Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH NAM HẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.09 KB, 56 trang )

1
THC TRNG CễNG TC K TON TP HP CHI PH SN XUT
V TNH GI THNH SN PHM XY LP TI CễNG TY TNHH
NAM HI
2.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công
Ty TNHH Nam Hải
2.1.1.Sự hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Nam Hải
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Khi nền kinh tế mở cửa ,để đáp ứng sự phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển
của ngành xây dựng nói riêng .Đợc sự đồng ý của sở kế hoạch và đầu t tỉnh Thái Bình
ngày 10/12/1999 có quyết định thành lập Công Ty TNHH Nam Hải .
Tên công ty: Công Ty TNHH NAM hải
Tên Tiếng Anh: nam hai company limited
Tên công ty viết tắt : NAM HAI CO.,LTD
Trụ sở: Số nhà 403,Đờng Long Hng ,Phờng Hoàng Diệu ,Thành Phố Thái
Bình ,Tỉnh Thái Bình .
Số điện thoại :0363.746.971 Fax:0363.746.971
Mã số thuế: 1000.251.284
Số đăng ký kinh doanh : 0802000568
Từ đó công ty chính thức đi vào hoạt động và bắt đầu nhận thầu một số công
trình ,mang lại lợi nhuận cao ,đời sống anh em công nhân ngày càng đợc đảm bảo
hơn .Đặc biệt những năm trở vể đây ,ngoài tiền lơng chính thức , tiền phụ cấp ,anh em
công nhân còn đợc thởng khi bàn giao công trình hoàn thành.
2.1.1.2.Nghành nghề kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Nam Hải là :
Xây dựng các công trình dân dụng
Xây dựng công trình công nghiệp ,thuỷ lợi
Xây dựng công trình giao thông
Hoàn thiện công trình xây dựng
Sản xuất sản phẩm cơ khí
2


Công ty đi lên từ một xí nghiệp nhỏ ,ban đầu kinh nghiệm quản lý còn cha có số lợng
công nhân còn ít ,anh em cũng còn bỡ ngỡ khi công ty tiếp nhận các công trình
.Giám đốc công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong việc ký kết các hợp đồng vì đa số
anh em đều học từ thực tế chứ không qua một trờng lớp đào tạo nào .Nhận thức đợc
điều đó những năm gần đây giám đốc công ty đã ký quyết định cho một số anh em đi
học một số lớp bồi dỡng đào tạo nghiệp vụ cũng nh kinh nghiệm quản lý công
trình .Vì là công ty TNHH lại mới thành lập bộ máy hoạt động cũng không đợc trơn
chu .Hiện nay công ty đã có đội ngũ cán bộ kỹ thuật lành nghề phòng kế toán có đủ
chuyên môn nghiệp vụ .Những năm gần đây công ty đang có dự định nhận vào làm
các kỹ s trẻ ,cũng nh nhân viên phòng kế toán ,những sinh viên mới ra trờng để vào
đào tạo ,đợc công ty cho đi trực tiếp đến các công trình thi công ,đợc sống và làm
việc với những cán bộ lành nghè ,lâu năm ,đợc học hỏi những kinh nghiệm thực tế để
có thể thay thế đợc những lớp đàn anh đi trớc .
Hiện nay công ty có nhiều cán bộ đã làm việc t khi doanh nghiệp mới thành lập đến
khi trở thành công ty TNHH ,từ khi doanh nghiệp vơí vốn đầu t còn nhỏ ,đến nay
công ty đã có vốn điều lệ là 11.500.000.000 đồng
Với những cố gắng trong những năm qua ,đợc sự giúp đỡ ,đầu t của công ty đã xây
dựng đợc đội ngũ kỹ s và công nhân lành nghề hùng hậu, thế hệ trẻ đang vơn lên có đầy
đủ kiến thức và kinh nghiệm thực tế đang giúp sức cho công ty ngày một lớn mạnh
hơn .
Công ty đang có 8 tổ làm việc :Tổ cơ khí và tổ mộc ,tổ xây 1 ,tổ xây 2,tổ xây 3 tổ công
nhật và tổ nhôm kính ...Với tổng lao động gần 100 công nhân .
Bên cạnh đó công ty còn trang bị nhiều máy móc thiết bị mới hiện đại để thi công các
công trình, các dự án lớn...
Công ty đã đợc bạn bè trong nớc biết đến ,đợc các chủ đầu t tin tởng vào chất lợng
công trình ,ngày càng khẳng định đợc uy tín của mình. Đặc biệt chấp hành đúng pháp
luật ,thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với nhà nớc đợc cơ quan thuế Thái Bình tặng
nhiều giấy khen các loại .
Công ty đã trúng thầu và xây dựng nhiều công trình trong tỉnh cũng nh ở các tỉnh khác .
Trong đó có những công trình chất lợng cao nh:

3
Xây dựng công trình nhà máy may Foongshin_Thái Bình
Bệnh viện y học cổ truyền dân tộc _Tỉnh Tuyên Quang
Xây dựng nhà điều hành ,các công trình phụ trợ ,hàng rào ,điện nớc trung tâm
sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đờng bộ _Tỉnh TQ
San nền xây dựng nhà lớp học ,nhà hiệu bộ và các hạng mục phụ trợ trờng
THPT Hoà Phú_Tỉnh TQ
Tu sửa hoàn thiện công trình đập Thuỷ Lợi Cánh Tiên_Xã Thắng Quân
_Huyện Yên Sơn _Tỉnh TQ
Thi công xây lắp ,mua sắm lắp đặt thiết bị công trình nhà làm việc của Đài
Phát Thanh Truyền Hình Huyện Hàm Yên _Tỉnh TQ
Thi công xây lắp ,mua sắm lắp đặt thiết bị công trình nhà làm việc của Đài
Phát Thanh Truyền Hình Huyện Na Hang _Tỉnh TQ
Thi công xây dựng nhà hiệu bộ thuộc dự án đầu t xây dựng công trình trờng
Trung Cấp Nghề_TQ
Xây lắp san nền khu tái định c và hệ thống mơng thoát nớc khu tái định c
thuộc dự án đầu t xây dựng công trình trung tâm hội nghi _Tỉnh TQ
Tuyến công đa ,đạo viện ,đoạn km2+000-km4+118,chiều dài 2.118m Hyện
Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang
Trong quá trình phát triển xây dựng của Công ty kể từ ngày thành lập tới nay,
công ty đã không ngừng phát triển lớn mạnh kể cả vật chất và con ngời, trình độ khoa
học kỹ thuật, về cách quản lý đảm bảo chất lợng, mỹ thuật, mục tiêu nhiệm vụ, để phát
huy hiệu quả sản xuất
Sự phát triển có hiệu quả của công ty đợc thể hiện qua việc công ty đã nhận đợc
lời mời xây dựng nhiều công trình của tỉnh bạn nh đã kể trên.
2.1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của công ty.
Bảng 2.1. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH
Nam Haỉ từ năm 2005 đến 2007.
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
4

1
Doanh
thu thuần
Nghìn đồng 12.930.000 13.950.000 18.481.800
2
Giá vốn
hàng bán
Nghìn đồng 11.846.240 12.780.746 16.229.943,8
3
Chi phí quản lý
kinh doanh
đồng 600.188.857 634.302.857 1.705.438.200
4
Chi phí
tài chính
đồng 165.551.143 165.551.143 139.768.000
5
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh
Nghìn đồng 318.020 369.400 406.650
6 Lãi khác Nghìn đồng 5.230 7.250 3.422
7
Tổng lợi nhuận kế
toán
Nghìn đồng 323.250 376.650 406.650
8
Tổng lợi nhuận
chịu thuế tndn
Nghìn đồng 323.250 376.650 406.650

9 Thuế tndn phải nộp Nghìn đồng 90.510 105.462 113.862
10
Lợi nhuận
sau thuế
Nghìn đồng 232.740 271.188 292.788
u thu Nhn thu Thi cụng
Nghim thu & bn giao
5
2.1.3.Đặc điểm về quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý các công
trình xây dựng.
2. 1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ xây lắp:
Quy trỡnh cụng ngh
Quy trỡnh cụng ngh sn xut ca Cụng ty c th hin qua s sau:
S 2.2: Quy trỡnh cụng ngh Cụng ty TNHH Nam Hải
Do tính chất đa dạng, phức tạp và mang tính đơn chiếc của sản phẩm xây lắp nên quy
trình công nghệ thi công trong xây lắp cũng phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng
công trình. Mỗi một loại công trình có quy trình công nghệ riêng biệt về kiểu dáng,
quy mô,kết cấu, tính đa dạng, về yêu cầu sử dụng.Mặc dù vậy, nhng nói chung các
công trình xây dựng cơ bản thuỷ lợi đều phải tuân theo công nghệ chung là:
-Phần kết cấu:
+Thi công từ đơn giản đến phức tạp
+Từ dới lên trên( u tiên phần phía sâu)
+ Từ trong ra ngoài
+Phối hợp hài hoà, nhịp nhàng giữa bộ phận xây lát và bộ phận lắp đặt
các thiết bị chôn sẵn, các thiết bị cơ khí..
-Phần hoàn thiện:
+Từ trên xuống dới
+Từ trong ra ngoài
+Bồi đắp áp trúc hoàn trả mặt bằng -sân đờng tờng rào.
2.1.3.2.Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất:

Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công Ty xuất phát từ đặc điểm chung của nghành
xây dựng cơ bản là sản phẩm không ổn định, tích chất kết cấu khác nhau, khối lợng
công việc lúc nhiều lúc ít .Khi doanh nghiệp trúng thầu nhiều dự án mà không đủ khả
năng đảm nhận thì phải thực hiện phơng án chia thầu; khi không có việc làm phải nhận
6
thầu lại để đảm bảo duy trì ổn định việc làm đời sống cho cán bộ công nhân viên.Tổ
chức sản xuất chủ yếu theo phơng thức " Khoán gọn " các công trình, hạng mục xây
dựng, khối lợng công việc cho các đội.Sau đây xin trích dẫn sơ đồ tổ chức hiện trờng
của các công trình xây dựng và sơ đồ tổ chức quản lý sản xuất của một công trình tiêu
biểu để tìm hiểu rõ hơn về tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ 2.1.Sơ dồ tổ chức hiện trờng
Chỉ huy trởng
công trình
Hành chính
-Trợ lý công trình
-Kế toán , bảo vệ
-Y tá,đời sống
Quản lý kỹ thuật
(kỹ s chính)
Lĩnh vực khác
-Quản lý xe máy
-Vật t kỹ thuật
-Lao động, bảo hiểm
Giám sát
hiện trờng
(đốc công)
Thí nghiệm
hiện trờng
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông

Giám đốc
Chỉ huy trưởng công trình
Phòng nghiệp vụ kế toán Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính
Các đội xây dựng
Phân xưởng CK
7
Sơ đồ 2.2.Sơ đồ tổ chức quản lý-sản xuất của các công trình
Bộ máy quản lý và điều hành.
Giám đốc
Chỉ huy trởng công trình
Các đội xây dựng
Các tổ xây dựng
8
* Lãnh đạo Công ty gồm:
- Giám đốc Công ty:
- Chỉ huy trởng công trình : Do đề nghị của Giám đốc Công ty.
* Nhiệm vụ của các Phòng ban:
- Giám đốc: Giám đốc là ngời có nhiệm vụ điều hành tổ chức chung, lãnh đạo và chỉ
đạo trực tiếp từng phòng ban, đồng thời phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản
xuất, kinh doanh của đơn vị với Hội đồng cổ đông Công ty.
- Chỉ huy trởng công trình: Là ngời trợ giúp cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách các
hợp đồng kinh doanh và cũng trực tiếp chỉ đạo về mặt kinh tế.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, quản lý hồ sơ của cán
bộ công nhân viên, về an ninh nội bộ, về đờng lối chính sách, văn hoá, phong trào
thể dục thể thao của cán bộ công nhân viên...
- Phòng kỹ thuật: Là phòng tiếp nhận các gói thầu ,tiến hành làm thầu, chịu mọi thủ
tục ,hồ sơ để đấu thầu các công trình .
- Phòng kế toán tài vụ: Là phòng có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của đơn
vị về vốn và tình hình lu chuyển vốn theo dõi tình hình sản xuất nguyên vật liệu và
tính giá thành sản phẩm, tiền lơng, tiền thởng, các khoản trích theo lơng, tiền làm

thêm, tiền ca.... sau đó lập báo cáo kế toán
2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH Nam Hải
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH Nam Hải
Bộ máy kế toán là một bộ phận không thể thiếu đối với một đơn vị . Việc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ kế toán, thống kê và công tác tài chính trong Công ty do bộ
máy kế toán đảm nhận. Vì thế việc tổ chức xây dựng bộ máy kế toán sao cho phù hợp
với đặc điểm, quy mô, và lĩnh vực hoạt động của Công ty để hoạt động có hiệu quả là
điều kiện quan trọng nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ cho các đối t-
ợng sử dụng thông tin. Đồng thời có thể phát huy nâng cao trình độ nghiệp vụ của của
các bộ phận kế toán trong Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán TL, BHXH
Kế toán NVL,CCDCKế toán Công nợKế toán Thanh toánKế toánTSCĐ Thủ quỹ
9
Bộ máy kế toán của Công Ty TNHH Nam Hải:
Sơ đồ 2.3.Sơ đồ khối bộ phận kế toán tại Công Ty TNHH Nam Hải

Do đặc điểm của công ty tiến hành thi công các công trình ,hạng mục công trình ở tỉnh
xa nên việc tập hợp các chứng từ kế toán đôi khi còn gặp nhiều khó khăn .Mỗi công
trình đều có thủ quỹ ,ghi chép các khoản thu chi ,thủ kho ghi chép việc nhập ,xuất công
cụ ,dụng cụ ,vật t ...sau đó hàng tháng
gửi các chứng từ liên quan về phòng kế toán tại công ty .
* Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ:
Hớng dẫn đôn đốc kiểm tra và thu thập đầy đủ những thông tin nghiệp vụ kế
toán của Công ty. Những nội dung kế toán của công việc ở đơn vị, tổ chức mọi công
việc kế toán để thực hiện đầy đủ các chất lợng, kiểm tra thờng xuyên, đầy đủ, kịp
thời, chính xác tất cả các chứng từ kế toán. Ngoài ra bộ máy kế toán còn tham gia
công tác kiểm tra tài sản, tổ chức bảo quản, lu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng
quy định của pháp luật thống kê toán.
Nhiệm vụ của từng kế toán:

Theo mô hình tổ chức nh trên phòng Kế toán gồm có 8 ngời: 1 kế toán trởng,1
kế toán tổng hợp và 6 kế toán viên tất cả đều có trình độ cao đẳng trở lên, có chuyên
Kế toán
tổng
hợp
10
môn cao, khả năng xử lý nhanh các nghiệp vụ và đợc phân công nhiệm vụ rõ ràng
cho từng ngời nh sau:
*/ Kế toán trởng : Chịu trách nhiệm tham mu cho giám đốc về toàn bộ công tác
tài chính kế toàn và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc thực hiện chế độ chính sách của Nhà
nớc. Kế toán trởng điều hành công việc chung của cả phòng, xác định kết quả kinh
doanh và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp.
*/ Kế toán tổng hợp : Chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các số liệu do kế toán việc
cung cấp để từ đó tập hợp chi phí sản phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công
trình.
*/ Kế toán nguyên vật liệu : Chịu trách nhiệm theo dõi hạch toán các kho NVL,
hạch toán và phân bố chi phí nguyên vật liệu.
*/ Kế toán TSCĐ : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm, lập bảng tính phân
bổ, khấu hao của TSCĐ.
*/ Kế toán công nợ : Theo dõi đôn đốc các khoản phải thu, phải trả,...
*/ Kế toán thanh toán :Có nhiệm vụ thanh toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng, viết
phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, theo dõi thanh toán các khoản thu.
*/ Thủ quỹ : Có nhiệm vụ quản lý vốn bằng tiền phản ánh số tiền hiện có, tình
hình tăng giảm số tiền mặt của Công ty để tiến hành phát lơng cho cán bộ, công nhân
viên của Công ty.
* Quan hệ của phòng kế toán trong bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Phòng kế toán có vai trò quan trọng trong bộ máy quản lý doanh nghiệp.Nó cung
cấp các thông tin kịp thời và đầy đủ,chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp
và các chỉ tiêu kinh tế mà các bộ phận trong bộ máy quản lý doanh nghiệp cần sử
dụng.Đó là cơ sở để các bộ phận khác, tuỳ vào giá trị cụ thể của từng nhóm thông tin

bộ phận kế toán cung cấp, đa ra các quyết định liên quan đến hoạt động của bộ phận
này.
Đối với phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán cung cấp thông tin giúp họ có
phơng án quản lý nhân sự, tổ chức quỹ lơng, xác định định mức tiền lơng tổ chức quản
lý sản xuất đợc tốt hơn..
11
Đối với phòng kỹ thuật kinh doanh, phòng kế toán cung cấp thông tin giúp họ tính
toán, xác định các chỉ tiêu kỹ thuật nhằm lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đa ra các
phơng án kinh doanh đem lại kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Cùng với các bộ phận liên quan, phòng kế toán có mối quan hệ qua lại tác động
lẫn nhau và cùng các bộ phận quản lý doanh nghiệp tạo thành một hệ thống chắc chắn
giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
2.1.4.2. c im t chc hỡnh thc ghi s k toỏn
c im ch k toỏn ỏp dng ti Cụng ty
Cụng ty s dng nhng mu s, chng t ó cú sn, nhng mu ny u theo ch
k toỏn c th l quyt nh 15/2006/Q- BTC ngy 20/3/2006 ca B trng B
Ti Chớnh v theo quyt nh 1864/1998/Q- BTC ngy 16/12/1998 ca B trng
B Ti Chớnh ỏp dng cho cỏc doanh nghip xõy lp, ch k toỏn c ỏp dng
trong Cụng ty nh sau:
- Niờn k toỏn ỏp dng ti Cụng ty bt u t ngy 1/1 n 31/12.
- n v tin t s dng l ng tin Vit Nam, trong trng hp cỏc nghip v
kinh t phỏt sinh liờn quan n ngoi t s c quy i theo ỳng nguyờn tc v
phng phỏp quy i m nh nc quy nh.
- Phng phỏp hch toỏn hng tn kho: Phng phỏp kờ khai thng xuyờn.
- Phng phỏp hch toỏn giỏ vn thc t ca nguyờn vt liu xut kho: phng
phỏp giỏ thc t ớch danh.
- Phng phỏp tớnh thu GTGT: Phng phỏp khu tr.
- Phng phỏp tớnh khu hao TSC: phng phỏp ng thng c ỏp dng
theo quyt nh 206/2003/Q- BTC ca B trng B Ti Chớnh.

- Cụng ty s dng phn mm k toỏn Fast Accounting.
- K k toỏn l 1 nm.
Hỡnh thc k toỏn ỏp dng
Hỡnh thc k toỏn s dng ti cụng ty l hỡnh thc Nht ký chung. Cụng ty ó
trang b cho phũng k toỏn 06 mỏy vi tớnh vi s h tr ca phn mm k toỏn Fast
accounting giỳp cho cụng tỏc hch toỏn k toỏn n gin hoỏ i rt nhiu.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ nhật ký đặc biệt
12
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật Ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
Ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó,
sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ Nhật ký
chung, sổ cái, các sổ, thể kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật
ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Quy trình phần mềm kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
chng t gc
Chng t hch toỏn
Cp nht vo mỏy tớnh
S nht ký chung S cỏi S chi tit Bỏo cỏo

13
S 2.5: Quy trỡnh phn mm k toỏn
2.2.Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công Ty tnhh nam hải
2.2.1. c im hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
Chi phớ nguyờn vt liu đi tng tp hp chi phớ sn xut
Do nhng c thự ca ngnh xõy dng, thi gian thi cụng di, sn phm xõy lp
ca Cụng ty l cỏc cụng trỡnh, c nh ti ni thi cụng. Li nhun thu c ph thuc
rt nhiu vo chi phớ b ra bi vỡ cỏc cụng trỡnh khi u thu u cú giỏ d toỏn trc
hay núi cỏch khỏc l doanh thu ca cụng trỡnh c xỏc nh ngay t u. Chớnh vỡ
vy, vic xỏc nh i tng, phng phỏp hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh sn phm hp lý s lm c s xỏc nh chớnh xỏc doanh thu v li nhun ca
Cụng ty.
i tng tp hp chi phớ ca Cụng ty TNHH Nam Hi cú liờn quan n tp hp
chi phớ v tớnh giỏ thnh sn phm xõy lp, nh hng ti tớnh chớnh xỏc ca thụng tin
k toỏn cung cp t quỏ trỡnh tp hp chi phớ. i tng hch toỏn chi phớ sn xut
ca Cụng ty l cỏc cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh do cỏc i cụng trỡnh m nhim
thi cụng, hoc do Cụng ty trc tip thi cụng tp trung. Mi i tng k toỏn tp hp
14
chi phí sản xuất từ khi khởi công đến khi hoàn thành đểu được mở sổ chi tiết để theo
dõi, tập hợp các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
- Chi phí sử dụng máy thi công (CPMTC)
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
 Phương pháp hạch toán
Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ công tác giá thành sản phẩm, Công ty đã lựa
chọn phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công
trình. Các chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán
vào công trình, hạng mục công trình đó.

