Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3- 4 tuổi trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 32 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trải qua q trình tiến hố lâu dài con người mới hồn thiện và phát  
triển như ngày hơm nay. So với con vật, con người khác xa là nhờ ngơn ngữ,  
chính  ngơn   ngữ   là   cơng  cụ   để   con   người   thực  hiện   hoạt  động  trí   tuệ   là  
phương tiện để  trao đổi tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ. Nhờ  có ngơn ngữ  mà 
người ta có thể trao đổi, chia sẻ những hiểu biết, những kinh nghiệm, tâm sự 
với nhau những nỗi niềm thầm kín, dạy cho nhau cách làm mgười... Theo  
Vưgơtki – một nhà nghiên cứu tâm lí người Nga cho rằng:   “Ngơn ngữ  rất  
quan trọng trong q trình tư duy đặc biệt là tư duy bậc cao bởi ngơn ngữ là  
cơng cụ để truyền đạt kiến thức đồng thời là phương tiện để con người thực  
hiện hoạt động tư duy”.
 
Lứa tuổi Mầm non là thời kỳ  phát cảm ngơn ngữ.   Đối với trẻ  ngơn 
ngữ được coi là phương tiện để phát triển tồn diện, là cơng cụ để hình thành 
nhân cách cho trẻ. Việc phát triển ngơn ngữ  tốt sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp cận 
được với các mơn học như: làm quen với MTXQ, tạo hình, âm nhạc, làm quen 
với TPVH…Nhờ  có ngơn ngữ  mà khả  năng trẻ  em cảm thụ  sâu sắc hơn cái 
hay cái đẹp trong các tác phẩm văn học, nghệ thuật. Nhờ có ngơn ngữ mà trí 
tuệ  của trẻ  phát triển vì: Ngơn ngữ  là phương tiện giúp trẻ  nhận thức thế 
giới xung quanh, ngơn ngữ là phương tiện để trẻ biểu hiện sự nhận thức của  
mình. Ngơn ngữ  cịn có một vai trị khơng nhỏ  trong việc giáo dục đạo đức  
cho trẻ. Ngơn ngữ  góp phần trang bị  cho trẻ  dồi   dào những hiểu biết về 
những ngun tắc và những chuẩn mực đạo đức, rèn luyện cho trẻ những tình 
cảm và hành vi đạo đức phù hợp với xã hội mà trẻ đang sống. Ngơn ngữ cũng  
là một một phương tiện để  trẻ  thực hiện Hoạt động vui chơi ­ Hoạt động 
chủ đạo của trẻ mẫu giáo... Song ngơn ngữ của trẻ đặc bịêt là khả  năng phát 
âm cịn chưa đúng hay nói cách khác là trẻ  chưa nói đúng chính âm (ngun  
tắc phát âm một cách chuẩn mực). Vốn từ của trẻ cịn nghèo nàn, trẻ chưa nói 
đúng ngữ pháp, diễn đạt câu cịn lủng củng, chưa mạch lạc... Để có thể phát 


triển ngơn ngữ  cho trẻ mầm non con đường thực hiện là bắt trước và luyện  
tập dưới sự  hướng dẫn của cơ giáo, của người lớn.Với một vai trị quan 
trọng như vậy, phát triển ngơn ngữ cho trẻ là một nhu cầu tất yếu.
Trường mầm non là nơi tạo điều kiện để trẻ phát triển tồn vẹn nhân c
ách   trong đó vai trị của nhà giáo duc ­ của các Cơ giáo mầm non có  ảnh 
hưởng to lớn đến sự  phát triển của trẻ  nói chung và sự  phát triển ngơn ngữ 
nói riêng..Vì vậy nên người lớn, cơ giáo Mầm non phải có một vốn từ phong  
phú, phát âm chuẩn, lời nói mạch lạc  phải là khn mẫu để trẻ noi theo. Đặc 
biệt trẻ em tuổi mẫu giáo 4 ­5 tuổi đang trong thời kì hồn thiện dần về ngơn  
ngữ.  Làm thế nào để dạy trẻ “ nói đúng ngơn ngữ tiếng Việt” là một u cầu 
vơ cùng quan trọng.
Với những lý do trên, tơi lựa chọn đề  tài:  “Một số  biện pháp phát  
triển ngơn ngữ cho trẻ 3­ 4 tuổi trường mầm non” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tên sáng kiến


“Một số  biện pháp phát triển ngơn ngữ  cho trẻ  3­ 4 tuổi trường  
mầm non”
3. Tác giả sáng kiến
­ Họ và tên: Bùi Thị Thu Nga
­ Địa chỉ: Trường mầm non Thanh Vân
­ Số điện thoại: 0982131657 
­ Gmail: 
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng tạo 
­ Tác giả: Bùi Thị Thu Nga – Giáo viên trường mầm non Thanh Vân –  
Tam Dương –Vĩnh Phúc 
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
             Sáng kiến này được áp dụng vào lĩnh vực Phát triển ngơn ngữ cho trẻ. 
Nghiên cứu sự phát triển ngơn ngữ của trẻ Mẫu giáo nhỡ 3­5 tuổi, từ đó  tìm  
ra được một số biện pháp Phát triển ngơn ngữ  cho trẻ mẫu giáo bé 3­4 tuổi.

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu 
          Từ tháng 02 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019
7.  Mơ tả bản chất sáng kiến 
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến ván đề nghiên cứu
* Cơ sở  lí luận:
Tục ngữ  Việt Nam có câu:  “Phong ba bão táp khơng bằng ngữ  pháp  
Việt Nam”. Dải đất Việt Nam hình chữ “S” trải dài từ Bắc vào Nam với rừng 
vàng, biển bạc, đất phì nhiêu. Dân tộc ta từ  ngày xưa đã xây dựng cho mình  
một nền văn hố đậm đà bản sắc dân tộc. Trong đó, ngơn ngữ đóng vai trị rất  
quan trọng trong sự phát triển của xã hội lồi người. Bác Hồ kính u đã dạy 
rằng “ Tiếng nói là thứ  của cải vơ cùng lâu đời và vơ cùng q báu của dân  
tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, tơn trọng nó”. (Ngơn ngữ và lý luận văn học – 
Tài liệu dùng cho các trường sư phạm mẫu giáo). Trong cơng tác giáo dục thế 
hệ mầm non cho đất nước, chúng ta càng thấy rõ vai trị của ngơn ngữ đối với  
giáo dục trẻ thơ. Ngơn ngữ đã góp phần đào tạo các cháu trở thành những con 
người tồn diện. 
* Các lý thuyết liên quan:
Ngơn ngữ là cơng cụ của tư duy, đóng vai trị quan trọng trong việc phát 
triển trí tuệ và các q trình tâm lý. Phát triển ngơn ngữ cho trẻ được dựa trên 
các lý thuyết sau:
* Lý thuyết hành vi chủ nghĩa về sự phát triển ngơn ngữ của trẻ em.
Lý thuyết này coi ngơn ngữ cũng như bất kỳ hoạt động nào được hình 
thành do sự bắt chước, luyện tập. Điểm mạnh của lý thuyết này là đã chỉ  ra 
cơ sở tự nhiên của hoạt động ngơn ngữ.
* Lý thuyết tâm lý học Mác xít.


Tâm lý học Macxit đã nhận thấy sự  phát triển tâm lý trẻ  chịu sự  quy 
định của 4 yếu tố: yếu tố sinh lý; sự  tích cực của cá nhân trẻ; mơi trường và  

yếu tố giáo dục.
­ Tiền đề sinh lý:
Tâm lý học Mác xít đã chỉ  ra rằng trong não của con người có vùng “ 
brock” ở bán cầu đại não, quyết định sự  phát triển ngơn ngữ, vùng “Venicle”  
ở  thuỳ  thái  dương quyết  định khả  năng lĩnh hội ngơn ngữ. Trong tai con  
người có hệ  thống phân tích ngơn ngữ, trong miệng con người có cơ  quan 
phát âm. Tiền đề  sinh lý là yếu tố  quyết định đối với việc phát triển ngơn 
ngữ. Cơ giáo cần hướng dẫn trẻ bảo vệ các cơ quan này.
­ Yếu tố giáo dục góp phần đẩy sự phát triển ngơn ngữ của trẻ.
­ Yếu tố mơi trường, sự phát triển ngơn ngữ của trẻ phụ thuộc vào yếu  
tốt mơi trường (mơi trườn tự  nhiên, mơi trường xã hội). Trẻ  sống trong mơi 
trường tốt thì ngơn ngữ của trẻ phát triển theo hướng tích cực và ngược lại.
­ Sự tích cực của cá nhân trẻ.
* Lý thuyết to lớn  của Vưgơtki về vai trị của ngơn ngữ  trong sự  phát 
triển của tư duy. Vưgơtki cho rằng “Ngơn ngữ rất quan trọng trong q trình  
tư  duy đặc biệt với hoạt động tư  duy bậc cao của con người. Bởi lẽ  ngơn  
ngữ  là cơng cụ  để  truyền đạt kiến thức đồng thời là phương tiện để  con  
người thực hiện hoạt động tư duy.” (Nguồn: Tâm lý học trẻ em)
* Đặc điểm ngơn ngữ của trẻ 3­4 tuổi
           Phát triển ngơn ngữ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của  
giáo dục mần non. Ngơn ngữ là cơng cụ để trẻ giao tiếp, học tập và vui chơi, 
ngơn ngữ giữ vai trị quyết định sự phát triển tâm lí của trẻ. Bên cạnh đó ngơn 
ngữ cịn là phương tiện để  giáo dục trẻ một cách tồn diện bao gồm sự  phát  
triển về đạo đức và chuẩn mực văn hóa.
* Về mặt ngữ âm:
­ Thời kì này trẻ đang hồn thiện dần về mặt ngữ âm, các phụ âm đầu, 
âm cuối, âm đệm, thanh điệu đang dần dần được định vị. Trẻ có thể phát âm 
gần đúng hết các âm của tiếng mẹ đẻ.
­ Tuy vậy,  ở lứa tuổi này, trẻ nhỏ  vẫn cịn mắc một số  lỗi sai về phát 
âm, cịn nhầm lẫn khi phát âm một vài phụ  âm và ngun âm( x­s, l­n,..,ie)  

và thanh điệu (?, ~). Mỗi trẻ thường nói sai một âm hoặc một thanh riêng.
­ Khi nói trẻ 3­4 tuổi vẫn cịn âm ê..a trẻ vẫn phát âm sai thanh ngã và âm cuỗi
* Vốn từ:
PGS.TS Nguyễn Cơng Khanh, chun gia cao cấp của Trường mầm 
non Hồng Gia (Hà Nội) từng chia sẻ rằng khi trẻ lên ba tuổi, trẻ có một vốn  
từ vựng khoảng trên một ngàn từ, một số chun gia ngơn ngữ khác cũng cho  
rằng vốn từ của bé lúc này có thể dao động từ 500­900 từ, và trẻ đã biết dùng 
các cụm từ và câu dài từ 7­8 từ.
* Về ngữ pháp:


