIa</b>


<b>Tổn thương</b>


Tổn thương
<b>CON ĐƯỜNG NGOẠI SINH</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

18


Hình 1.11. Mạng lưới fibrin giam giữ hồng cầu, tạo cục máu đông



<b>Bảng 1.1. </b>Các yếu tố đông máu trong huyết tương [5]


<i><b>Yếu tố </b></i> <i><b>Tên khác </b></i> <i><b>Vị trí tác động </b></i>


I
II


Fibrinogen
Prothrombin


Heparin (IIa)


Warfarin (ức chế tổng hợp)


III Thromboplastin mô


IV Calci


V Proaccelerin


VII Proconvertin Warfarin (ức chế tổng hợp)


VIII Globulin chống bệnh ưa chảy máu
(antihemopphilic globulin = AHG)
IX Yếu tố Christmas (= thromboplastin


huyết tương)


Warfarin (ức chế tổng hợp)



X Yếu tố Stuart – Prower Heparin (Xa)


Warfarin (ức chế tổng hợp)
XI Plasma thromboplastin antecedent


(PTA)


XII Yếu tố Hageman


XIII Yếu tố ổn định fibrin
Protein


và S


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

19


<i><b>Co cục máu đông và tan cục máu đông </b></i>


<i>Co cục máu đông:</i> sau khi máu đông khoảng 1-2 giờ, cục máu đông co lại và giải
phóng huyết thanh (huyết tương khơng có các yếu tố đơng máu). Q trình này có sự
tham gia của các chất như thrombosthenin, actin, myosin và ion Ca2+. Quá trình này
giúp cho mép vết thương khép lại gần nhau, tạo điều kiện cho sự hóa sẹo [11].


<i>Tan cục máu đông:</i> là hiện tượng cục máu đông tan ra do tác động phân hủy fibrin
của plasmin. Plasmin được hoạt hóa từ plasminogen và plasminogen có thể được hoạt
hóa bởi vài yếu tố: yếu tố hoạt hóa plasminogen của mơ, thrombin, yếu tố XIIhoạt hóa,


các enzyme của lysosome từ mô tổn thương, urokinase trong nước tiểu, độc tố
streptokinase từ vi khuẩn [11].



Hình 1.12. Q trình tan cục máu đơng


Q trình tan cục máu đơng cũng chính là một trong những cơ chế chống đông máu
của cơ thể khi xuất hiện cục máu đông để ngăn ngừa tắc mạch và tạo điều kiện cho
quá trình liền sẹo [11].


<b>1.3.3. Rối loạn đông máu </b>


Rối loạn đông máu có thể phân thành 2 dạng:
- Tình trạng tăng đơng (hypercoagulability status)
- Tình trạng giảm đơng (hypocoagulability status)


<b>Plasminogen</b>


<b>Plasmin</b>


Kinase
Urokinase
Streptokiase


<b>Fibrin</b> <b>Fibrin Degradation Product (FDP) </b>


<b>Fibrinogen </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

20


<i><b>Tình trạng tăng đơng </b></i>


Ngun nhân có thể do [4]:


- Tăng hoạt động tiểu cầu


- Tăng hoạt động của các yếu tố đông máu


- Tăng hoạt động đồng loạt tiểu cầu và mọi yếu tố đông máu


<i>Tăng hoạt động tiểu cầu:</i> do rối loạn dòng chảy trong mạch hoặc tổn thương nội mạc,
tạo điều kiện thuận lợi cho tiểu cầu bám dính, ngưng tập, đồng thời hoạt hóa các yếu
tố đông máu nội tại [4].


<i>Tăng hoạt động các yếu tố đông máu:</i> hay gặp khi ứ trệ tuần hoàn lâu dài, nhất là khi
cơ thể bất động lâu ngày. Nồng độ các yếu tố này tăng lên ở vùng ứ trệ do hậu quả
của sự thoát nước ra khỏi thành mạch (áp lực thủy tĩnh và do thiếu oxy) và chúng bị
hoạt hóa do tiểu cầu có điều kiện bám dính vào mạc nội mạc (máu chảy chậm, nội
mạc thay đổi do thiếu oxy). Cũng vì vậy, huyết khối dể hình thành ở tĩnh mạch hơn
động mạch [4].


<i>Tăng hoạt động đồng loạt tiểu cầu và mọi yếu tố đông máu:</i> gặp trong hội chứng DIC.
Các yếu tố đông máu bị tiêu thụ quá mức, đến cạn kiệt, dẫn đến người bệnh bị chảy
máu không cầm được. Hội chứng bắt đầu bằng sự hoạt hóa tiểu cầu ở phạm vi tồn
thân. Các tiểu cầu bám vào vách đến mức làm giảm hẳn số lượng trong máu. Đồng
thời, theo đó các yếu tố đơng máu cũng bị hoạt hóa với cường độ cao, để tạo ra các
hậu quả [4]:


 Tạo ra vô số cục đông vi thể ở khắp cơ thể, gây thiếu oxy nặng cho các mô và
cơ quan.


 Máu trở nên khó đơng và xuất huyết do các yếu tố đông máu bị tiêu thụ quá
mức khiến nồng độ của chúng ở máu tồn thân giảm mạnh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

21


Có nhiều cơ chế dẫn đến hội chứng DIC: đưa vào máu một lượng lớn thromboplastin
mô (trong vết thương bị dập nát, bỏng rộng, can thiệp ngoại khoa rộng,…), độc tố
một số virus và vi khuẩn gram âm (sốc nhiễm khuẩn, sốt xuất huyết,…), sự hủy hoại
rộng (nhiễm độc thai, lupus nặng, ung thư giai đoạn muộn,…) [4].