Có thể khái quát trình tự hạch toán các chi phí và tính giá thành tại Công ty
TNHH Nam Hải qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản (CPNVLTT, CPNCTT, CPMTC, CPSXC)
Bước 2: Tính giá sản phẩm dở dang
Bước 3: Tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong phạm vi chương trình em xin lấy số liệu dẫn chứng năm 2008 (cụ thể tháng
11 và tháng12 năm 2008) của công trình trường PTTH Hoà Phú - Nhà Học 3 tầng
đã thi công từ đầu Tháng 10/2008 để trình bày tình hình thực tế công tác kế toán tập
TNHH Nam Hải hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Nam Hải theo hình thức thi công tập trung.
2.2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Đặc điểm
Chi phÝ nguyªn vËt liÖu trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được dùng trực
tiếp cho thi công các công trình từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành bàn giao. Ở công ty
TNHH Nam Hải , CPNVLTT chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm
xây lắp. Vì vậy, việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu là một yêu
cầu hết sức cần thiết trong công tác quản lý chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho các công trình ở Công ty bao gồm
nhiều chủng loại khác nhau nhưng chủ yếu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: Sắt, thép, xi măng, đá, gạch cát…
15
- Nguyên vật liệu phụ: Vôi, sơn, đinh, dây thừng, ống nhựa…
- Nhiên liệu: Xăng, dầu, nhớt …
- Vật liệu kết cấu: kèo, cột, khung, cốp pha..
- Các vật liệu trực tiếp khác.
 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để phản ánh các chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng các công
trình. Do Công ty thi công nhiều công trình cùng lúc, để thuận tiện cho việc quản lý
chi tiết tới từng công trình, hạng mục công trình và tính đúng giá thành sản phẩm xây

lắp Công ty đã mở chi tiết TK 621 cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ví dụ:
+ TK 62101: Công trình Trường THPT Hoà Phú -TQ.
+ TK 62102: Công trình Trường Trung cấp nghề -TQ.
+ TK 62103: Công trình Đài Phát Thanh Truyền Hình Na Hang -TQ.
…..
 Trình tự hạch toán và lên các sổ sách, báo cáo
Sau khi đấu thầu thành công công trình Trường THPT Hoà Phú -TQ, Công ty tiến
hành thi công tập trung, Công ty đã tổ chức đội xây dựng số 1 thi công.
Để quản lý tốt việc xuất nhập vật tư, cũng như vật tư xuất dùng trực tiếp cho các
công trình Công ty đã áp dụng cả hai hình thức là mua vật tư qua kho và không qua
kho. Kho của Công ty được đặt trực tiếp tại công trường đang tiến hành thi công tạo
thuận lợi cho việc xuất dùng nguyên vật liệu một cách nhanh chóng phù hợp tiến độ
thi công.
Đối với các nguyên vật liệu chính: Sau khi trúng thầu công trình Trường THPT Hoà
Phú -TQ, Công ty giao cho phòng kỹ thuật thi công nhiệm vụ khảo sát và lên bản vẽ kỹ
thuật dựa vào yêu cầu của chủ đầu tư. Sau đó, dựa vào khối lượng bản vẽ Phòng quản lý
vật tư thiết bị tính số nguyên vật liệu cần sử dụng để lên kế hoạch mua hàng. Bên bán
phải giao hàng theo đúng tiến độ thi công tại công trường và được sự giám sát chặt chẽ
của người chịu trách nhiệm quản lý vật tư.
Đối với các nguyên vật liệu khác: Công ty giao cho một người tại công trường
viết giấy đề nghị tạm ứng để mua nguyên vật liệu. Giấy xin tạm ứng phải được chỉ
16
huy trưởng công trình giám sát, theo dõi về số lượng, chủng loại, quy cách vật tư xem
có đúng với dự toán hay không và phải được Giám đốc ký duyệt mức tạm ứng. Sau
đó, Phòng tài chính- kế toán kiểm tra nếu đầy đủ các thủ tục thì sẽ giải quyết tiền tạm
ứng cho đội trưởng đội thi công. Kế toán lập Phiếu chi có đầy đủ chữ ký của những
người liên quan rồi tiến hành chi tiền. Người nhận tiền tạm ứng có trách nhiệm đi
mua nguyên vật liệu và nhận hoá đơn về rồi giao cho nhân viên kế toán công trình.
Kế toán Công trình lưu lại hoá đơn, cuối tháng gửi về cho kế toán vật tư tại phòng