Khi bước vào tuổi thứ ba, bé u của bạn có thể biết đặt câu hỏi và bày 
tỏ  ý kiến khiến bạn đơi lúc phải kinh ngạc như  một người mẹ từng tâm sự 
rằng chị chuẩn bị quần áo cho con đi học, cơ bé nói “Theo con là, hơm nay con  
sẽ mặc màu hồng”. Và lúc này, bé đã học cách u cầu, một cách lịch sự như 
nhờ bố mẹ, anh chị lấy cái này cái kia đã biết dùng từ “làm ơn”. Chúng có thể 
nói về  những sự  việc trong tương lai và nhắc lại những gì đã qua, chính vì 
vậy bạn sẽ phải phá lên cười khi một buổi sáng bé tâm sự với bạn rằng mai 
này bé thích làm bác sỹ, hay giáo viên bởi đơn giản bé thấy cơ giáo thật xinh 
hay bác sỹ  thì sẽ  chữa bệnh giúp mọi người. Lúc này trẻ  đã có thể  nói câu  
đầy đủ  (có đủ  chủ  vị  ngữ  và động từ), sau đó hồn thiện hơn với những câu 
kép, có thán từ rất ngộ nghĩnh như bé có thể cầm chiếc điện thoại lên rồi nói 
dõng dạc “Alo….mẹ Na à, về ngay nhé…ừ ừ ừ, sao, kẹt xe rồi à….nhanh lên 
nhé” như  thật. Chúng cũng biết “hứa hẹn” một cách rất người lớn như  bạn 
u cầu bé thức dậy đến lớp, bé sẽ  nói gọn lỏn “con hứa 5 phút nữa con sẽ 
dậy”. Hơn nữa, bé u của bạn lúc này đã biết đặt u cầu, nếu bạn dẫn bé  
vào hàng tạp hóa mua bim bim, bé sẽ chỉ vào món snack khoai tây bé ưa thích  
và nói “Mua tây tây”(Mua khoai tây). Và khơng đơn giản, bé đã bắt đầu biết 
nói dối, nếu bé gây ra một lỗi gì đó bé sẽ  biết cách đổ  lỗi cho anh trai, hay  
những người xung quanh mà bé biết…

* Về ngơn ngữ mạch lạc:
­ Trẻ  mẫu giáo nhỡ  có vốn từ  phong phú hơn trẻ  mẫu giáo bé về  số 
lượng cũng như từ loại. Trẻ sử dụng được nhiều loại mẫu câu khác nhau. 
­ Tư  duy phát triển hơn, biết so sánh, nhận ra những điểm giống và  
khác nhau của sự  vật, hiện tượng.  Ở  trẻ  bắt đầu xuất hiện khả  năng tổng  
qt, đưa ra kết luận. Ngơn ngữ của trẻ rõ ràng hơn, có nội dung hơn, người 
nghe dễ  hiểu hơn. Trong ngơn ngữ  độc thoại trẻ  thường dùng những câu, 
những đoạn ngắn. Trẻ  thích được trị chuyện với người lớn. Trẻ  khơng chỉ 
đàm thoại về những gì trẻ đang tri giác mà cịn biết đàm thoại về những nội  
dung mà trẻ  đã biết và biết đưa ra nhận định của mình. Mặc dù khơng phải  
lúc nào trẻ cũng đưa ra nhận định đúng. Trẻ có thể kể lại một chuyện mà trẻ 
biết hoạc nghe kể, có thể kể  theo tranh hoặc đồ  chơi, đồ  vật (Kể  theo mẫu 
của người lớn)
* Mục đích của xã hội hóa
Xã hội hóa giáo dục nhằm khuyến khích, huy độngvà tạo điều kiện 
tồn diện xã hội tham gia phát triển giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi người, mọi 
lứu tuổi, mọi trình độ được học thường xun, học suốt đời; tiến tới một xã  
hội học tập.
7.1.2. Thực trạng việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ tại trường mầm non
Trong q trình giảng dạy tại lớp 3 tuổi C của Trường mầm non Thanh  
Vân và nghiên cứu đề tài này tơi gặp những điều kiện thuận lợi và khó khăn như sau:
a.Thuận lợi:
Năm 2018­ 2019 tơi được phân cơng chủ  nhiệm lớp 3 tuổi c, với   27  
cháu trong đó 17 cháu   nữ, 10 cháu nam độ    tuổi đồng đều các cháu   ngoan  


ngỗn, mạnh dạn, hồn nhiên, đạt u cầu về  phát triển thể  chất, nhận thức,  
ngơn ngữ  và tình cảm xã hội, cảm thụ cái hay cái đẹp trong cuộc sống xung 
quanh trẻ. Đó là một thuận lợi lớn để  tơi rèn luyện việc phát triển ngơn ngữ 
cho trẻ.

         Tơi được ban giám hiệu nhà trường tạo mọi điều kiện giúp đỡ  tơi xây  
dựng mơi trường văn học phong phú và có nội dung đa dạng về hình thức, hài 
hồ về  thẩm mỹ, phù hợp với khả  năng nhận thức và đặc điểm tâm sinh lý 
của trẻ.
          Bản thân ln u nghề mến trẻ, ham học hỏi nâng cao chun mơn tìm 
tịi nghiên cứu tài liệu pục vụ tiết dạy
         Trẻ chăm đi lớp, tỷ lệ chun cần cao 
          Đối với phụ huynh: Nhiều phụ huynh quan tâm tới các cháu, ln thực  
hiện tốt các phong trào đóng góp của nhà trường để  phục phụ  cho cơng tác  
giáo dục trong trường.
Về  đội ngũ giáo viên: Giáo viên đều có trình độ  chuẩn và trên chuẩn,  
giáo viên nhiệt tình, u nghề mến trẻ. Có nhiều giáo viên giỏi các cấp.
 Về đồ dùng, đồ chơi: Phong phú, đa dạng, có đồ chơi học tập, đồ chơi  
sân khấu, tiện cho việc dạy trẻ.
b. Khó khăn: 
 Do trình độ nhận thức khơng đồng đều, nhiều trẻ là con em nơng thơn 
nên cịn nặng nề bởi thổ ngữ địa phương. Lớp có một vài trẻ chậm nói so với  
độ tuổi nên tơi gặp nhiều khó khăn trong việc dạy trẻ.
 Hơn 30% trẻ chưa phân biệt sự khác nhau giữa các từ khi phát âm mà  
chỉ tiếp nhận một cách chung chung.
 Vốn sống của trẻ cịn nghèo nàn, nhận thức cịn hạn chế dẫn đến tình 
trạng trẻ  dùng từ  khơng chính xác, câu lủng củng, trẻ  phát âm sai do  ảnh  
hưởng của ngơn ngữ xung quanh. Trẻ nói câu chưa đủ thành phần chủ yếu là  
câu tỉnh lược.
 1/3 là con em cơng nhân, 2/3 là con em nơng dân nên phụ huynh cịn bận 
nhiều cơng việc hoặc những lý do khách quan nào đó khơng trị chun với trẻ 
hoặc trẻ nghe trẻ nói.
 Nhiều khi những nhu cầu mà trẻ muốn trẻ chưa cần nói hoặc xin phép 
phụ huynh đã đáp ứng ngay.
  Khi nói trẻ  hay nói chậm và kéo dài giọng, đơi kho cịn  ậm  ừ, e, a, 

khơng nói liên tục mạch lạc.


Trẻ  nói giọng, nói lắp nhiều, nhầm lẫn từ  thanh điệu này sang thanh  
điệu khác.
Ví dụ:

Ngã trẻ nói ngả (ngạ)
Ngủ 
Ngụ.
c. Khảo sát trẻ trước khi áp dụng sáng kiến.
             Tổng số trẻ được khảo sát: 27 trẻ.
Nội   dung  Số trẻ đạt
kiểm tra

Số trẻ khơng đạt
Tỉ lệ 
(%)

Số 
trẻ

Tỉ lệ
(%)

Hiểu   và   làm   theo   được   2,3   yêu   cầu   liên  12
tiếp

44


15

56

Phát âm rõ tiếng, phát âm các tiếng có chứa  13
các âm khó

48

14

52

Trả lời và đặt câu hỏi: Ai? Cái gì? Ở đâu?  19
Khi nào? Để làm gì?

70

8

30

Nói và thể  hiện cử  chỉ, điệu bộ, nét mặt,  18
phù   hợp   với   yêu   cầu   và   hồn   cảnh   giao 
tiếp bằng câu đơn, câu ghép.

67

9


33

Làm quen với một số kí hiệu thơng thường  20
trong cuộc sống ( nhà vệ  sinh, lối ra, biển  
báo giao thơng).

57

15

43

Đọc thuộc lịng và diễn cảm một bài thơ. 

8

30

19

70

Kể lại truyện đã được nghe

3

11

24


89

Kể   chuyện   sáng   tạo   theo   tranh,   theo   đồ  13
chơi

48

14

52

Đóng kịch theo tác phẩm văn học

19

22

82

Số 
trẻ

5

 Dựa vào bảng điều tra thực tế trên  tơi nhận thấy trẻ cịn hạn chế như:  
Khả năng phát â  cịn chưa chuẩn; Việc sử dụng từ ngữ diễn đạt trong  giao  
tiếp   với   mọi người cịn hạn chế; Vốn từ  cịn chưa phong phú, ngơn ngữ 
chưa mạch lạc. Trẻ  chưa tự  tin khi kể  chuyện, đọc thơ; chưa biết sử  dụng  
ngữ điệu của nhân vật khi kể chuyện hoặc đóng kịch theo tác phẩm văn học;  
chưa có tính sang tạo khi kể  chuyện theo đồ  chơi, theo tranh.Tơi rất lo lắng  

mình phải dạy trẻ như thế nào và bằng những biện pháp gì để trẻ lớp tơi phát 
triển ngơn ngữ  một cách tốt nhất. Qua qúa trình nghiên cứu Lĩnh vực phát 
triển ngơn ngữ cho trẻ và qua thực tế dạy học tơi đã mạnh dạn đưa ra  “Một 
số biện pháp Phát triển ngơn ngữ cho trẻ 3­ 4 tuổi” làm đề tài nghiên cứu 
viết sáng kiến kinh nghiệm. 


