Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại dự án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
------------------------------

ĐINH XN TỒN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC
ĐI QUA ĐỊA PHẬN HUYỆN ĐẦM HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 8. 85. 01. 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đinh Xuân Toàn



ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của Phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài ““Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại dự
án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh” ”;
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, bộ phận Quản lý Đào tạo
sau đại học và các giảng viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, đã giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn. Đặc biệt, tơi xin gửi lời biết ơn
chân thành, sâu sắc nhất đến cô giáo TS.Vũ Thị Thanh Thủy đã dành thời gian và
tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tơi hồn thành bản luận văn.
Tôi cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện ủy, UBND huyện Đầm
Hà; Đảng ủy, UBND các xã Dực Yên, Quảng Lợi, Quảng Tân; Ban lãnh đạo
Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Đầm Hà, Trung tâm Phát triển quỹ đất
huyện Đầm Hà và các cơ quan hữu quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian nghiên cứu, thực hiện đề tài tại địa phương.
Tôi xin được cảm ơn và mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô
trong Hội đồng bảo vệ để tơi có điều kiện hồn thiện tốt hơn và mở rộng những nội dung
của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả khi áp dụng vào thực tiễn.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ nhận thức và sự hiểu biết về lĩnh vực
nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên dù đã cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các nhà khoa học, thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và những ai quan tâm đến
lĩnh vực này để tác giả hoàn thiện đề tài hơn nữa.
Tác giả luận văn

Đinh Xuân Toàn


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng .............4
1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của q trình bồi thường và giải phóng mặt bằng ..............................5
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng .............6
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, giải phóng mặt bằng ................................6
1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ....................8
1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .....................................................9
1.1.7. Quy định về tái định cư .......................................................................................9
1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................................................11
1.1.9. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.................................13
1.1.10. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .........................................14
1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................15
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài .....................................................................................16
1.3.1. Cơng tác giải phóng mặt bằng trên thế giới ......................................................16
1.3.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc ...................................................17
1.3.3. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc ......................................................19
1.3.4. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam.......................................................20

1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ...............................................................27


iv
1.5. Đánh giá chung về tổng quan ..............................................................................29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................30
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................30
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................30
2.3.1. Giới thiệu về địa bàn dự án nghiên cứu ............................................................30
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ...................30
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của cơng tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước
thu hồi đất đến đời sống nhân dân tại khu vực GPMB ...............................................30
2.3.4. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và tái định cư và xác đinh mức độ quan trọng của các yếu tố. ........30
2.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp để đẩy
nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ..........30
2.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................31
2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu đã có (số liệu thứ cấp) ........31
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu từ người dân thông qua phiếu điều tra
(số liệu sơ cấp). ...........................................................................................................31
2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu ..........................................32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................33
3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn nghiên cứu và dự án nghiên cứu ............................33
3.1.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ...........................................................................33
3.1.2. Giới thiệu dự án nghiên cứu .............................................................................37
3.2. Kết quả công tác bồi thường tại dự án .................................................................40
3.2.1. Đánh giá kết quả công tác bồi thường đất ........................................................40

3.2.2. Kết quả bồi thường chi phí đầu tư vào đất cịn lại khi Nhà nước thu hồi đất. ..43
3.2.3. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền vưới đất khi Nhà nước thu hồi
đất thực hiện dự án. .....................................................................................................45