Tài chính- kế toán của Công ty.
Vi dụ: Ngày 06 tháng 11 năm 2008
Biểu 1.1: Giấy đề nghị tạm ứng
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 06 tháng 11 năm 2008
Số: 108
Kính gửi: Ban Giám đốc công ty TNHH Nam Hải
Tôi tên là: Vũ Thành Nam
Địa chỉ: Công ty TNHH Nam Hải
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 73.920.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy ba triệu chín trăm hai mươi ngàn đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua thép bản mã phục vụ công trình Trường PTTH hoà phú
Giám đốc Kế toán trưởng Đội trưởng Người đề nghị tạm ứng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Anh Vũ Thành Nam sau khi nhận được tiền tạm ứng, sẽ có trách nhiệm đi mua
vât tư, vật liệu mua về có thể được lưu tại kho hoặc xuất thẳng tới chân công trình.
Kho của Công ty thường được đặt ngay ở chân công trình để thuận tiện cho việc quản
lý và sử dụng vật tư. Thông thường, vật liệu được sử dụng ngay cho công trình nhưng
để thuận tiện cho công tác quản lý,kế toán vẫn phải phải viết Phiếu nhập kho. Trong
trường hợp vật tư mua về mang tới chân công trình để sử dụng ngay cho thi công thì
Phiếu nhập kho được viết đồng thời với Phiếu xuất kho.
17
Biểu 1.2: Hoá đơn GTGT
Mẫu số: 01GTKT- 3LL
HOÁ ĐƠN GTGT Ký hiệu: AA/2007-T
(Liên 2: Giao cho khách hàng)Số: 0008934
Ngày 08 tháng 11 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty S¬n Cóc
Địa chỉ: 102-Phạm Ngũ lão-TXTQ
Số Tài khoản: 43110101477 Tại Ngân Hàng Công Thương TQ

Điện thoại: 027.3746971
Mã số thuế: 1000313212
Họ tên người mua hàng: Vũ Thành Nam
Địa chỉ: Số 403 Đường Long Hưng -TPTB
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Mã số thuế: 1000251284
ST
T
Tên hàng hoá
dịch vụ
ĐV
T
Số
lượng
Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
A B C 1 2 3=1*2
1 Thép bản mã M2 8000 8.400 67.200.000
Cộng tiền hàng 67.200.000
Thuế GTGT (10%) 6.720.000
Tổng cộng tiền thanh toán 73.920.000
Sô tiền viết bằng chữ: Bảy ba triệu chín trăm hai mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Ngay sau khi anh Vũ thành Nam mua nguyên vật liệu, anh Nam chuyển số nguyên
vật liệu đến chân công trình hoặc để nhập kho tại chân công trình hoặc dùng ngay cho
công trình.
Chứng từ phát sinh lúc này là Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho vật tư.

18
Biểu 1.3: Phiếu nhập kho
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 11 năm 2008
Họ tên người giao vật tư: Vò Thµnh Nam
Địa chỉ: Công ty TNHH Nam H¶i
Nhập tại kho: Công trình Trêng PTTH Hoµ Phó
ST
T
Tên vật tư

số
ĐVT
Số lượng Đơn
giá
(Đồng
)
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Thép bản mã BM M2 8000 8000 8.400
67.200.00
0
Cộng 8000 8000
67.200.00
0
Số tiền viết bằng chữ: Sáu bảy triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Đội trưởng Người giao vật tư Thủ kho

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 1.4: Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 08 tháng 11 năm 2008
Họ và tên người nhận vật tư: Trần Văn lợi
Địa chỉ: Thủ kho – công trình trường PTTH Hoà Phú
Lý do xuất kho: Lắp dựng cốt thép tại công trình Trường Hoà Phú-Nhà học ba tầng
Xuất tại kho: Công trình Hoà Phú
STT Tên vật tư

số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo yêu
cầu
Thực
xuất
1
Thép bản

BM M2 8000 8000 8.400 67.200.000
Cộng 8000 8000 67.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu bảy triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Đội trưởng Thủ kho Người nhận vật tư
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Dựa trên các chứng từ về nhập, xuất kho vật tư thì thủ kho lập thẻ kho, kế toán
công trình lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn cho công trình mà Công ty đang thi công.

19
Các chứng từ này là cơ sở hỗn hợp cho công tác quản lý về chủng loại, khối lượng,
giá trị vật tư tại kho và dùng đúng cho mục đích thi công đã đề ra, đáp ứng đầy đủ
yêu cầu kế toán.
Cuối tháng, kế toán công trình THPT Hoµ Phó thực hiện công tác tập hợp các
chứng từ tại các đội XD gửi về Phòng Tài chính- kế toán của Công ty. Kế toán vật tư
sau khi xem xét kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và khớp đúng giữa các chứng từ mà kế
toán công trình gửi lên. Sau đó, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính, ghi bút
toán nhập xuất nguyên vật liệu và định kỳ hàng tháng lập Bảng kê chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và Bảng kê hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho thi
công công trình. Đây là những bảng kê quan trọng không chỉ phục vụ cho việc theo
dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà còn dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu được
chặt chẽ, cung cấp thông tin cho quản lý về các vấn đề như chi phí, thuế, quản lý
chứng từ. Mẫu các bảng kê của công ty như sau:
Biểu 1.5: Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
BẢNG KÊ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng 11 năm 2008
Công trình trường Hoà Phú
STT Nội dung Giá chưa thuế VAT Cộng
1 Thép cuộn D6-D8 14.670.000 1.467.000 16.137.000
2 Thép D14-D25 15.000.000 1.500.000 16.500.000
3 Thép bản mã 67.200.000 6.720.000 73.920.000
……… …… …. ……..
Cộng 534.230.000
Người lập biểu Kế toán trưởng Đội trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