7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến 
          7.2.1. Biện pháp 1: Tạo mơi trường hoạt động cho trẻ
 Mơi trường cho trẻ hoạt động có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển 
của trẻ nói chung và phát triển ngơn ngữ nói riêng. Vì vậy, để phát triển ngơn  
ngữ  cho trẻ, ngay từ  đầu năm học tơi đã chú ý xây dựng mơi trường cho trẻ 
đặc biệt là “ Góc thư viện sách, truyện”. Khu vực này có các loại sách, các bộ 
sưu tập (các con vật, các loại cây, lá, các loại hạt, hoa, các loại ơ tơ hay đồ 
chơi…), tạp chí, sách, truyện tranh, bộ  tranh… được bày trên bàn, trên giá 
sách, để trẻ dễ nhìn và dễ sử dụng. Ở đây trẻ có thể xem tranh  mơ tả các đồ 
vật, kể  về  các con vật trong tranh hoặc cắt, dán để  làm truyện tranh… Qua 
đó, giáo viên gợi ý, tạo điều kiện cho trẻ kể  lại, trao đổ  với nhau về  những 
điều mà trẻ  nhìn thấy, hoặc kể  chuyện sáng tạo. Khi xây dựng “ Góc thư 
viện  sách,   truyện”   tơi   muốn  giới  thiệu   thêm  các   tác   phẩm  văn   học  trong  
chương trình   và ngồichương trình giáo dục đến trẻ, bởi trong tiết học thì 
việc cho trẻ được tiếp xúc với các tác phẩm 
văn học cũng có nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu ham học hỏi của trẻ  ở lứa  
tuổi này.

                                                     Rối tay


       Qua “Góc thư viện sách, truyện”. tơi cịn tổ chức các hoạt động đọc thơ, 
kể  chuyện, cho trẻ  tập đóng kịch để  trẻ  được nói những ngơn ngữ  của các 

nhân vật trong truyện để  từ  đó trẻ  làm giàu vốn từ  của bản thân. Để  gây  
được sự  hứng thú của trẻ  khi tham gia vào các hoạt động đó thì   việc tạo 
khơng gian mang đậm tính văn học là rất cần thiết, ngay từ đầu năm học tơi 
đã vận động phụ  huynh đóng  góp tranh thơ, truyện tranh ngồi chương trình 
để kể cho trẻ nghe vào các
hoạt động chiều và cho trẻ chơi trong các giờ hoạt động góc.
            Bản  thân tơi ln tìm tịi, sưu tầm sách truyện, các họa báo, tạp chí cũ,  
tìm tịi cách  làm rối từ  các ngun liệu bỏ  đi như  vỏ  chai, lõi cuộn chỉ, các 
mảnh vải vụn  làm rối tay để làm  các nhân vật  trong truyện phục vụ cho tiết  
họ
Để  tạo hứng thú cho trẻ   khi tham học động văn học thì việc tạo mơi 
trường với các nhân vật ngộ  nghĩnh cho trẻ   được làm quen là rất cần thiết. 
Tơi đã sử dụng vải vụn để khâu thành những chú rối tay ngộ nghĩnh.  
Sân khấu được tận dụng từ mảng tường trong lớp học.
 Để thu hút trẻ tham gia vào các hoạt động kể chuyện và tập đóng kịch 
ngay từ  đầu năm học tơi dùng một mảng tường để  trang trí thành một sân 
khấu   sao cho phù hợp với từng cảnh trong truyện và sử  dụng vào việc kể 
chuyện cho trẻ nghe.  
              

Qua việc tạo mơi trường cho trẻ làm quen với văn học như vậy tơi thấy 
được trẻ  rất hào hứng tham gia các hoạt động đọc thơ, kể  chuyện để  từ  đó 
ngơn ngữ  của trẻ    được phát triển một cách tự  nhiện mà có hiệu quả  cao 
nhất.


              7.2.2. Biện pháp 2: Phát triển khả năng nghe và nói qua các hoạt  
đơng trị chuyện với trẻ và tổ chức trị chơi dân gian
a. Nghe.
Để  trẻ  nói được tốt, trẻ  cần được nghe các âm thanh của ngơn ngữ 

như: Nghe nhiều loại âm khác nhau trong các từ, các câu. Nghe ngữ  điệu  
giọng nói thể hiện những sắc thái tình cảm khác nhau. Trẻ 4­5 tuổi, cần cho  
trẻ nghe để dần dần giúp trẻ phát âm đúng các âm khó như p, n, ls, x, tr, ch và  
các âm cuối như ếch­ ất, úc ­ út, ân ­ anh, ênh ­ ang....
Luyện nghe cho trẻ  có thể  được thực hiện qua nhiều hoạt động khác 
nhau. Trong đó, tơi có tổ  chức cho trẻ  chơi trị chơi dân gian, trẻ  vừa được 
chơi vừa được đọc lời ca  của bài đồng dao. 
Ví dụ: Đồng dao “Dung dăng dung dẻ”
Dung dăng / dung dẻ
Dắt trẻ / đi chơi
Đến ngõ / nhà trời
Lạy cậu / lạy mợ
Cho cháu / về q
Cho dê / đi học
Cho cóc / ở nhà
Cho gà / bới bếp
Xì xà / xì xụp
                   Ngồi thụp / xuống đây
­ Tơi dạy trẻ đọc theo nhịp 2­2 
­ Cách chơi: Trẻ  nắm tay nhau, vừa đi vừa đọc và tay vung theo nhịp 
của của bài hát. Đến câu “Ngồi thụp xuống đây” trẻ nắm tay nhau ngồi thụp  
xuống sau đó đứng dậy lại đi tiếp.
b. Nghe hiểu:
Để  giúp trẻ  nghe và có thể  làm theo 2, 3 hành động liên tiếp, khi tiến  
hành các hoạt động sinh hoạt hàng ngày  ở  lớp, tơi u cầu trẻ  nghe và thực 
hiện hai, ba u cầu của cơ. Ví dụ: “ Tơ bài xong rồi, các con gấp sách lại, 
mang sáp màu và sách lên đây cho cơ”
­ Để giúp trẻ nghe hiểu được tốt cơ có thể tổ chức các trị chơi học tập  
như: “Chọn q tặng bạn”, “ Tìm đồ vật cho đúng”, “Tơi có điều bí mật”
Ví dụ Trị chơi: “Tơi có điều bí mật”

­ Mục đích giúp trẻ nhận biết và tả các nhân vật trong gia đình.
­ Chuẩn bị: Tranh vẽ các vật tropng bìa cứng (động vật ni trong nhà, 
thức ăn, đồchơi, đồ dùng, phương tiện đi lị của gia đình...)
­ Cách chơi: 
+ Khơng cho trẻ xem tranh trước.


+ Cơ mơ tả  vật trên tranh ( Thuộc nhóm nào? Được sử  dụng như  thế 
nào? Có thể tìm thấy ở đâu?..) 
+ Cho trẻ đốn sau mỗi lần mơ tả.
          Chẳng hạn: Đó là một lồi động vật có hai chân, đẻ trứng. Đấy là con  
gì? ( Con gà). Trẻ nào đốn đúng, cơ đưa bức tranh cho trẻ đó. Khi tất cả các  
bức tranh đã đốn đúng, cơ hỏi từng trẻ xem bức tranh vẽ gì. Cơ u cầu trẻ 
miêu tả đặc điểm của các con vật và nói câu đầy đủ.
c. Trị chuyện với trẻ
­ Để luyện khả năng nghe và nói cho trẻ, người lớn cần dành thời gian  
trị chuyện với trẻ. Trong q trình trẻ hoạt động có thể cung cấp từ mới cho  
trẻ, làm phong phú vốn từ và giúp trẻ mở rộng sự hiểu biết về nghĩa của các  
từ. Đồng thời sử  dụng ngơn ngữ  biểu cảm trong giao tiếp với trẻ  mọi lúc,  
mọi nơi. Ví dụ: Khi quan sát thiên nhiên, cơ có thể hổi trẻ: “Các con thấy bầu  
trời hơm nay thế  nào?” Trẻ  sẽ  đưa ra nhận xét: “Trời xanh, trời rất đẹp...” 
Giáo viên hướng trẻ sử dụng ngơn ngữ để  thể  hiện cảm xúc như: “ bầu trời 
hơm nay mới đẹp làm sao! Thời tiết thật trong lành và ấm áp.”
­ Trong q trình dạy trẻ, tơi cịn trị chuyện với trẻ qua tranh ảnh. Trị  
chuyện qua tranh khơng chỉ  giúp trẻ  phát triển về  ngơn ngữ  mà cịn giúp trẻ 
phát triển các kĩ năng quan sát, ghi nhớ  có chủ  đinh, tư  duy logic. Khi Trị  
chuyện với trẻ cần hướng dẫn trẻ cách quan sát tranh, miêu tả những chi tiết 
trong tranh, cho trẻ sắp xếp thứ tự các bức tranh và kể câu chuyện theo ý của  
mình
Ví dụ: Trị chuyện “Cơng việc của mẹ trong ngày chủ nhật”

Mục đích
­ Trẻ nghe, hiểu nội dung các câu nói khác nhau của cơ với trẻ về cơng  
việc của mẹ ở nhà trong ngày chủ nhật.
­ Trẻ nghe, hiểu và trả lời được nhiều loại câu hỏi. 
­ Trẻ nói được cơng việc của mẹ ở nhà bằng câu đơn và câu phức.
Tiến hành:
 
­ Cơ cùng một số trẻ ngồi gần, thân mật. Cơ gợi mở để trẻ trị chuyện 
một cách tự nhiên: 
­ Con nào có thể kể cho cơ nghe ngày chủ nhật ở nhà mẹ con làm những gì?
­ Cơ để trẻ tự kể, sau đó cơ gợi ý để trẻ kể thêm được:
­ Mẹ con đi chợ mua gì nào?
­ Con giúp mẹ làm được những việc gì nào?
­ Mẹ hay nấu cho con những món gì nào?
Trẻ  kể  xong, cơ sắp xếp theo trình tự  thời gian các cơng việc của mẹ 
từ
sáng đến tối, sau đó cơ nói với các trẻ: 
­ Mẹ của con làm rất nhiều việc.
­ Các con phải thương u và giúp đỡ mẹ.


