Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNO VÀ PTNTHUYỆN THANH TRè HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.93 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNO VÀ PTNTHUYỆN
THANH TRè HÀ NỘI
I. MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ SỰ RA ĐỜI CỦA NHNO&PTNT VIỆT NAM VÀ
NHNO&PTNT HUYỆN THANH TRè.
1. Sự ra đời của NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo Việt nam là một trong những Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn
trong hệ thống NHTM. Theo quyết định số 400/CP ngày 14/01/90 NHNo việt nam
được ra đời với vốn điều lệ là 200 tỷ đồng nhằm mục tiêu xoá đói, giảm nghèo phát
triển nông nghiệp nông thôn.
Đến ngày 15/10/1996 theo quyết định số 280/ QĐ của Thống đốc NHNN
Việt Nam cho phép đổi tên từ NHNo Việt Nam thành NHNo&PTNT Việt Nam với
số vốn điều lệ là 2200 tỷ đồng, có mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước.
Qua quỏ trỡnh hoạt động NHNo&PTNT Việt Nam đó cú những bước đi
thận trọng vững chắc và đó đem lại những kết quả to lớn dáng khích lệ được mọi
ngành, mọi cấp đồng tỡnh hưởng ứng đánh giá cao về sự khôi phục và phỏt triển
nụng nghiệp và nụng thụn của NHNo&PTNT Việt Nam.
2. Sự ra đời của NHNo&PTNT huyện Thanh Trỡ.
Xuất phỏt từ sự phõn cấp quản lý giữa NHNN và NHTM đồng thời muốn
mở rộng mạng lưới đa dạng hoá các nghiệp vụ của Ngân hàng và thực hiện mục
tiêu chính sách phát triển kinh tế của Nhà Nước, Từ năm 1961 NHNo&PTNT
huyện Thanh Trỡ đó hoạt động theo mô hỡnh của NHNo&PTNT Việt Nam. Trong
suốt quỏ trỡnh tồn tại và phỏt triển qua nhiều giai đoạn, Ngân hàng đó nhiều lần
thay đổi tên và mới đây năm 1998 ban lónh đạo NHNo&PTNT Việt Nam quyết
định chính thức lấy tên là chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Trỡ (theo quyết
định 198/CP ).
Với tư cách là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam,
NHNo&PTNT huyện Thanh Trỡ là một đại diện uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt
Nam và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi về phỏp lý, NHNo&PTNT
huyện Thanh Trỡ được phép có con giấu riêng, được ký kết các hợp đồng kinh tế,
dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức nhân sự.
II. KHÁI QUÁT TèNH HèNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT HUYỆN


THANH TRè.
1.Tỡnh hỡnh kinh tế huyện Thanh Trỡ:
Thanh Trỡ là một huyện ngoại thành nằm ở phớa Nam thành phố Hà Nội với
tổng dịờn tớch tự nhiờn là 102 km
2
trải rộng trờn 25 xó thị trấn và là một huyện
đông dân. Dân số sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp, thủ công tiểu
thương. Tổng huyện có tới 50 xĩ nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện nên phần nào
cũng làm hạn chế diện tích đất đai cho phát triển nông nghiệp.
1.1. Thuận lợi.
Huyện Thanh Trỡ cú những thuận lợi cho phỏt triển kinh tế như có trục
đường lớn chạy qua rễ ràng cho việc lưu thông hàng hoá và đi lại của người dân.
mặt khác , do được phù sa của con sông hồng bồi đắp và hệ thống tưới tiêu hoàn
chỉnh nên hàng năm huyện Thanh Trỡ đă đảm cho thuỷ lợi cho 700 ha cây lương
thực và 1050 đất trồng rau, cung cấp rau xanh hàng năm cho thành phố Hà Nội là
20045 tấn. Chính vỡ vậy từ trước đến nay, huyện đó xỏc định là vành đai rau xanh
của thủ đô.
Địa hỡnh của huyện có nơi tạo lũng chảo, lúng mỏng tạo nen những vựng
chuyờn canh nuụi cỏ với tổng diện tớch mặt nước 9954 ha, sản xuất cá hàng năm là
3560 tấn. Đay chính là môi trường thuận lợi đến NHNo&PTNT huyện Thanh Trỡ
mở rộng đầu tư tín dụng cho kinh tế nụng thụn.
Về kinh tế nụng nghiệp của huyện Thanh Trỡ cú thể phõn ra một số vựng
sau:
- Vùng chuyên chăn nuôi thả cá : Yên sở, Thịnh Liệt, Tứ Hiệp.