<i><b>Huyết khối (thrombosis): </b></i>là tình trạng bệnh lý liên quan nút cầm máu do bệnh


động mạch hoặc do ứ máu trong tĩnh mạch hoặc tâm nhĩ. Các mảnh huyết khối bị
vỡ theo dòng máu gây tắc nghẽn các mạch máu nhỏ như mạch phổi, mạch não,
tĩnh mạch, các vị trí khác nhau ở tim [5].


<b>1.3.4. Những chất chống đơng máu </b>


<i><b>Trong lịng mạch </b></i>


Bình thường, ngay trong lịng mạch đã có sẵn các yếu tố ngăn cản q trình đơng
máu, quan trọng nhất là [11]:


- <i>Lớp glycocalyx</i> có bản chất là mucopolysaccharid (tích điện âm): đẩy tiểu cầu và
các yếu tố đông máu.


- <i>Prostacyclin</i> (bài tiết từ tế bào nội mô): ức chế sự kết dính tiểu cầu


- <i>Thrombomodulin</i> (bài tiết từ tế bào nội mô): tạo phức hợp
thrombomodulin-thrombin, làm bất hoạt thrombin và hoạt hóa protein C. Protein C gây bất hoạt yếu
tố V và VIII.


- <i>Antithrombin</i> <i>III</i>: bất hoạt phần thrombin không bị hấp phụ vào mạng lươi fibrin


và bất hoạt các yếu tố IX, X, XI, XII.


- <i>Heparin</i> (bài tiết từ các dưỡng bào và bạch cầu ưa base có nhiều ở mô phổi và
gan): tăng tác dụng của antithrombin III lên hàng trăm đến hàng nghìn lần. Heparin
là một trong các thuốc chống đơng máu trong phịng và điều trị huyết khối gây tắc
mạch đặc biệt trong viêm tắc tĩnh mạch, nhồi máu cơ tim.


<i><b>Sử dụng trong lâm sàng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

22


- <i>Streptokinase</i> (sinh ra từ tiểu cầu): hoạt hóa plasminogen từ plasmin, làm tan sợi
fibrin [11].


- <i>tPA</i> (tissue plasminogen activation): yếu tố hoạt hóa plasminogen có nguồn gốc từ
mơ [11].


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

23


<b>CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b>2.1. NGUYÊN LIỆU </b>


<b>2.1.1. Nọc Bò cạp đen An Giang (</b><i><b>Heterometrus laoticus</b></i><b>) </b>


- PĐ 5 phân lập từ nọc Bò cạp đen An Giang <i>Heterometrus laoticus </i>


- Các PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 (thu được từ PĐ 5)


Các mẫu đều được cung cấp bởi TSKH. Hoàng Ngọc Anh (Viện Khoa học Vật liệu
Ứng dụng, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Thành phố Hồ Chí


Minh).


<b>2.1.2. Động vật thử nghiệm </b>


Chuột nhắt trắng đực trưởng thành, chủng <i>Swiss albino</i>, khỏe mạnh, không dị tật, thể
trọng 20 ± 02 g/ con, do Viện Vắc xin và sinh phẩm y tế Nha Trang cung cấp. Chuột
khi mua về, được nuôi ổn định, cung cấp đầy đủ thức ăn và nước uống ít nhất 2 ngày
trong phịng thí nghiệm của Bộ môn Dược lý, Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất
Thành, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, chúng sẽ được tiến hành làm thử nghiệm.
<b>2.1.3. Dụng cụ </b>


- Cân phân tích 4 số


(TLD204E, hãng Mettler – Toledo, Thụy Sĩ)
- Bếp điện


- Cốc có mỏ 500ml
- Đĩa petri


- Kéo cắt


- Đồng hồ bấm giờ


- Nhiệt kế thủy ngân
- Kim tiêm


- Lọ bi
- Micro pipet
- Vĩ bắt chuột
- Bocal nhựa



<b>2.1.4. Hóa chất </b>


NaCl 0,9% (công ty Cổ phần thương mại thiết bị y tế Vĩnh Phúc)


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

24
<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP </b>


Các chất khảo sát được hòa tan trong dung dịch NaCl 0,9% và sau đó được tiêm vào
tĩnh mạch đuôi chuột để khảo sát tác động của PĐ5 và các PĐTC lên q trình đơng
– chảy máu (thể tích tiêm là 0,1 ml/10g thể trọng chuột).


Chuột tham gia thử nghiệm được phân thành các lô (6 chuột/ lô):
- Lô chứng: chuột được tiêm tĩnh mạch đuôi dung dịch NaCl 0,9%


- Lô thử: chuột được tiêm tĩnh mạch đuôi các PĐ 5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1,
5.22.3 ở liều 2,48 mg/kg (1/5 của LD50, LD50 = 12,4 mg/kg).