Qua việc áp dụng  biện pháp này, tơi thấy: Khả năng nghe, hiểu của trẻ 
tăng lên; trẻ tự tin, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, vốn từ của trẻ nhiều hơn,  
trẻ biết sử dụng ngơn ngữ biểu cảm khi nói.
7.2.3. Biện pháp 3: Luyện phát âm chuẩn cho trẻ.
Giáo dục chuẩn mực ngữ  âm cho trẻ  (luyện phát âm chuẩn cho trẻ)  
chính là hướng dẫn trẻ  phát âm đúng âm thanh ngơn ngữ  của tiếng mẹ  đẻ,  
phát âm rõ ràng các từ, câu theo đúng qui định và luyện cho trẻ biết điều chỉnh 
giọng nói của mình sao cho diễn cảm, phù hợp với từng hồn cảnh giao tiếp  
(điều chỉnh cường độ  giọng nói to, nhỏ, tốc độ  nhanh hay chậm, nhịp độsao 

cho nhịp nhàng, ngắt nghỉ đúng chỗvà nói có ngữ điệu, thể hiện sắc thái biểu 
cảm của lời nói). Luyện phát âm cho trẻ  cịn là phát triển khả  năng nghe âm 
thanh ngơn ngữ, điều khiển hơi thở đúng… 
­ Đặc điểm ngơn ngữ  của trẻ  trong giai đoạn này trẻ  thường mắc các 
lỗi phát âm: 
+ Lỗi về âm đầu. 
+ Lỗi về âm đệm. 
+ Lỗi về âm chính. 
+ Lỗi về âm cuối. 
+ Lỗi về thanh điệu. 
­ Ngun nhân mắc lỗi: 
+ Do bộmáy phát âm của trẻ chưa phát triển hồn thiện. 
+ Do đặc điểm phương ngữ, mơi trường giao tiếp, sự nng chiều của  
người lớn... 
+ Do một sốâm tiết tiếng Việt khó phát âm, khó định vị... (khuya khoắt, 
loắt choắt…). 
­ Để sửa lỗi cho trẻ, tơi đã: 
+ Kiểm tra tình hình phát âm của trẻ  và thường xun vận dụng các 
phương pháp, biện pháp để luyện phát âm cho trẻ phù hợp
+ Xác định đúng được các lỗi phát âm của trẻ, xác định được ngun  
nhân mắc lỗi và có biện pháp cụthể để sửa lỗi phát âm đó cho trẻ. 
+ Tự rèn luyện bản thân để phát âm chuẩn theo qui định. Phát âm chuẩn 
trong q trình giao tiếp với trẻ. 
+ Tổchức các hoạt động cho trẻ thực hành luyện phát âm… 
Nắm được những đặc điểm phát âmcủa trẻ tơi đã áp dụng các biện pháp sau:
a. Rèn luyện phát âm theo mẫu.
­ Dạy trẻ  phát âm theo cơ các âm to nhỏ  nhanh chậm khác nhau bằng 
cách cơ phát âm mẫu và u cầu trẻ nói theo. Cơ phát âm trước mặt trẻ để trẻ 
có thể quan sát sự chuyển động của cơ quan phát âm. Cơ có thể chỉ ra cho trẻ 
vị trí của các cơ quan phát âm như: mơi, răng, lưỡi, độ mở của miệng. Sau đó 

cho trẻ phát âm lại.
Ví dụ 1: Con hãy nói theo cơ nào: “Nu na nu nống”


b. Luyện phát âm qua trị chơi.
Hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo của trẻ Nhà trẻ song để có 
bước chuyển từ  hoạt động   này sang  Hoạt động vui chơi ­ Hoạt động chủ 
đạo của trẻ  Mẫu giáo thì trẻ  cần phải phát âm đúng. Nắm được đặc điểm 
này nên tơi đã vận dụng sáng tạo các trị chơi vào rèn luyện phát âm cho trẻ.
* Trị chơi luyện thở:
­ Mục đích của trị chơi này giúp trẻ  hít thở  đều biết cách lấy hơi khi 
nói. Rèn luyện cơ lưỡi, cơ mơi. 
­ Trị chơi: Thổi bóng bay, thổi nơ bay, thổi cốc nước nóng, gió thổi.
Ví dụ: Chơi thổi cốc nước nóng.
Có đưa ra một tình huống, cho trẻ  tưởng tượng tay cơ cầm cốc nước 
nóng rồi mới uống được cơ ra hiệu cho trẻ thổ từng hơi dài, sau đó khi nước  
nguội thì trẻ uống nước (trẻ hít vào rồi hà ra một cái như vừa uống xong).
*  Trị chơi luyện thính giác:
­ Mục đích của trị chơi: rèn sự chú ý thính giác, chú ý lắng nghe sự thay 
đổi trong tiếng, rèn khả năng ghi nhớ.
­ Trị chơi: lắng nghe, tai ai tinh, ai giỏi hơn, đốn tiếng kêu của các con vật.
Ví dụ: Trị chơi lắng nghe.
Cách chơi: cho trẻ đứng thành vịng trịn.
Cơ nói: Lắng nghe, lắng nghe.
Trẻ: Nghe gì, nghe gì.
Cơ: Các con hãy lắng nghe và nhắc lại đúng những từ cơ đã nói (cơ nói  
những từ gần giống nhau chỉ khác rất ít). VD: chuối – chúi; ngoan – ngan; tay  
– tai. Trẻ phải nhắc lại theo thứ tự lời cơ nói và xem từ nào nói đúng từ nào nói sau.
* Trị chơi luyện cơ quan phát âm:
­ Mục đích: Rèn luyện cơ lưỡi, cơ mơi, hàm dưới.

­ Trị chơi: gọi gà, bé phun mưa, cười, mèu liếm sữa. Chú lưỡi vui tính.
Ví dụ: Trị chơi, gọi gà.
Cách chơi:
Cơ nói “Khi cho gà ăn người ta thường gọi lại gần cho nó ăn cơm, ăn  
gạo. Gọi như  thế  này này! “Cơ làm tiếng gọi gà cho trẻ  xem “pập! pập!”.  
Bây giờ các con gọi gà cùng với cơ nào!
Ví dụ: Trị chơi: Chú lưỡi vui tính.
Trẻ ngồi đối diện với cơ. Cơ kể “Có một chú lưỡi sống trong một ngơi  
nhà nhỏ”. Ngủ  dậy, lưỡi nhìn lên trần nhà, lưỡi ngó xuống đất, rồi lưỡi 
muốn ra ngồi đường chơi, lưỡi ngõ bên phải, lưỡi ngó bên trái. Chơi chán 
lưỡi đói muốn ăn, bèn liếm sữa. Ăn xong lưỡi lau mồm rồi đi ngủ.  “Cơ làm 
mẫu sau đó kể lại, kể đến đâu trẻ làm động tác đến đó”.
* Trị chơi luyện giọng:
­ Mục đích: Luyện giọng cho trẻ.


­ Trị chơi: Bắt chước tiếng kêu của con vật. Giả làm tiếng mưa rơi.
Giả làm tiếng cịi tàu.
Ví dụ: Trị chơi. Bắt chước tiếng kêu của con vật.
Gà gáy “ị ó o…”
Mèo kêu “meo meo…”           
          Chó sủa” gâu gâu gâu…”
         ­ Để đạt được hiệu quả của biện pháp này, u cầu: 
         + Cơ giáo phải nắm được mục đích, u cầu, nội dung chơi, cách thức  
chơi và chơi mẫu cho trẻ xem. 
         + Trong q trình trẻ chơi, cơ phải ln theo dõi, sửa sai cho trẻ. 
c. Luyện phát âm qua xem tranh  ảnh, vật thật đồ  chơi, qua xem 
phim video.
  Trẻ  em có tư  duy trực quan hình  ảnh nên luyện phát âm cho trẻ  qua 
xem vật thật, tranh ảnh, đồ chơi, qua xem phim video được trẻ rất hứng thú.

Thơng qua các hoạt động của trẻ  như: hoạt động có chủ  đích, hoạt 
động vui chơi tơi sử dụng các đồ dùng trực quan, các đoạn phim. u cầu trẻ 
quan sát , gọi tên, miêu tả về sự vật qua đó luyện phát âm cho trẻ.
Ví dụ: Dạy trẻ  tên các loại hoa.Tơi cho trẻ  xem video vườn hoa, có 
nhiều loại hoa. Từ  đó dạy trẻ  phát âm: Hoa đào, hoa cúc, hoa mai, hoa lay  
ơn... Các bộ phận của hoa: đài hoa, cánh hoa, nhụy hoa; Bơng hoa, nụ hoa, lá 
hoa, cành hoa...Màu hoa: đỏ, vàng, cam, tím, trắng.
 
Để tổ chức cho trẻ xem tivi có hiệu quả và góp phần phát triển lời nói tơi đã:
­ Lựa chọn những chương trình phù hợp với sở thích, khả năng của trẻ.  
và đáp ứng mục tiêu cần đạt ở trẻ do cơ giáo đặt ra. 
­ Khi trẻ xem tivi, cơ giáo hướng dẫn cho trẻ cách xem tivi: Chú ý quan 
sát các chi tiết trọng tâm, theo dõi, bộc lộcảm xúc trước các sự  kiện diễn ra  
trên tivi, khơng nói chuyện, xơ đẩy bạn… 
­ Sau khi trẻ xem xong, cơ giáo tổchức trị chuyện, đàm thoại với trẻ về 
các nội dung trẻ đã được xem. 
­ Giáo dục trẻ nếp sống văn hố trong q trình xem tivi. 
Với biện pháp này, trẻ  rất hứng thú. Trẻ  khơng chỉ  có thêm kiến thức 
về  các sự  vật, hiện tượng được xem mà vốn từ  của trẻ  cịn tăng lên nhanh  
chóng, hành vi văn minh khi giao tiếp cũng được củng cố.
d. Luyện phát âm qua đọc thơ, ca dao, đồng dao, đọc câu nói có  
vần
Khi dạy trẻ phát âm, tơi sử  dụng các bài thơ, ca dao, đồng dao, truyện 
kể đọc cho trẻ nghe sau đó cho trẻ đọc thuộc lịng (thơ, ca dao, đồng dao) qua 
đó rèn phát âm cho trẻ. Dạy trẻ  phát âm hình thức này giúp trẻ  say mê hào  
hứng tập luyện vì vừa được học vừa được chơi (đối với ca dao, đồng dao 
trong các trị chơi dân gian). Trẻ  có điều kiện được nghe đọc, nghe đi, nghe 
lại nhiều lần, đọc đi đọc lại bị nhiều lần.