- Vựng cỏc xó chuyờn trồng hoa cõy cảnh : Tam Điệp, Định Công,Vĩnh
Tuy.
- Vựng xó chuyờn làm nghề truyền thống : Hoàng Liệt, Tân Triều, Đại Kim.
- Vựng cỏc xó chuyờn làm nụng nghiệp (Trồng lỳa và chăn nuôi): Đại ánh,
Ngọc Hồi, Tả Thanh Oai.

- Vựng cỏc xó chuyờn trồng màu : Duyờn Hà, Vạn Phỳc, Yờn Mỹ.
Trong sản xuất kinh doanh, người dân huyện Thanh Trỡ luụn gắn phỏt triển
nụng nghiệp với thương nghiệp, dịch vụ không ngừng nâng cao đời sống kinh tế.
Chính vỡ vậy mà số hộ giàu và khỏ giả ngày càng tăng, số hộ nghèo giảm và chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ (1,5% tổng số hộ của huyện ).
Tỡnh hỡnh chớnh trị - văn hoá - xó hội cũng được quan tâm. Mọi người dân
đều nhận thức được tinh thần trách nhiệm của mỡnh.
1.2. Khó khăn:
Tuy cú sự quan tõm cao về giỏo dục song trỡnh độ dân trí của người dân
cũng như ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào triển kinh tế chưa cao chính điều
này cũng tạo khó khăn cho Ngân hàng trong công tác cho vay vốn.
Cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội ngày càng
gay gắt, đặc biệt là cạnh tranh về lói suất cạnh tranh về thị phần cho vay đối với
khách hàng uy tín. Lói suất huy động vốn nội tệ có xu hướng liên tục tăng, trong
khi lói suất cho vay tăng chênh lệch lói suất hai đầu ngày càng co hẹp.
Tỡnh hỡnh thiếu vốn VNĐ diễn ra phổ biến đối với các NHTM, một số thời
điểm NHNo&PTNT huyện Thanh Trỡ mất cõn đối vốn VNĐ, gây khó khăn cho
việc dự trữ bắt buộc và khả năng thanh toán của hệ thống NHNo&PTNT huyện
Thanh Trỡ.
Lói suất ngoại tệ USD trờn thị trường tiền tệ quốc tế duy trỡ ở mức thấp,
trong thời gian dài vừa gõy kho khăn cho công tác huy động vốn ngoại tệ USD,
vừa giảm nguồn lợi nhuận của nguồn vốn đầu cơ nước ngoài, ảnh hưởng đến tnhf
hỡnh tài chớnh của hệ thống NHNo&PTNT huyện Thanh Trỡ.
2. Định hướng phát triển trong thời gian tới.
Phỏt triển kinh tế mục tiêu của tất cả các tỉnh thành cả nước, trong đó có
huyện Thanh Trỡ - Hà Nội. Là một huyện ngoại thành Hà Nội , người dân sống
chủ yếu bằng nghề nông nghiệp là chính. Do vậy, nền kinh tế cũn chậm phỏt triển.
Để phát triển kinh tế , huyện Thanh Trỡ đó khụng coi nhẹ đến phát triển kinh tế hộ
bởi kinh tế hộ là động lực thúc đẩy nông nghiệp phát triển toàn diện và vững chắc.
Vai trũ của kinh tế hộ sản xuất là đơn vị cơ bản đáp ứng cung cấp cho thị

