Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHIPHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.78 KB, 25 trang )

C S Lí LUN V K TON TP HP CHIPH SN XUT
V TNH GI THNH SN PHM
1.1. Sự cần thiết và vai trò của kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Sự cần thiết và vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất với mục đích cuối cùng là tìm
kiếm lợi nhuận. Để đạt đợc lợi nhuận cao thì điều quan trọng nhất là tiết kiệm đợc
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải tính
đúng, tính đủ, hợp lý và chính xác các loại chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất
sản phẩm.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng cần phải đề ra các phơng pháp quản lý chi phí
sản xuất cho phù hợp nhằm giảm chi phí đầu vào, tăng lợi nhuận, thờng xuyên tiến
hành kiểm tra việc thực hiện tiết kiệm chi phí. Phải phân tích, so sánh với các phơng
án để tìm ra phơng án tối u nhất nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm
vì đây là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng.
Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: thông
qua các số liệu thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời do kế toán tập hợp, xử lý và
cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp có căn cứ để phân tích tình hình thực hiện
dự toán cho chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách nhanh chóng và
thuận tiện nhất. Do đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đợc
coi là công cụ đặc biệt trong công tác quản lý vi mô và vĩ mô ở mỗi doanh nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc rất cần
thiết trong mỗi doanh nghiệp. Do đó, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm cũng rất quan trọng, bao gồm:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất vào tính


giá thành sản phẩm cho phù hợp.
- Tổ chức tập hợp phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính)
định kỳ nhằm cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý, điều hành tình hình sản xuất
và phân tích đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu của quá trình sản xuất và đề ra
đợc các mục tiêu cụ thể cho kỳ sau.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, các dự toán
chi phí sản xuất. Kiểm tra việc tuân thủ các định mức kinh tế, kỹ thuật. Kiểm tra việc
bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác
định đúng đắn giá thành của sản phẩm đã sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ, chính
xác.
1.2. Nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Trong chế độ quản lý doanh thu, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ ở các doanh nghiệp hiện hành và chuẩn mực kế toán hiện hành: chi phí của doanh
nghiệp bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác,
chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu
dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất
chi phí là sự dịch chuyển vốn- dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối
tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Do chi phí sản xuất kinh doanh có đặc
điểm là vận động, thay đổi không ngừng, mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với
tính đa dạng và phức tạp của ngành nghề sản xuất nên cần phải phân loại chi phí
nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Tùy thuộc vào mục
đích và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại

theo nhiều tiêu thức khác nhau, gồm:
* Phân loại theo công dụng của chi phí đợc chia thành 3 khoản mục chính là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu trực tiếp sử dụng vào sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những chi phí về tiền lơng, tiền công, các loại
phụ cấp có tính chất lơng, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền ăn
ca phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân xởng,
tổ, đội sản xuất và những khoản chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân
xởng, tổ, đội. Chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân xởng, tổ, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, tổ, đội sản
xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xởng, tổ, đội sản
xuất.
+ Chi phí về công cụ dụng cụ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xởng, tổ, đội
sản xuất.
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất ở phân xởng, tổ, đội sản
xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác: chi về văn phòng phẩm, bảo hộ lao động, công tác
phí.
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (theo yếu tố chi phí): theo
tiêu thức này căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của các chi phí giống nhau xếp
vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào và theo quy định
hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia thành 7 yếu tố:
- Yếu tố về nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ. . . sử dụng vào sản xuất- kinh
doanh (loại trừ giá trị không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên
liệu, động lực).

- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh trong kỳ
(trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất- kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất- kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền cha phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại theo trình tự tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, chi phí
sản xuất đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí sản xuất trực tiếp có thể tính cho từng đối tợng tính
giá thành cụ thể.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tợng cần
tính giá nên phải tập hợp riêng để định kỳ phân bổ cho từng đối tợng tính giá.
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng
không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao, chi phí bảo d-
ỡng máy móc thiết bị, nhà xởng. . . và chi phí quản lý hành chính ở các phân xởng
sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất. Công suất
bình thờng là số lợng sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong các điều kiện sản
xuất bình thờng. Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thờng thì chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí thực tế phát sinh. Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công
suất bình thờng thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng. Khoản chi phí sản
xuất chung không phân bổ đợc ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng
thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung
biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
* Phân loại theo quan hệ với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành, chi phí sản
xuất đợc chia thành :
- Định phí sản xuất (chi phí sản xuất bất biến, chi phí sản xuất cố định) : là những
chi phí sản xuất ít bị biến động khi khối lợng sản phẩm sản xuất biến động.
- Biến phí sản xuất (chi phí sản xuất khả biến, chi phí sản xuất biến đổi) : là
những chi phí cũng biến động khi khối lợng sản phẩm sản xuất biến động.
- Chi phí sản xuất hỗn hợp: là những chi phí vừa là khả biến vừa là bất biến.
1.2.2. Khái niệm giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm, lao
vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm là một đại lợng xác định, biểu hiện
mối liên hệ tơng quan giữa hai đại lợng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất
đã đạt đợc. Giá thành sản xuất của sản phẩm có thể tính cho khối lợng sản phẩm sản
xuất đợc gọi là tổng giá thành sản xuất và có thể tính cho đơn vị sản phẩm sản xuất
gọi là giá thành đơn vị. Để phục vụ cho các mục đích khác nhau của công tác quản
lý, giá thành sản phẩm đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, bao gồm:
* Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: giá thành định mức đợc xác định trớc khi sản xuất sản
phẩm, trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi
phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế
hoạch giá thành.

- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định đ-
ợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, doanh
nghiệp điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp
* Theo phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chi tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ của
sản phẩm
=
Giá thành sản xuất của
sản phẩm
+
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản

ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (kỳ này hay kỳ trớc
chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành
sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ
nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về định lợng. Sự khác nhau
này có thể minh họa khái quát nh sau:
1.3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của
tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất
chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh
chi phí và chịu chi phí. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định phụ thuộc vào
tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp:
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụ
nếu quy trình công nghệ giản đơn (không có nhiều giai đoạn); số loại sản phẩm, dịch
vụ mà doanh nghiệp sản xuất không nhiều.
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là nhóm sản phẩm cùng loại nếu doanh
nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng loại (chỉ khác nhau về quy cách phẩm
chất).
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Tổng giá thành thực tế của sp sx đợc trong kỳ

Chi phí SXDD cuối kỳ đã kiểm
kê đánh giá
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xởng, tổ, đội sản xuất nếu
doanh nghiệp có tổ chức kinh doanh có phân chia nhiều bộ phận quản lý sản xuất.
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng công đoạn sản xuất kế tiếp nhau

nếu quy trình công nghệ sản xuất phân chia thành nhiều bớc, nhiều công đoạn.
1.3.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng đó
có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản
xuất tùy theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
- Đối tợng tính giá thành sản xuất là sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Trờng hợp này
kế toán tính đợc tổng giá thành sản xuất của sản phẩm và giá thành đơn vị của sản
phẩm trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo loại sản phẩm sản xuất ở doanh nghiệp.
- Đối tợng tính giá thành sản xuất có thể là nhóm sản phẩm cùng loại trong trờng
hợp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Trong trờng hợp này sau
khi tính đợc tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm , kế toán sử dụng phơng pháp
hệ số hoặc phơng pháp tỷ lệ để tính tổng giá thành sản xuất thực tế của từng loại sản
phẩm trong nhóm và giá thành sản xuất thực tế của đơn vị sản phẩm.
Giá thành sản xuất đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành sản xuất của loại sản phẩm
Số lợng sản phẩm sản xuất đợc
- Đối tợng tính giá thành là chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm ở từng công
đoạn sản xuất nếu quy trình sản xuất có nhiều công đoạn và có tính giá thành
sản xuất của chi tiết hoặc bán thành phẩm ở các công đoạn trong quá trình sản
xuất thành phẩm. Mục tiêu cuối cùng là tính đợc giá thành sản xuất của thành
phẩm, lao vụ hoàn thành đã thực hiện đợc trong kỳ tính giá.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn
kho
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi một cách thờng xuyên,
liên tục tình hình biến động của các loại vật t, hàng hóa, sản phẩm trên cơ sở nghiệp
vụ phát sinh sẽ đợc phản ánh kịp thời sự biến động của các loại vật t, hàng hóa, sản

phẩm đó trên sổ kế toán theo quy định hiện hành.
1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu. . . đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những
vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng
biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm. . .) thì tập hợp trực
tiếp cho đối tợng đó. Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán
sử dụng tài khoản 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng để tập hợp và
phản ánh chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm, lao
vụ của doanh nghiệp ở trong kỳ. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
- Bên Nợ: Trị giá vốn của nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm, lao vụ
trong kỳ (kể cả xuất kho đa vào sử dụng hoặc mua về sử dụng ngay vào sản xuất).
- Bên Có: Trị giá vốn nguyên vật liệu cha sử dụng nhập lại kho
Trị giá phế liệu thu hồi tính giá nhập kho
Trị giá vốn vật liệu sử dụng thực tế kết chuyển sang tài khoản
tính giá thành cuối kỳ.
- Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số d.
Và có thể khái quát trình tự hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 152 TK 621 TK 152
xx xx
Xuất kho NVL vào sx NVL cha sử dụng hết thu hồi
sản phẩm nhập lại kho
TK 111, 112, 331 TK 154
xx
NVL mua ngoài đa thẳng Kết chuyển CPNVL trực tiếp
vào sx cuối kỳ


TK 133
xx
1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ, và các
khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm
giờ. . .). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho
các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao
động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lơng
phát sinh của công nhân sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp . Kết cấu của tài khoản này nh
sau:
- Bên Nợ: Các khoản đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Khoản trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
- Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản
tính giá thành sản xuất của sản phẩm.
- Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số d
Nh vậy, kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc khái quát theo trình tự :
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 334 TK 622 TK 154
xx xx
Tiền lơng, tiền ăn ca phải trả Kết chuyển CPNC trực tiếp
cho công nhân sx
TK 338
xx

×