<i><b>Thời gian chảy máu: được tiến hành theo mơ hình chuẩn hóa của Yang Liu và các </b></i>


đồng sự [39]. Cầm chuột bằng cách giữ phần da đầu và da lưng chuột, thả lỏng
đuôi chuột và tránh tác động vào đuôi. Cắt 1 đoạn đuôi chuột dài khoảng 5mm tính
từ chóp đi và đường kính vết cắt khoảng 1,5 mm. Phần đi cịn lại được nhúng
vào dung dịch NaCl 0,9% ở nhiệt độ duy trì 37o<sub>C. Tính thời gian chảy máu từ lúc </sub>


bắt đầu chảy máu đến khi ngừng chảy. Tiến hành các thao tác tại các thời điểm 20,
30, 60, 90, 120 phút kể từ sau khi tiêm thuốc.


<i><b>Thời gian đông máu: sau cắt đuôi chuột, hứng 1 giọt máu từ vết cắt lên lam kính </b></i>



được đặt trong đĩa petri có nắp đậy (nhằm tránh các tác động từ môi trường) trước
khi nhúng đuôi vào NaCl 0,9%. Giọt máu được lấy có đường kính khoảng 6-7 mm.
Theo dõi thời gian từ lúc lấy giọt máu ra khỏi đi đến khi giọt máu đơng hồn
tồn. Tiến hành lấy máu tại các thời điểm 20, 30, 60, 90 và 120 phút kể từ sau khi
tiêm thuốc.


<b>2.3. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ KẾT QUẢ </b>


Các số liệu được trình bày dưới dạng Số trung bình (Mean) ± SEM (Standard Error
of Mean – sai số chuẩn của số trung bình). Nếu có khác biệt giữa các lô, xác định sự
khác biệt giữa hai lô bằng phép kiểm Mann-Whitney với phần mềm thống kê Minitab
16.0. Sự khác nhau được xem là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

25


<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ & BÀN LUẬN </b>


<b>3.1. KẾT QUẢ </b>


<b>3.1.1. Tác động của chất khảo sát lên q trình đơng máu </b>


Kết quả khảo sát tác động của PĐ 5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1 và 5.22.3 lên thời gian
đông máu so với lô chứng (NaCl 0,9%) đã được thể hiện ở Bảng 3.1.


<b>Bảng 3.1.</b> Thời gian đông máu dưới tác động của các chất khảo sát của PĐ 5 và các
PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48mg/kg so với lô chứng (NaCl 0,9%)


<i><b>Thời gian đông máu (giây) </b></i>


<b>Sau 20 phút </b> <b>Sau 30 phút </b> <b>Sau 60 phút </b> <b>Sau 90 phút </b> <b>Sau 120 phút </b>



<b>PĐ5 </b> 422.3± 48.4* 391.7± 48.1* 387.5± 35.0 360.2± 56.5 358.8± 26.6*


<b>5.5.1 </b> 442.5± 20.6** 426.2± 25.6** 366.2± 25.0** 428.3± 51.1 296.3± 37.4


<b>5.21.1 </b> 401.5± 31.2 340.8± 29.1 300.3± 32.1 460.5± 41.7 313.3± 24.9*


<b>5.22.3 </b> 556.5± 87.2** 426.2± 53.7* 388.0± 46.3* 367.0± 25.5* 261.8± 16.4


<b>Chứng </b> 307.7± 17.4 290.67± 9.58 286.00± 6.31 256.3± 20.4 229.7± 13.2
* p < 0,05 ** p < 0,01 so với chứng


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

26


Nhìn chung, các PĐ 5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1 và 5.22.3 đều cho tác động kéo dài
thời gian đơng máu trong suốt q trình thử nghiệm (thời gian đông máu được xác
định tại các thời điểm 20, 30, 60, 90 và 120 phút sau tiêm tĩnh mạch đuôi chuột các
PĐ khảo sát).


PĐ 5 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) được quan sát thấy ở các thời điểm
20, 30 và 120 phút sau khi tiêm. Riêng thời điểm 60 và 90 phút, sự khác biệt không
mang ý nghĩa thống kê (p > 0,05).


Trong 30 phút đầu kể từ sau khi tiêm thuốc, ngoại trừ PĐTC 5.21.1, các PĐTC khác
đều cho thời gian đông máu dài hơn hẳn so với nhóm chứng và sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê. PĐTC 5.21.1 tuy kéo dài thời gian đông máu đáng kể so với nhóm
chứng nhưng lại khơng mang ý nghĩa thống kê.


Sau 60 phút thì chỉ cịn 2 PĐCT là 5.5.1 và 5.22.3 cho sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê. PĐTC 5.21.1 dù có kéo dài thời gian đơng máu nhưng lại khơng có ý nghĩa thống
kê.



Sau 90 phút, các PĐTC đều kéo dài thời gian đơng máu đáng kể so với nhóm chứng.
Tuy nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ được thể hiện ở PĐTC 5.22.3, các
PĐTC cịn lại thì khơng có ý nghĩa thống kê.


Sau 120 phút đã có sự khác biệt so với các thời điểm trước. Các PĐTC vẫn cho tác
động kéo dài thời gian đơng máu, nhưng 5.21.1 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê, trong khi 5.5.1 và 5.22.3 cho thấy sự khác biệt không đáng kể và cũng không
mang ý nghĩa thống kê.