20
Biểu 1.6: Bảng tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp
BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Năm 2008
Công trình Tên NVL ĐV
T
Số
lượng
Thành tiền
Công trình
trường Hoà
Phú
Nguyên vật liệu
chính
630.468.389
1.Thép cuộn D6-D8 kg 1000 14.670.000
2. Thép cây D14-D25 kg 1000 15.000.000
3. Thép bản mã M2 8000 49.500.000
…………. … …. …..
Nguyên vật liệu phụ 201.356.127
1.Băng keo Cuộ
n
200 1.240.000
2. Thép buộc Kg 900 7.740.000
…………..
Nhiên liệu 61.654.484
1. Xăng M92 Lít 500 6.745.500
2. Dầu diezel Lít 198 2.932.182
……………. … … …
Cộng 1.340.218.500
Công trình Trường trung cấp nghề …… …… …..
…… …. …… …..
Tổng Cộng 20.367.890.39

0
Hàng ngày, khi Phòng tài chính- kế toán nhận được hoá đơn, chứng từ do kế toán
công trình chuyển lên hoặc do nhà cung cấp chuyển đến, kế toán Công ty có nhiệm
vụ phản ánh các nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung. Số liệu trên sổ Nhật ký chung được
kế toán Công ty đối chiếu chặt chẽ với các bảng kê hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ
có liên quan.
Để tránh sự trùng lặp trong việc trình bày mẫu sổ, với sổ Nhật ký chung em xin
được trích dẫn trong những trang cuối của bài viết này. Do vậy, khi hạch toán các
khoản mục chi phí chủ yếu và lên các sổ sách em chỉ xin trình bày loại sổ chi tiết và sổ
cái của các tài khoản tương ứng để hạch toán các khoản chi phí.
21
Trên cơ sở các dữ liệu từ sổ Nhật ký chung, phần mềm kế toán máy sẽ tự động
lên Sổ chi tiết tài khoản 62101: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp- công trình trường
Hoà Phú. Số liệu trong sổ này được đối chiếu và kiểm tra với Bảng kê hoá đơn,
chứng từ và Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quá trình thi
công công trình, đồng thời là sơ sở để lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
và thẻ tính giá thánh sản phấm sau này.
Biểu 1.7: Sổ chi tiết tài khoản
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 62101: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Trường Hoà Phú-Nhà Học Ba Tầng
Năm 2008
Chứng từ Diễn
giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ

……… ….. …… ….

VL11-01 08/11 Xuất thép cuộn D6-D8
Phục vụ công trình
Trường Hoà phú
152 14.670.000
VL11-02 08/11 Xuất thép cây D14-
D25 Phục vụ công
trình Trường Hoà Phú
152 15.000.000
…… …… ………. …. …… ……
KC11NVL-
THPTHP
30/11 K/C chi phí NVLTT-
CTTPTTHHP
154 1.340.218.500
….. …. …… ……
Hàng tháng, trên cơ sở dữ liệu từ Sổ Nhật Ký chung, Sổ Chi tiết tài khoản 621 phần
mềm kế toán máy sẽ tự động tổng hợp số tiền lên Sổ cái TK 621 theo dõi chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho tất cả các công trình.
22
Biểu 1.8: Sổ cái tài khoản 621
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2008
Chứng từ Diễn
giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ


…….. …. …….. ……
VL11-04 08/11 Xuất thép cuộn
D6-D8 Phục vụ
công trình
Trường Hoà phú
152 14.670.000
VL11-04 08/11 Xuất thép cây
D14- D25 Phục
vụ công trình
Trường Hoà Phú
152 15.000.000
…… …… ………. …. …… ……
KC11NVL-
THPTHP
30/12 K/C chi phí
NVLTT-
CTTPTTHHP
154 1.340.218.500
KC11NVL-
TCN
30/12 K/c chi phí
NVLTT công
trình Trường
Trung Cấp nghề
154 1.468.890.800
…….. …… ……. ……
Cộng phát sinh
20.367.890.39
0
20.367.890.39