  Ví dụ: Chơi trị chơi Nu na nu nống trẻ vừa đọc đồng dao, vừa chơi.
Nu na nu nống
Cái trống nằm trong
Con ong nằm ngồi
Củ khoai chấm mật
Bụt ngồi bụt khóc 
Con cóc  nhảy ra 
Con gà ú ụ
Bà mụ  thổi xơi
Nhà tơi nấu chè 
Tay xịe, chân rụt
Chẳng cụt mất chân.
* Cách chơi: Trẻ  ngồi bệt, cùng chiều với nhau, sát cạnh nhau, 2 chân  
duỗi thẳng , vừa đọc bài đồng dao , vừa lấy tay đập vào từng cẳng chân,  
mỗi từ trong bài đồng dao được đập nhẹ vào một chân theo thứ tự từ đầu 
đến cuối rồi lại ngược lại cho đến chữ  “ rút” chân ai gặp từ  “ rút” thì co  
chân lại cứ như thế cho đến khi các chân co lại hết thì chơi lại từ đầu 
* Cơ đọc cho trẻ  nghe các bài ca dao, đồng dao, câu nói có vần sau đó  
hướng dẫn trẻ  đọc để  rèn luyện kỹ  năng phát âm đúng, rõ ràng, có nhịp 
điệu... 
                      Lúa nếp là lúa nếp làng 
               Lúa lên lớp lớp lịng nàng lâng lâng.
Qua các biện pháp rèn luyện phát âm cho trẻ, tơi thấy trẻ  đã phát âm  
chuẩn hơn các âm khó như: p, n, l, s, x, tr, ch và các âm cuối như ếch­ ất, úc –  
út, ân – anh, ênh – ang....Nói ngọng, nói lắp ở trẻ đã giảm đáng kể. Âm thanh  
khi trẻ phát ra đều hơi, rõ tiếng hơn.
 
7.2.4. Biện pháp 4 : Phát triển vốn từ  cho trẻ  qua tiết học và các 
hoạt động vui chơi.
Phát triển vốn từ  cho trẻ  được thơng qua nhiều hoạt động khác nhau 

trong ngày. Tơi đã sử dụng các biện pháp: 
a.   Qua   tiết   học   “Làm   quen,   so   sánh   và   phân   loại     sự   vật   hiện 
tượng”
Mục đích loại tiết học này là đưa vào ngơn ngữ của trẻ tên gọi của các  
sự vật và một số hành động nói chung, làm sâu sắc thêm kiến thức về các đặc 
điểm, tính chất của các sự  vật, dạy trẻ  biết lựa chọn từ  chính xác để  nhận 
xét, so sánh, phân loại, hướng chú ý của trẻ vào sự vật và tích cực hoạt động 
với chúng, trên cơ  sở  đó đưa vào những từ  cần dạy. Nội dung dạy trên các 
tiết học cần phải được củng cố trong giờ chơi, trong sinh hoạt hàng ngày.
Ví dụ:  Hoạt động : Khám phá  về các loại quả (quả xồi)
­ Cơ  có cầm quả gì đây?( cơ vừa hỏi vừa giơ quả xồi lên cho trẻ xem) 


­ Đúng rồi, quả  xồi có đặc điểm gì? ( có màu gì? Hình dạng như  thế 
nào?
Vỏ của nó ra sao: sần hay nhẵn…)
­ Chúng mình cùng chú ý nhé? Bây giờ cơ  sẽ dùng dao bổ đơi quả xồi 
ra xem bên trong của nó có gì nào? (cơ bổ  đơi quả  xồi ra, cơ giơ  lên và hỏi  
trẻ: Cái gì đây?)
­  Quả xồi có mấy hạt? Khi ăn chúng mình phải làm gì?
­  Đúng rồi, khi ăn các con nhớ bỏ vỏ và bỏ hạt vào thùng rác. 
 b. Dạo chơi, tham quan
Dạo chơi, tham quan là loại tiết học đặc biệt nhằm phát triển vốn từ cho 
trẻ. Trong giờ dạo chơi tham quan, trẻ được trực tiếp quan sát các sự vật hiện 
tượng phong phú của cuộc sống. Mục đích của dạo chơi, tham quan là mở 
rộng tầm hiểu biết cho trẻ, trên cơ sở đó cung cấp, củng cố một số lượng lớn  
vốn từ cho trẻ.
Để dạo chơi, tham quan có hiệu quả, cơ giáo phải chuẩn bị tốt về nội  
dung cần cho trẻ quan sát, những từ, câu...cần dạy trẻ. Những câu hỏi u câu 
trẻ trả lời, những phương pháp, biện pháp nhằm hướng chú ý của trẻ vào sự 

vật, hiện tượng cần quan sát và những phương pháp, biện pháp cần tích cực.
c. Giờ chơi và các trị chơi.
Một trong hình thức quan trọng, có tác dụng rất lớn trong việc phát triển  
vốn từ, đặc biệt là tích cực hố vốn từ cho trẻ là giờ  chơi. Thời gian chơi của 
trẻ chiếm nhiều nhất trong thời gian trẻ ở nhà trẻ cũng như trường mẫu giáo, là 
thời gian trẻ được thoải mái nhất, tự do nhất, trẻ nói được nhiều nhất. Trẻ có 
điều kiện sử dụng các loại từ khác nhau, có điều kiện học và sử dụng các từ với  
nội dung rất khác nhau (Phụ thuộc vào nơi dung chơi của trẻ). Những từ đó, nếu 
như  khơng thơng qua chơi, trong sinh hoạt hàng ngày trẻ  rất khó dùng hoặc  
khơng dùng được. Vì vậy cơ giáo cần phải chuẩn bị, tổ chức tốt giờ chơi nhằm 
đạt hiệu quả cao
Trong giờ chơi, trẻ chơi nhiều loại trị chơi khác nhau. Đối với những trị 
chơi phản ánh sinh hoạt cơ chú ý củng cố vốn từ cho trẻ, sửa những từ trẻ dùng  
chưa chính xác, bằng những thủ thuật khéo léo, cơ đưa thêm từ mới vào dạy trẻ 
(giới thiệu thêm đồ chơi mới có tên gọi là từ cần dạy: trị chuyện với trẻ, nhận  
xét một hiện tượng, một hành động nào đó, nhấn mạnh những từ cần cho trẻ làm 
quen…)
Ngồi trị chơi, phản ánh sinh hoạt, trong giờ  chơi, có tổ  chức cho trẻ 
chơi những trị chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ.
               7.2.5. Biện pháp 5: Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp qua việc xây dựng mẫu  
câu và dạy trẻ nói theo mẫu.
a.  Xây dựng mẫu câu:
Vịêc tiếp thu vốn từ   ở  trẻ khác với việc tiếp thu và sử  dụng vốn ngữ 
pháp. Khi học từ trẻ khác tiếp nhận ở người lớn từng đơn vị cụ thể (trẻ tiếp 
nhận ở người lớn từng từ). Khi học câu, trẻ không thể học hết được các câu  


cụ thể, riêng lẻ rồi vận dụng vào trong từng trường hợp giao tiếp vì nội dung  
những câu nói cụ thể là vơ tận. Do vậy dạy trẻ nói đúng ngữ pháp là dạy trẻ 
nói được các mơ hình câu các thành phần câu cũng như  vị  trí của các thành 

phần, mà phải bằng cách cho trẻ thường xun được nghe, được nói theo các  
mơ hình câu chuẩn để từ đó dần dần nắm được cách cấu tạo các loại câu của 
tiếng mẹ đẻ
Mẫu câu mà giáo viên cho trẻ tiếp nhận phải đạt được các u cầu:
­ Câu phải có đầy đủ thành phần chính (chủ ngữ, vị ngữ).
­ Từ ngữ trong câu phải chính xác, sắp xếp đúng trật tự từ của câu tiếng 
việt
­ Nội dung thơng báo của câu phải đơn giản, rõ ràng
­ Mẫu câu đưa ra phải tử  những mẫu đơn giản đến những mẫu phức 
tạp ( chú ý đến u cầu của từng độ tuổi )
Thí dụ: Mẫu có cấu trúc C­V
Gà gáy
Cờ bay
Thí dụ 2: Mẫu có cấu trúc C­V­B
Cháu    ăn     kem 
           C          V         B
Thí dụ 3: Mẫu câu có cấu trúc C1­C2­V
Bạn Lan, bạn Hà đang hát
Mơ hình sử dụng:

Bạn A

bạn B

đang

hát

Muốn giúp trẻ  làm quen với các mơ hình câu, giáo viên phải thường  
xun cho trẻ tập nói theo mẫu của mơ hình.

b. Dạy Trẻ tập nói theo mẫu.
Để hình thành các mẫu câu, giáo viên đặt các câu hỏi. Mơ hình câu hỏi  
sẽ   ứng với mơ hình câu cần dạy (câu hỏi của cơ là sự  định hưỡng về  nội  
dung, định hướng về mẫu câu)
Sau khi đặt câu hỏi, cơ giáo trả lời mẫu một câu hoặc vài câu rồi giảng 
giải hướng dẫn trẻ tập nói.
Ví dụ: 
Cơ hỏi:Con gì nằm trên bàn? 
Trẻ trả lời:Con mèo nằm trên bàn. (Câu đơn) 
Cơ hỏi:Con gì nằm trên bàn kêu meo meo? 
Trẻ trả lời: Con mèo nằm trên bàn kêu meo meo. (Câu phức) 
­ Để tạo thành câu ghép, cơ giáo cần giảng giải để  trẻ  hiểu được mối  
liên hệ giữa các sự  vật hiện tượng trong thế giới xung quanh để  trẻ  liên kết 
các sự vật đó trong câu. Điều quan trọng của việc dạy trẻ nói theo mẫu câu là  
giáo viên cần trình bày lặp đi, lập lại một cách có ý thức những mơ hình câu.  