Như vậy, cả PĐ 5 và 3 PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48 mg/kg đều tăng thời
gian đơng máu so với lơ chứng. Trong đó, PĐTC 5.21.1 cho tác động chậm nhất.
<b>3.1.2. Tác động của chất khảo sát lên quá trình chảy máu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

27


<b>Bảng 3.2.</b> Thời gian chảy máu dưới tác động của các chất khảo sát của PĐ 5 và các
PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48mg/kg so với lô chứng (NaCl 0,9%)


<i><b>Thời gian chảy máu (giây) </b></i>


<b>Sau 20 phút </b> <b>Sau 30 phút </b> <b>Sau 60 phút </b> <b>Sau 90 phút </b> <b>Sau 120 phút </b>


<b>PĐ 5 </b> 386.2±57.3* 187.0±64.6* 86±2.38 119.3±29.2* 183±80.7


<b>5.5.1 </b> 248.2±66.7* 314±58.6* 146.7±46.0* 65±14.5 40.2±10.3


<b>5.22.3 </b> 233.0±30.6 ** 179.0±41.4* 218.7±78.5** 151.5±57.4 83.8±13.7


<b>5.21.1 </b> 314.5±85.2* 84.8±16.7 81.2±15.4 61.8±14.8 68.8±16.4



<b>Chứng </b> 79.5±13.7 43.33±1.94 45.83±3.95 40.67±5.02 49.67±7.85
* p < 0,05 ** p < 0,01 so với chứng


Hình 3.2. Thời gian chảy máu dưới tác động của PĐ 5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở
liều 2,48mg/kg


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

28


PĐ 5 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) được quan sát thấy ở các thời điểm
20, 30 và 90 phút sau khi tiêm. Riêng thời điểm 60 và 120 phút, sự khác biệt không
mang ý nghĩa thống kê (p > 0,05).


Sau 20 phút kể từ khi tiêm thuốc, cả 3 PĐTC đều kéo dài thời gian chảy máu so với
nhóm chứng từ 3-5 lần và tất cả sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.


Sau 30 phút, các PĐTC 5.5.1 và 5.22.3 đều kéo dài thời gian chảy máu đáng kể so
với nhóm chứng và các khác biệt đều có ý nghĩa thống kê. Đáng chú ý, PĐTC 5.5.1
có thời gian chảy máu gấp khoảng 7,2 lần so với nhóm chứng và sự chênh lệch này
là cao nhất so với các thời điểm khảo sát khác của PĐTC này và các PĐTC khác trong
suốt quá trình thử nghiệm. Ở PĐTC 2.21.1, thời gian chảy máu mặc dù có kéo dài
nhưng lại khơng có ý nghĩa thống kê.


Sau 60 phút, mặc dù các PĐTC đều kéo dài thời gian chảy máu so với nhóm chứng
nhưng chỉ có 5.5.1 và 5.22.3 có ý nghĩa thống kê, 5.21.1 có sự khác biệt so với nhóm
chứng không lớn (1,8 – 1,9 lần, trong khi 5.5.1 và 5.22.3 tương ứng là 3,2 và 4,8 lần)
và cũng khơng có ý nghĩa thống kê.


Sau 90 phút, cả 3 PĐTC 5.5.1, 5.22.3 và 5.21.1 dù có kéo dài thời gian chảy máu so
với nhóm chứng nhưng không mang ý nghĩa thống kê.



Sau 120 phút, so với nhóm chứng, hầu hết các PĐTC đều kéo dài thời gian chảy máu,
chỉ có duy nhất PĐTC 5.5.1 có thời gian chảy máu ngắn hơn. Tuy nhiên, cả 3 PĐTC
được khảo sát đều cho thấy sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê..


Như vậy, cả PĐ 5 và 3 PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48 mg/kg đều tăng thời
gian chảy máu so với lơ chứng. Trong đó, PĐTC 5.21.1 cho tác động yếu nhất.
<b>3.2. BÀN LUẬN </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

29


Trong thử nghiệm <i>in vivo</i>, PĐ 5 thể hiện rõ ảnh hưởng lên thời gian đông – chảy máu


thông qua việc kéo dài thời gian đông – chảy máu so với nhóm chứng suốt 120 phút
của quá trình thử nghiệm. Cụ thể, PĐ 5 có thời gian đơng máu gấp 1,1 – 1,4 lần nhóm
chứng và thời gian chảy máu gấp 2,9 – 4,9 lần nhóm chứng. Như vậy, kết quả <i>in vivo</i>


đã góp phần củng cố thêm bằng chứng chứng minh tác dụng chống đông máu của PĐ
5 nọc bò cạp <i>Heterometrus laoticus</i>.


Từ PĐ 5 <i>Heterometrus laoticus</i>, đã tách được 24 PĐTC qua sắc ký pha đảo. Trong


đó, các PĐTC sạch tách được là 5.5.1, 5.21.1 và 5.22.3 đều cho thấy tác động kéo dài
thời gian đông – chảy máu trong suốt quá trình thử nghiệm.


<i><b>Tác động lên quá trình đông máu của các PĐTC </b></i>


Kết quả khảo sát cho thấy tác động kéo dài thời gian đông máu của các PĐTC khảo
sát không cao, chỉ từ 1,3 – 1,8 lần so với nhóm chứng.



Trong đó, PĐTC 5.21.1 và 5.22.3 cho tác động nhanh và kéo dài. Cả 2 PĐTC trên
đều thể hiện tác động ngay từ phút thứ 20 sau tiêm và kéo dài suốt 60 ở PĐTC 5.5.1
và 90 phút ở PĐTC 5.22.3. Đáng chú ý, tại thời điểm 20 phút kể từ khi tiêm thuốc,
PĐTC 5.22.3 có thời gian đơng máu kéo dài đến 1,8 lần so với nhóm chứng.