0
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Dựa trên số liệu các Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621, kế toán sẽ
theo dõi số liệu tổng hợp của tất cả các công trình trên Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết
và Sổ cái tài khoản của tất cả các công trình với kết cấu sổ tương tự.
23
2.2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
 Đặc điểm
Đây là khoản mục có ý nghĩa rất quan trọng nên Công ty cần chú trọng tới công
tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp bới chính yếu tố con người đóng vai trò
quan trọng trong sự thành công của công trình. Do đó, việc tính toán lương cần phải
công bằng chính xác để nâng cao năng suất lao động, tạo hiệu quả cao trong sản xuất.
Chi phí nhân công của Công ty ở công trình này bao gồm hai nguồn: Công nhân
kỹ thuật có trong danh sách và công nhân thuê ngoài theo hợp đồng chủ yếu là lao
động địa phương.
Chi phí NCTT tại công trình gồm: Tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp của
công nhân trực tiếp sản xuất thi công. Chi phí NCTT không bao gồm các khoản trích
theo lương và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất, cũng như lương và các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý.
Công ty giao cho đội xây 1 thi công, nhưng Công ty vẫn quản lý tập trung.Các
chứng từ phát sinh tại công trình được kế toán Công trình tập hợp và chuyển về phòng
Tài chính- kế toán của Công ty. Kế toán Công ty sẽ tiến hành lập các chứng từ về lương
và tiến hành thanh toán cho công nhân của đội công trình thông qua Hợp đồng giao
khoán và các chứng từ tiền lương.
Công nhân trực tiếp thi công ở công trường phần lớn là công nhân thuê ngoài còn
gọi là công nhân theo hợp đồng thời vụ nên Công ty áp dụng hình thức trả lương
khoán cho công nhân. Do Công ty thi công các công trình ở những nơi khác nhau, có
nhiều Công trình cách xa văn phòng nên việc di dời nhân công của Công ty theo công
trình là hết sức tốn kém và không hiệu quả. Hình thức trả lương khoán rất phổ biến

tại Công ty vì hiệu quả nó đem lại rất cao. Theo hình thức này căn cứ để trả lương
cho công nhân là dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và
đơn giá tiền lương công việc khoán. Đơn giá tiền lương được cả hai bên thoả thuận
và ký hợp đồng giao khoán việc. Bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
được chỉ huy trưởng công trình và cán bộ kỹ thuật lập vào cuối mỗi tháng dựa trên
hợp đồng giao khoán và khối lượng công việc thực tế hoàn thành.
Tiền lương khoán
Khối lượng khoán thực tế hoàn thành
Đơn giá khoán
=
Công ty TNHH Nam HảiSố: 62/HĐGK Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Viêt Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc
24
 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622: Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình.
Công trình Trường PTTH Hoà Phú có mã số tài khoản theo dõi nhân công trực
tiếp là: 62201.
 Trình tự hạch toán và chứng từ sử dụng
Khi thuê lao động ngoài, chỉ huy trưởng công trình và người được thuê cùng
nhau ký kết hợp đồng thuê công nhân. Cùng với việc ký hợp đồng thuê nhân công, thì
hai bên thoả thuận về những công việc cụ thể và đơn giá, khối lượng công việc hoàn
thành đã được nghiệm thu và tiến hành lập bảng tính giao khoán để làm căn cứ trả
lương cho công nhân vào cuối tháng hay vào thời điểm khối lượng công việc giao
khoán hoàn thành.
Ví dụ:
Biểu 1.9: Hợp đồng giao khoán
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN CÔNG VIỆC
Công trình: Trường THPT Hoà Phú
Địa điểm: TX Tuyên Quang

Căn cứ vào yêu cầu kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình: Trường PTTH
Hoà Phú.
Căn cứ vào năng lực thực tế của bên nhận khoán.
Hôm nay, ngày 08 tháng 11 năm 2008 chúng tôi gồm:
Đại diện bên giao khoán: Công ty TNHH Nam Hải
1. Ông: Dương Văn Hưng
Chức vụ: Chỉ huy trưởng công trình Trường Hoà Phú
25
2. Ông: Phạm Đình Tuấn
Chức vụ: Kỹ thuật công trình
Đại diện bên nhận khoán:
Ông: Phạm Văn Thanh
Quê quán :TX Tuyên Quang
Hai bên đã cùng ký kết Hợp đồng giao khoán như sau:
- Phương thức giao khoán: Khoán phần nhân công cho từng khối lượng công việc
- Điều kiện thực hiện hợp đồng: Theo đúng hồ sơ thiết kế có sự giám sát và hướng
dẫn của cán bộ kỹ thuật bên giao khoán
- Thời gian thực hiện Hợp đồng: Từ ngày 08/11/2008 đến 20/12/2008
I. Nội dung công việc và đơn giá khoán.
ST
T
Nội dung công
việc khoán
Đơn vị
tính
Khối lượng
(Tạm tính)
Đơn
giá
Thành

tiền
1 Xây trát M2 200 185.000 37.000.000
2 Lấp đất móng M3 150 18.000 2.700.000
…… …. ….. ……
Cộng 63.578.900
II. Phương thức giao khoán
Bằng chuyển khoản.
III. Trách nhiệm và quyền lợi của bên nhận khoán
Thực hiện đầy đủ những công việc đã nhận và đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công
của các công trình.
IV. Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán
Kiểm tra đôn đốc, phát hiện những chỗ chưa đảm bảo yêu cầu để hai bên kịp thời
khắc phục.
Thanh toán đầy đủ đúng hạn cho bên giao khoán.
Đại diện bên giao khoán Đại diện bên nhận khoán
Chỉ huy trưởng công trình Tổ trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi hai bên ký hợp đồng giao khoán, bên được thuê sẽ tiến hành triển khai công
việc dưới sự giám sát của chỉ huy trưởng công trình, và các tổ trưởng là công nhân

×