trường, cho việc phát triển kinh tế với tư cách là đơn vị sản xuất tự chủ, kế hoạch
sản xuất của hộ căn cứ vào nhu cầu thi trường. Do đó đẩy mạnh kinh tế hộ là chiến
lược phát triển đúng của nhà nước mà huyện Thanh Trỡ đang thực hiện.
Dưới sự chỉ đạo phát triển kinh tế của huyện đồng thời với sự tham gia vốn
đầu tư của Ngân hàng huyện, các hộ sản xuất đó dần dần thay đổi bộ mặt nông
thôn, xoá bỏ dược cảnh đói nghèo. Các hộ nông dân từ khả năng sản xuất tự cấp
vươn lên trở thành hộ sản xuất hàng hoá nông sản phẩm ngày càng cao đáp ứng
cho nhu cầu xuất khẩu.
Cỏc hộ nông dân trong huyện phát triển kinh tế theo đặc thù của từng vùng
nhưng nói chung vẫn chủ yếu là trồng cây lúa, cây ngắn ngày cây xen canh.
Bờn cạnh quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế chung của cỏc hộ, trong huyện cũn
một số hộ nụng dõn nghốo đó đươc lónh đạo huyện và địa phương quan tâm giúp
đỡ hưỡng dẫn làm kinh tế và được Ngân hàng phục vụ người nghèo đầu tư vốn,
cho vay ưu đói để làm kinh tế gia đỡnh. Một số hộ cú kinh nghiệm sản xuất tớch
cực lao động, sứ dụng vốn vay Ngân hàng đúng mục đích và vươn lên trở thành hộ
giàu cú của huyện.
Xu hướng và triển vọng kinh tế hộ ngày càng phát triển do có sự quan tâm
chỉ đạo của các cấp, các ngành trong huyện. Mục tiêu phát triển kinh tế là nhanh,
mạnh có hiệu quả. Trong đó xu hướng là tập trung phát triển những cây con có giá
trị kinh tế cao, phát triển kinh tế trang trại ở những vùng có điều kiện.
Kinh tế hộ trang trại là một mụ hỡnh kinh tế cú hỡnh thức cao và mang lại
hiệu quả rừ rệt. Tạo cho hộ đổi mới cuộc sống góp phần làm giàu cho huyện, cho
xó hội và đồng thời nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc cho
vay vốn đầu tư cho các hộ và cũng nâng cao được hiệu quả huy động vốn lượng
tiền nhàn rỗi của các hộ thừa vốn.
3. Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Trỡ.
3.1. Mụ hỡnh tổ chức:
Căn cứ quyết định số 198/1998/QĐ- NHNN5 Ngày 02/06/1998 của Thống
đốc NHNN Việt Nam về thành lập các đơn vị trực thuộc của NHNo&PTNT Việt
Nam, Ngày 15/08/1988 Chi nhánh NHNo Thanh Trỡ được thành lập và chính thức

đi vào hoạt động, có trụ sở chính đặt tại Thị Trấn Văn Điển huyện Thanh Trỡ - Tp
Hà Nội.
Từ khi thành lập tính đến nay tổng số cán bộ của chi nhánh là 80
người,Giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của chi nhánh,Giám
đốc được sự giúp đỡ của 3 Phó Giám đốc, trong đó số cán công nhân viên có trỡnh
độ đại học chiếm70%, cũn lại cũng đang được đào tạo qua các lớp nghiệp vụ của
ngành Ngân hàng. Đặc biệt trong 3 Phó Giám đốc luôn có 1 Phó Giám đốc thường
trực. Dưới ban Giám đốc có 7 phũng chức năng.
Cơ cấu của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Trỡ được mô tả như sau:
NGÂN HÀNG NễNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NễNG THễN VIỆT NAM
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN THANH TRè
BAN GIÁM ĐỐC

- Phũng kinh doanh:
Phũng kinh doanh thực hiện hai nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là: huy
động vốn và cho vay (dưới các hỡnh thức chiết khấu,cho vay theo dự ỏn, đồng tài
trợ bảo lónh với cỏc kỳ hạn ngắn hạn bằng VNĐ). Phũng này chịu trỏch nghiệm
quản lý việc chi tiờu của cỏc dự ỏn và kinh doanh cỏc Ngõn hàng, hoặch định các
kế hoặch về kinh doanh.
- Phũng kế hoạch và nguồn vốn:
Phũng kế hoạch và nguồn vốn làm nhiệm vụ lập kế hoạch bảo đảm cung cấp
kịp thời đầy đủ nguồn vốn cho các nhu cầu tín dụng, chính sách khách hàng, lên
cân đối nguồn, nhận tiền gửi của các tổ chức và các khu vực dân cư, phát hành các
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác, vay vốn các tổ chức
tài chính khác trên thị trường, thực hiện các hỡnh thức huy động khác. Ngoài ra
cũn cỏc nhiệm vụ về thống kờ, thụng tin bỏo cỏo, dự bỏo thị trường, cân đối và
điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho các NH cấp II…
- Phũng kế toỏn kho quỹ:
Phũng kế toỏn ngõn quỹ khụng chỉ hạch toỏn cỏc nghiệp vụ kinh doanh của