Trẻ  nghe nhiều lần sẽ  bắt chước, ghi nhớ  và khi cần giao tiếp trẻ  sẽ  vận  
dụng một cách tự nhiên.
­ Thường xun trị chuyện với trẻ  trong các sinh hoạt hằng ngày theo  
các mơ hình câu
­ Quan sát – đàm thoại với trẻ theo các chủ đề
­ Cho trẻ em tranh  ảnh, mơ hình, đồ dùng, đồ chơi rồi gợi ý cho trẻ trả 
lời theo các kiểu câu
c. Sửa lỗi ngữ pháp
* Sửa lỗi dùng từ sai
Trong q trình dùng từ để cấu tạo câu, trẻ thường mắc lỗi dùng từ thiếu  
chính xác, trật tự từ trong câu sắp xếp khơng đúng với trật tự từ trong câu Tiếng 
Việt. Để giúp trẻ sửa chữa những lỗi này, cơ giáo cần giảng giải lại để trẻ hiểu 
đúng nghĩa của từ trẻ cần dùng. Phân tích để  trẻ hiểu được mối quan hệ giữa 

các hành động, sự  việc, trên cơ  sở  đó giúp trẻ  biết cách xếp thứ  tự  các từ  để 
diễn đạt nội dung mình muốn thơng báo. Giáo viên nói mẫu câu đúng và u cầu  
trẻ nói lại.
Ví dụ : Cơ hỏi: Ai đưa con đi học?
Trẻ trả lời: Mẹ. (Câu thiếu vị ngữ) 
Cơ hỏi lại: Mẹ làm gì? 
Trẻ trả lời: Mẹ đưa con đi học. (Câu đơn đầy đủthành phần) 
*  Sửa câu nói thiếu thành phần chính (C­V)
Khi trẻ nói câu thiếu thành phần chủ ngữ hoặc vị ngữ, giáo viên đặt câu  
hỏi về thành phần thiếu, sau khi trẻ trả lời, giáo viên giúp trẻ nói câu đủ thành 
phần.
Ví dụ:
 Trẻ nói: Uống nước,
Cơ hỏi: Ai uống nước?
Trẻ trả lời: Cháu uống nước.
 
7.2.6. Biện pháp 6: Phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ
Phát triển ngơn ngữ  mach lạc là nhiệm vụquan trọng nhất trong các  
nhiệm 
vụ  phát triển ngơn ngữ  của trẻ  mầm non. Rèn luyện khảnăng nói mạch lạc 
cho 
trẻ tức là giúp trẻ sử dụng ngơn ngữ giao tiếp một cách hồn chỉnh, lưu lốt. 
Sự
phát triển ngơn ngữ  mạch lạc khơng tách rời với việc phát triển các nhiệm  
khác của phát triển lời nói: giáo dục chuẩn mực âm thanh lời nói, làm giàu và 
tích cực hóa vốn từ, hình thành cấu trúc ngữ pháp. 
Để dạy trẻ  Ngơn ngữ mạch lạc tơi đã sử dụng các biện pháp:
a. Dạy trẻ ngơn ngữ đối thoại
Ngơn ngữ  đối thoại được dạy cho trẻ  trong giao tiếp tự  do dưới hình 
thức trị chuyện với trẻ và trên tiết học nhằm phát triển ngơn ngữ cho trẻ.



* Trị chuyện với trẻ
Trị chuyện với trẻ là hình thức nói miệng đơn giản nhất được sử dụng 
để trao đổi thơng tin, tình cảm, ý nghĩ...của người lớn (cơ giáo) với trẻ và trẻ 
với người lớn trong sinh hoạt hàng ngày. Nói chuyện với trẻ  mang xúc cảm 
hồn cảnh lớn. Khi  nói  chuyện với trẻ, ngồi ngơn ngữ  cịn sử  dụng các 
phương tiện biểu cảm khác nhau như: cử chỉ, nét mặt, giọng nói..., ngơn ngữ 
nói chuyện đơn giản, thường là những câu đơn hoặc những câu khơng trọn  
vẹn (câu chỉ có chủ ngữ hoặc vị ngữ). Trong giao tiếp tự do, trẻ tham gia vào 
trị chuyện với cơ giáo, với các bạn.
Đối với trẻ nhà trẻ và mẫu giáo nhỡ, trị chuyện phải được kết hợp với 
trực quan, hướng chú ý của trẻ lên đối tượng, sau đó gợi cho trẻ nhớ lại bằng  
những câu hỏi đơn giản. Ở lứa tuổi này, trị chuyện với trẻ cịn dựa trên chính 
hoạt động của trẻ  hàng ngày. Cơ tổ  chức trị chuyện với cá nhân trẻ  là chủ 
yếu hoặc có thể trị chuyện với một nhóm trẻ.
* Đàm thoại
Mở  đầu tiết đàm thoại, cơ hướng chú ý của trẻ  vào đề  tài đàm thoại. 
Có nhiều cách: cơ có thể  dùng câu hỏi, câu đố, đọc thơ, cho trẻ  xem tranh, 
hoặc cơ có thể  kể  một câu chuyện nhỏ, hoặc đọc một bức thư  ngắn...Việc  
hướng sự  chú ý của trẻ  vào đàm thoại phải thật hấp dẫn, lơi cuốn, thu hút  
trẻ, giọng nói của cơ phải thật truyền cảm, kích thích trẻ chuẩn bị suy nghĩ và 
phát biểu tích cực.
Phát triển đề tài đàm thoại là phần chính và là phần khó nhất. Trong phần này, 
cơ sử dụng câu hỏi là chính. Câu hỏi phải có hệ thống, lơgíc, phải chính xác, rõ 
ràng. Câu hỏi phải kích thích được trẻ  trình bày sự  hiểu biết, suy nghĩ của 
mình. Khơng nên đặt q nhiều câu hỏi vụn vặt nhưng cũng khơng nên gộp 
nhiều câu hỏi với nhau. Một câu hỏi có thể hỏi nhiều trẻ. Trong q trình đàm 
thoại, cơ có thể  sử  dụng trực quan nhưng chỉ sử  dụng khi cần thiết với mục  
đích minh hoạ, gợi mở 

cho đàm thoại. Khơng nên q lạm dụng việc sử dụng trực quan. Phần kết thúc 
đàm thoại, cơ nhận xét động viên khuyến khích trẻ, nhác nhở những trẻ chưa 
tích cực trên tiết học


Trẻ đọc thơ theo nhóm
           b. Dạy trẻ ngơn ngữ độc thoại trong giao tiếp tự do 
­ Dạy trẻ kể lại thơng báo của cơ: Cơ cần sắp xếp nội dung thơng báo 
có trình tự, logic, súc tích... trước khi kể cho trẻ, sau đó trẻ sẽ kể lại cho 
người khác nghe những điều được nghe cơ kể. 
­ Đề nghị trẻ kể lại những gì trẻ đã gặp. 
­ Đề nghị cha mẹ trẻ lắng nghe con mình kể lại những gì trẻ đã gặp 
dọc đường, trẻ được học, chơi ở trường. Gợi cho trẻ hứng thú kể lại chuyện. 
 7.2.7. Biện pháp 7: Phát triển ngơn ngữ cho trẻ thơng qua việc cho  
trẻ  kể lại chuyện và  tập đóng kịch.
a. Hình thức kể lại chuyện theo tranh
Trước khi cho trẻ kể lại chuyện theo tranh tơi cho trẻ làm quen với câu 
chuyện qua các hoạt động góc, hoạt động chiều. Tơi kể cho trẻ nghe chuyện 
bằng những quyển truyện tranh to với những hình  ảnh của các nhân vật rõ  
ràng, sống động, đẹp mắt, nội dung câu chuyện rõ ràng, ngắn gọn. Ngồi ra,  
tơi cịn cho trẻ  xem băng truyện trước giờ  trả  trẻ  với mục đích giúp trẻ  ghi 
nhớ nội dung truyện, nhớ nhân vật truyện và lời thoại của các nhân vật trong  
truyện.
VD: Câu chuyện “ Chuyện của Dê con”
­ Hình thức tổ chức hoạt động góc
­ Chuẩn bị: Bàn nhỏ, truyện tranh to
­ Tiến hành: Tơi cho trẻ ngồi  ở góc văn học, trước khi tổ chức cho trẻ 
kể lại câu chuyện “ Chuyện của Dê con” tơi kể  cho trẻ  nghe và cho trẻ  xem 
băng truyện  ở  hoạt động chiều. Mục đích để  trẻ  nhớ  nội dung và các nhân 
vật trong truyện. trước khi tiến hành cho trẻ kể lại truyện, tơi đàm thoại với 

trẻ về các nhân vật và tính cách của các nhân vật trong truyện.  
­ Đàm thoại:
+ Cơ vừa kể các con nghe truyện gì?
+ Trong chuyện có những nhân vật nào?
+ Dê mẹ bị ốm khơng đi kiếm ăn được Dê mẹ đã bảo gì Dê con? (Cho 
trẻ nhắc lại lời của Dê mẹ)
+ Dê đã gặp ai đầu tiên?
+ Khi gặp Dê con thấy thế nào? Vì sao?
+ Hươu con dặn Dê con Chó Sói trơng như thế nào?
+ Dê con có lắng nghe bạn Hươu nói hết khơng?
+ Dê con đã nói gì?


+ Dê con gặp con vật gì có đi xù lơng?
+ Sóc dặn Dê con Chó sói trơng như thế nào?
+ Dê con trả lời Sóc ra sao?
+ Lần thứ 3 Dê con đã gặp con vật gì?
+ Con Sói có bộ lơng như thế nào? 
+ Sói cho Dê con cái gì?
+ Tại sao Sói cho Dê con q?
­> Nhắc nhở trẻ khi được người lạ mà khơng biết đó là ai cho q bánh 
cũng khơng được nhận
+ Con vật gì đã xuất hiện và cứu Dê con?
+ Qua việc st bị Sói ăn thịt Dê con đã chừa tính vội Sau khi  đàm thoại 
xong, trẻ  đã nhớ  lại nội dung truyện, tơi tổ  chức cho trẻ  lên kể  lại theo các  
hình ảnh có trong truyện tranh, dạy trẻ khi kể đến nhân vật nào thì dùng que  
chỉ vào từng hình ảnh trong truyện sao cho phù hợp với nội dung truyện. Khi 
trẻ  kể  xong truyện, tơi cho các bạn trong nhóm nhận xét bạn kể. Kể  truyện  
theo tranh tổ chức ở hoạt động góc thì trẻ được thay nhau kể, trẻ được thoải  
mái thể  hiện giọng kể  của mình, sử  dụng ngơn ngữ  sáng tạo trong khi kể 