Ngược lại, PĐTC 5.21.1 lại cho tác động yếu và chậm hơn hẳn. PĐTC này phát huy
tác động sau 120 phút kể từ khi tiêm thuốc và cho kèo dài thời gian đông máu chỉ 1,4
lần so với nhóm chứng.


<i><b>Tác động lên q trình chảy máu của các PĐTC </b></i>


Kết quả khảo sát cho thấy tác động kéo dài thời gian chảy máu của các PĐTC khảo
sát khá rõ ràng, từ khoảng từ 2,9 đến 7,2 lần so với nhóm chứng. Trong khi PĐTC
5.5.1 và 5.22.3 thể hiện tác động mạnh hơn thì PĐTC 5.21.1 là yếu nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

30


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

31


<b>CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN & ĐỀ NGHỊ </b>


<b>4.1. KẾT LUẬN </b>


- PĐ 5, các PĐTC 5.5.1, 5.21.1 và 5.22.3 đều cho thấy tác động kéo dài thời gian
đông máu và chảy máu.


- Tác động kéo dài thời gian chảy máu của PĐ 5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1 và 5.22.3
rõ hơn đơng máu.


- PĐTC 5.5.1 và 5.22.3 có tác động kéo dài thời gian đông – chảy máu mạnh hơn.
- PĐTC 5.21.1 có tác động kéo dài thời gian đông - chảy máu yếu nhất.



<b>4.2. ĐỀ NGHỊ </b>


Tiến hành các nghiên cứu nhằm xác định đích tác động và cơ chế tác động của các
PĐ lên hoạt động chống đông máu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<i><b>TIẾNG VIỆT </b></i>


1. Hoàng Ngọc Anh, Phạm Nguyên Đông Yên, Nguyễn Thị Mai Hương, Trần Thanh
Đức, Võ Phùng Nguyên (2010), "Khảo sát thành phần protein của nọc bọ cạp


<i>Heterometrus laoticus</i> phân bố ở Tây Ninh và so sánh nó với nọc bọ cạp này
phân bố ở An Giang", <i>Tạp chí Hóa học</i>, 48(4B), tr. 285-289.


2. Hoàng Ngọc Anh, Võ Đỗ Minh Hoàng, Nikitin Ilya, Utkin Yurin (2011), "Tách và
bước đầu nghiên cứu các toxin ngắn của nọc bọ cạp <i>Heterometrus laoticus</i>",


<i>Tạp chí Hóa học</i>, 49(1), tr. 117-121.


3. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ
Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn,
Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2006), <i>Cây thuốc và động vật làm </i>
<i>thuốc ở Việt Nam</i>, Tập 1, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr.
1074-1076.


4. Bộ môn Miễn dịch-Sinh lý bệnh - Trường đại học Y Hà Nội (2012), <i>Sinh lý bệnh </i>
<i>học</i>, tái bản lần thứ 2,NXB Y học, Hà Nội, tr. 297-298.


5. Trần Thị Thu Hằng (2018), <i>Dược lực học</i>, tái bản lần thứ 22,NXB Phương Đơng,


Tp. Hồ Chí Minh, tr. 947-964.


6. Võ Đỗ Minh Hoàng, Phạm Nguyên Đơng n, Lưu Hồng Lê Giang, Võ Phùng
Ngun, Hồng Ngọc Anh (2014), "Khảo sát tính chất hóa học và dược tính của
nọc bọ cạp đen <i>Heterometrus laoticus</i> (An Giang)", <i>Tạp chí Khoa học và Cơng </i>
<i>nghệ</i>, 52(1C), tr. 217-224.


7. Võ Phùng Nguyên, Hoàng Ngọc Anh, Lưu Hoàng Lê Giang (2009), "Độc tính cấp
- bán trường diễn và tác động giảm đau, kháng viêm của nọc bọ cạp đen An
Giang (<i>Heterometrus laoticus</i>)", <i>Tạp chí Dược học</i>, 400, tr. 13-17.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

9. Võ Phùng Nguyên, Hoàng Ngọc Anh, Nguyễn Thị Phương Khuê (2008), "Nghiên
cứu độc tính cấp, tác dụng giảm đau, kháng viêm của nọc bọ cạp đen Tây Ninh",


<i>Tạp chí Dược học</i>, 389, tr. 31-34.


10. Nguyễn Thị Thùy Trang, Trần Hiếu Trung, Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Cửu
Khoa, Võ Phùng Nguyên, Yuri Utkin, Hoàng Ngọc Anh (2014), "Khảo sát tác
động kháng viêm, giảm đau các phân đoạn nọc bọ cạp <i>Heterometrus laoticus</i>",


<i>Tạp chí Dược học</i>, 464, tr. 41-45.


11. Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế (2012), <i>Giải phẩu sinh lý người (Dùng cho </i>
<i>đào tạo dược sĩ đại học)</i>, NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 75-85.


<i><b>TIẾNG ANH </b></i>


12. Andrade E., Villanova F., Borra P., Leite K., Troncone L., Cortez I., Messina L.,
Paranhos M., Claro J., Srougi M. (2008), "Penile erection induced in vivo by a
purified toxin from the Brazilian spider <i>Phoneutria nigriventer</i>", <i>BJU Int</i>,


102(7), p. 835-837.