v
3.2.4. Đánh giá công tác hỗ trợ khi thu hồi đất Dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc
Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. ...........46
3.2.5. Đánh giá công tác tái định cư khi thu hồi đất Dự án Xây dựng tuyến đường cao
tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ..........56
3.2.6. Ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về đơn giá bồi thường và
chính sách hỗ trợ. ........................................................................................................58
3.3. Đánh giá đời sống người dân sau khi thu hồi đất thực hiện Xây dựng tuyến
đường cao tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh ..........................................................................................................60
3.3.1. Đánh giá việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân sau khi thu hồi đất 60
3.3.2. Đánh giá đời sống của người dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp ..................61
3.3.3. Đánh giá mối quan hệ gia đình và an ninh trật tự xã hội sau khi thu hồi đất ...62
3.3.4. Đánh giá việc tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân
sau khi thu hồi đất. ......................................................................................................62
3.3.5. Đánh giá thực trạng môi trường khu vực thực hiện dự án sau khi thu hồi đất .63
3.3.6. Đánh giá tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .........................64
3.4. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và tái định cư và xác đinh mức độ quan trọng của các yếu tố. .............65
3.4.1. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ cơng tác bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng .........................................................................................65
3.4.2. Xác định mức độ quan trọng của các yếu tố .....................................................67
3.5. Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp trong công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.68
3.5.1. Thuận lợi ...........................................................................................................68

3.5.2. Những khó khăn, tồn tại....................................................................................69
3.5.3. Đề xuất một số giải pháp ..................................................................................71
1. Kết luận ...................................................................................................................73
2. Kiến nghị .................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................75


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đầm Hà năm 2018 .....................................34
Bảng 3.2. Tổng chiều dài tuyến xây dựng ..................................................................38
Bảng 3.3. Tổng số hộ bị thu hồi đất tại dự án .............................................................39
Bảng 3.4. Tổng diện tích đất thu hồi tại dự án ............................................................40
Bảng 3.5. Tổng số hộ phải di dời đến khu tái định cư ................................................40
Bảng 3.6. Kết quả công tác bồi thường đất đai của dự án..........................................42
Bảng 3.7. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất của dự án nghiên cứu
trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .........................................................46
Bảng 3.8. Kết quả hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm .................47
Bảng 3.9. Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất .....49
Bảng 3.10. Kết quả hỗ trợ tiền thuê nhà .....................................................................51
Bảng 3.11. Kết quả các khoản hỗ trợ khác cho các hộ gia đình .................................54
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện cơng tác hỗ trợ Dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc
Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ............55
Bảng 3.13. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư Dự Xây dựng tuyến đường cao tốc
Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ................57
Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến của các hộ dân và cán bộ về đơn giá
và chính sách về bồi thường, hỗ trợ ............................................................................58
Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến của người dân về việc sử dụng các khoản tiền
bồi thường và hỗ trợ ....................................................................................................60

Bảng 3.16. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình đời sống
sau khi thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ....................................................................61
Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến người dân và cán bộ về tình hình an ninh
trật tự xã hội và mối quan hệ trong gia đình sau thu hồi đất ......................................62
Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiến của người dân và cán bộ về ảnh hưởng
của dự án đối với cơ sở hạ tầng, cơng trình phúc lợi tại địa phương ..........................63
Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình trạng mơi trường
của khu vực thực hiện dự án sau khi thu hồi đất ........................................................64


vii
Bảng 3.20. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình thu nhập
của các hộ sau khi bị thu hồi đất .................................................................................64
Bảng 3.21. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng hỗ trợ tái định cư tại dự án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm Hà ......67
Bảng 3.22: Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến cơng tác hỗ trợ giải phóng mặt bằng ....................................................................68

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT

:

Bồi thường

DN

:

Doanh nghiệp


GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

GCN

:

Giấy chứng nhận

ADB

:

Ngân hàng phát triển Châu Á

WB

:

Ngân hàng thế giới

QSD

:

Quyền sử dụng


TĐC

:

Tái định cư

TW

:

Trung ương

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời
sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế,
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là điều kiện tối thiểu đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng;
trong thời kỳ hiện nay, đất đai thêm những chức năng có ý nghĩa quan trọng là tạo
nguồn vốn và thu hút đầu tư phát triển.

Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường
đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và một xu
hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở
thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng khơng phải là ngoại lệ.
Trong điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường
ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng đất khi nhà nước giao đất, thu hồi
đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Việc bồi thường đất đai,
giải phóng mặt bằng, tái định cư là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động
đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Đầm Hà là một huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh nằm dọc theo quốc lộ 18A cách
thành phố Hạ Long 80km về hướng Đông Bắc và cách thành phố Móng Cái 50 km
về hướng Tây Nam. Với vị trí địa lý trải dài theo quốc lộ 18A cũng như gần với của
khẩu quốc tế đã tạo cho huyện Đầm Hà những điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư
trong và ngồi nước, thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của địa
phương. Tuy nhiên, bên cạnh việc được đầu tư nhiều làm cho tốc độ đơ thị hóa
nhanh đã tạo ra nhiều “điểm nóng” do thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất chưa tốt, người dân khiếu nại, tố cáo với số đông, gây mất ổn định
xã hội, việc giải quyết, khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian.
Trên thực tế việc quản lý đất đai của huyện còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc
biệt là cơng tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng. Mặc dù trong những năm
qua huyện đã có nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường,


2
hỗ trợ và tái định cư. Thời gian gần đây, đặc biệt là trong giai đoạn 2016 - 2018 trên
địa bàn huyện Đầm Hà đã triển khai nhiều dự án đầu tư nhằm mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo quốc phịng, an ninh, cho nên cơng tác bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đang là vấn đề cấp thiết, trọng tâm được các cấp
uỷ đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị quan tâm vào cuộc tích cực, góp phần
đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng các dự án, đồng thời hồn

thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với người dân bị thu hồi đất nói chung và tại
huyện Đầm Hà nói riêng. Để chỉ ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, từng
bước tìm ra các giải pháp hợp lý để khắc phục tình trạng kéo dài, chậm chễ trong
công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện
của các dự án làm cơ sở cho việc vận dụng chính sách ngày một phù hợp với việc
triển khai dự án và thực tế của địa phương. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá việc
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án trên địa bàn huyện Đầm
Hà là vấn đề cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thu hút đầu tư vào
địa bàn huyện Đầm Hà tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi
thường, hỗ trợ tái định cư tại dự án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh” làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả công tác bồi thường hỗ trợ tái định sự tác động của công tác
này đến người dân khi thu hồi đất tại dự án đường cao tốc Vân Đồn- Móng Cái đoạn
đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng của công tác bồi thường hỗ trợ tái định
cư đến đời sống người dân.
- Đánh giá kết quả của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại dự án từ đó
góp phần đẩy nhanh tiến độ của cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
- Đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt cơng tác bồi thường hỗ trợ tái
định cư trên địa bàn huyện, đảm bảo nhanh, đúng tiến độ và đúng chính sách của
Nhà nước.


3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thơng qua q trình nghiên cứu, thực hiện đề tài giúp nâng cao năng lực

cũng như rèn luyện kỹ năng của người cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ lãnh
đạo, quản lý, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung
những kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học
cho bản thân.
- Đề tài nghiên cứu, đánh giá về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là
một lĩnh vực khó, nhạy cảm, mang tính cấp thiết trong quá trình thực hiện, song kết
luận của đề tài sẽ là tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời cũng
là cơ sở khoa học để có thể đưa ra những định hướng quy hoạch hợp lý, góp phần
thiết thực trong việc thực hiện có hiệu quả tiến trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung kết quả của công
tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, cũng như tình hình ổn định đời sống, sản
xuất, tìm kiếm việc làm của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.
- Đề tài cũng được coi là tài liệu tham khảo cho trường, khoa và học viên các
khóa tiếp theo trong ngành quản lý đất đai.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả của quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được những thuận lợi,
khó khăn của cơng tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư, để từ
đó đưa ra được những giải pháp cụ thể để khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ
cơng tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng các dự án.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng
1.1.1. Một số khái niệm
* Thu hồi đất:
Thu hồi đất là việc Nhà nước ban hành Quyết định hành chính để thu lại đất
hoặc thu lại quyền sử dụng đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng
(Điều 3, Luật Đất đai 2013).