khơng bị gị bó như  ở  trong tiết học. Qua hoạt động ở  góc văn học, trẻ  được 
đàm thoại, tranh luận trực tiếp với nhau để  từ  đó ngơn ngữ  của trẻ  được sử 
dụng linh hoạt hơn trong cuộc sống.
c. Hình thức kể lại truyện theo rối tay 
Việc sử dụng rối trong tiết học gây được sự  chú ý, tị mị của trẻ, tạo 
điều kiện cho trẻ tiếp cận với nghệ thuật múa rối. Ngồi ra, việc sử dụng rối  
tay khi cho trẻ  kể lại truyện khơng chỉ  phát triển ngơn ngữ  cho trẻ  qua việc  
kể  chuyện mà cịn giúp trẻ  biết thể  hiện các cử  chỉ, điệu bộ  trong giao tiếp 
để tăng tính linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả trong giao tiếp.
VD: Với câu chuyện “ Sự  tích Hoa mào gà”, tơi sử  dụng mơ hình sân  
khấu là một khu vườn, có hoa, cỏ, cây....nhân vật trong truyện được cách  
điệu đầu chú gà mái mơ, tơi dùng vải để khâu, dùng len móc thành chiếc váy 
cho chú  gà thêm ngộ nghĩnh. Khi dạy trẻ kể chuyện bằng rối, trước tiên tơi 
cũng cung cấp nội dung câu chuyện cho trẻ  nghe vào hoạt động chiều, hoạt 
động góc. Bên cạnh việc cung cấp nội dung truyện cho trẻ, tơi cịn hướng 
dẫn trẻ cách sử dung rối tay, tơi dạy trẻ dùng cánh tay lồng vào con rối, điều 
khiển con rối bằng 3 ngón tay  (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa) sao cho những  
cử chỉ phù hợp với lời thoại trong truyện.
Thời gian đầu khi mới làm quen với rối tay, trẻ  rất lóng ngóng, khó  
thực hiện được các động tác theo ý muốn. Để  khắc phục được điều này, tơi 
đã làm thật nhiều những con rối tay đặt  ở  góc văn học, sắp xếp sao cho trẻ 
thấy dễ  dàng. Khi hoạt động  ở  góc văn học, trẻ  thoải mái sử  dụng rối tay.  
Ban đầu, trẻ sử dụng rối tay theo ý thích của mình, có khi là dùng rối tay để 
nói chuyện với bạn, từ đó việc sử  dụng rối tay với trẻ trở nên dễ  dàng hơn,  
dần dần, tơi u cầu trẻ sử dụng rối tay vào từng câu chuyện.


         Nhờ việc sử dụng rối tay trong tiết học mà số trẻ có khả năng cảm thụ 
văn học đạt cao, đa số trẻ nhớ nội dung truyện, lời thoại của các nhân vật và 
qua đó, trẻ  biết dùng ngơn ngữ  của mình để  nhận xét đánh giá tính cách của  

nhân vật trong truyện như: Ai là người xấu, ai là người tốt.
d. Trị chơi đóng kịch
Là hoạt động giúp trẻ  phát triển trí nhớ  và giáo dục trẻ  tinh thần tập  
thể. Qua hoạt động đóng kịch, trẻ  truyền đạt lại nội dung câu chuyện làm 
sống động lại tâm trạng, hành động, ngơn ngữ  hội thoại của các nhân vật 
trong truyện, đồng thời thể  hiện tình cảm và đánh giá các nhân vật trong 
truyện. Khi đóng kịch, trẻ  dễ  dàng nắm được nội dung, ý nghĩa tác phẩm, 
nắm được tính liên tục của câu chuyện, điều này góp phần đẩy mạnh phát 
triển tư  duy, cảm thụ  các tác phẩm văn học một cách sâu sắc  ở  trẻ. Để  đạt 
được điều đó thì trước khi cho trẻ đóng kịch, tơi cho trẻ ơn luyện lại nội dung  
câu chuyện, đàm thoại về  các nhân vật trong truyện để  từ  đó trẻ  biết thể 
hiện những sắc thái khác nhau về ngữ điệu, tính cách, tâm trạng của các nhân 
vật trong truyện. Muốn trẻ  nhớ  được ngơn ngữ, lời thoại của các nhân vật  
trong truyện để đóng kịch thì trước hết cho trẻ nhớ lời thoại của nhân vật sau  
đó cho trẻ  đóng vai theo tổ  hoặc nhóm. VD: Trong truyện “Ai  đáng khen  
nhiều hơn”, tơi cho tổ  1 làmThỏ  mẹ, tổ  2 làm Thỏ  anh, tổ  3 làm Thỏ  em để 
trẻ tự thể hiện hành động điệu bộ của nhân vật cho quen, thành thạo. Sau đó  
cho trẻ  nhắc lại lời thoại   của các nhân vật trong truyện mà trẻ  sẽ  đóng. 
Nhiệm vụ của cơ giáo lúc này là người dẫn chuyện và trẻ diễn theo nội dung  
câu tuyện. Khi diễn xong tơi cho trẻ tự nhận xét vai chơi của mình, từ đó trẻ 
xác định được thái  độ của nhân vật trong truyện là u hay ghét.
        Trị chơi đóng kịch thực sự giúp trẻ cảm nhận tác phẩm văn học và phát 
triển ngơn ngữ  một cách sâu sắc và để đạt được điều đó thì việc trang trí sân 
khấu và hóa trang cho trẻ  rất quan trọng, với câu truyện “Cây táo thần” tơi 
làm sân khấu có màn che, rồi trang trí cảnh phù hợp. Bên cạnh việc làm mơ 
hình sân khấu thì việc hóa trang cho trẻ đóng kịch cũng rất cần thiết với nhân  
vật cậu bé, cây trong câu truyện. Việc hóa trang và bố trí sân khấu phù hợp ,  
trang phục đẹp sẽ giúp trẻ tự tin nhập vai tạo cho  trẻ hứng thú với từng  vai  
diễn.



Trẻ tập đóng kịch
Việc xác định giọng nói của các nhân vật trong truyện  có vai trị quan 
trọng trong việc dạy trẻ tập đóng kịch, trẻ xác định được giọng của nhân vật 
thì trẻ  sẽ  nhập được vào vai chơi một cách tốt nhất.Ví dụ  : Trong truyện “  
Cáo, thỏ, gà trống”
+ Tơi hỏi trẻ giọng của Cáo khi sang nhà thỏ sưởi nhờ thì như thế nào? 
(Giả vờ đau khổ)
+ Giọng của Cáo khi đã lấy được nhà của thỏ thì như thế nào? (Đắc trí) 
+ Giọng  của thỏ khi bị mất nhà  như thế nào? (Buồn buồn và khóc)
+ Giọng của Gà trống khi cùng thỏ về nhà thỏ để địi lại nhà cho thỏ thì 
như thế nào? (Cương quyết, dứt khốt)
Tơi cho trẻ đọc lời thoại trích dẫn của các nhân vật trong truyện 
     Thơng qua việc tổ chức cho trẻ tập đóng kịch tơi thấy khả  năng thể hiện 
ngơn ngữ của trẻ trong giao tiếp tiến bộ rất nhiều trẻ tự nhiên, thoải mái hơn  
trong giao tiếp bởi  trong  q trình trẻ đóng kịch trẻ được trực tiếp giao lưu , 
đối thoại trực tiếp với bạn diễn từ đó ngơn ngữ  của trẻ  phát triển một cách  
linh hoạt và khéo léo.
 
7.2.8. Biện pháp 8: Phát triển ngơn ngữ  cho trẻ  thơng qua các bài 
đồng dao, ca dao 
        Đồng dao, ca dao như  một bức tranh với nhiều màu sắc thể  hiện sự 
phong phú, đa dạng của cuộc sống, từ  đời sống sinh hoạt vật chất và tinh 
thần, tình cảm của con người, nó có giá trị  về mặt trí tuệ, tình cảm và ngơn 
ngữ, ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành, phát triển nhân cách trẻ.
Các bài đồng dao có  2, 3, 4, 6 chữ... có vần, với lối ngắt nhịp 1­1 , 2­
2,... thường có lối kết cấu vịng trịn, trùng điệp. Ngơn ngữ trong đồng dao, ca 
dao là ngơn ngữ hát, kể, giàu tính nhạc, giàu hình ảnh, có sức tạo hình. Nó rất  
phù hợp với việc rèn cho trẻ phát âm, tích lũy vốn từ, hiểu nghĩa từ, nắm ngữ 
pháp, lối nói trơi trảy, uyển chuyển.

Để phát huy tính tích cực của ngơn ngữ qua các bài đồng dao, ca dao đối 
với sự phát triển ngơn ngữ của trẻ thì việc tổ chức các hoạt động cho trẻ đọc 
thuộc đồng dao, ca dao là rất quan trọng. Hiện nay, hoạt động dạy trẻ  đọc 
đồng dao, ca dao chưa có  ở  các hoạt động chung, chính vì vậy mà tơi lồng  
ghép hoạt động đọc đồng dao, ca dao cho trẻ vào các hoạt động chơi trị chơi 
dân gian được tổ chức ở hoạt động ngồi trời, hoạt động đón và trả trẻ, hoạt  
động sau khi ngủ dậy.Bên cạnh việc dạy trẻ đọc thuộc những bài đồng dao,  


ca dao thì tơi ln tìm tịi những bài đồng dao, ca dao có nội dung cảu các chủ 
điểm mà trẻ đang học  VD: Chủ đề “” Tết trung thu: dạy trẻ đọc bài ca dao
“ Chú Cuội ngồi gốc cây đa
Bỏ trâu ăn lúa gọi cha ời ời,
Cha cịn cắt cỏ trên trời
Mẹ cịn cưỡi ngựa đi mời quan viên
Ơng thì cầm bút, cầm nghiên
Ơng thì cầm tiền đi chuộc lá đa.”
 