13. Berger R., Billups K., Brock G., Broderick G. A., Dhabuwala C. B., Goldstein I.,
Hakim L. S., Hellstrom W., Honig S., Levine L. A., Lue T., Munarriz R.,
Montague D. K., Mulcahy J. J., Nehra A., Rogers Z. R., Rosen R., Seftel A. D.,
Shabsigh R., Steers W. (2001), "Report of the American Foundation for
Urologic Disease (AFUD) Thought Leader Panel for evaluation and treatment
of priapism", <i>Int J Impot Res</i>, 13 Suppl 5, p. S39-43.


14. Brazón Josmary, Guerrero Belsy, D´Suze Gina, Sevcik Carlos, Arocha-Piñango
Carmen L (2013), "Anticoagulant and factor Xa-like activities of <i>Tityus </i>
<i>discrepans</i> scorpion venom", <i>Acta Toxicol. Argent.</i>, 21(1), p. 26-32.


15. Brunton Laurence L., Chabner Bruce A., Knollmann Bjorn C. (2011), <i>Goodman </i>
<i>& Gilman's The Pharmacological Basic of Therapeutics</i>, 12th edition,McGraw
Hill Medical, New York, p. 849.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

17. Chen B., Ji Y. (2002), "Antihyperalgesia effect of BmK AS, a scorpion toxin, in
rat by intraplantar injection", <i>Brain Res</i>, 952(2), p. 322-326.


18. Chen J., Feng X. H., Shi J., Tan Z. Y., Bai Z. T., Liu T., Ji Y. H. (2006), "The
anti-nociceptive effect of BmK AS, a scorpion active polypeptide, and the
possible mechanism on specifically modulating voltage-gated Na+ currents in
primary afferent neurons", <i>Peptides</i>, 27(9), p. 2182-2192.


19. Chuang R. S., Jaffe H., Cribbs L., Perez-Reyes E., Swartz K. J. (1998), "Inhibition
of T-type voltage-gated calcium channels by a new scorpion toxin", <i>Nat </i>
<i>Neurosci</i>, 1(8), p. 668-674.


20. Couraud F., Jover E., Dubois J.M., Rochat H. (1982), "Two types of scorpion


toxin receptor sites, one related to the activation, the other to the inactivation of
the action potential sodium channel", <i>Toxicon</i>, 20(1), p. 9-16.


21. Couzijn H.W.C. (1981), "Revision of the Genus Heterometrus Hemprich &
Ehrenberg (Scorpionidae, Arachnidea)", <i>Zoologische Verhandelingen</i>, 184(1),
p. 1-196.


22. DeBin J. A., Maggio J. E., Strichartz G. R. (1993), "Purification and
characterization of chlorotoxin, a chloride channel ligand from the venom of the
scorpion", <i>Am J Physiol</i>, 264(2 Pt 1), p. C361-369.


23. DeBin J. A., Strichartz G. R. (1991), "Chloride channel inhibition by the venom
of the scorpion <i>Leiurus quinquestriatus</i>", <i>Toxicon</i>, 29(11), p. 1403-1408.
24. Diaz-Garcia A., Morier-Diaz L., Frion-Herrera Y., Rodriguez-Sanchez H.,


Caballero-Lorenzo Y., Mendoza-Llanes D., Riquenes-Garlobo Y., Fraga-Castro
J. A. (2013), "<i>In vitro</i> anticancer effect of venom from Cuban scorpion


<i>Rhopalurus junceus</i> against a panel of human cancer cell lines", <i>J Venom Res</i>,
4, p. 5-12.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

26. Fu Y. J., Yin L. T., Liang A. H., Zhang C. F., Wang W., Chai B. F., Yang J. Y.,
Fan X. J. (2007), "Therapeutic potential of chlorotoxin-like neurotoxin from the
Chinese scorpion for human gliomas", <i>Neurosci Lett</i>, 412(1), p. 62-67.


27. Gopalakrishnakone P., Possani Lourival D., Schwartz Elisabeth F., Vega Ricardo
C. Rodríguez de la (2014), <i>Scorpion venoms</i>, Springer, Dordrecht, p. 3-496.
28. Gordon D., Karbat I., Ilan N., Cohen L., Kahn R., Gilles N., Dong K., Stuhmer


W., Tytgat J., Gurevitz M. (2007), "The differential preference of scorpion


alpha-toxins for insect or mammalian sodium channels: implications for
improved insect control", <i>Toxicon</i>, 49(4), p. 452-472.


29. Goudet C., Chi C. W., Tytgat J. (2002), "An overview of toxins and genes from
the venom of the Asian scorpion Buthus martensi Karsch", <i>Toxicon</i>, 40(9), p.
1239-58.


30. Guan R., Wang C. G., Wang M., Wang D. C. (2001), "A depressant insect toxin
with a novel analgesic effect from scorpion Buthus martensii Karsch", <i>Biochim </i>
<i>Biophys Acta</i>, 1549(1), p. 9-18.


31. Hamilton P. J., Ogston D., Douglas A. S. (1974), "Coagulant activity of the
scorpion venoms <i>Palamneus gravimanus </i> and <i>Leiurus quinquestriatus</i>",


<i>Toxicon</i>, 12(3), p. 291-296.


32. Hoang Anh N. , Vo Hoang D.M. , Kudryashova K. S., Nekrasova O. V., Feofanov
A. V., Andreeva T. V., Tsetlin V. I., Utkin Y. N. (2013), "Hetlaxin, a new toxin
from the <i>Heterometrus laoticus</i> scorpion venom, interacts with voltage-gated
potassium channel Kv1.3", <i>Dokl Biochem Biophys</i>, 449, p. 109-111.