Ngõn hàng theo quy định của NHNo&PTNT huyện Thanh Trỡ mà cũn tổ chức
hạch toỏn, theo dừi cỏc quỹ, vốn tập trung toàn hệ thống NHNo&PTNN huyện
Thanh Trỡ. Phũng này cú nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ rút tiền tự động, két
sắt, thu, chi, tiên mặt, ngân phiếu thanh toán, vận chuyển tiền, quản lý kho, quỹ
nghiệp vụ, tham gia thanh toỏn liờn hàng. Phũng đảm nhiệm các công việc về tài
Cỏc
Cỏc
NH cấp
NH cấp
II
II
Phũng
Phũng
kế toỏn
kế toỏn
kho
kho
quỹ
quỹ
Phũng
Phũng
kinh
kinh
doanh
doanh
Phũng
Phũng
Hành
Hành
chớnh

chớnh
Phũng
Phũng
Kế
Kế
hoạch
hoạch


nguồn
nguồn
vốn
vốn
Tổ
Tổ
kiểm
kiểm
tra
tra
kiểm
kiểm
soỏt
soỏt
nụi bộ
nụi bộ
chính, phân tích hoạt động tài chính cho đến việc nộp ngân sách Nhà nước theo
quy định.
- Phũng hành chớnh:
Phũng thực hiện cụng tỏc văn thư, hành chính, quản trị, tuyên truyền, tiếp thị
,lễ tân, tiếp khách nhằm mục tiêu xây dựng Ngân hàng văn minh lịch sự. Giúp đỡ

Giám đốc sắp xếp, bố trí các bộ. Làm các quyết định khen thưởng, kỷ luật thực
hiện các chính sách, chế độ đối với người lao động, cũng như đề xuất cán bộ đi
học, tham quan, khảo sát trong và ngoài nước.

- Tổ kiểm tra kiểm soỏt nội bộ:
Phũng thực hiện rà soỏt hệ thống kế toỏn và cỏc quy chế kiểm toỏn nội bộ,
kiểm tra cỏc thụng tin do kế toỏn cung cấp, xem xột việc tớnh toỏn và ghi cỏc chỉ
tiờu trờn cỏc bỏo cỏo tài chớnh, kiểm tra tớnh hiệu lực và hiệu quả trong Ngõn
hàng.

- Cỏc chi nhỏnh Ngõn hàng cấp II.
Đây là các đơn vị trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn và cho vay
của Ngõn hàng Thanh Trỡ. Cơ chế quản lý phõn quyền phỏn quyết, khoản tiền
lương đến từng đơn vị và người lao động….đó cú những tỏc động tích cực .
3.2. Hoạt động huy động vốn:
Nhờ có đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ khách hàng, thực hiện
đúng khẩu hiệu “ Vui lũng khỏch đến, vừa lũng khỏch đi ”, đó thu hỳt được nhiều
khách hàng đến gửi tiền, đa dạng hoá các hỡnh thức huy động vốn.
NHNo&PTNT huyện Thanh Trỡ nhận thức được vai trũ của nhuồn vốn kinh
doanh, nguồn vốn chính là tiền đề cho hoạt động kinh doanh, là động lực chính, là
cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính vỡ thế mà NHNo&PTNT huyện
Thanh Trỡ đó tập trung khai thỏc mọi nguồn, coi cụng tỏc huy động vốn là của mọi
người, mọi thành viên. Đáp ứng đủ kịp thời các nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất,
hộ nghèo, hộ kinh doanh, các công ty thuộc các doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. NHNo&PTNT huyện Thanh Trỡ đó huy động vốn bằng
các hỡnh thức sau:
Tiết kiệm của các đơn vị tổ chức kinh tế.
Tiền gửi tiết kiệm khụng kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm cú kỳ hạn 3 thỏng.
Tiền gửi tiết kiệm cú kỳ hạn 6 thỏng.