Qua đó tơi thấy được hiệu quả  rõ ràng, trẻ  hào hứng tham gia trị chơi 
đọc đồng dao, ca dao và nhớ bài lâu hơn.
* Tổ chức đọc đồng dao, ca dao cho trẻ ở hoạt động ngồi trời. 
         Sau mỗi giờ  học  ở trong trường mầm non là là hoạt động ngọài trời.  
Hoạt động ngồi trời thường  kéo dài từ  30­ 35 phút chính vì vậy tơi đã tận 
dụng hoạt động ngồi trời để phát triển ngơn ngữ cho trẻ thơng qua việc cho  
trẻ đọc đồng dao, ca dao. Bên cạnh việc dạy trẻ đọc đồng dao ca dao tơi lồng 
ghép các bài đồng dao vào các trị chơi dân gian để  tạo hứng thú cho trẻ  khi 
đọc nhằm phát triển ngơn ngữ cho trẻ một cách tốt nhất. 
*Tổ chức đọc đồng dao, ca dao cho trẻ trong  giờ đón, trả trẻ
Khi dạy trẻ đọc thuộc đồng dao, ca dao tơi thường đọc đi đọc lại nhiều 
lần để  trẻ  ghi nhớ, học thuộc sau đó tơi u cầu trẻ  đọc nhanh dần lên, tổ 

chức thi đua đọc nhanh giữa các tổ với nhau. Đó là cách làm cho trẻ rèn luyện  
bộ  máy phát âm, trau dồi ngơn ngữ, sự  nhạy bén, linh hoạt của tư  duy. VD:  
bài “Lúa ngơ là cơ đậu nành”, “Chim ri là dì sáo sậu”, “Con kiến mà leo cành 
đa” là những câu hát đồng dao mà trẻ rất thích đọc vì nó đem lại tiếng cười  
vui vẻ, tạo khơng khí thi đua tự nhiên, cởi mở.
Ngồi những bài lựa chọn để  giúp trẻ học đọc theo chủ đề, chủ  điểm, 
tơi cịn khích lệ trẻ thi đua đọc ra những câu đồng dao, ca dao trẻ đã thuộc từ 
cha mẹ, anh chị, bạn bè trong xóm. Hình thức thi đua là động lực lơi cuốn, 
thúc đẩy trẻ  cố  gắng nỗ  lực, tích cực học tập. việc thi đua có thể  kéo dài 1  
tuần, sau 1 tuần tơi kiểm tra số  lượng bài trẻ  thuộc, có tun dương, khen 
thưởng để khuyến khích trẻ trong học tập. 
*Tổ chức cho trẻ đọc đồng dao, ca dao sau khi trẻ ngủ dậy
Sau khi ngủ  dậy, trẻ thường rất mệt mỏi, uể oải vì cịn ngái ngủ  nên  
tơi thường cho trẻ đọc các bài đồng dao, ca dao quen thuộc để trẻ lấy lại tinh  
thần sảng khối, đầu óc thỏai mái để  bước vào giờ  học buổi chiều   đồng  
thời, giúp trẻ phát triển thêm khả năng ngơn ngữ.
          7.2.9. Biện pháp 9: Phát triển ngơn ngữ thơng qua việc dạy trẻ đọc 
thơ diễn cảm 
  Nhiệm vụ  phát triển ngơn ngữ  là một nhiệm vụ  có tầm quan trọng 
hàng đầu  ở các lứa tuổi, nó đặc biệt quan trọng trong q trình tổ  chức hoạt 
động dạy trẻ  đọc thơ  diễn cảm cho trẻ  em  ở  lứa tuổi mầm non. Đó là một 
trong những phương pháp rèn luyện phát triển ngơn ngữ nói cho trẻ. Khi đọc 


thuộc  lịng thơ   trẻ   sẽ   làm  cho  ngơn  ngữ   của mình  thêm sinh   động, uyển 
chuyển, biểu cảm giúp trẻ  thể hiện tình cảm, suy nghĩ của  tác giả.
          Nhận thấy rõ được tầm quan trọng của việc phát triển ngơn ngữ thơng  
qua việc dạy trẻ đọc thơ  diễn cảm tơi ln tìm tịi những phương pháp biện 
pháp tốt nhất để trẻ phát âm và diễn đạt được mạch lạc.   
         Với lứa tuổi này tơi chọn các bài thơ có sắc thái khác nhau: êm dịu, nhẹ 

nhàng, vui vẻ hóm hỉnh...nhằm giúp trẻ cảm nhận cái hay, cái đẹp trong ngơn 
ngữ tiếng việt và trong cuộc sống, giúp trẻ phát triển đời sống tình cảm.
         Để trẻ cảm thụ tốt ngơn ngữ của câu thơ, điều quan trọng nhất là phải 
đọc diễn cảm, thể  hiện nhịp điệu, âm điệu và sắc thái của bài thơ. Tơi tập 
đọc diễn cảm và thuộc bài thơ trước khi đọc cho trẻ nghe
       Để trẻ cảm thụ tốt bài thơ, nên trị chuyện với trẻ về nội dung bài thơ,  
giải thích nghĩa của  mơt số từ, ý của các câu thơ, vẻ đẹp của các câu thơ mơ 
tả, kết hợp với tranh minh họa hoặc làm các động tác minh họa. Tơi đọc  cho  
trẻ nghe nhiều lần, đọc thơ theo cá nhân, theo nhóm, luyện tập cách đọc diễn 
cảm. 
 
 Để thu hút trẻ đọc thơ hơn thì việc chuẩn bị đồ dùng trực quuan trong  
dạy học để gây hứng thú cho trẻ cũng rất quan  trọng, trong q trình dạy trẻ 
đọc thơ diễn cảm tơi  sử dụng các bức tranh thơ, sa bàn, con rối, vật thật  
 Để thu hút lơi cuốn trẻ vào giờ học tơi lựa chọn các hình thức tổ chức 
phù hợp, hấp dẫn như qua tổ chức hội thi “ Bé u thơ”, câu đố, tham quan và 
đặc biệt là chọn những hình  ảnh đẹp và nhân vật ngộ  nghĩnh sáng tạo đưa  
vào cơng nghệ thơng tin để trẻ hịa nhập và hóa thân vào từng nhân vật.
            Ví dụ: Dạy trẻ đọc thơ: Mèo đi câu cá
 
* Hoạt động 1: Gây hứng thú:
­ Cơ cùng hát bài  “Vì sao con mèo rửa mặt”
­ Cơ cùng trẻ đàm thoại:
+ Cơ cùng các con vừa  hát bài hát  gì?
+ Trong bài hát nói về con gì?
=> Các con ạ có một bài thơ nói về  anh em mèo …
*  Hoạt động 2: Cơ đọc diễn cảm:
­ Cơ đọc diễn cảm lần 1
­ Cơ đọc diễn cảm lần 2: Kết hợp hình ảnh trên máy chiếu
 

*  Hoạt động 3: Giúp trẻ hiểu nội dung bài thơ:
­ Các con vừa nghe cơ đọc bài thơ gì? Do ai sáng tác?
­ Trong bài thơ nói về ai?
­ Anh em mèo trắng đi đâu?
­ Anh làm gì?
­ Mèo em đã làm gì?
­ Chiều tối anh em mèo về có gì?
­ Các con thấy hai em mèo ntn?


=> Qua Bài thơ chúng mình thấy mèo anh và mèo em ntn?
* Hoạt động 4: Trẻ đọc thơ
­ Cả lớp đọc 2 
­ Cho tổ đọc, cá nhân trẻ đọc (Cơ bao qt sửa sai cho trẻ)
Cơ hướng dẫn trẻ đọc sao cho đúng từ thể hiện được nhịp điệu của bài 
thơ. Khi dạy trẻ đọc thơ giọng của cơ phải chuẩn xác, diễn đạt trơi chảy phù 
hợp với từng bài, cơ phát âm khơng ngọng. 
          Khi dạy trẻ  đọc thơ  tơi chú ý nghe trẻ  đọc và phát hiện ra trẻ  nói  
ngọng, đọc sai để  sửa cho trẻ  như  tơi đọc lại để  cho trẻ  đọc theo nhiều lần 
và động viên trẻ “ Con đọc gần giỏi rồi” thi đua giữa các tổ với nhau để phát 
hiện tổ nào đọc tốt hơn để  nhiều trẻ đọc tốt.
       Dạy trẻ  nói đủ  câu, tơi nói trước trẻ  nhắc lại nhiều lần hoặc cho trẻ 
khác giúp đỡ các bạn.
       Trong giờ học tơi ln chú ý bao qt chung để tìm hiểu đặc điểm của 
từng trẻ  để  gần gũi động viên trẻ  giúp đỡ  những trẻ  cịn yếu kém, đưa trẻ 
vào hoạt động với các bạn có nề nếp hơn, hứng thú hơn.
7.2.10. Biện pháp 10: Tun truyền và kết hợp với phụ huynh trong 
việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ 
 Như chúng ta đã thấy mơi trường tiếp xúc của trẻ chủ yếu là gia đình 
và nhà trường. Chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình trong việc phát triển  

ngơn ngữ cho trẻ là rất quan trọng. Trong cuộc họp đầu năm tơi nêu tầm quan 
trọng của lĩnh vực phát triển ngơn ngữ  cho trẻ  đặc biệt là thơng qua hoạt  
động dạy trẻ   đọc ca dao đồng dao, đọc thơ, kể  truyện. Đặc biệt là vấn đề 
luyện phát âm chuẩn ngơn ngữ cho trẻ.   Tơi đã có kế hoạch cùng bàn bạc với 
phụ  huynh nêu ra một số  đặc điểm phát âm của trẻ  và những khó khăn khi  
dạy phát âm cho trẻ. Nhằm mục đích giúp phụ  huynh nắm bắt được và có  
cách dạy con phát âm đúng khi  ở  nhà. Với những trẻ  cá biệt về  phát âm, tơi 
gặp trực tiếp phụ  huynh để  trao đổi với họ. Để  họ  giao tiếp thường xun 
với trẻ khi  ở nhà và sửa lỗi phát âm cho trẻ. Vận động phụ  huynh mua thêm  
sách tranh truyện về  đọc cho trẻ  nghe. Đặc biệt khi giao tiếp với trẻ, phụ 
huynh cần nhẹ nhàng khơng qt trẻ mà ân cần sửa lỗi cho trẻ. Ngồi  ra, tơi  
cịn nhờ phụ huynh chú ý đến lời nói của mọi người trong gia đình, bởi lời nói  
của người thân trong gia đình có  ảnh hưởng rất nhiều đến việc phát âm cho  
trẻ, nên mọi người trong gia đình cần phát âm chuẩn để trẻ phát âm theo.
Hàng tháng tun truyền với phụ huynh về các câu chuyện sáng tạo của  
cơ và trẻ. Qua đó phụ  huynh thấy ngơn ngữ  của trẻ  được phát triển như  thế 
nào và có biện pháp kích thích sự phát triển ngơn ngữ cho trẻ tại gia đình.
    
Tơi sử dụng 1 mảng tường  ở  ngồi cửa lớp để làm bảng tun truyền  
với phụ huynh về chương trình dạy trẻ theo chủ đề và thay tin hàng tuần để 
phụ huynh biết và phối hợp với giáo viên rèn luyện thêm ở nhà.
Ví dụ; Tơi cung cấp một số bài đồng dao để các bậc phụ huynh cùng học với 
trẻ để trẻ được đọc từ chính xác khơng bị nói ngọng.


×