33. Hoang Anh N. , Vo Hoang D.M. , Vo Nguyen P., Kudryashova K. S., Nekrasova
O. V., Feofanov A. V., Kirpichnikov M. P., Andreeva T. V., Serebryakova M.
V., Tsetlin V. I., Utkin Y. N. (2014), "Vietnamese <i>Heterometrus laoticus</i>


scorpion venom: evidence for analgesic and anti-inflammatory activity and
isolation of new polypeptide toxin acting on Kv1.3 potassium channel",


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

34. Housley D. M., Housley G. D., Liddell M. J., Jennings E. A. (2017), "Scorpion
toxin peptide action at the ion channel subunit level", <i>Neuropharmacology</i>, 127,


p. 46-78.


35. Incamnoi P., Patramanon R., Thammasirirak S., Chaveerach A., Uawonggul N.,
Sukprasert S., Rungsa P., Daduang J., Daduang S. (2013), "Heteromtoxin
(HmTx), a novel heterodimeric phospholipase A(2) from <i>Heterometrus laoticus </i>


scorpion venom", <i>Toxicon</i>, 61, p. 62-71.


36. Isbister G. K., Bawaskar H. S. (2014), "Scorpion envenomation", <i>N Engl J Med</i>,
371(5), p. 457-463.


37. Kovařík František (2004), "A review of the genus Heterometrus Ehrenberg, 1828,
with descriptions of seven new species (Scorpiones, Scorpionidae)",


<i>Euscorpius</i>, 2004(15), p. 1-60.


38. Liu T., Pang X. Y., Jiang F., Bai Z. T., Ji Y. H. (2008), "Anti-nociceptive effects
induced by intrathecal injection of BmK AS, a polypeptide from the venom of
Chinese-scorpion <i>Buthus martensi </i> Karsch, in rat formalin test", <i>J </i>
<i>Ethnopharmacol</i>, 117(2), p. 332-338.


39. Liu Y., Jennings N. L., Dart A. M., Du X. J. (2012), "Standardizing a simpler,
more sensitive and accurate tail bleeding assay in mice", <i>World J Exp Med</i>, 2(2),
p. 30-36.


40. Mamelak A. N., Jacoby D. B. (2007), "Targeted delivery of antitumoral therapy
to glioma and other malignancies with synthetic chlorotoxin (TM-601)", <i>Expert </i>
<i>Opin Drug Deliv</i>, 4(2), p. 175-186.


41. Manjunatha Kini R., Clemetson Kenneth J, Markland Francis S., McLane Mary


Ann, Morita Takashi (2011), <i>Toxins and Hemostasis: From Bench to Bedside</i>,
Springer, New York.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

43. Pennington M. W., Czerwinski A., Norton R. S. (2018), "Peptide therapeutics
from venom: Current status and potential", <i>Bioorg Med Chem</i>, 26(10), p.
2738-2758.


44. Possani Lourival D., Becerril Baltazar, Delepierre Muriel, Tytgat Jan (1999),
"Scorpion toxins specific for Na+-channels", <i>FEBS Journal</i>, 264(2), p. 287-300.
45. Quintero-Hernandez V., Jimenez-Vargas J. M., Gurrola G. B., Valdivia H. H.,
Possani L. D. (2013), "Scorpion venom components that affect ion-channels
function", <i>Toxicon</i>, 76, p. 328-342.


46. Saidani C., Hammoudi-Triki D., Laraba-Djebari F., Taub M. (2016), "<i>In vitro</i>


studies with renal proximal tubule cells show direct cytotoxicity of <i>Androctonus </i>
<i>australis hector </i> scorpion venom triggered by oxidative stress, caspase
activation and apoptosis", <i>Toxicon</i>, 120, p. 29-37.


47. Soroceanu L., Gillespie Y., Khazaeli M. B., Sontheimer H. (1998), "Use of
chlorotoxin for targeting of primary brain tumors", <i>Cancer Res</i>, 58(21), p.
4871-4879.


48. Teixeira C. E., de Oliveira J. F., Baracat J. S., Priviero F. B., Okuyama C. E.,
Rodrigues Netto N., Jr., Fregonesi A., Antunes E., De Nucci G. (2004), "Nitric
oxide release from human corpus cavernosum induced by a purified scorpion
toxin", <i>Urology</i>, 63(1), p. 184-189.


49. Teixeira C. E., Faro R., Moreno R. A., Rodrigues Netto N., Jr., Fregonesi A.,
Antunes E., De Nucci G. (2001), "Nonadrenergic, noncholinergic relaxation of


human isolated corpus cavernosum induced by scorpion venom", <i>Urology</i>,
57(4), p. 816-820.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

characterization of Heteroscorpine-1 (HS-1) toxin from <i>Heterometrus laoticus</i>


scorpion venom", <i>Toxicon</i>, 49(1), p. 19-29.


52. Vandendriessche T., Kopljar I., Jenkins D. P., Diego-Garcia E., Abdel-Mottaleb
Y., Vermassen E., Clynen E., Schoofs L., Wulff H., Snyders D., Tytgat J.
(2012), "Purification, molecular cloning and functional characterization of
HelaTx1 (<i>Heterometrus laoticus</i>): the first member of a new kappa-KTX
subfamily", <i>Biochem Pharmacol</i>, 83(9), p. 1307-1317.