Tiền gửi tiết kiệm cú kỳ hạn 9 thỏng.
Tiền gửi tiết kiệm cú kỳ hạn 12 thỏng.
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang.
Kỳ phiếu 13 thỏng.
Ngoài ra Ngõn hàng cũn làm cụng tỏc chuyển tiền điện đây cũng là mộy
công tác huy động vốn của Ngân hàng, và hiện nay dịch vụ này được khách hàng
sử dụng rất nhiều.
Ngõn hàng nụng nghiệp Thanh Trỡ là đơn vị đóng tại trung tâm huyện nên
công tác huy động vốn có nhiều thuận so với cỏc tổ chức tớn dụng khỏc trong
huyện. Vỡ kết quả huy động hàng năm luôn đáp ứng kịp thời cho các mục tiêu,
chương trỡnh phỏt triển kinh tế của địa phương. Khuyến khích khách hàng truyền
thống, duy trỡ và nõng cao số dư tiền gửi, Ngân hàng Thanh Trỡ đó từng bước tỡm
thờm khỏch hàng mới, để khơi tăng nguồn vốn tại địa phương.
Với biện pháp linh hoạt, đúng đắn và nỗ lực của toàn thể cán bộ Ngân hàng,
3 năm qua NHNo&PTNT huyện Thanh Trỡ đó đạt được kết quả khích lệ. Điều này
được thể hiện cụ thể qua cỏc số liệu sau:
BIỂU SỐ1: BẢNG CƠ CẤU TèNH HèNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NHNo&PTNT HUYỆN THANH TRè
Đơn vị :Tỷ đồng
CHỈ TIấU
31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003
So sỏnh
2003/2002
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ

trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
±
(%)
I/ Tổng nguồn
vốn huy động
220 100% 350 100% 596 100% +246 +70,28
1. Tiền gửi cỏc tổ
chức kinh tế
38,5 17,5% 63 18% 119,2 20% + 56,2 +89,2
2. Tiền gửi tiết
kiệm
167,2 76% 255,5 73% 417,2 70% + 161,7+63,29
- Tiền gửi khụng
kỳ hạn
8,36 5% 20,44 8% 41,72 10% 4,28 +104,1
- Tiền gửi cú kỳ
hạn
158,84 95% 235,06 92% 375,48 90% 140,42+59,74
3. Tiền gửi kỳ
phiếu, trỏi phiếu
20,9 6,5% 31,5 9% 59,6 10% 28,1 +89,2
( Nguồn: Theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2001, 2002, 2003 của
NHNo&PTNT huyện Thanh Trỡ )
Các số liệu trong bảng được thể hiện trên biểu đồ

Trong đó:
TNVHD : Tổng nguồn vốn huy động
TGCTCKT : Tiền gửi của cỏc tổ chức kinh tế
TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
TGKP,TP : Tiền gửi kỳ phiếu, trỏi phiếu
Qua biểu số liệu và được thể hiện trên biểu đồ, cho thấy kết quả huy động vốn
tăng lên rừ rệt. Kết quả huy động vốn năm 2003 đạt 596 tỷ đồng, tăng 70% so với
năm 2002, tăng 112% so với năm 2001.
Xét về cơ cấu nguồn vốn qua kỳ ta thấy:
- Vốn huy động từ dân cư năm 2003 ( gồm tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu , trái
phiếu ) đạt 476,8 tỷ đồng, tăng 66,13% so với năm 2002; tăng 60,55% so với năm
2001.
- Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2003 là 119,2 tỷ đồng, tăng 89,2% so
với năm 2002; tăng 209,6% so với năm 2001.
- Vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn, chủ yếu là tiền
gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn dài hạn tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng cho
vay trung dài hạn.
Nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là một trong những yếu tố quyết
định mở rộng hay thu hẹp đầu tư của Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng đó huy động
bằng nhiều hỡnh thức phự hợp với từng thời kỳ.
3.3. Về hoạt động sử dụng vốn:
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thỡ việc sử dụng vốn đầu tư
tín dụng là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư, là công việc nghiệp vụ có
tính chất sống cũn của Ngõn hàng, vỡ phần lợi nhuận mà Ngõn hàng thu được đều
dựa trên việc đầu tư cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí
cho huy động vốn và thu được lợi nhuận. Nếu không sẽ gây ra nguy hại tới vốn tự có
của Ngân hàng. Vỡ thế NHNo&PTNT huyện Thanh Trỡ đó và đang thực hiện tốt
công tác tín dụng đồng thời chú trọng đến công tác huy động vốn theo hướng “ Đi
vay để cho vay ” đến mọi thành phần kinh tế. Để đảm bảo công tác tăng trưởng tín
dụng và chất lượng tín dụng thỡ Ngõn hàng cũng đặc biệt quan tâm. Tăng trưởng tín