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các Điều 61, 62, 64, 65
Luật Đất đai 2013.
Thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh;
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất,
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
* Bồi thường, hỗ trợ:
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Điều 3, Luật Đất
đai 2013).
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ tài liệu hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư
vào đất bị Nhà nước thu hồi.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới, ổn định đời sống, sản xuất và một số khoản hỗ trợ khác (Điều 3, Luật Đất đai
2013).
Hỗ trợ gồm:
+ Hỗ trợ đất là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi thường thì
được xem xét hỗ trợ cho người đang sử dụng.


5
+ Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiện trúc hợp pháp khơng đủ điều kiện được bồi
thường thì được xem xét hỗ trợ cho người có tài sản.
Các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi đất: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời
sống, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ ổn định sản xuất và đời
sống tại nơi tái định cư, hỗ trợ khác.
* Tái định cư:

Tái định cư được hiểu là quá trình bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, các khoản
hỗ trợ để người bị thu hồi đất di chuyển đến một nơi ở mới để sinh sống và làm ăn và
bàn giao lại đất cho dự án. Khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng
bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức:
- Bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
- Bồi thường bằng tiền để người bị thu hồi đất tự tìm đất tái định cư;
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
Bồi thường và giải phóng mặt bằng là q trình đa dạng và phức tạp, nó thể
hiện sự khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các
bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội. Chính vì vậy q trình bồi thường, giải
phóng mặt bằng có đặc điểm sau, Phan Tuấn Triều, (2009):
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề
đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải
phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư sống
chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho
thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho th.
Trước tình hình đó dẫn đến cơng tác tun truyền, vận động người dân tham gia di


6
chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để
đảm bảo đời sống dân cư sau này.

1.1.3. Những yếu tố tác động đến cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
“Trong q trình bồi thường GPMB có rất nhiều yếu tố tác động đến có thể
thúc đẩy q trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm :
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai.
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng
đất, thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra chấp hành các chế độ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý sử
dụng đất đai.
- Yếu tố chính sách, yếu tố thị trường”...
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.4.1. Nguyên tắc bồi thường
* Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại
Điều 74, Luật Đất đai 2013. Quốc hội, (2014),
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
* Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 88, Quốc hội, (2014).
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.



7
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải ngừng sản
xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1.1.4.2. Điều kiện bồi thường
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng được quy
định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013. Quốc hội (2014).
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà khơng
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền

thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển


8
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả
khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
* Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất được quy
định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 như sau Quốc hội, (2014).
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và
d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
* Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền
với đất Điều 92 Luật Đất đai 2013 như sau Quốc hội, (2014).

1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy
định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của
Luật này.


9
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo
lập từ sau khi có thơng báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và cơng trình xây dựng khác
khơng cịn sử dụng.
1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về nội dung hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất như sau. Quốc hội, (2014).
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải
di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.1.7. Quy định về tái định cư
* Trách nhiệm lập và thực hiện dự án tái định cư được quy định tại Điều 85

Đất đai 2013 như sau: Quốc hội, (2014).
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm


10
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng
vùng, miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở
hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
* Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải
thơng báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự
kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết cơng khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương
án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết
kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư
cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi
đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi
cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có
cơng với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái
định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường,
hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền
đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện
từng vùng, miền và địa phương.


11
1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại Điều 93 Luật Đất
đai 2013. Quốc hội, (2014).
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì
khi thanh tốn tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngồi tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi cịn được thanh tốn thêm một khoản tiền
bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm
trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền
bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì
phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường
để hồn trả ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau Chính phủ (2014).
1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền
được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn
chưa nộp;
b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này
được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất,


12
thuê mặt nước.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết
định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp
tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định
cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở
tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
c) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất cịn lại
(nếu có). Khơng trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường
thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được
hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
2. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà
ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch
đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở
tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;

b) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà
ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang
tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.
4. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo
Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
b) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo


13
quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
thì được ngân sách nhà nước hồn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp; số tiền cịn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp người được Nhà nước giao đất khơng thu tiền sử dụng đất, giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà
được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu
tư của dự án.
1.1.9. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại
Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ như sau Chính phủ, (2014).