53. Wang X., Wang G. (2016), "Insights into Antimicrobial Peptides from Spiders
and Scorpions", <i>Protein Pept Lett</i>, 23(8), p. 707-721.


54. Xiong Y. M., Lan Z. D., Wang M., Liu B., Liu X. Q., Fei H., Xu L. G., Xia Q.
C., Wang C. G., Wang D. C., Chi C. W. (1999), "Molecular characterization of
a new excitatory insect neurotoxin with an analgesic effect on mice from the
scorpion <i>Buthus martensi</i> Karsch", <i>Toxicon</i>, 37(8), p. 1165-1180.


55. Zhao R., Weng C. C., Feng Q., Chen L., Zhang X. Y., Zhu H. Y., Wang Y., Ji Y.
H. (2011), "Anticonvulsant activity of BmK AS, a sodium channel site
4-specific modulator", <i>Epilepsy Behav</i>, 20(2), p. 267-276.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

PL1

<b>PHỤ LỤC </b>



<b>PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM KHẢO SÁT TÁC DỤNG LÊN THỜI </b>
<b>GIAN ĐÔNG MÁU CỦA PĐ5 VÀ CÁC PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 Ở LIỀU </b>


<b>2,48mg/kg </b>


<b>Nhóm thử </b>
<b>nghiệm </b>


<b>Chuột </b> <b>Thời gian đông máu (giây) </b>


<i><b>Sau 20 </b></i>
<i><b>phút </b></i>
<i><b>Sau 30 </b></i>
<i><b>phút </b></i>
<i><b>Sau 60 </b></i>
<i><b>phút </b></i>
<i><b>Sau 90 </b></i>
<i><b>phút </b></i>
<i><b>Sau 120 </b></i>
<i><b>phút </b></i>


<i><b>PĐ5 </b></i> 1 643 437 482 391 355


2 337 222 295 447 447


3 341 282 496 532 378


4 298 212 386 123 299


5 350 430 206 329 304


6 465 567 360 339 340



<i><b>PĐTC 5.5.1 </b></i> 1 374 397 359 550 376


2 450 404 340 307 288


3 522 336 312 316 223


4 410 492 341 610 435


5 366 503 486 413 257


6 433 425 359 374 199


<i><b>PĐTC 5.21.1 </b></i> 1 488 406 363 414 372


2 424 409 307 409 314


3 330 304 270 401 272


4 365 353 414 479 394


5 387 219 198 400 359


6 315 354 250 660 296


<i><b>PĐTC 5.22.3 </b></i> 1 389 291 295 267 177


2 495 357 450 289 274


3 407 305 184 134 158



4 712 524 580 445 327


5 918 648 224 365 213


6 418 262 295 382 272


<i><b>CHỨNG </b></i> 1 558 381 684 640 712


2 654 505 594 604 457


3 401 313 344 391 218


4 172 288 279 213 285


5 174 116 271 303 242


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

PL2


<b>PHỤ LỤC 2: SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM KHẢO SÁT TÁC DỤNG LÊN THỜI </b>
<b>GIAN CHẢY MÁU CỦA PĐ5 VÀ CÁC PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 Ở LIỀU </b>
<b>2,48mg/kg </b>


<b>Nhóm thử </b>
<b>nghiệm </b>


<b>Chuột </b> <b>Thời gian đông máu (giây) </b>


<i><b>Sau 20 </b></i>
<i><b>phút </b></i>
<i><b>Sau 30 </b></i>


<i><b>phút </b></i>
<i><b>Sau 60 </b></i>
<i><b>phút </b></i>
<i><b>Sau 90 </b></i>
<i><b>phút </b></i>
<i><b>Sau 120 </b></i>
<i><b>phút </b></i>


<i><b>PĐ5 </b></i> 1 558 115 197 74 55


2 121 68 74 253 204


3 600 40 53 47 1530


4 600 600 20 99 39


5 530 600 1800 1800 1017


6 122 112 86 124 97


<i><b>PĐTC 5.5.1 </b></i> 1 419 215 465 72 44


2 135 296 77 26 18


3 76 26 48 21 18


4 600 1217 90 71 54


5 147 125 113 87 25



6 122 88 94 113 82


<i><b>PĐTC 5.21.1 </b></i> 1 302 62 91 74 17


2 511 119 122 118 53


3 58 66 80 44 39


4 141 54 44 30 92


5 275 56 119 82 128


6 600 152 31 23 84


<i><b>PĐTC 5.22.3 </b></i> 1 322 36 194 48 115


2 125 317 88 147 122


3 292 102 114 99 87


4 184 164 1800 420 51


5 273 250 199 159 90


6 202 205 117 36 38


<i><b>CHỨNG </b></i> 1 181 52 191 65 50


2 600 138 209 100 71



3 600 76 61 33 28


4 68 106 1800 184 69


5 411 511 465 175 110


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>PHIẾU XÁC NHẬN SỬA CHỮA </b>



Nội dung khóa luận đã được chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng.



<b>GVHD </b>



<i>(ký và ghi rõ họ tên) </i>



<b>Sinh viên </b>



<i>(ký và ghi rõ họ tên)</i>



<b>Chủ tịch Hội đồng </b>



<i>(ký và ghi rõ họ tên)</i>



<b>GV phản biện </b>



</div>

<!--links-->

×