dụng thỡ phải đảm bảo an toàn hiệu quả.
- Làm tốt việc phân loại khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau,
để có hướng đầu tư phù hợp.
- Bên cạnh đó Ngân hàng cũn mở rộng cho vay thụng qua việc ký kết văn bản
thoả thuận với các ban nghành, một mặt vừa tuyên truyền nghiệp vụ Ngân hàng, mặt
khác thông qua việc ký kết văn bản thoả thuận đôi bên nhằm gắn trách nhiệm của
các ban nghành như Hội liên hiệp phụ nữ huyện, Hội nông dân huyện thành lập các
tổ chức vay vốn ở các xó, giỳp cho cỏc hộ ở xa trung tõm cú cơ hội tiếp cận với
Ngân hàng nông nghiệp huyện nhanh . Trong việc bảo toàn vốn cho vay Ngõn hàng
Thanh Trỡ đó.

- Căn cứ vào chương trỡnh kinh tế của huyện, cỏc dự ỏn về chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi để có cơ sở đầu tư đúng hướng.
Ngân hàng đó xử lý kịp thời cỏc mún vay quỏ hạn bị rủi ro bất khả kháng,
giúp cho hộ vay ổn định sản xuất, khắc phục dần trong việc trả nợ tiền vay. Trong
công tác tín dụng, đầu tư vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt
hoạt động của Ngân hàng. Có đẩy mạnh được công tác đầu tư vốn, Ngân hàng mới
phát huy được vai trũ của mỡnh trong cơ chế thị trường, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn
tín dụng cho phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá đến tất cả các thành phần kinh
tế.Thực hiện đúng chức năng của Ngân hàng cho nên NHNo&PTNT huyện Thanh
Trỡ đó nhận rừ tớn dụng là mặt trận hàng đầu. Thực hiện đúng chỉ thị 14/CT ngày
21/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “ thực hiện cấp bách đảm bảo chất
lượng tín dụng ” huyện với phương châm “ chất lượng an toàn hiệu quả ” coi trọng
chất lượng hơn số lượng, thực hiện vai trũ trung gian “ đi vay để cho vay ” với mục
tiêu xuyên suốt “ hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của
Ngân hàng”
Đồng thời với việc mở rộng tín dụng, Ngân hàng rất quan tâm đến việc thu
nợ, đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ỏnh hiệu quả của quỏ trỡnh đầu tư , đặc biệt
Ngân hàng thường xuyên giám sát quá trỡnh sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ kịp
thời khi đến hạn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kỡm chế lạm phỏt nõng cao

giỏ trị đồng Việt Nam, ổn định tỷ giá ngoại tệ được thể hiện qua biểu số 2.
BIỂU SỐ 2: TèNH HèNH CHO VAY - THU NỢ – DƯ NỢ
TẠI NHNo&PTNT HUYỆN THANH TRè

Đơn vị: Tỷ đồng
CHỈ TIấU
31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003
So sỏnh
2003/2002
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
±
(%)
I.Doanh số cho
vay
141 100% 157 100% 199,6 100% +42,6 27,13
1.Cho vay

ngắn hạn
98,7 70% 116,18 74% 155,67 78% +39,51 34
Hh 2.Cho vay trung
hạn
42,3 30% 40,82 26% 43,91 22% +3,092 7,57
II.Doanh số
thu nợ
146 100% 115,8 100% 161,1 100% +45,3 39,12
1.Thu nợ ngắn
hạn
94,9 65% 69,48 60% 120,83 75% +51,34 73,89
2.Thu nợ trung
hạn
51,1 35% 46,32 40% 40,28 25% -6,04 -13,05
III. Dư nợ
120 100% 161,2 100% 199,7 100% +38,5 23,88
1. Ngắn hạn
90 75% 124,24 77% 259,67 80% +35,64 28,71%

×