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
dự tốn chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo
quy định sau đây:
a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự tốn
theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản
phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng được trích khơng q 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với
các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn, dự án xây dựng cơng trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải
thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện cơng tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của dự án theo khối lượng công việc thực tế, khơng khống chế mức trích 2%.


14
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự tốn kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
như sau:
a) Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê
đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền th đất thì khoản kinh phí này được
bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;

b) Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao,
cho th thơng qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát
triển đất;
c) Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh
phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự tốn, sử dụng và thanh quyết tốn chi
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1.1.10. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Điều 32 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kinh phí
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Chính phủ, (2014).
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.
Việc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực
hiện các dự án được quy định như sau:
a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí


15
thực hiện dự án đầu tư;
b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc
hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành
thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh;

d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường
hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này.
1.2. Cơ sở pháp lý
* Từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành
- Hiến pháp năm 2013;
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Để cụ thể hóa quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, từ Luật, Nghị định của Chính phủ, Thơng tư của các Bộ, ngành, UBND tỉnh
Quảng Ninh đã ban hành:
-

Quyết định số : 45/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 về việc ban hành quy

định bộ đơn giá bồi thường tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 42/2019/QĐ-UBND về việc quy định giá các loại đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024
- Quyết định số 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/08/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .


16
- Quyết định số 2963/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh
Quảng Ninh Về việc ban hành Quy định lập dự toán, sử dụng, quyết tốn kinh phí và

chế độ chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng, khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 1748/2010/QĐ-UBND ngày 11/06/2010 Về việc sửa đổi
Khoản 2 Điều 17 Quy định kèm theo Quyết định 499/2010/QĐ-UBND về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/02/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành Bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi Nhà nước
thu hồi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 1766/2014/QĐ-UBND ngày 13/08/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 3238/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ
ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019.
- Quyết định số 4234/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 2150 /2020/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
mặt bằng tuyến đường cao tốc Vân Đồn- Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh (tỷ lệ 1/2000)
- Quyết định số 2385/2017/QĐ-UBND về việc phê duyệt sơ đồ vị trí hướng
tuyến và Quy hoạch mặt bằng tuyến tỷ lệ 1/5000 dự án :Đường cao tốc Vân Đồn –
Móng Cái.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Cơng tác giải phóng mặt bằng trên thế giới
1.3.1.1. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Pháp
Ở Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như: quốc
phịng - an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích cơng cộng... thì Nhà nước thực hiện quyền
ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về giá.



17
Trường hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân khơng muốn bán đất thì
Nhà nước được quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu.
Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết và
hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành
chính (làm các cơng việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến
chuyển quyền sở hữu).
Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh
trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ
bộ và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều tra; đồng thời, thơng báo trên báo chí, cách
thức để cơng chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều tra
được trình lên, Tỉnh trưởng sẽ thơng báo cho chủ dự án, tịa án hành chính và cũng
gửi cho tất cả các xã, phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết thúc
điều tra sơ bộ, tùy từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định về
tính khả nhượng của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết định đó
sang tịa án. Sau khi có lệnh của tịa án, các chủ sở hữu không được chuyển
nhượng, thế chấp tài sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường và mời
các bên bị trưng thu cho biết yêu cầu của họ trong vịng 15 ngày. Hai bên có một
tháng để xử lý những bất đồng, nếu khơng thống nhất được thì mức bồi thường sẽ
do tịa án quyết định, có nêu rõ các khoản bồi thường chính, các khoản bồi thường
phụ (như việc làm, hoa màu, di chuyển, kinh doanh...) và cơ sở của việc tính tốn.
Những khoản bồi thường này sẽ phải trả đầy đủ tính theo giá trong ngày ra lệnh
trưng thu và chủ dự án phải trả chi phí xác định mức bồi thường của tịa án. Phương
Thảo, (2013)
1.3.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng
như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư.
Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận
phương án đền bù, trên cơ sở tính tốn đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá

nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khơi phục lại hoặc cải thiện


×